Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THU HÀ

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM THU HÀ

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC
NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC THANH
XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình nào.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này , tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế

-

Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế,
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Đức Thanh đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những đóng
góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ SỞ
KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ ..... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 5
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ...... 5
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y
tế ....................................................................................................................... 5
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu .... 7
1.2. Những cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành
y tế ........................................................................................................................ 8
1.2.1. Một số khái niệm .................................................................................... 8
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế .................... 11
1.2.3. Tiêu chí quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế ..................................... 18
1.2.4. Các yếu tố tác động tới quản lý............................................................ 22
1.3. Một số kinh nghiệm và bài học thực tiễn cho quản lý Nhà nƣớc đối với đội
ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội ....................................................................... 26
1.3.1. Cộng hòa Pháp ..................................................................................... 26
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý y tế Singapore .................................................... 28
1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức ngành y tế tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................... 29
1.3.4. Bài học thực tiễn cho quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức
ngành y tế Hà Nội........................................................................................... 31
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN....... 34
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 34



2.1.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu................................................. 34
2.1.2. Các phương pháp và công cụ cụ thể .................................................... 36
2.2. Phƣơng pháp thiết kế luận văn .................................................................... 38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN
CHỨC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................... 40
3.1. Những đặc điểm ảnh hƣởng đến quản lý Nhà nƣớc đội ngũ viên chức ngành
y tế Thành phố Hà Nội ....................................................................................... 40
3.1.1. Sự phát triển mạng lưới y tế và vị trí ngành y tế Thủ đô ..................... 40
3.1.2. Đội ngũ đội ngũ viên chức ngành y tế Thành phố Hà Nội .................. 43
Nguồn (Báo cáo Jahr 2009) ........................................................................... 45
3.1.3. Bộ máy quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Thành
phố Hà Nội ..................................................................................................... 45
3.2. Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội
những năm qua ................................................................................................... 48
3.2.1. Thực trạng cơ chế quản lý viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội.... 48
3.2.2. Công tác quản lý viên chức .................................................................. 55
3.3. Đánh giá chung về quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế
thành phố Hà Nội ................................................................................................ 67
3.3.1. Những thành công nổi bật .................................................................... 67
3.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ............................................. 76
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NHỮNG NĂM TỚI .................................................................................................. 81
4.1. Bối cảnh hiện nay và định hƣớng hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với đội
ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội những năm tới ............................................... 81
4.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội và xu hướng phát triển hệ thống y tế những năm tới81
4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức
ngành y tế Hà Nội........................................................................................... 84



4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với đội
ngũ viên chức ngành y tế Hà Nội ....................................................................... 85
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật ............................................... 85
4.2.2. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới y tế và đội ngũ viên chức ................ 90
4.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ, tăng cường viên chức chuyên môn cho y tế
tuyến dưới ....................................................................................................... 93
4.2.4. Tăng cường hệ thống thông tin quản lý nhân lực y tế.......................... 97
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 102


