Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện chiến lược phát triển của công ty cổ phần sông đà 7 đến năm 2020, tầm nhìn 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.73 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

NGUYỄN VĂN NHÂN

HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------

NGUYỄN VĂN NHÂN

HOÀN THIỆN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 7
ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT LỘC


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Nguyễn Viết Lộc

TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội - Năm 2015


TÓM TẮT
Xu thế toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ, với chủ trƣơng hội
nhập sâu vào sự phát triển chung của thế giới. Nền kinh tế Việt Nam ngày
càng gắn kết với nền kinh tế thế giới và không tránh khỏi sự tƣơng tác qua lại
của sự toàn cầu hóa. Hội nhập quốc tế mang đến cho các DN Việt Nam nhiều
cơ hội cọ sát và phát triển, nhƣng song hành với nó cũng không ít thách thức
cần phải đối mặt, nhất là các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với quy
mô lớn, số lao động nhiều, nhƣng phong cách quản lý và công nghệ còn lạc
hậu so với các DN cùng ngành trên thế giới. Để chủ động cạnh tranh và phát
triển, mỗi DN cần xây dựng cho mình một chiến lƣợc phát triển chi tiết, phù
hợp với quy mô, tiềm lực tài chính, năng lực hiện tại nhằm phát huy tối đa
các lợi thế cạnh tranh, tạo sự khác biệt, nhằm khẳng định thƣơng hiệu trên thị
trƣờng trong nƣớc và dần vƣơn ra thị trƣờng quốc tế.
Hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu không ngừng biến động,
lạm phát trong nƣớc tăng cao, áp lực cạnh tranh với các DN mới gia nhập
ngành ngày càng khốc liệt. Công ty Cổ phần Sông Đà 7, một trong các DN
xây dựng hàng đầu trong Tổng công ty Sông Đà đang dần bộc lộ những hạn

chế và điểm yếu cơ bản. Với mục tiêu chuyển đổi mô hình hình hoạt động để
trở thành một Công ty hàng đầu tại Việt Nam về lĩnh vực xây dựng và sản
xuất VLXD, Công ty Cổ phần Sông Đà 7 cần có một chiến lƣợc phát triển
thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu và tầm nhìn của mình.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là dùng lý thuyết cơ bản về QTCL,
đặc biệt sử dụng mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lƣợc và các công cụ hỗ
trợ khác nghiên cứu chiến lƣợc phát triển đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và
các bƣớc thực hiện chiến lƣợc phát triển trong các năm từ 2010 đến đầu năm
2015 đã phù với nội lực và xu thế phát triển ngành, cũng nhƣ các cơ hội,
thách thức hay chƣa. Từ các nghiên đó, phân tích và đánh giá chiến lƣợc phát


triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 7, làm rõ thêm các vấn đề cần nghiên cứu
sâu nhƣ: đối thủ cạnh tranh trực tiếp, đối thủ tiềm ẩn, khách hàng cần hƣớng
tới, các sản phẩm và dịch vụ cần phát triển…. Qua đó đề xuất, định vị chiến
lƣợc mới của Công ty Cổ phần Sông Đà 7 trong tam giác chiến lƣợc, và xây
dựng chiến lƣợc phát triển mới cho Công ty Cổ phần Sông Đà 7 đến năm
2020, tầm nhìn 2030 theo mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lƣợc, đồng
thời đƣa ra lộ trình để thực hiện chiến lƣợc mới đề xuất.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chiến lƣợc hay chiến lƣợc phát triển của một tổ chức là một xâu chuỗi,
một loạt những hoạt động đƣợc thiết kế nhằm để tạo ra lợi thế cạnh tranh lâu dài
so với các đối thủ. Trong môi trƣờng hoạt động của một DN, một công ty, bao
gồm cả thị trƣờng và đối thủ, chiến lƣợc vạch ra cho công ty một cách ứng xử
nhất quán. Chiến lƣợc thể hiện một sự chọn lựa, một sự đánh đổi của công ty mà
giới chuyên môn thƣờng gọi là định vị chiến lƣợc. Công ty hoạt động mà không
có chiến lƣợc ví nhƣ một ngƣời đi trên đƣờng mà không xác định minh đi đâu,

