Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SKKN một số phương pháp giải phương trình và hệ phương trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.31 KB, 22 trang )

hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

MỤC LỤC

Trang
Lí do chọn đề tài

1

Chương 1

2

Chương 2

12

Kết luận

20

Tài liệu tham khảo

21

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 1

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần




hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

PHẦN I: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong quá trình giảng dạy, ôn thi đại học cao đẳng, bồi dưỡng học sinh
giỏi cho các em hoc sinh về phần phương trình và hệ phương trình, tôi gặp
một số phương trình và hệ phương trình mà các phương pháp giải đã được đề
cập trong sách giáo khoa ở lớp 10 hiện hành không thể giải được hoặc việc
giải chúng theo phương pháp này là rất khó khăn và dài dòng.
Chẳng hạn, phương trình: 2010(1  2010 x2 )2  x  1 (1)
(Đề học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2010-2011)
(4 x 2  1) x  ( y  3) 5  2 y  0
Hay hệ phương trình: 
2
2
7
4 x  y  2 3  4 x

(I)

(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2010)
Việc sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ giúp tôi giải quyết phương trình
(1) một cách dễ dàng, còn đối với hệ phương trình (I), phương pháp sử dụng
tính đơn điệu của hàm số cho ta một lời giải hay. Ngoài ra, thông qua việc
giải các đề thi học sinh giỏi các cấp, tôi nhận thấy sử dụng phương pháp đặt
ẩn phụ và phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải các bài toán
về phương trình và hệ phương trình tỏ ra rất hiệu quả và cho lời giải hay

Qua hai năm tìm tòi, nghiên cứu và thực hiện giảng dạy, bồi dưỡng học
sinh giỏi, tôi thấy những phương pháp nêu trên có hiệu quả và chọn viết sáng
kiến kinh nghiệm: “Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ
phương trình”.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ngãi, ngày 5 tháng 5 năm 2012
Người thực hiện

Huỳnh Đoàn Thuần
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 2

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Trong phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này, tôi sẽ đi sâu khai thác hai
phương pháp chủ yếu để giải phương trình và hệ phương trình đó là phương
pháp đặt ẩn phụ và phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số. Mỗi
phương pháp sẽ được trình bày thành một chương.

CHƯƠNG 1
PHƯƠNG PHÁP ĐẶT ẨN PHỤ

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN:
Để giải một phương trình hay hệ phương trình, thông thường ta tìm cách

đưa phương trình hay hệ phương trình đó về dạng quen thuộc đã biết cách
giải, thường là phương trình bậc hai, hay một hệ phương trình đơn giản.
Ngoài cách sử dụng các phép biến đổi tương đương, đặt ẩn phụ cũng là một
cách để đưa phương trình và hệ phương trình đã cho về dạng đơn giản hơn.
Phương pháp giải một số dạng phương trình và hệ phương trình đơn giản
thường gặp:
1/


 g ( x)  0
f ( x)  g ( x )  
2

 f ( x)   g ( x )

2/ Phương trình đẳng cấp bậc hai: au 2  bu.v  cv2  0, a, b, c  R
Cách giải: Xét v = 0, kiểm tra xem phương trình đã cho có nghiệm không
Xét v  0 , chia hai vế của phương trình cho v 2 ta thu được một
phương trình bậc hai đã biết cách giải.
3/ Hệ đối xứng loại 1(2 ẩn): là hệ phương trình mà vai trò của x và y
trong từng phương trình của hệ là như nhau.
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 3

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình


Cách giải: Đặt S  x  y; P  xy , đưa hệ đã cho về hệ giải được bằng
phương pháp thế.
4/ Hệ đối xứng loại 2(2 ẩn): là hệ mà khi thay đổi vai trò của x và y trong
hệ thì mỗi phương trình của hệ biến thành phương trình còn lại.
Cách giải: sử dụng phương pháp cộng đại số các phương trình của hệ ta
thu được một phương trình tích với một nhân tử là (x – y), từ đó tìm được mối
liên hệ bậc nhất giữa x và y, rồi giải tiếp bằng phương pháp thế.
2.1 THỰC TRẠNG:
Như đã đề cập ở phần lý do chọn đề tài, đứng trước phương trình (1), với
những phương pháp giải phương trình đã được trình bày trong chương trình
sách giáo khoa lớp 10 hiện hành, học sinh sẽ suy nghĩ ngay đến phương pháp
biến đổi tương đương để đưa về phương trình bậc 4 với hy vọng tìm được một
nghiệm để đưa phương trình đó về bậc thấp hơn rồi giải. Tuy nhiên việc làm
này học sinh sẽ không thực hiện được vì phương trình bậc 4 này không đặc
biệt, cũng không có nghiệm nguyên, vì thế học sinh tỏ ra lúng túng và bế tắc.
Bằng cách sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ để đưa về hệ đối xứng loại 2, học
sinh gặp ngay một dạng toán quen thuộc mà phương pháp giải đã rõ ràng. Vì
vậy cần thay đổi và bổ sung một số kĩ thuật sử dụng phương pháp đặt ẩn phụ
để giải quyết được những phương trình và hệ phương trình phức tạp.
Qua khảo sát, đánh giá học sinh khối 10, 11, 12 của trường về khả năng
vận dụng các kiến thức đã học trong chương trình sách giáo khoa để giải các
bài tập phương trình và hệ phương trình trong kì thi học sinh giỏi cấp trường
năm học 2009-2010, tôi thu được mẫu số liệu sau:
Số học sinh giải được