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Nguyên nghĩa

Ký hiệu

1

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

2

BHXH


Bảo hiểm xã hội

3

BV

Bệnh viện

4

CSSK

Chăm sóc sức khỏe

5

CSYT

Chăm sóc y tế

6

ĐH

Đại học

7

ĐVSNCL


Đơn vị sự nghiệp công lập

8

KBCB

Khám bệnh chữa bệnh

9

MLYT

Mạng lƣới y tế

10

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

11

NYT

Ngành y tế

12

QL


Quản lý

13

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

14

TP

Thành phố

15

TP

Thành phố

16

TTYT

Trung tâm y tế

17

TYT


Trạm y tế

18

VC

Viên chức

19

VCYT

Viên chức y tế

20

YTDP

Y tế dự phòng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT
1

Bảng

Bảng 3.1a

Nội dung
Biên chế thực hiện ngành y tế thành phố Hà Nội
năm 2014

Trang
43

Số lƣợng viên chức 4 chức danh chuyên môn
2

Bảng 3.1b

năm (2012-2014) khối các đơn vị sự nghiệp

44

ngành y tế TP Hà Nội
3

Bảng 3.1c

Ƣớc tính nhu cầu đào tạo hằng năm, 2015 và
2020

45

DANH MỤC HÌNH


STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1

Sơ đồ tổ chức mạng lƣới y tế Việt Nam

15

2

Hình 3.1a

Sơ đồ tổ chức bộ máy ngành y tế thành phố Hà Nội

46

3

Hình 3.1b

Sơ đồ cơ cấu tổ chức sở y tế TP Hà Nội


48

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết của Bộ Chính trị số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 về
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, đã
khẳng định đối với phát triển nguồn nhân lực ngành y tế: “kiện toàn đội ngũ cán bộ
y tế cả về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu. Sắp xếp lại mạng lƣới,mở rộng và nâng
cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về cán bộ y tế phù hợp với quy hoạch phát
triển ngành; xây dựng một số trung tâm đào tạo cán bộ y tế ngang tầm các nƣớc tiên
tiến trong khu vực…. chú trọng đào tạo cán bộ quản lý (QL) y tế, nhất là cán bộ
quản lý bệnh viện. Coi trọng việc đào tạo, sử dụng và đãi ngộ nhân tài về y tế. Mở
rộng việc đƣa cán bộ có trình độ cao đi đào tạo ở nƣớc ngoài bằng nguồn kinh phí
nhà nƣớc, khuyến khích du học tự túc theo các chuyên ngành đang có nhu cầu.
Y tế là lĩnh vực quan trọng hàng đầu trong các nội dung của chính sách an
sinh xã hội. Là thủ đô của cả nƣớc vấn đề này của thành phố Hà Nội lại càng mang
tính cấp thiết, thêm vào đó từ ngày 01/8/2008 sau khi thực hiện mở rộng, tổng diện
tích tự nhiên của Hà Nội là 3.324,92km². Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, Hà
Nội có 29 quận, huyện, thị xã. Trong đó có 10 quận nội thành. Dân số Hà Nội trên 7
triệu ngƣời, trong đó có 88,3% diện tích và 63,5% dân số sống ở khu vực nông
thôn. Ngoài ra hàng năm Hà Nội còn tiếp đón hàng trăm nghìn ngƣời trong và ngoài
nƣớc đến tham quan du lịch hoặc làm việc, đồng thời còn có hàng chục vạn học
sinh, sinh viên các trƣờng đại học, cao đằng, dạy nghề trên địa bàn và hàng trăm
ngàn ngƣời lao động từ các địa phƣơng khác đến tìm việc làm, sinh sống trên địa
bàn thành phố.
Trong lĩnh vực y tế, Hà Nội là trung tâm y tế lớn nhất của cả nƣớc với hệ
thống các bệnh viện trung ƣơng đóng trên địa bàn, bệnh viện của các bộ / ngành

khác quản lý, bệnh viện trực thuộc thành phố và các bệnh viện tƣ nhân: Chăm sóc
sức khỏe cho cộng đồng dân cƣ lớn và có nhiều biến động cần một hệ thống nhân
lực y tế đủ về số lƣợng và đảm bảo về chất lƣợng, để áp ứng yêu cầu của một Thủ
1


đô đang không ngừng phát triển và hội nhập. Những năm qua cùng với sự phát triển
của đất nƣớc, hệ thống y tế thành phố Hà Nội đã phát triển để đáp ứng kịp thời nhu
cầu chăm sóc y tế ngày càng cao của nhân dân. Đặc biệt là đội ngũ viên chức y tế
(VCYT) thời gian qua cũng đã có những bƣớc tiến triển vƣợt bậc, thành phố là nơi
dẫn đầu cả nƣớc về số lƣợng chuyên gia y tế với trình độ cao và liên tục đƣợc đào
tạo nâng cao năng lực. Tuy nhiên là trung tâm văn hóa, chính trị, là đầu não của cả
nƣớc trên hầu hết các lĩnh vực thì ngành y tế của thành phố vẫn thƣờng xuyên trong
tình trạng quá tải với nhiều bất cập cho đội ngũ viên chức ngành y tế, bệnh nhân và
cộng đồng, thêm vào đó với quy mô dân số và diện tích rộng lớn, Hà Nội có những
khác biệt lớn giữa khu vực thành thị với nông thôn thì vấn đề quản lý VCYT của
thành phố Hà Nội đang là vấn đề cần đƣợc quan tâm hàng đầu do nhu cầu chăm sóc
y tế của ngƣời dân thủ đô và các vùng lân cận ngày càng tăng cao.
Là nơi tập trung những bệnh viện cũng nhƣ hệ thống y tế hiện đại và phát
triển nhất cả nƣớc, ngoài việc phục vụ nhân dân trên địa bàn, bệnh nhân trên cả
nƣớc nhất là khu vực các tỉnh phía Bắc cũng tập trung rất nhiều về đây đặc biệt là
các ca bệnh nặng. Làm việc trong mạng lƣới y tế đó là số lƣợng VCYT lên tới gần
20.000 ngƣời chủ yếu là viên chức thực thi chuyên môn, nghiệp vụ. Nhiệm vụ trọng
tâm của đội ngũ VCYT ngoài vấn đề chuyên môn cao, thực hiện nghiệp vụ chuyên
nghiệp còn phải chú trọng không kém đến vấn đề Y đức, do vậy, cần thiết phải tiến
hành đánh giá khách quan thực trạng việc quản lý đội ngũ viên chức (ĐNVC) làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc địa bàn Thành phố Hà Nội, rút
ra những luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định các chủ trƣơng, giải
pháp quản lý đội ngũ này lĩnh vực y tế nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp đổi mới, góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu

đối với ngƣời dân và cộng đồng.
Cùng với vấn đề đó Luật Viên chức có hiệu lực thi hành từ ngày 01-012012 đã chính thức quy định những cán bộ, nhân viên y tế làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp ngành y tế là viên chức, đƣợc quản lý theo Luật này và các văn bản
hƣớng dẫn thi hành kèm theo. Nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng quản lý VCYT
2


TP Hà Nội thời gian qua, tìm ra những điều còn bất cấp, còn yếu kém. Từ đó đề
xuất một số định hƣớng, giải pháp để khắc phục những nhƣợc điểm nhằm nâng cao
hiệu quả, chất lƣợng cũng nhƣ quy mô quản lý viên chức ngành y tế thành phố Hà
Nội là một bài toán cần thiết đƣợc đặt ra trong quá trình hoạch định chính sách phát
triển của thành phố Hà Nội và đặc biệt là đối với các nhà quản lý. Đó cũng chính là
những lý do cơ bản để học viên chọn đề tài “Quản lý đội ngũ viên chức ngành y
tế Thành phố Hà Nội”.
Câu hỏi nghiên cứu
Cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức
ngành y tế thành phố Hà Nội?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá khách quan thực trạng quản
lý đội ngũ viên chức ngành y tế làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thành
phố Hà Nội; đề xuất giải pháp quản lý đội ngũ viên chức y tế của thành phố Hà Nội,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, góp phần nâng cao chất
lƣợng phục vụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu đối với ngƣời dân và cộng đồng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có những nhiệm vụ chính sau đây:
a) Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về đội ngũ viên chức, viên chức ngành y
tế, quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế căn cứ vào đó làm luận cứ phân tích thực
trạng quản lý đội ngũ này trên địa bàn thành phố Hà Nội.
b) Thứ hai, Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý viên chức ngành y tế của một số

nƣớc trong khu vực các tỉnh, thành phố lớn rút ra kinh nghiệm cho Thành phố Hà Nội.
c) Thứ ba phân tích thực trạng quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế Hà
Nội để rút ra những ƣu điểm, những bất hợp lý trong công tác quản lý đội ngũ viên
chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế Hà Nội.
d) Thứ tƣ, đề xuất những định hƣớng, giải pháp để hoàn thiện việc quản lý
Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội, góp phần nâng
3


cao chất lƣợng phục vụ của đội ngũ viên chức đối với ngƣời dân và cộng đồng thủ
đô, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của đất nƣớc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nƣớc đối với viên chức làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập ngành y tế thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Những nội dung về quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế thành
phố Hà Nội do Sở Y tế thành phố Hà Nội quản lý.
- Về thời gian: các số liệu sử dụng đƣợc lấy từ năm 2010 đến tháng 12 năm
2015. … đến năm 2020 và những năm tiếp theo
4. Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những cơ sở khoa học về
quản lý Nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với viên chức ngành y tế
thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với
viên chức ngành y tế thành phố Hà Nội những năm tới

4



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG CƠ SỞ
KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số nghiên cứu tiêu biểu
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức
Dự án “Điều tra thực trạng đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển đội
ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập” nghiệm thu ngày 06/03/2015 do
Bộ Nội vụ chủ trì đã hệ thống hóa thực trạng các văn bản pháp luật về viên chức, tổ
chức điều tra nhiều đơn vị quản lý y tế cấp trung ƣơng và địa phƣơng, các đơn vị sự
nghiệp công lập về y tế ở các cấp. Thu thập các báo cáo thực trạng từ đó tổng hợp
nên một hệ thống các báo cáo và đƣa ra những đề xuất kiến nghị phát triển đội ngũ
viên chức nói chung cũng nhƣ ngành y tế nói riêng.
Đề tài nghiên cứu “Kinh nghiệm xác định chức danh nghề nghiệp đối với
viên chức ở một số nƣớc trên thế giới” đã nghiên cứu kinh nghiệm xác định chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức ở một số nƣớc trên thế giới, vận dụng kinh
nghiệm xác định chức danh nghề nghiệp của các nƣớc vào thực tiễn Việt Nam.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành y tế
Luận án “Nguồn nhân lực y tế vùng đồng bằng sông Hồng” của tiến sĩ Lê
Thúy Hƣờng nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế vùng
đồng bằng sông Hồng,những kết đạt đƣợc; mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân;
từ đó đề xuất phƣơng hƣớng giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu
cầu chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khoẻ nhân dân. Hệ thống hóa vấn đề lý luận
nguồn nhân lực y tế nhƣ: Khái niệm nguồn nhân lực y tế; đặc điểm, vai trò, nhân tố
ảnh hƣởng nội dung phát triển nguồn nhân lực y tế … - Phân tích thực trạng nguồn
nhân lực y tế vùng đồng bằng sông Hồng từ năm 2008 đến 2013, làm rõ kết đạt
đƣợc, hạn chế, yếu nguyên nhân hạn chế, yếu việc phát triển nguồn nhân lực y tế. Đề xuất phƣơng hƣớng giải pháp phát triển nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu
chăm sóc, bảo vệ nâng cao sức khoẻ nhân dân vùng đồng bằng sông Hồng đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.