về đâu, cứ mặc cho đám đông (thị trƣờng và đối thủ) đẩy theo hƣớng nào thì
dịch chuyển theo hƣớng đấy. Nếu cứ tiếp tục đi nhƣ vậy thì mãi mãi ngƣời ấy sẽ
chỉ là một ngƣời tầm thƣờng lẫn mình trong đám đông. Một nhà lãnh đạo có bản
lĩnh sẽ không muốn phó mặc tƣơng lai của DN mình cho thị trƣờng và đối thủ
muốn dẫn đi đâu thì theo đó. Muốn vậy ông ta phải chủ động vạch ra một hƣớng
đi và cố gắng tác động để dẫn dắt thị trƣờng đi theo hƣớng này, một hƣớng đi
mà công ty của ông ấy đã chuẩn bị và do đó sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn những
ngƣời khác.
Trong bất kỳ một cuộc đối đầu nào, đối thủ nào áp đặt đƣợc lối chơi của
mình lên đối phƣơng thì sẽ là ngƣời có nhiều cơ hội chiến thắng hơn.
Nhƣ vậy một chiến lƣợc phải giải quyết tổng hợp các vấn đề sau:
- Xác định chính xác mục tiêu cần đạt.
- Xác định con đƣờng, hay phƣơng thức để đạt mục tiêu.
- Và định hƣớng phân bổ nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu lựa chọn.
Trong ba yếu tố này, cần chú ý nguồn lực là có hạn và nhiệm vụ của chiến
lƣợc là tìm ra phƣơng thức sử dụng các nguồn lực sao cho nó có thể đạt đƣợc
mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
SD7 là một đơn vị thành viên trong Tổng công ty Sông Đà. Trải qua 40
năm xây dựng và phát triển, SD7 đã khẳng định đƣợc vị trí, thƣơng hiệu trong
lĩnh vực xây dựng. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nhiều biến động khó
lƣờng, cũng nhƣ áp lực cạnh tranh mạnh mẽ trong môi trƣờng hội nhập quốc tế
nhƣ hiện nay, nếu chiến lƣợc phát triển của Công ty không đƣợc xây dựng tốt,


hoặc không đƣợc thực thi tốt thì sẽ dễ dẫn tới sự bất ổn ảnh hƣởng đến sự tồn
tồn tại, phát triển hay bứt phá của Công ty trong tƣơng lai.
Xuất phát từ nhận định đó, với vai trò là cán bộ phòng Kinh tế - Kế hoạch
của công ty, bản thân tác giả mong muốn sử dụng các kiến thức đã học đƣợc về
chuyên ngành thạc sỹ Quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học Kinh tế, ĐHQGHN để
nghiên cứu lý luận, thực tiễn để đánh giá thực trạng chiến lƣợc sản xuất kinh