Số học sinh không giải được

Khối 10


2/15

13/15

Khối 11

3/10

7/10

Khối 12

4/10

6/10

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 4

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

2.1 NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP:
a) Đặt ẩn phụ đưa về hệ phương trình đối xứng loại 2:
Ví dụ 1: Giải phương trình: 2010(1  2010 x2 )2  x  1


(1)

(Đề học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2010-2011)
2010t 2  x  1 ( a)
Giải: Đặt t  1  2010 x , ta được hệ: 
. Đây là một hệ
2
2010 x  t  1 (b)
2

phương trình đối xứng loại 2 đã biết cách giải.
t  x
Lấy (a) – (b) vế theo vế ta được: x  t  2010( x  t )  
1
t 
x
 2010
2

2

+ Với t = x, thay vào (a) ta được: 2010 x 2  x  1  0  x 
+ Với t 

1  8041
4020

1
2009
1  8037

 x , từ (a) ta được 2010 x 2  x 
0 x
2010
2010
4020

Vậy phương trình (1) có 4 nghiệm x 

1  8041
1  8037
; x
4020
4020

Ví dụ 2: Giải phương trình: x 3  3 3 3 x  2  2  0 (2)
(Đề học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2008-2009)
 x3  3t  2 (a )
Giải: Đặt t  3 x  2  t  3 x  2 . Ta được hệ:  3
. Đây là hệ
t

3
x

2
(
b
)

3


3

đối xứng loại 2, đã biết cách giải.
Lấy (a) – (b) vế theo vế ta được

( x  t )( x2  xt  t 2  3)  0  x  t (vì x2  xt  t 2  0 )
x 1
Với t = x thay vào (a) ta được: x 2  3x  2  0  
x  2
Vậy phương trình đã cho có 2 nghiệm x  1; x  2

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 5

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

Nhận xét: Với hai phương trình trên, nếu sử dụng cách đặt ẩn phụ thông
thường, hay bằng phép biến đổi tương đương, thì bài toán trên nên rất phức
tạp, và không thể đưa được về dạng quen thuộc, thậm chí còn dẫn đến một
phương trình phức tạp hơn. Việc sử dụng cách đặt ẩn phụ mà ta coi ẩn phụ
cùng với ẩn ban đầu của phương trình như là hai ẩn của một hệ phương trình
giúp ta đưa bài toán về được dạng quen thuộc ngay. Cách làm này khá thú vị
và giúp cho học sinh có một cách tư duy mới trong quá trình giải toán.
Ngoài ra cách đặt ẩn phụ như trên còn giúp ta có thể sáng tác ra được

những phương trình mới từ việc xét một hệ phương trình đối xứng loại 2 quen
2 x  5 y 2  1
thuộc. chẳng hạn, xét hệ phương trình: 
. Thế y theo x ở phương
2
2 y  5 x  1

5x2  1 2
)  1 , từ
trình thứ 2 vào phương trình thứ nhất của hệ ta được 2 x  5(
2

đó ta được phương trình mới: 8x  5(5x2  1)2  4
Cũng từ hệ phương trình trên, bằng cách sử dụng phép đặt y 

2x  1
rút
5

từ phương trình thứ nhất của hệ, rồi thế vào phương trình thứ hai ta lại được
một phương trình vô tỷ 5 x 2  2

2x  1
 1 . Cứ như thế ta có thể tạo ra được
5

nhiều phương trình mới từ những hệ phương trình quen thuộc
Từ những nhận xét trên, giúp ta có thể đưa ra cách giải phương trình dạng
tổng quát sau:
n