5


Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực ngành y tế Quảng Nam” của thạc sĩ
Nguyễn Hoàng Thanh năm 2011 tại đại học Đà Nẵng, đề tài đã hệ thống hóa các
vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực, phân tích đánh giá thực trạng phát triển
nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2011, đề xuất một số giải pháp
phát triển nguồn nhân lực ngành y tế tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Đề tài: “Thực trạng nhân lực và công tác quản lý nhân lực y tế tại bệnh
viện tuyến tỉnh của tỉnh Long An năm 2012” đề tài đã làm rõ tính chất đặc thù của
nhân lực y tế, vai trò của nhân lực quản lý y tế và thực trạng đội ngũ này tại các
bệnh viện của tỉnh Long An, sự thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng do viên
chức đƣợc đƣa từ ngƣời thực hiện chuyên môn lên lãnh đạo, quản lý. Đề tài đã đƣa
ra một số bàn luận về thực trạng cơ cấu bệnh viện tuyến tỉnh cũng nhƣng hoạt động
quản lý nhân lực y tế của Long An năm 2012, những thuận lợi và khó khăn cùng
giải pháp cho vấn đề y tế của địa phƣơng này.
Đề tài “Nghiên cứu quản lý nguồn nhân lực y tế trong thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nƣớc” của nhóm nghiên cứu Viện Chiến lƣợc và chính sách y
tế đã phân tích: Bản chất của lao động y tế, các khái niệm công cụ và cách tiếp cận
nghiên cứu nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực, quan điểm phát triển y tế
bền vững và vấn đề quản lý nhân lực y tế, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ y tế về
cơ cấu, trình độ, một số vấn đề về nhân lực bệnh viện, một số vấn đề về nguồn nhân
lực y tế dự phòng, một số vấn đề về nhân lực y tế ở các vùng có khó khăn, phân tích
một số chính sách đối với cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ y tế vùng khó khăn và nêu
lên những vấn đề cấp bách đặt ra cho quản lý nhân lực y tế từ đó xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực y tế trong quá trình
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nƣớc.
Đề tài "Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác giáo dục nhân lực y tế tại
Việt Nam" là một dự án đƣợc Bộ GD-ĐT triển khai. Dự án do Trƣờng ĐH Y tế
Công cộng triển khai, gồm chuỗi 3 nghiên cứu: nhân lực bác sỹ đa khoa, điều

dƣỡng và cử nhân y tế công cộng, nghiên cứu tại các trƣờng đào tạo nhân lực cho
ngành y tế và nghiên cứu về sinh viên, cựu sinh viên. Nghiên cứu về nhân lực bác
6


sỹ đa khoa, điều dƣỡng và cử nhân y tế công cộng đƣợc thực hiện tại 11 trƣờng ĐH
và 6 trƣờng CĐ nhằm đánh giá thực trạng và các chính sách hỗ trợ đào tạo cho
nguồn nhân lực y tế tại Việt Nam. Qua đó cung cấp bằng chứng và xác định các lĩnh
vực ƣu tiên để đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân, giai đoạn
2011-2020. Nghiên cứu chỉ ra, trung bình cả nƣớc có 6,5 bác sỹ/10.000 dân số,
phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở thành thị, vùng kinh tế phát triển. Trung
bình có 10,4 điều dƣỡng/10.000 dân, chất lƣợng yếu, chủ yếu là trình độ sơ cấp,
trung cấp, phân bố không đều. Số lƣợng cán bộ y tế dự phòng ở tuyến tỉnh chỉ bằng
2/3 nhu cầu, tuyến huyện chỉ bằng 1/2 nhu cầu... Nghiên cứu cũng nêu rõ hiện tại có
15 trƣờng ĐH và 65 trƣờng CĐ và TC công lập tham gia đào tạo nhân lực ngành y
tế. Trong đó có 7 trƣờng ĐH tham gia đào tạo cử tuyển.
Báo cáo JAHR của Bộ Y tế và nhóm đối tác qua các năm, mỗi báo cáo
hàng năm đều cập nhật tình hình y tế trong đó có nguồn nhân lực y tế và quản lý
nguồn nhân lực y tế.
Bài viết “Công tác tổ chức, quản lý, sử dụng nhân lực y tế đáp ứng công tác
bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới ” của thạc sĩ Phạm Văn
Tác - Vụ trƣởng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế đã thể hiện các quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nƣớc về công tác tổ chức cán bộ, kế hoạch công tác 5 năm của ngành
y tế và phƣơng hƣớng hoàn thiện hệ thống tổ chức ngành y tế, giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng nhân lực đáp ứng tình hình mới, bài viết cũng đƣa ra
một số đề xuất kiến nghị về đào tạo nguồn nhân lực y tế.
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu và sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Những kết quả nghiên cứu trên đây về nhân lực và viên chức y tế đã phân
tích: Bản chất của lao động y tế, các khái niệm công cụ và cách tiếp cận nghiên cứu
nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực, quan điểm phát triển y tế bền vững và

