Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phát triển nhân lực du lịch tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.54 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHAN ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH
TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

HÀ NỘI, 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

PHAN ANH TUẤN

PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH
TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ MINH HÒA

HÀ NỘI, 2015


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp và ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng với sự phát triển kinh tế thế giới, là ngành xuất khẩu và tạo việc làm lớn
nhất thế giới. Vì vậy, các quốc gia cũng như mỗi địa phương đều quan tâm
phát triển du lịch. Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức
thương mại thế giới (WTO) và đến năm 2015, Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) sẽ được thành lập với một trong những đặc trưng là thừa nhận lẫn nhau
về văn bằng của người lao động trong Cộng đồng. Thỏa thuận thừa nhận lẫn
nhau trong ASEAN về nghề du lịch (MRA - TP) được xây dựng nhằm cho
phép có sự chuyển dịch việc làm của người lao động du lịch lành nghề giữa
các quốc gia thành viên và để công nhận các kỹ năng và văn bằng của người
lao động du lịch từ các quốc gia thành viên khác trong ASEAN, và điều này
tạo nên sự cạnh tranh lớn hơn trong công viêc trên toàn bộ ngành nghề của
Việt Nam, trong đó có ngành du lịch. Đặc điểm đặc biệt của ngành du lịch là
quá trình tạo ra và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ được diễn ra đồng thời,
thông qua đội ngũ lao động trực tiếp, quyết định chất lượng của sản phẩm và
dịch vụ du lịch. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng nhân lực của ngành du lịch
là vấn đề cần được đặt lên hàng đầu đối với sự phát triển du lịch của của đất
nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Việt Nam muốn thu hẹp
khoảng cách chất lượng phục vụ, chất lượng dịch vụ của ngành du lịch đối với
các nước bạn như Thái Lan, Singapore, Indonesia…, chỉ có thể thực hiện
được nếu có một đội ngũ lao động chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý
với những nhà quản lý nhạy bén, những nhân viên du lịch lành nghề.
Tỉnh Cao Bằng được thiên nhiên ưu đãi với núi non hùng vĩ, rừng cây
xanh ngát, nhiều điểm đến du lịch thiên nhiên cũng như văn hóa đặc sắc. Cao
Bằng đang đặt mục tiêu phát triển du lịch trở thành một trong những ngành
1


kinh tế mới mang lại nguồn thu lớn cho Ngân sách của Tỉnh, có sức kéo đối

với một số ngành kinh tế khác, góp phần chuyển dịch theo hướng cơ cấu
“dịch vụ – công nghiệp”. Cao Bằng đang cố gắng phấn đấu trở thành một
điểm đến du lịch nổi tiếng giống như Lạng Sơn hay Hà Giang. Hơn nữa, năm
2012 vừa qua, thị xã Cao Bằng đã được nâng lên thành thành phố Cao Bằng,
từ đó sẽ nhận được sự đầu tư nhiều hơn từ Nhà nước cũng như thu hút thêm
được sự đầu tư từ các nhà đầu tư khác. Nhưng, hoạt động du lịch của Cao
Bằng mới chỉ đang ở giai đoạn đầu phát triển, chủ yếu vẫn dựa vào điều kiện
tự nhiên sẵn có, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh và trình độ nghiệp vụ của
nhân lực trong ngành du lịch còn yếu kém, gặp nhiều bất cập. Hiện tại từ việc
quản lý, tuyển dụng đến công tác đào tạo và phát triển nhân lực du lịch của
Tỉnh đều còn nhiều hạn chế, do đó nhân lực du lịch tại đây còn ít, yếu về kỹ
năng, nghiệp vụ, ngoại ngữ… Hoạt động du lịch vẫn chưa có tính đồng bộ,
người dân địa phương làm du lịch một cách tự phát, nhỏ lẻ, chất lượng dịch
vụ còn thấp, các điểm và tuyến du lịch chỉ mới được đầu tư trên cơ sở khai
thác các địa danh có sẵn… trình độ và kỹ năng nghề đã qua đào tạo không
đáp ứng đủ nhu cầu của doanh nghiệp, công tác quản lý du lịch của các Sở,
ban, ngành chưa chặt chẽ… càng khiến cho du lịch Tỉnh gặp khó khan trong
phát triển.
Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nhân lực du lịch
của Tỉnh đang là điều cần thiết, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm đáp
ứng được yêu cầu về nhân lực cho Tỉnh trước mắt và lâu dài là tạo nên sự
chuyển biến về số lượng và chất lượng nhân lực du lịch cho tỉnh Cao Bằng.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài
“Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng”.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Hiện nay trên cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học,
luận văn tốt nghiệp về vấn đề phát triển nhân lực du lịch với nhiều góc độ và
phạm vi rộng hẹp khác nhau:
2