* Dạng tổng quát: : (ax  b)  p n a ' x  b '  qx  r , n  N , n  2

Cách giải: Đặt

n

a ' x  b '  ay  b nếu p.a’ > 0

Đặt

n

a ' x  b '  (ay  b) nếu p.a’ < 0

để đưa bài toán về hệ phương trình “gần” đối xứng loại 2
b) Đặt ẩn phụ đưa về hệ phương trình đối xứng loại 1:
Ví dụ 3: Giải phương trình:
Sáng kiến kinh nghiệm

x 2  3  10  x 2  5
Trang 6

(3)
Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

Giải: Điều kiện:  10  x  10

Đặt u  x 2  3; v  10  x 2 ; u  3;0  v  10

u  v  5
Khi đó ta được hệ:  2 2
. (*)
u  v  13
Đây là hệ phương trình đối xứng loại 1 đã biết cách giải.

u  2
u  3
Giải hệ trên tìm được 
hoặc 
v  3
v  2
Từ đó tìm được phương trình (3) có 4 nghiệm x   6; x  1
 x 2 y  2 x 2  3 y  15  0
Ví dụ 4: Giải hệ phương trình:  4
2
2
 x  y  2 x  4 y  5  0

(II)

 x 2 ( y  2)  3( y  2)  21  0
Giải: Hệ phương trình (II)   2
2
2
( x  1)  ( y  2)  10
2
2

( x  3)( y  2)  21
( x  1  4)( y  2  4)  21
 2
 2
2
2
2
2
( x  1)  ( y  2)  10 ( x  1)  ( y  2)  10

(u  4)(v  4)  21
Đặt u  x2  1; v  y  2; u  1 , ta được hệ:  2
. Đây là hệ
2
u

v

10

u  3
phương trình đối xứng loại 1, giải hệ này ta được 
hoặc
v  1

u  1

v  3

Từ đó tìm được hệ phương trình (II) có 3 nghiệm  2,1 ;  2,1 ;  0,5

1 1
x  y 9

Ví dụ 5: Giải hệ phương trình: 
(III)
 1  1  1  1  1  1   18

3
3 y 
 3 x 3 y  
x  



(Đề Olympic 30/4 lớp 10 năm 2009-2010)
Giải: Điều kiện x  0, y  0

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 7

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

1
1
Đặt u  3 , v 

. Ta được hệ
3 y
x

u 3  v3
9
. Đây là hệ phương

(
u

v
)(1

u
)(1

v
)

18


trình đối xứng loại 1 quen thuộc (đã biết cách giải)
Nhận xét: Qua 3 ví dụ trên, ta thấy việc sử dụng ẩn phụ giúp ta chuyển bài
toán từ dạng chưa quen thuộc về dạng quen thuộc đã biết cách giải, đồng thời
hạn chế được những tính toán cồng kềnh hơn. Mặt khác, ta còn có thể sáng
tác ra các bài toán mới từ những hệ phương trình đối xứng loại 1 đơn giản.
chẳng hạn, từ hệ phương trình (*) ở ví dụ 3, ta thay u  x2  2, v  y 2  y  1
 x 2  y 2  y  6  0

khi đó ta được hệ phương trình  4
khá
4
3
2
2
 x  y  2 y  4 x  3 y  2 y  8  0

phức tạp.
c) Đặt ẩn phụ đưa về hệ phương trình bậc hai, bậc ba:
Ví dụ 6: Giải phương trình: 1  x  3 x  2  3

(4)

Giải: Điều kiện: x  1 . Đặt u  1  x , v  3 x  2, u  0

u  v  3
Ta được hệ phương trình:  2 3
. Dễ dàng giải được hệ này bằng
u

v

3

phương pháp thế, và tìm được v  1; u  2 . Từ đó tìm được x =3.
Nhận xét: Với phương trình (4) việc sử dụng phương pháp biến đổi tương
đương sẽ làm bài toán phức tạp, sử dụng cách đặt ẩn phụ đưa về hệ phương
trình cho ta lời giải hay và đơn giản hơn nhiều. Đặc biệt với những bài toán có
chứa căn bậc cao (căn bậc 4, căn bậc 5,…) thì phương pháp đặt ẩn phụ đưa về

hệ tỏ ra hiệu quả hơn rất nhiều.
d) Đặt ẩn phụ đưa về phương trình đẳng cấp:
Ví dụ 7: Giải phương trình 10 x3  8  3( x2  x  6)

(5)

Giải: Đk: x  2
Phương trình  10 ( x  2)( x 2  2 x  4)  3 ( x 2  2 x  4)  ( x  2) 
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 8