vấn đề quản lý nhân lực y tế, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ y tế về cơ cấu,
trình độ, một số vấn đề về nhân lực bệnh viện, một số vấn đề về nguồn nhân lực y
tế, một số vấn đề về nhân lực y tế ở các vùng có khó khăn, phân tích một số chính
sách đối với cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ y tế vùng khó khăn và nêu lên những vấn
đề cấp bách đặt ra cho quản lý nhân lực y tế từ đó xuất các giải pháp nhằm nâng cao
7


hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực y tế, đó là những kết quả nghiên cứu rất giá
trị và cần đƣợc kế thừa, tuy nhiên do Luật Viên chức mới ra đời nên những ngƣời làm
trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đƣợc quy định là viên chức và đƣợc quản lý
theo Luật này, trƣớc đó đã có những nghiên cứu về nhân lực y tế cũng nhƣ quản lý
nguồn nhân lực y tế nhƣng đối với quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế nói chung và
ngành y tế Hà Nội chƣa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này.
Có thể nói đây là đề tài mới có tính cần thiết, qua hệ thống và nghiên cứu
về pháp luật cũng nhƣ thực trạng quản lý đội ngũ viên chức y tế, y tế thành phố Hà
Nội đề tài đƣa ra đƣợc các giải pháp, đề xuất có tính thực tiễn về quản lý viên chức
ngành y tế thành phố Hà Nội.
1.2. Những cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với đội ngũ viên chức ngành
y tế
1.2.1. Một số khái niệm
Viên chức
Theo Luật Viên chức ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2010 viên chức là
công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hƣởng lƣơng từ quỹ lƣơng của đơn
vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc hoặc nhiệm
vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Viên chức ngành y tế

Khái quát về viên chức ngành y tế:
Viên chức ngành y tế là các cán bộ, nhân viên y tế thuộc biên chế đang làm
trong hệ thống y tế, các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học y/dƣợc và tất cả
những ngƣời đang tham gia vào các hoạt động quản lý và cung ứng dịch vụ chăm
sóc sức khỏe nhân dân trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sự quản lý của sở
y tế thành phố Hà Nội.

8


Theo thông tƣ liên tịch số: 10/2015/TTLT-BYT-BNV, Quyết định số:
41/2005/QĐ-BNV, thông tƣ số: 09/2009/TT-BNV quy định mã số tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp đối với bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ điều dƣỡng viên ... nhƣ sau:
1. Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:
a) Bác sĩ cao cấp (hạng I)

Mã số: V.08.01.01

b) Bác sĩ chính (hạng II)

Mã số: V.08.01.02

c) Bác sĩ (hạng III)

Mã số: V.08.01.03

2. Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:
a) Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I)

Mã số: V.08.02.04


b) Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II)

Mã số: V.08.02.05

c) Bác sĩ y học dự phòng (hạng III)

Mã số: V.08.02.06

3. Chức danh y sĩ:
a) Y sĩ hạng IV

Mã số: V.08.03.07

4. Đối với tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức y tế điều dƣỡng gồm:
a) Điều dƣỡng sơ cấp - Mã số ngạch 16b.122;
b) Điều dƣỡng trung cấp - Mã số ngạch 16b.121;
c) Điều dƣỡng cao đẳng - Mã số ngạch 16a.200;
d) Điều dƣỡng - Mã số ngạch 16b.120;
e) Điều dƣỡng chính - Mã số ngạch 16a.199.
5. Mã số và phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức dƣợc:
a) Dƣợc sĩ cao cấp (dƣợc sĩ hạng I)

Mã số: V.08.08.21

b) Dƣợc sĩ chính (dƣợc sĩ hạng II)

Mã số: V.08.08.22

c) Dƣợc sĩ (dƣợc sĩ hạng III)