Thực trạng và giải pháp phát triển nhân lực Du lịch Việt Nam. Trần
Thị Hà (2005), Phát triển nhân lực ngành Du lịch khu vực Duyên hải Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên. Trần Sơn Hải (2006), Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tỉnh Ninh Bình. Luận án tiến sĩ Học viện hành chính - Dương Đức
Khanh (2010) Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Quảng Ninh năm 2011 – 2015.
Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Hà Nội - Trần Thị Hạnh
(2010), Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại khách sạn Hà Nội
Daewoo. Luận văn thạc sỹ trường đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội – Trần
Thị Thanh Hà (2010), Phát triển nguồn nhân lực du lịch tỉnh Kiên Giang.
Luận văn thạc sỹ trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Nguyễn Thị
Dạ Lý (2013) …
Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu xác định tầm quan trọng của
yếu tố đào tạo, phát triển lao động trong công tác phát triển ngành, phân tích
thực trạng phát triển, định hướng phát triển nhân lực du lịch nói riêng và giải
pháp để phát triển du lịch nói chung. Các tác giả thường nói đến tầm quan
trọng của nhân tố con người trong sự nghiệp đổi mới, phân tích thực trạng
phát triển con người, hay giải pháp để phát triển du lịch nói chung, việc làm
sao có thể phát triển nhân lực một cách hiệu quả nhất trong phạm vi nhỏ hẹp
là một doanh nghiệp cho đến phạm vi lớn là một thành phố hay một tỉnh. Tuy
nhiên, cho đến nay việc nghiên cứu phát triển nhân lực ngành du lịch ở tỉnh
Cao Bằng chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu
đề tài: “Phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng”, mong đề tài sẽ có những
đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển du lịch của tỉnh Cao Bằng trong
thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xác định rõ thực trạng và nhu cầu nhân lực trong ngành du lịch của
tỉnh Cao Bằng trên cơ sở phân tích để từ đó xây dựng hệ thống các giải pháp
3



phát triển nhân lực tốt nhất, đáp ứng được yêu cầu và đòi hỏi của ngành du
lịch cho tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về nhân lực, nhân lực du lịch, phát triển nhân
lực du lịch tạo cơ sở khoa học cho việc phân tích sự phát triển nhân lực trong
ngành du lịch tỉnh Cao Bằng.
- Khảo sát thực trạng phát triển nhân lực trong ngành du lịch ở Cao Bằng.
- Đề xuất các giải pháp phát triển nhân lực trong ngành du lịch Cao Bằng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển nhân lực du lịch ở Cao Bằng, hệ
thống cơ sở đào tạo du lịch, các cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch, các cơ
sở kinh doanh du lịch của Cao Bằng hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Do điều kiện và năng lực nghiên cứu còn hạn chế
nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đặc điểm, vai trò, các nhân tố tác động,
thực trạng phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng, đưa ra giải pháp và đề
xuất một số kiến nghị nhằm phát triển nhân lực du lịch cho tỉnh Cao Bằng
hiện nay.
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu ngành du lịch tại Cao Bằng.
Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2011
– 2014 và các số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2014 để nghiên cứu, khảo sát
thực trạng phát triển nhân lực du lịch tỉnh Cao Bằng. Các đề xuất, giải pháp
có ý nghĩa phát triển du lịch đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số biện pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Phương pháp này là dựa trên nguồn
thôn tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ tài liệu nghiên cứu trước đây để