doanh của đơn vị mình, từ đó đƣa ra các giải pháp thực hiện hoặc điều chỉnh, cải
tiến cho phù hợp và hiệu quả hơn, tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chiến
lƣợc phát triển của Công ty Cổ phần Sông Đà 7 đến năm 2020, tầm nhìn
2030” làm đề tài nghiên cứu và là luận văn tốt nghiệp nhằm giúp tác giả ứng
dụng các kiến thức, tƣ duy nghiên cứu đƣợc đào tạo và giải quyết các vấn đề của
thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng chiến lƣợc phát triển của SD7 nhƣ thế nào? Chiến lƣợc hiện
nay có hiệu quả không? Ƣu điểm, nhƣợc điểm, nguyên nhân?
- Bằng cách nào để xây dựng, hoàn thiện chiến lƣợc phát triển mới của
SD7 giai đoạn 2015 - 2020, tầm nhìn 2030?
- Giải pháp để SD7 thực thi thắng lợi chiến lƣợc phát triển đề ra?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về QTCL và kết quả phân
tích, đánh giá thực trạng xây dựng, và thực thi chiến lƣợc của SD7, để đƣa ra
nhận định, đề xuất hoàn thiện chiến lƣợc của Công ty.
3.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về chiến lƣợc, QTCL
trong DN.
Nhiệm vụ 2: Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng và thực thi chiến
lƣợc của SD7 trong thời gian qua.
Nhiệm vụ 3: Đề xuất về định hƣớng và hệ thống các giải pháp nhằm hoàn
thiện chiến lƣợc phát triển của SD7 đến 2020, tầm nhìn 2030.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chiến lƣợc,
QTCL của DN.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác xây dựng và thực thi chiến
lƣợc phát triển của SD7.
- Về không gian: Trong phạm vi SD7 và các đơn vị thành viên.
- Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2015 đến tháng 8/2015;
Các số liệu đƣợc thu thập để nghiên cứu trong thời gian từ năm 2010-2014.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của
luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chiến
lƣợc, QTCL DN.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng và thực thi chiến lƣợc
của SD7.
Chƣơng 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện chiến lƣợc phát triển của SD7
đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƢỢC, QTCL CỦA DN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Năm 500 trƣớc Công Nguyên, số đông học giả cho rằng có thể lấy mốc
khởi điểm của các nguyên lý QTCL từ cuốn “Nghệ thuật chiến tranh” của Tôn
Tử ra đời giữa bối cảnh chiến tranh liên miên thời Xuân Thu Chiến Quốc ở
Trung Quốc cổ đại.
Thời Alexander (năm 330 trƣớc Công Nguyên), con ngƣời đã có kỹ năng
khai thác các lực lƣợng và tạo dựng hệ thống để thống trị toàn cục. Lúc bấy giờ


con ngƣời đã đƣa ra các luận điểm cơ bản nhƣ luận điểm cho rằng có thể đè bẹp

đối thủ - thậm chí là đối thủ mạnh hơn, đông hơn nếu có thể dẫn dắt thể trận và
đƣa đối thủ vào trận địa thuận lợi cho việc triển khai các khả năng của mình.
Năm 1800, chiến thuật và chiến lƣợc đƣợc đúc kết và phát triển bởi nhà
chiến lƣợc phƣơng Tây - Carl von Clausewitz - ứng dụng trong hoạt động chiến
tranh.
Từ năm 1920-1950: “Lập kế hoạch chiến lƣợc” là nội dung nổi bật của
thời kỳ này. Nhân vật tiêu biểu là Alfred Sloan của hãng General Motors (Mỹ)
nhấn mạnh vào hai yếu tố sức mạnh và nhƣợc điểm trong quá trình xây dựng
các kế hoạch có tính chiến lƣợc.
Nhƣ vậy, quá trình nhận thức thì đã bắt đầu từ lâu, có cả ngàn năm lịch
sử, nhƣng bản thân lĩnh vực độc lập về QTCL thì đƣợc xem là ra đời khoảng
thập niên 1950. Những bộ óc tiên phong trong lĩnh vực này phải kể đến Igor
Ansoff, Alfred Chandler, Peter Drucker, Philip Selznick…
Selznick đƣợc coi là cha đẻ của phân tích SWOT ngày nay. Chandler đề
cao vai trò của hoạt động điều phối quản trị nằm trong khuôn khổ chiến lƣợc
tổng thể, trong đó sợi dây kết nối quá trình tƣơng tác các bộ phận chức năng
chính là dòng chảy thông tin. Chandler chỉ ra rằng, chính nhu cầu phải có và
triển khai chiến lƣợc dài hạn đƣợc điều phối nghiêm cẩn đã tạo ra nhu cầu tổ
chức một công ty có cấu trúc đa dạng, có hƣớng đi và có trọng điểm tập trung:
“Cấu trúc bám theo chiến lƣợc” là quan điểm nổi bật của Chandler. Ansoff tiếp
tục phát triển nhận thức hƣớng tới thị trƣờng, và đặt ra hàng loạt thuật ngữ quan
trọng sử dụng rộng rãi ngày nay nhƣ: xâm nhập thị trƣờng, phát triển sản phẩm,
phát triển thị trƣờng, tích hợp ngang và dọc, đa dạng hóa hỗn hợp sản phẩm.
Sau đó ông còn tiếp tục đƣa ra một loại hình phân tích gọi là “phân tích độ
chênh” để trình bày rõ khoảng cách giữa thực tế và các mục tiêu đặt ra, tiến tới
cái ông gọi là “Hành động nhằm làm giảm độ chênh”.
Dựa trên những nền tảng hiểu biết này, tới thập niên 1960 nhiều công ty
lớn đã chủ trƣơng cho ra đời các bộ phận chức năng riêng gọi là “quy hoạch
chiến lƣợc” nhằm kết hợp hai quá trình lớn là thiết lập và triển khai chiến lƣợc.
Vào năm 1998, Mintzberg nghiên cứu phát triển chiến lƣợc thành 3 phạm