Mã số: V.08.08.23

d) Dƣợc sĩ hạng IV

Mã số: V.08.08.24

6. Mã số, phân hạng chức danh nghề nghiệp nhân viên y tế công cộng:
a) Y tế công cộng cao cấp (hạng I) Mã số: V.08.04.08
b) Y tế công cộng chính (hạng II) Mã số: V.08.04.09
c) Y tế công cộng (hạng III) Mã số: V.08.04.10
7. Chức danh, mã số các ngạch viên chức kỹ thuật y học, bao gồm:
9


a) Kỹ thuật viên chính y

– Mã số: 16.284

b) Kỹ thuật viên y

– Mã số: 16.285

c) Kỹ thuật viên cao đẳng y – Mã số: 16.286
d) Kỹ thuật viên trung cấp y – Mã số: 16.287
e) Kỹ thuật viên sơ cấp y

– Mã số: 16.288

Ngoài ra còn những nhân viên khối hành chính văn phòng phục vụ trong

các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế, những đối tƣợng này đƣợc quy định cụ
thể chức danh nghề nghiệp theo vị trí công việc của mình.
Các thông tƣ, quy định còn cụ thể hoá tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, yêu
cầu về nhiệm vụ công việc của từng mã ngạch, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi
dƣỡng, tiêu chuẩn năng lực, chuyên môn nghiệp vụ đối với từng mã ngạch.
Khái niệm về quản lý nhà nước
QLNN và điều hành về VCYT đƣợc tiến hành ở cấp trung ƣơng, cấp
tỉnh/thành phố, huyện và cấp cơ sở (bệnh viện, các TTYT, viện, trƣờng…) với các
đặc điểm và vai trò khác nhau.
Quản lý, điều hành ở cấp vĩ mô có vai trò quan trọng, trƣớc hết trong việc
hoạch định chính sách và các kế hoạch, chiến lƣợc phát triển và sử dụng nhân lực.
Ban hành các cơ chế và tiêu chuẩn bảo đảm chất lƣợng nhân lực và chất lƣợng dịch
vụ y tế cũng là những nhiệm vụ của NN, đặc biệt vì nhân lực y tế khác với nhân lực
các ngành khác. Để hỗ trợ QLNN về y tế, hệ thống thông tin QL y tế cần hoạt động
hiệu quả ở các cấp, đáp ứng với những sự thay đổi trong chính sách nhân lực, phục
vụ giám sát việc tuân thủ kế hoạch, quy chế cũng nhƣ các kết quả hoạt động. Cuối
cùng, QLNN đòi hỏi phải huy động các nguồn lực tài chính để nâng cao hiệu quả
nhân lực y tế qua đào tạo nâng cao năng lực hoặc tăng chế độ đãi ngộ gắn với kết
quả làm việc.
Quản lý, điều hành ở cấp tỉnh/thành phố có vai trò quan trọng trong việc
triển khai thực hiện các chính sách, kế hoạch của NN, cùng với cấp trung ƣơng tiến
hành xây dựng các tiêu chuẩn, thủ tục chuyên môn và hƣớng dẫn, theo dõi, giám sát
việc thực hiện ở tất cả các cơ sở y tế; cung cấp dữ liệu cho báo cáo và phản hồi cho
10


cấp dƣới; loại bỏ những rào cản của địa phƣơng để chuẩn bị, triển khai, duy trì và
thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng nhân sự; huy động các nguồn lực đầu tƣ và các
nguồn tài chính giải quyết các vấn đề sức khỏe đặc thù của từng địa phƣơng.
Với sự chỉ đạo và hỗ trợ của cấp trên, cấp cơ sở (huyện, xã) có trách nhiệm

hƣớng dẫn và thƣờng xuyên theo dõi, giám sát để cho tất cả các VCYT thực hiện tốt
trách nhiệm của họ và các nhiệm vụ đƣợc xác định trong bản mô tả công việc và
phù hợp với các thủ tục điều hành công việc; QLVC và các hoạt động liên quan đến
VC ở cấp cơ sở, trong đó có nhiệm vụ quan trọng là tạo động lực, bảo đảm môi
trƣờng làm việc hỗ trợ đƣợc công việc của VCYT; đề xuất việc huy động các nguồn
lực và các nguồn tài trợ để nâng cao chất lƣợng cung cấp các dịch vụ.
Khái niệm quản lý nhà nước về y tế
Khái niệm QL điều hành hệ thống y tế gắn liền với chức năng QLNN trong
lĩnh vực y tế, bao gồm xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch CSSK và hƣớng dẫn, theo
dõi, giám sát việc thực hiện; thiết lập và duy trì hệ thống thông tin y tế hữu hiệu,
đảm bảo các dịch vụ YTDP và nâng cao sức khỏe. Ngành y tế đƣợc quản lý theo hai
cấp: trung ƣơng và địa phƣơng. Tại tuyến trung ƣơng, Bộ Y tế là cơ quan đầu mối
chịu trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về y tế và dân số. Năm 2007 Chính phủ ban
hành Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế. Nổi bật trong Nghị định này là chuyển giao trách nhiệm
về dân số-kế hoạch hóa gia đình và một số nhiệm vụ về BHYT cho Bộ Y tế, chi tiết
hóa các quy định về quản lý dƣợc, ATVSTP, đào tạo và quản lý nhân lực y tế. Tại
các địa phƣơng, bộ máy quản lý nhà nƣớc về y tế đƣợc tổ chức theo các cấp hành
chính bao gồm tuyến tỉnh và huyện.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế
1.2.2.1. Cơ chế quản lý viên chức ngành y tế
Phân cấp quản lý nhà nước đối với viên chức
Phân cấp QLNN là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp
chính quyền trên cơ sở bảo đảm sự phù hợp giữa khối lƣợng và tính chất thẩm