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

Đặt u  x  2; v  x2  2 x  4; u  0; v  3 . Phương trình (5) trở thành

10uv  3(u 2  v 2 ) . Đây là phương trình đẳng cấp bậc 2 đã biết cách giải
Nhận xét: Với phương trình (5) việc biến đổi tương tương bằng cách bình
phương hai vế là không thực hiện được, vì phương trình thu được bậc 4
nhưng không đặc biệt. Dấu hiệu để nhận biết cách phân tích và đặt như trên là
dựa

vào

biểu


thức

x3  8  ( x  2)( x2  2 x  4)

trong



đó

( x  2)  ( x2  2 x  4)  x2  x  6
* Dạng tổng quát:  P(x)+ Q(x)+ P(x).Q(x)  0 (phương trình đẳng cấp)
e) Đặt ẩn phụ “không hoàn toàn” đưa về phương trình bậc hai:
Đặt ẩn phụ “không hoàn toàn” là dùng một ẩn phụ t, đồng thời ẩn cũ vẫn còn
tồn tại trong phương trình mà ta coi nó như là một tham số, để phương trình
thu được có dạng quên thuộc.
Ví dụ 8: Giải phương trình: 4 1  x  1  3x  2 1  x  1  x 2

(6)

Giải: Điều kiện: 1  x  1
Phương trình  4 1  x  2  2 x  (1  x)  2 1  x  1  x . 1  x
Đặt t  1  x , 0  t  2 .










Khi đó ta được phương trình: t 2  2  1  x t  2 1  x  2 1  x  0 (6’)
Ta coi phương trình (6) là phương trình bậc 2 với ẩn t còn x coi như tham số,



phương trình này có biệt thức   3 1  x  2



2

t  2 1  x
Khi đó (6’)  
. Tới đây tiếp tục thay t  1  x ta giải phương
t

2

1

x


trình chứa căn thức dạng quen thuộc.
Nhận xét: Với phương trình này, nếu giải theo cách thông thường, đặt
t  1  x , rồi biểu diễn các biểu thức còn lại của x theo t, thì sẽ dẫn đến một

phương trình còn phức tạp hơn phương trình ban đầu. Vì vậy việc thừa nhận

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 9

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

đồng thời hai biến lại giúp ta đưa phương trình về dạng quen thuộc. Tuy nhiên
cũng lưu ý rằng, nếu biệt thức  không biểu diễn được dưới dạng A2 thì bài
toán vẫn chưa giải quyết được, cần phải tìm hướng giải quyết khác.
Đôi khi ý tưởng trên còn được vận dụng vào việc giải hệ phương trình
 y 2  ( y  3) x  4 y  3
Chẳng hạn, giải hệ phương trình: 
3
 2  y  x  2  3

(IV)

Với hệ này, chúng ta phải bắt đầu biến đổi từ phương trình thứ nhất, tất nhiên
là cần tìm mối liên hệ bậc nhất giữa x và y. Tuy nhiên việc phân tích phương
trình thứ nhất thành nhân tử không phải là việc làm đơn giản. Với ý tưởng coi
phương trình y 2  ( y  3) x  4 y  3 là phương trình bậc 2 theo y, ta viết lại
thành y 2  ( x  4) y  3  3x  0 , có biệt thức   ( x  2)2 . Vì vậy ta tìm được

y  3  y  1  x . Tới đây việc giải quyết hệ (IV) dễ dàng (xem lại ví dụ 6).

* Sau đây là một số bài tập tương tự để vận dụng phương pháp:

Bài tập 1: Giải các phương trình sau
1) x 3  3 x 2  3 3 3 x  5  1  3 x

Đặt y + 1 =

3

3x  5

2) x 3  1  2 3 2 x  1
3) x 2  x  5  5
4) x 2  2 x  2 2 x  1

Đặt y – 1 = 2 x  1

5) x  3  x  3

Đặt y = 3  x

6)

16  8 x  3x 2  x 2  3x  4

Đặt y = x2  3x  4

7) 4 x 2  3 x  1  5  13 x

Đặt

3x  1  (2 y  3)


8) 32 x 2  32 x  2 x  15  20

Đặt

2 x  15  4 y  2

9)

2 x  1  x 2  3 x  1  0 (THTT 8/2011)

10) 2 x 2  4 x 

Đặt

2 x  1  ( y  1)

x3
(HSG lớp12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2008-2009)
2

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 10

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình


11) 8 x3  53 x  36 x 2  3 3x  5  25
12)

4

1 x  4 x  5  2

13)

3

x 1  3 2x 1  1

14)

3

x  1  3 x  2  3 2x  3

15)

Đặt 2y - 3 =

3

3x  5

x  1  3 2x  6  2


16) 3 6  5 x  2 3 3 x  2  8  0 (Đề thi Đại học khối A năm 2009)
17)