trù lớn: Thứ nhất là phạm trù chiến lƣợc “chuẩn tắc”; Nhóm thứ hai bao gồm 6


trƣờng phái tập trung vào “cách thức” thực hiện QTCL (bao gồm: khởi nghiệp,
có tầm nhìn, dựa vào hiểu biết, học hỏi, thích ứng, lựa theo tình huống, thƣơng
thuyết, văn hóa DN và môi trƣờng kinh doanh); Nhóm thứ ba bao gồm chỉ một
trƣờng phái duy nhất: trƣờng phái phép biến đổi (còn gọi là chiến lƣợc cấu
hình), đây là sự hỗn hợp của các trƣờng phái khác đƣợc tái lập dựa trên quan
điểm phân đoạn và chu kỳ sống của tổ chức.
Thông qua kinh nghiệm của các nƣớc có thể thấy rằng mỗi DN xây dựng
của mỗi quốc gia đều luôn nghiên cứu, xây dựng và áp dụng chiến lƣợc phát
triển của họ có tính chất đặc thù, phù hợp với đất nƣớc của mình, không thể áp
dụng nguyên hình mẫu của các quốc gia khác.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam:
Mỗi một DN trong nƣớc hiện nay cũng đều xây dựng cho mình một chiến
lƣợc phát triển trong khoảng thời gian nhất định: một năm, năm năm hoặc dài
hạn và cần phải xem xét ba vấn đề: Hiện nay chúng ta đang ở đâu? Chúng ta
đang muốn đi đâu? Và chúng ta sẽ đi đến đó bằng cách nào? Trả lời cho câu hỏi
chúng ta sẽ đi đến đó bằng cách nào thì đó chính là chiến lƣợc. Chiến lƣợc bao
gồm việc tạo ra, thực hiện và đánh giá các mục tiêu của DN. Chiến lƣợc là sợi
chỉ xuyên suốt quá trình này, nó hƣớng dẫn sự phát triển và thực hiện các quyết
định, hoạt động của tổ chức. Đến nay đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu
khoa học viết về chiến lƣợc phát triển của DN nhƣ: “Đánh giá và đề xuất chiến
lược phát triển của Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2007-2012” (Nguyễn Thị
Ngọc Diệp, 2011). Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ. Đồ án đã đƣa ra những vấn đề lý
luận cơ bản về chiến lƣợc và QTCL, nêu lên thực trạng và thực thi chiến lƣợc,
đánh giá đề xuất chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 20072012 bằng mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lƣợc.
“Hoàn thiện chiến lược phát triển của Tổng công ty VINACONEX giai
đoạn 2011-2015 (Nguyễn Viết Hiệu, 2009). Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Luận
văn đã đƣa ra những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lƣợc và QTCL của DN,