11


quyền với năng lực và điều kiện thực tế của từng cấp nhằm tăng cƣờng chất lƣợng,
hiệu lực và hiệu quả của hoạt động QLNN.

Phân cấp QLVC ngành y tế: là sự phân định thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các sở, ban, ngành thành phố Hà Nội; UBND
quận, huyện, thị xã thuộc thành phố và Thủ trƣởng ĐVSNCL, phù hợp với năng
lực, điều kiện thực tế của ngành y tế thành phố Hà Nội, nhằm đạt mục tiêu chung là
nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN.
Trong phạm vi nhiệm vụ, thẩm quyền đƣợc phân cấp các cơ quan, đơn vị
tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với công việc của mình đƣợc cấp
có thẩm quyền giao; đồng thời, tổ chức quản lý, sử dụng viên chức theo thẩm quyền
và theo quy định pháp luật góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý từ cấp thành
phố đến cấp quận, huyện và ĐVSNCL.
Đơn vị sử dụng viên chức: là đơn vị có thẩm quyền quản lý chuyên môn
nghiệp vụ đối với viên chức, bố trí phân công, giao việc phù hợp với vị trí việc làm
gắn với tiêu chuẩn chức danh, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, thực hiện
các chính sách, chế độ theo quy định pháp luật.
Nội dung phân cấp: tuyển dụng, hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động,
biệt phái, thay đổi chức danh nghề nghiệp; nâng bậc lƣơng; bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp, thăng hạng chức danh nghề nghiệp; nghỉ hƣu, thôi việc; khen thƣởng,
kỷ luật; hƣớng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đánh giá, xếp loại viên
chức hàng năm; lập, quản lý, lƣu trữ hồ sơ viên chức.
Chính sách pháp luật về quản lý đội ngũ viên chức
Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật do nhà nƣớc ban hành, Bộ y tế, sở y
tế địa phƣơng còn ban hành các quyết định để đảm bảo sự phù hợp với bối cảnh và
đặc thù riêng của từng ngành. Đánh giá các văn bản để xem xét những yếu tố sau:
Thiết lập lại và hoàn chỉnh theo hƣớng mở, linh hoạt đối với các quy định về
quyền và nghĩa vụ của viên chức, gắn với với tính chất và đặc điểm hoạt động nghề
nghiệp của viên chức, trong đó bao gồm cả những việc viên chức không đƣợc làm.

12



Thể chế quản lý đội ngũ viên chức phải bảo đảm tính kế thừa và phát triển,
phù hợp với các quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, bảo đảm tính cạnh tranh với khu
vực ngoài công lập, thu hút ngƣời có tài năng, có trình độ cao tham gia vào đội ngũ
viên chức để nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân trong các lĩnh vực sự nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm đối với các ĐVSNCL. Quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của
ngƣời đứng đầu trong quản lý và điều hành ĐVSNCL, có cơ chế giám sát, kiểm tra
sự thực hiện thẩm quyền của ngƣời đứng đầu.
Bổ sung thêm một số quy định QL đội ngũ viên chức phù hợp với xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay; bảo đảm sự giao lƣu, trao đổi các thành tựu khoa
học, công nghệ và kỹ thuật của thế giới.
Bảo đảm cơ chế QLVC thích ứng với việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lƣơng và thù lao trả cho viên
chức phải gắn với kết quả hoạt động và chất lƣợng công việc.
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý viên chức ngành y tế
Bộ máy quản lý viên chức ngành y tế:
Bộ máy quản lý VCYT đƣợc phân theo các cấp; cấp trung ƣơng, cấp
tỉnh(thành phố trực thuộc TW) cấp huyện và cấp cơ sở, mỗi cấp có chức năng cụ thể
theo quy định của pháp luật nhƣng để hoàn thiện bộ máy có những nhiệm vụ chung
về công tác quản lý viên chức nhƣ:
Tổ chức lao động và quản lý chất lƣợng; quản lý và phát triển nguồn nhân
lực y tế trong đơn vị; các chế độ chính sách đối với cán bộ y tế;
- Đánh giá, phản biện, tham mƣu và tƣ vấn các chính sách liên quan tới tổ
chức bộ máy quản lý; tổ chức lao động và quản lý chất lƣợng; quản lý và phát triển
nguồn nhân lực y tế trong ngành y tế; các chế độ chính sách đối với VCYT.
- Cập nhật kịp thời thông tin về tổ chức quản lý hệ thống y tế và VCYT
liên quan đến cơ quan đơn vị mình;