6  2x 6  2x 8


5 x
5 x 3

Bài tập2: Giải các phương trình sau:
18) 2( x2  x  1)2  7( x  1)2  13( x3  1)
19) 3( x  1)  2( x 2  x  1)  7 ( x  1)( x 2  x  1)
20) 2 x 2  5x  1  7 x3  1
21)

5 x 2  14 x  9  x 2  x  20  5 x  1

(HSG lớp11 tỉnh Quảng Ngãi năm 2011-2012)
22) 2( x2  2)  5 x3  1
23) x 2  2 x  4  3 x3  4 x
24)

x  2  x  2  2 x2  4  2 x  2

25)

x  1  3  x  ( x  1)(3  x)  2

26) 3  2 x  x2  3( x  1  x )
27)


2 x  3  x  1  3x  2 x 2  5 x  3  16

28) x 2  x  12 x  1  36

Đặt t = 1  x

29) 4 1  x  1  3x  2 1  x  1  x 2

Đặt t = 1  x

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 11

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

Đặt t  2 x  1

30) 1  x  2 x 2  4 x 2  1  2 x  1

(Học sinh giỏi lớp12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2002-2003)
31) 2 x  1  5x  ( x 2  4)( x  24)
(Học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2003-2004)
2.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua hai năm triển khai thực hiện thử nghiệm đề tài, tôi nhận thấy: sau

khi áp dụng phương pháp nói trên để bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi
cấp tỉnh, phần lớn các em trong đội tuyển đều nắm được phương pháp và vận
dụng tốt trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Kết quả cụ thể như sau:
Qua khảo sát học sinh về khả năng vận dụng phương pháp đặt ẩn phụ để
giải phương trình và hệ phương trình trong các kì thi học sinh giỏi cấp trường
và cấp tỉnh trong hai năm học 2010-2011 và 2011-2012 tôi thu được mẫu số
liệu sau:
Kì thi HSG cấp Kì thi HSG cấp Thành tích đạt
trường
Kết quả đạt được 12/20

tỉnh

được ở cấp tỉnh

5/6

Đạt 1 giải Ba

Năm 2010-2011
Kết quả đạt được 7/10

2 giải KK
6/6

Năm 2011-2012

Đạt 1 giải Ba
1 giải KK


2.1 TIỂU KẾT:
Trong các đề thi tuyển sinh đại học, cao đẳng và các đề thi học sinh giỏi
các cấp, bài toán phương trình và hệ phương trình thường xuyên xuất hiện mà
phương pháp đặt ẩn phụ vẫn là phương pháp giải chủ yếu. Việc trang bị cho
học sinh một cách có hệ thống các kĩ thuật cơ bản của phương pháp đặt ẩn
phụ là rất cần thiết và có một ý nghĩa to lớn; giúp các em không những giải
quyết được những bài toán về phương trình, hệ phương trình và kể cả những
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 12

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

bài toán khác như: bất phương trình, tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của
hàm số, bài toán tính tích phân, bất đẳng thức,… Việc sử dụng ẩn phụ để giải
các bài toán về phương trình và hệ phương trình giúp cho ta có được lời giải
rõ ràng, tính linh hoạt cao, có khả năng đưa một bài toán lạ về dạng quen
thuộc một cách dễ dàng, có khả năng sáng tạo được nhiều bài toán mới hay và
độc đáo từ những bài toán quen thuộc ban đầu.

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 13

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần



hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TÍNH ĐƠN ĐIỆU CỦA HÀM SỐ

2.1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT:

Tính đơn điệu của hàm số:
a. Định nghĩa:
- Hàm số f được gọi là đồng biến (tăng) trên khoảng (a;b) khi và chỉ khi
x1 , x2  (a, b), x1  x2  f ( x1 )  f ( x2 ) .

- Hàm số f được gọi là nghịch biến (giảm) trên khoảng (a;b) khi và chỉ
khi x1 , x2  (a, b), x1  x2  f ( x1 )  f ( x2 ) .
b. Tính chất:
Tính chất 1: Nếu hàm số f tăng (hoặc giảm) trên khoảng (a;b) thì
f ( x1 )  f ( x1 )  x1  x2 , x1 , x2  (a, b) (suy ra từ định nghĩa).