khảo sát - phân tích - đánh giá thực thi chiến lƣợc của Tổng công ty
VINACONEX thời điểm năm 2009-2010, đƣa ra các giải pháp hoàn thiện chiến
lƣợc phát triển của Tổng công ty VINACONEX giai đoạn 2011-2015 bằng mô


hình Delta Project và Bản đồ chiến lƣợc. Luận văn có tác dụng thực tiễn đối với
nhiều DN có quy mô tƣơng tự VINACONEX.
“Áp dụng mô hình Delta Project để hoàn thiện Chiến lược phát triển
Tổng công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM)” (Hồ Mạnh
Tuấn, 2009). Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Luận văn đã đƣa ra những vấn đề lý
luận cơ bản về chiến lƣợc và QTCL của DN, khảo sát - phân tích - đánh giá thực
thi chiến lƣợc hiện tại của VEAM, những tồn tại, nguyên nhân


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

1. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của SD7
2. Chiến lƣợc sản xuất kinh doanh của SD7 đến 2015, tầm nhìn 2020.
3. Chiến lƣợc phát triển của SD7 đến 2020, tầm nhìn 2030.
4. Nguyễn Thị Ngọc Diệp, 2011. Đánh giá và đề xuất chiến lược phát triển
của Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2007-2012. Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ,
Trƣờng Đại học quốc gia Hà Nội.
5. Điều lệ tổ chức và hoạt động của SD7.
6. Phan Huy Đƣờng, 2013. Quản lý công. Hà Nội: Nhà xuất bản ĐHQGHN.
7. Lê Thế Giới và cộng sự, 2007. Quản trị chiến lược. Hà Nội: Nhà xuất bản
thống kê.
8. Nguyễn Viết Hiệu, 2009. Hoàn thiện chiến lược phát triển của Tổng công ty
VINACONEX giai đoạn 2011-2015. Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trƣờng
Đại học Help - Malaysia.

9. Hƣớng dẫn học tập môn Quản trị chiến lược. Đại học Help - Malaysia.
10. Joseph Heagney, 2012. Quản trị dự án - Những nguyên tắc căn bản. Dịch từ
tiếng Anh. Ngƣời dịch Minh, 2014. Hà Nội: Nhà xuất Lao động - Xã hội.
11. Nguyễn Đại Lợi, 2005. Hoàn thiện Chiến lược kinh doanh tại Công ty Đầu
tư Xây dựng 3/2 giai đoạn 2005-2010. Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Trƣờng
Đại học Long An.
12. Michael E. Porter, 1996. Chiến lược cạnh tranh. Hà Nội: Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật.
13. Philip Koler. Quản trị Marketing. Ngƣời dịch sang tiếng Việt: TS. Vũ Trọng
Hùng, năm 2003.
14. Nguyễn Tấn Phƣớc, 1996. Chiến lược và chính sách kinh doanh. Hà Nội:
Nhà xuất bản thống kê.
15. Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ, phê
duyệt Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 có xét
đến năm 2030 (gọi tắt là Quy hoạch điện VII).
16. Porter ME, 2009. Lợi thế cạnh tranh. Ngƣời dịch Nguyễn Phúc Hoàng,
2009. Hà Nội: Nhà xuất bản Trẻ.


17. Ngô Kim Thanh, 2011. Quản trị chiến lược. Hà Nội: Nhà xuất bản ĐH Kinh
tế quốc dân.
18. Hồ Mạnh Tuấn, 2009. Áp dụng mô hình Delta Project để hoàn thiện Chiến
lược phát triển Tổng Công ty Máy Động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam
(VEAM). Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trƣờng Đại học Help - Malaysia.
Website

19. Website: www.SONGDA7.com.vn.
20. Website: www.songda.vn.
21. Website: www.songda4.vn.
22. Website: www.licogi12.com.

23.
24.
25.
26.
27.

.



×