13



- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến tổ chức
bộ máy quản lý; tổ chức lao động và quản lý chất lƣợng; quản lý và phát triển nguồn
nhân lực y tế công lập và ngoài công lập; các chế độ chính sách đối với VCYT;
- Tham mƣu, tƣ vấn, phản biện các chính sách liên quan đến tổ chức bộ
máy quản lý; tổ chức lao động và quản lý chất lƣợng; quản lý và phát triển nguồn
nhân lực y tế công lập và ngoài công lập;
- Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo liên quan tới lĩnh
vực nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý của nghành y tế; tổ chức lao động và quản
lý chất lƣợng; quản lý và phát triển nguồn nhân lực y tế;
- Tham gia hoạt động đào tạo đại học, sau đại học và đào tạo liên tục về các
lĩnh vực có liên quan đến chuyên môn của khoa;
- Thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm của các
nƣớc trong khu vực và trên thế giới về nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý trong lĩnh vực
y tế; tổ chức lao động và quản lý chất lƣợng; quản lý và phát triển nguồn nhân lực y tế.
Mô hình chung Tổ chức y tế Việt Nam
Dựa theo tổ chức hành chính nhà nƣớc

- Tuyến y tế Trung ƣơng
- Tuyến y tế địa phƣơng bao gồm:
+ Tuyến y tế tỉnh, thành phố
+ Tuyến y tế quận, huyện, thị xã
+ Tuyến y tế xã, phƣờng, cơ quan, trƣờng học...
Dựa theo thành phần kinh tế (đầu tƣ kinh phí)
- Cơ sở y tế nhà nƣớc
- Cơ sở y tế tƣ nhân.
Mạng lưới y tế chia làm hai khu vực
Khu vực phổ cập: với nhiệm vụ đảm bảo nhu cầu bảo vệ sức khỏe nhân
dân hàng ngày, thực hiện nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu. Sử dụng các kỹ
thuật thông thƣờng, phổ biến. Ở nƣớc ta khu vực phổ cập là từ tỉnh đến xã, còn từ

huyện đến xã gọi là y tế cơ sở
14


Khu vực chuyên sâu: với nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao đi sâu vào
nghiên cứu khoa học và chỉ đạo kỹ thuật cho địa phƣơng hỗ trợ giải quyết khó
khăn của y tế phổ cập. Đào tạo cán bộ cho y tế phổ cập.

Hình 1.1 Mô hình tổ chức mạng lƣới y tế ở Việt Nam
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
1.2.2.3. Quản trị viên chức ngành y tế
a) Tuyển dụng và sử dụng viên chức:
Việc tuyển dụng VC phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm,
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lƣơng của ĐVSNCL có hai hình thức
tuyển dụng là thi tuyển và xét tuyển.
15


Tuyển dụng phải bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan và
đúng pháp luật, bảo đảm tính cạnh tranh, tuyển chọn đúng ngƣời đáp ứng yêu cầu
của vị trí việc làm, đề cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu ĐVSNCL, ƣu tiên ngƣời
có tài năng tiến tới thực hiện xây dựng đề án vị trí việc làm NYT để đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu CSSK của nhân dân
Điều kiện đối với ngƣời tham gia tuyển dụng theo quy định của luật về
viên chức, có văn bằng chứng chỉ phù hợp với yêu cầu và đáp ứng các điều kiện
khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do ĐVSNCL xác định nhƣng không đƣợc trái
với quy định của pháp luật:
b) Viên chức đƣợc ký hợp đồng làm việc
Viên chức đƣợc tuyển dụng ký hợp đồng làm việc với cơ quan QLVC, có
hai loại hợp đồng làm việc là có xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng, hợp đồng

không xác định thời hạn là hợp đồng áp dụng đối với trƣờng hợp đã thực hiện xong
hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trƣờng hợp cán bộ, công chức chuyển thành
viên chức theo quy định.
c) Bổ nhiệm thay đổi chức danh nghề nghiệp thay đổi vị trí việc làm của
viên chức:
Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc sau: Làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh
nghề nghiệp tƣơng ứng với vị trí việc làm đó, ngƣời đƣợc bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó.
Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức đƣợc thực hiện
thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách
quan và đúng pháp luật. Viên chức đƣợc đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh
nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật.
Thay đổi vị trí việc làm: Khi ĐVSNCL có nhu cầu, VC có thể đƣợc chuyển
sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc
làm đó, việc lựa chọn viên chức vào vị trí việc làm còn thiếu do ngƣời đứng đầu
16


×