Tính chất 2: Nếu hàm số f chỉ tăng ( hoặc giảm ) trên khoảng (a;b) thì
phương trình f ( x)  0 có không quá một nghiệm trong khoảng (a;b).
Chứng minh:
a) Trường hợp hàm số f tăng trong khoảng (a;b)
Giả sử có hai số x1 , x2 ( x1  x2 ) sao cho f ( x1 )  f ( x2 )  0 (*) . Điều (*)
này gặp phải mâu thuẫn, vì x1  x2  f ( x1 )  f ( x2 ), x1 , x2  (a, b) (do hàm số
f tăng trong khoảng (a;b)).

b) Trường hợp hàm số f giảm trong khoảng (a;b).
Lập luận tương tự a) , ta cũng gặp mâu thuẫn.
Vậy phương trình f(x) = 0 không thể có nhiều hơn một nghiệm trên
khoảng (a;b).
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 14

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

2.2

THỰC TRẠNG:
Trong những năm gần đây, trong các đề thi tuyển sinh đại học và các đề

thi học sinh giỏi thường xuất hiện bài toán về phương trình và hệ phương
trình mà đối với học sinh là những bài toán khó và lạ, phần lớn học sinh đều
lúng túng khi sử dụng các phương pháp giải đã biết như phương pháp biến đổi
tương đương, hay phương pháp đặt ẩn phụ. Chẳng hạn, với hệ phương trình
(I) đã đề cập trong phần lý do chọn đề tài, thì việc sử dụng phương pháp đặt
ẩn phụ, chúng ta không thể phát hiện được cách chọn ẩn phụ để đưa hệ
phương trình về dạng quen thuộc, còn sử dụng phép biến đổi tương đương,
hay phương pháp thế thì bài toán càng trở nên phức tạp hơn. Với hệ (I), chúng
ta dễ dàng phát hiện ra dạng của phương trình thứ nhất trong hệ như sau

(2 x)3  2 x 




5  2y


3

5  2 y , từ đó nhận ra dạng f (2 x)  f ( 5  2 y ) ,

với f (t )  t 3  t . Vì thế chọn giải pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số là tự
nhiên và hợp lí.
Qua khảo sát, đánh giá học sinh khối 11, 12 của trường về khả năng vận
dụng các kiến thức đã học trong chương trình sách giáo khoa để giải các bài
tập phương trình và hệ phương trình trong kì thi học sinh giỏi cấp trường năm
học 2009-2010, tôi thu được mẫu số liệu sau:
Số học sinh giải được

Số học sinh không giải được

Khối 11

3/10

7/10

Khối 12

4/10


6/10

2.3

NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP:

(4 x 2  1) x  ( y  3) 5  2 y  0 ( a)
Ví dụ 9: Giải hệ phương trình: 
2
2
 7 (b )
4 x  y  2 3  4 x

(I)

(Đề thi tuyển sinh đại học khối A năm 2010)

3
5
Giải: Điều kiện: x  ; y 
4
2
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 15

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com

Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

Ta có phương trình (a)  8 x3  2 x  1  5  2 y  5  2 y

  2x   2x 
3



5  2y


3

5  2 y (*)

Đến đây ta thấy, nếu đặt f (t )  t 3  t thì phương trình trên viết lại thành
f (2 x)  f ( 5  2 y ) . Ta chứng minh được f(t) là hàm số tăng trên R vì

x  0

f '(t )  3t  1  0, t  R . Do đó suy ra 2 x  5  2 y  
5  4 x2
y 

2
2

2


5

Thế vào phương trình (b) ta được 4 x    2 x 2   2 3  4 x  7  0 (c)
2

2

Dễ thấy x =0 và x =

3
không là nghiệm của phương trình (c)
4

Xét

3
5

g ( x)  4 x    2 x 2   2 3  4 x  7, x  (0, ) .Ta
4
2


2

hàm

số

2




4
4
3
5

g '( x)  8 x  8 x   2 x 2  
 4 x(4 x 2  3) 
 0x  (0, )
4
3  4x
3  4x
2


3
1
nên hàm số g(x) giảm trên (0, ) , mặt khác g ( )  0 nên phương trình (c ) có
4
2
duy nhất 1 nghiệm x 

1
1
, suy ra y = 2. Vậy hệ (I) có 1 nghiệm ( ,2)
2
2


Nhận xét: Với hệ trên học sinh gặp những khó khăn sau: một là không thể
biểu diễn được x qua y hay y qua x (theo quan hệ bậc nhất) nên việc sử dụng
phương pháp thế là không thể; hai là hệ trên chưa có dạng đặc biệt và có chứa
căn thức nên khả năng sử dụng ẩn phụ cũng khó. Việc biến đổi phương trình
(a) để đưa về dạng (*) là nên nghĩ đến, khi đó nhận dạng ngay ra phương pháp
giải sử dụng tính đơn điệu của hàm số. Ngoài ra, khi giải phương trình (c )
cũng nên chọn lựa phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số vì phương
trình này khá phức tạp không thể sử dụng phương pháp biến đổi tương đương
hay đặt ẩn phụ được.
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 16