xây dựng cơ sở luận cứ chứng minh giả thuyết.
4


+ Thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp từ tài liệu, sách báo, tạp chí, tài liệu
từ hội thảo khoa học, thông tin từ các website trong và ngoài nước.
+ Thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp bằng cách quan sát trực tiếp, phỏng
vấn và bảng hỏi. Luận văn đã thiết kế các bảng hỏi và thực hiện điều tra tại
các điểm đang có du lịch phát triển của tỉnh Cao Bằng: thành phố Cao Bằng,
điểm du lịch thác Bản Giốc – động Ngườm Ngao, khu di tích lịch sử cách
mạng Pác Bó.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: đây là phương pháp quan trọng
được sử dụng hầu hết trong công tác nghiên cứu khoa học, phương pháp phân
tích tổng hợp giúp cho các nhà nghiên cứu liên kết các vấn đề trong một sự
kiện hoặc các sự kiện khác nhau phản ánh một vấn đề cần làm sáng tỏ.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về nhân lực trong ngành du lịch.
- Làm tài liệu tham khảo cho những ai có quan tâm tới vấn đề nhân lực
trong ngành du lịch.
- Làm cơ sở cho địa phương đưa ra các giải pháp cho vấn đề phát triển
nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn Tỉnh.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nhân lực du lịch
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển nhân lực du lịch tại tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển nhân lực du lịch cho
tỉnh Cao Bằng.

5



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh chóng và
mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Từ chỗ ban đầu là hoạt động mang tính tâm
linh của giới quý tộc, tầng lớp thượng lưu, đến nay du lịch đã trở thành một
hiện tượng phổ biến và là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của mọi
người dân. Du lịch phát triển góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho các quốc
gia và giải quyết nhiều công ăn việc làm cho xã hội; thúc đẩy sự phát triển
của các ngành có liên quan như xây dựng, thương mại, sản xuất hàng tiêu
dùng, bảo hiểm, giao thông vận tải, bưu chính - viễn thông... Hiện nay, hằng
năm trên toàn cầu trung bình có trên 900 triệu lượt người đi du lịch và con
số này sẽ đạt hơn 1 tỉ vào năm 2010 và 1,6 tỉ vào năm 2020, trong đó 60%
dòng khách đi du lịch có mục đích tìm hiểu nền văn hóa khác so với nền văn
hóa nơi họ sinh sống. Theo thống kê của Tổ chức Du lịch thế giới
(UNWTO) năm 2013, lượng khách du lịch quốc tế trên toàn cầu đã là 1087
triệu, du lịch toàn cầu đem lại nguồn thu là 1159 tỷ. Du lịch đã trở thành
ngành kinh tế quan trọng bậc nhất thế giới, chiếm 6% tổng xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ trên toàn thế giới.
Mặc dù hoạt động du lịch có nguồn gốc hình thành từ lâu và phát triển
với tốc độ rất nhanh, nhưng khái niệm “du lịch” lại được hiểu rất khác nhau,
như Giáo sư, Tiến sỹ Berneker nhận định “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác
giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa” [8]. Lý do chính của hiện tượng
này là mãi đến thế kỷ thứ 19, du lịch mới trở thành một hiện tượng đại chúng
nên khoa học du lịch ra đời muộn hơn so với một số ngành khoa học khác;
tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau của các tác giả và do tính chất đặc thù

của hoạt động du lịch.
6


Thuật ngữ Du lịch trong ngôn ngữ nhiều nước bắt nguồn từ tiếng Hy
Lạp với ý nghĩa đi một vòng. Thuật ngữ này được La tinh hoá thành tornus và
sau đó thành tourisme (tiếng Pháp), tourism (tiếng Anh).
Cho đến nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm Du lịch,
có những tác giả tập trung giải thích du lịch như một hiện tượng di chuyển,
lưu trú ngoài nơi cư trú thường xuyên; nhóm khác lại tập trung vào bản thân
du khách và khía cạnh kinh tế của Du lịch.
Giáo sư, tiến sĩ Hunziker và giáo sư, tiến sĩ Krapf – Hai người được coi
là đặt nền móng cho cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa như sau:
“Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các
cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu
trú đó không thành cư trú thường xuyên và không dính dáng đến hoạt động
kiếm lời” [8].
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), một tổ chức thuộc Liên Hiệp
Quốc, đưa ra định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những
người du hành, tạm trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải
nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích
hành nghề và những mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục nhưng không
quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du
hành mà có mục đích chính là làm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi
năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi định cư.”
Hội nghị quốc tế về du lịch và lữ hành được tổ chức ở Ottawa, Canada
vào tháng 6/1991 đã thống nhất đưa ra định nghĩa về du lịch như sau: “Du
lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, với mục
đích tham quan, khám phá hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn;
cũng như mục đích kinh doanh và những mục đích khác nữa, trong thời gian

liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường sống định cư.”