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

(3  x) 2  x  2 y 2 y  1  0 (a)
Ví dụ 10: Giải hệ phương trình 
3
 0 (b)
2 2  x  (2 y  1)

(V)

(Đề học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2010-2011)
Giải: Điều kiện: x  2; y 
Ta có (a)  1 





1
2



2
2  x  2  x  1 







2
2 y  1  2 y  1 (c )


Xét hàm số f (t )  (1  t 2 )t  t 3  t , t  0 , khi đó phương trình (c ) trở thành
f ( 2  x )  f ( 2 y  1) . Ta có f '(t )  3t 2  1  0, t  0 nên f(t) là hàm số

tăng trên [0;+) . Do đó

2  x  2y 1  2  x  2 y 1

x  0

Thay vào phương trình (b) ta được: 2 2  x  (2  x)3  0  
x  2
Với x = 0 suy ra y =

3
(thõa điều kiện)
2

Với x = 2 suy ra y =

1
(thõa điều kiện)
2

3
1
Vậy hệ phương trình (V) có 2 nghiệm (0, );(2; )
2
2
Ví dụ 11: Giải phương trình:

x2  2 x  2  4 x2  1  1  x

(7)

Giải: Phương trình (7)  ( x  1)2  1  ( x  1)  (2 x)2  1  2 x (*)
Xét hàm số f(t) =
Ta có f’(t) =

t 2  1  t , khi đó (*) trở thành f(x-1) = f(2x).


t
t2 1

1

t  t2 1
t2 1

 0, t  R nên f(t) đồng biến trên R

Do đó f(x-1) = f(2x)  x  1  2 x  x  1. Vậy (7) có 1 nghiệm x  1
Ví dụ 12: Giải phương trình: 16 x3  4 x 2  4 x  1  2(4 x  1) 4 x  1

(8)

(Đề học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2010 – 2011)
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 17

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

Giải: Điều kiện: x 

1

4

Đặt y  4 x  1, y  0  4 x  1  y 2 (*)
Thay y  4 x  1 vào (8) ta được: 16 x3  4 x2  4 x  1  2 y3 (**)
Lấy (*) cộng (**) vế theo vế ta được 16 x3  4 x2  2 y3  y 2

 2(2 x)3  (2 x)2  2 y3  y 2 (***)
Xét hàm số f (t )  2t 3  t 2 , t  0 , khi đó (***) trở thành f (2 x)  f ( y)
Ta có f '(t )  6t 2  2t  0, t  0 nên hàm số f(t) tăng trên [0,+)

2 x  0
1
Do đó f (2 x)  f ( y)  y  2 x . Thay vào (*) ta có 

x

2
2
4 x  1  4 x
Vậy phương trình (8) có một nghiệm x 

1
2

* Sau đây là một số bài tập tương tự để vận dụng phương pháp:
Bài tập 1. Giải các phương trình sau:
1)

3x  1  x  7 x  2  5


2)

5 x3  1  3 2 x  1  x  4

3)

x  5  x  x  7  x  16  14

4)

x 2  15  2  3x  x 2  8

Bài tập 2. Giải các phương trình sau:
5)

3

1
( x  1; x   )
2

x  2  3 x  1  3 2x2  3 2x2  1

1
(x )
5

6) (2 x  1)(2  4 x2  4 x  4)  3x(2  9 x2  3)  0
(Tạp chí Toán học và tuổi trẻ tháng 5/2007)
7)


2 x  1  x 2  3 x  1  0 (Tạp chí THTT tháng 8/2011)

8) 3x(2  9 x2  3)  (4 x  2)( x2  x  1  1)  0
9) x3  6 x 2  12 x  7  3  x3  9 x 2  19 x  11
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 18

1
(x )
5

Đặt y  3  x3  9 x2  19 x  11
Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

10)

x3  4 x 2  5 x  6  3 7 x 2  9 x  4

Đặt y  3 7 x2  9 x  4

11)

x3  3x 2  4 x  2  (3x  2) 3x  1


Đặt

y

=

3x  1

(Đề học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Bình năm 2010)
12)

27 x 3  27 x 2  13 x  2  2 3 2 x  1

(Đề học sinh giỏi lớp 12 thành phố Hải Phòng năm 2010)

Bài tập 3: Giải các hệ phương trình sau:
 y  x  1  2  x  1  2  x (1)
13)  3
3
2 2
2
2 x  y  x y  2 xy  3x  3 y (2)

(Đề học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Ngãi năm 2011 – 2012 )
2 x x  1  (4 y  2) 2 y  0
14) 
 x  1  2 y  3 3 x  2 y  9  2

 y 3  6 x 2  12 x  8  0


15)  z 3  6 y 2  12 y  8  0
 x3  6 z 2  12 z  8  0

(Đề học sinh giỏi lớp 12 tỉnh Quảng Ngãi năm 1995 – 1996 )
2 x3  7 x 2  8 x  2  y

16) 2 y 3  7 y 2  8 y  2  z
2 z 3  7 z 2  8 z  2  x


2.4

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Qua hai năm triển khai thực hiện thử nghiệm đề tài, tôi nhận thấy: sau

khi áp dụng phương pháp nói trên để bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi dự thi
cấp tỉnh, phần lớn các em trong đội tuyển đều nắm được phương pháp và vận
dụng tốt trong kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh. Kết quả cụ thể như sau:
Qua khảo sát học sinh về khả năng vận dụng phương pháp sử dụng tính
đơn điệu của hàm số để giải phương trình và hệ phương trình trong các kì thi
Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 19

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình


học sinh giỏi cấp trường và cấp tỉnh trong hai năm học 2010-2011 và 20112012 tôi thu được mẫu số liệu sau:
Kì thi HSG cấp Kì thi HSG cấp Thành tích đạt
trường
Kết quả đạt được 10/20

tỉnh

được ở cấp tỉnh

4/6

Đạt 1 giải Ba

Năm 2010-2011
Kết quả đạt được 7/10

2 giải KK
5/6

Năm 2011-2012

2.5

Đạt 1 giải Ba
1 giải KK

TIỂU KẾT:
Những năm gần đây, trong quá trình xây dựng và biên soạn các đề thi

tuyển sinh đại học cao đẳng, đề thi học sinh giỏi các cấp, người ta thường chú

tâm đến phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải quyết các bài
toán về phương trình và hệ phương trình, và một số bài toán khác như bất
đẳng thức, tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số,... Nên việc trang
bị cho các em học sinh một số kĩ thuật sử dụng phương pháp này có ý nghĩa
rất lớn, giúp các em có cái nhìn mới và đầy đủ hơn về ý nghĩa phần hàm số
trong chương trình toán phổ thông, giúp các em có khả năng vận dụng linh
hoạt “phương pháp hàm số” trong việc giải phương trình và hệ phương trình
nói riêng và giải toán nói chung.

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 20

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

PHẦN III: KẾT LUẬN

Phương pháp đặt ẩn phụ và phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm
số là hai phương pháp chủ đạo và khá phổ biến trong việc giải các dạng toán
về phương trình, bất phương trình, hệ phương trình nói riêng và hầu hết các
dạng toán khác nói chung trong chương trình toán phổ thông. Vì vậy việc
trang bị cho các em học sinh khả năng vận dụng linh hoạt và thành thạo hai
phương pháp này có ý nghĩa rất lớn trong việc bồi dưỡng năng lực môn toán
cho học sinh, tạo cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo.
Sáng kiến kinh nghiệm này là kết quả của một quá trình tự tìm tòi, nghiên
cứu, đúc kết và rút kinh nghiệm trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi cấp

trường và cấp tỉnh ở cả hai khối 11 và khối 12 trong hai năm học 2010 – 2011
và 2011 – 2012. Qua hai năm triển khai thực hiện đề tài này, tôi thấy tính hiệu
quả của đề tài rất cao, đã đạt được những thành tích nhất định trong kì thi học
sinh giỏi cấp tỉnh, có thể áp dụng để giảng dạy luyện thi đại học, cao đẳng,
bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi cấp tỉnh cho những năm tiếp theo. Trong năm
học tới, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và bổ sung để đề tài này được hoàn thiện
hơn, đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng cho học sinh để dự thi học sinh giỏi
cấp tỉnh đạt kết quả.
Tôi rất mong được hội đồng chuyên môn Nhà trường góp ý, bổ sung để
đề tài này hoàn thiện hơn, và khả thể triển khai áp dụng để dạy bồi dưỡng học
sinh giỏi các cấp cho những năm tiếp theo trong Nhà trường đạt hiệu quả cao.
Trong quá trình biên soạn đề tài tôi đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên cũng
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành
của các thầy cô giáo đồng nghiệp và Hội đồng chuyên môn Nhà trường để đề
tài của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ngãi tháng 05 năm 2012.

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 21

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần


hoctoancapba.com
Một số phương pháp điển hình giải phương trình và hệ phương trình

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Nguyễn Thái Hòe, Dùng ẩn phụ để giải toán, Nhà xuất bản Giáo dục

(2003)
[2] Tạp chí toán học tuổi trẻ, Việt Nam

Sáng kiến kinh nghiệm

Trang 22

Gv: Huỳnh Đoàn Thuần



×