7


Ngành Du lịch Việt Nam có lịch sử phát triển 50 năm, nhưng chỉ thực
sự phát triển nhanh vào những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ trước. Nếu
so sánh với các ngành kinh tế khác, Du lịch được xếp vào một trong những
ngành mới. Do đó, hệ thống các thuật ngữ, khái niệm cơ bản của ngành Du
lịch chỉ mới được chuẩn hoá trong thời gian gần đây.
Trước khi Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua năm 2005, ở nước ta khái niệm “du lịch” cũng
được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc cách tiếp cận mỗi tác giả. Từ
khi có Luật Du lịch, khái niệm du lịch ở nước ta được sử dụng tương đối
thống nhất theo cách giải thích thuật ngữ của Luật. Luật Du lịch giải thích
khái niệm du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến
đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất
định”[9. Tr,10]
Đây là một định nghĩa súc tích, mang tính khái quát, bao hàm được cả 2
khía cạnh cơ bản của du lịch là chuyến đi ngoài nơi cư trú với mục đích tham
quan nghỉ dưỡng và các hoạt động liên quan đến chuyến đi đó. Do vậy, Luận
văn chọn cách định nghĩa này của Luật Du lịch.
Luật Du lịch cũng giải thích một số thuật ngữ liên quan khác của Du
lịch như sau [9.Tr,10-11]
- Hoạt động du lịch: Là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến du lịch.
- Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di
tích lịch sử - văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người với các

giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là
yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô
thị du lịch.
8


TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2012), Chiến lược phát triển Du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội.
2. Dự án Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam (2007), Quản lý
nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp khách sạn, dịch từ cuốn
“Human Resource Management in the Hospitality Industry” của
Michael Boella và Steve Goss
3. Mai Tiến Dũng (2010), Phát triển nguồn nhân lực cho Thủ đô Hà Nội,
tham luận tại Hội thảo Quốc gia lần thứ hai về “Đào tạo nguồn nhân
lực ngành du lịch theo nhu cầu xã hội”
4. Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa (2010), giáo trình “Kinh tế
du lịch”, NXB ĐHKTQD Hà Nội
5. Nguyễn Văn Lưu, Đoàn Mạnh Cương (2010), Đẩy mạnh phát triển
nhân lực Du lịch – Giải pháp mang tính quyết định sự phát triển Du
lịch của Du lịch khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Vụ đào tạo, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
6. Nguyễn Thị Dạ Lý (2013), Phát triển nguồn nhân lực Du lịch tỉnh Kiên
Giang, Luận văn Thạc sĩ trường ĐHKHXH&NV, ĐHQGHN
7. Nguyễn Thị Minh Nguyệt (2012), Phát triển nguồn nhân lực du lịch
tỉnh Tiền Giang, Luận văn Thạc sĩ ĐHKHXH& NV, ĐHQGHN
8. Trần Sơn Hải (2010), Phát triển nguồn nhân lực Du lịch khu vực
Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Luận án Tiến sĩ Học viện
hành chính
9. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Du

lịch, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

9


10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2011), báo cáo tổng kết ngành
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2012), báo cáo tổng kết ngành
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2013), báo cáo tổng kết ngành
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2014), báo cáo tổng kết ngành
14. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Cao Bằng (2011),Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, Cao Bằng.
15. Vũ Thị Hạnh (2011), Phát triển nguồn nhân lực Du lịch Quảng Ninh
giai đoạn 2011 – 2015, Luận văn Thạc sĩ ĐHKHXH& NV, ĐHQGHN
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH
16. Bull, A. (1998), The Economics of Travel and Tourism, 2nd edition,
John Wiley & Son Pitman. Melbourne.
17. Falcon, P. and Verry, D. (1998), The Economics of Labour Market,
Phillip Allan, Hemel Hempstead, Hertfordshire.
18. Jones, P. (1996), Managing Hospitality Innovation, The Cornell H.R.A
Quarterly, 37(5), pg. 86-95.
19. Lundlerg, D.E. etal. (1995), Tourism Economics, John Wiley & Sons,
New York.

10



×