Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Chuyên đề về Kỹ năng dạy học hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.82 KB, 89 trang )

1
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

LỜI NÓI ĐẦU
Để thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học, người giáo viên cần có những kỹ năng dạy học
cơ bản. Nhưng để hình thành được kỹ năng dạy học cần phải trải qua quá trình hình thành
động cơ hoạt động dạy học đến tích luỹ hệ thống tri thức và luyện tập kỹ năng trong các
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Với mục đích hỗ trợ, hướng dẫn việc học tập, rèn luyện
và giảng dạy kỹ năng dạy học, cuốn giáo trình trình bày hệ thống những vấn đề cơ bản về
nội dung, quy trình hình thành các kỹ năng dạy học. Đồng thời giáo trình cung đưa ra các
ví dụ và chương trình luyện tập kèm theo giúp người học tiếp cận nhanh đến kỹ năng.
Các bài trong giáo trình được trình bày theo lôgíc các kỹ năng dạy học mà người
giáo viên cần phải thực hiện để hoàn thành các nhiệm vụ dạy học như sau:
Chương 1: Khái quát chung về kỹ năng và kỹ năng dạy học
Chương 2: Kỹ năng chuẩn bị bài giảng
Chương 3: Kỹ năng sử dụng phương tiện, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực
Chương 4: Kỹ năng lên lớp thực hiện bài giảng
Chương 5: Kỹ năng kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
Giáo trình kỹ năng là tài liệu bổ ích để giáo viên và sinh viên sư phạm sử dụng
trong quá trình học tập, rèn luyện và dạy học.
Mặc dầu đã rất cố gắng nhưng cuốn giáo trình lần đầu tiên được biên soạn nên chắc
chắn còn có những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các nhà sư phạm, các
thầy cô giáo, sinh viên và bạn đọc.


2
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ KỸ NĂNG DẠY HỌC
1.1. Khái niệm kỹ năng và kỹ năng dạy học
1.1.1. Khái niệm kỹ năng
Trong Tâm lí học có hai quan niệm về kỹ năng.
Quan niệm thứ nhất chú trọng khía cạnh cách thức hành động, coi việc nắm được
cách thức hành động là có kỹ năng. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả: Ph. N.
Cônôbôlin, V.A. Crutetxki, V.X. Cudin, A.G. Covaliôp, V.A. Crutetxki cho rằng kỹ năng
là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững.
Quan niệm thứ hai coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà
còn là một biểu hiện năng lực của con người. Đại diện cho quan niệm này có N.Đ.Lêvitốp,
K.K. Platônốp, A.V. Pêtrôpxki, F.K. Kharlamốp. Kỹ năng theo quan niệm này vừa có tính
ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính mục đích. Chẳng hạn, A.V.
Pêtrôpxki xem kỹ năng là năng lực sử dụng các tri thức, các dữ kiện hay khái niệm đã có,
năng lực vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết
thành công những nhiệm vụ lí luận hay thực hành xác định.
Trong Lí luận dạy học, kỹ năng thường được quan niệm là khả năng của con người
thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các mục đích và điều kiện trong đó hành
động xảy ra [2;4]. Kỹ năng bao giờ cũng có tính khái quát và được sử dụng trong những
tình huống khác nhau [6].
Về bản chất, các quan niệm trên về kỹ năng không mâu thuẫn nhau. Sự khác nhau
là ở chỗ mở rộng hay thu hẹp phạm vi triển khai của một kỹ năng hành động trong các tình
huống, công việc khác nhau.
Kỹ năng có thể được định nghĩa như sau:
Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện một cách có hiệu quả một công việc nào
đó để đạt được mục đích đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành
động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và phương tiện nhất định.
Về cấu trúc của kỹ năng, hầu hết các tác giả đều xác định có ba yếu tố:
- Tri thức về phương thức thực hiện các thao tác, hành động và tri thức về đối
tượng hành động
- Mục đích và nhiệm vụ mà hành động phải thực hiện

- Hệ thống các thao tác, các hành động và các phương tiện tương ứng.
Như vậy, kỹ năng chứa đựng trong nó cả tri thức về hành động, mục đích hành
động và thao tác hành động. Tuỳ theo từng loại kỹ năng mà các thành phần trên tham gia
vào cấu trúc đó ở những mức độ khác nhau.
Trong các tài liệu, kỹ năng được phân loại theo những tiêu chí khác nhau, đáng chú ý là
những cách phân loại và xem xét vấn đề kỹ năng dưới đây.

Người ta phân biệt kỹ năng nguyên sinh với kỹ năng thứ sinh:
- Kỹ năng nguyên sinh là kỹ năng được hình thành lần đầu qua các hành động đơn
giản là cơ sở để hình thành kỹ xảo (cầm, nắm, kéo, đẩy,…)
- Kỹ năng thứ sinh là kỹ năng bậc cao, được hình thành trên cơ sở tri thức và kỹ xảo cũ
đã có từ trước.


3
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Người ta cũng phân biệt hai nhóm kỹ năng lao động:
- Kỹ năng kỹ thuật - công nghệ riêng, khác nhau ở từng lĩnh vực lao động, nghề nghiệp
cụ thể khác nhau, ví dụ các kỹ năng của nghề hàn khác các kỹ năng của nghề tiện; Nghề dạy
học có những kỹ năng riêng khác với những kỹ năng của nghề bác sĩ...
- Kỹ năng lao động chung, có ở mọi hình thái lao động. Có ba loại kỹ năng lao
động chung cơ bản, đó là: Kỹ năng lập kế hoạch; kỹ năng tổ chức lao động và kỹ năng
kiểm tra và điều chỉnh hoạt động lao động. Giống như việc lập kế hoạch gắn liền với việc
tổ chức lao động, trong quá trình lao động, việc kiểm tra cũng gắn liền với việc điều chỉnh
hoạt động lao động. Tất nhiên, chúng có vị trí không giống nhau và có những hình thức
khác nhau ở các hình thái lao động khác nhau.


Ngày nay, người ta cũng thường đề cập nhiều đến kỹ năng cốt lõi.
Kỹ năng cốt lõi là kỹ năng có tính chất chung, cơ bản mà bất cứ người lao động nào
cũng phải có trong năng lực của mình, nó tập trung vào khả năng áp dụng kiến thức và kỹ
năng, kỹ xảo một cách tích hợp trong các tình huống lao động thực tế. Có thể kể đến
những kỹ năng cốt lõi sau đây:
- Các kỹ năng thông tin: Đó là khả năng thu thập, phân tích, đánh giá, sàng lọc và
lựa chọn, trình bày thông tin và các ý tưởng dùng cho hàng loạt mục đích thực tế khác
nhau.
- Các kỹ năng giao tiếp: Đó là khả năng giao tiếp có hiệu quả với những người
khác thông qua lời nói, chữ viết và các phương tiện biểu thị không bằng lời.
- Các kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động: Chúng tập trung
vào việc lập kế hoạch, tổ chức và tự quản lí, bao gồm khả năng hoàn thành nhiệm vụ với
mức độ độc lập nhất định, việc kiểm tra, theo dõi sự thực hiện của chính mình, bảo đảm
được sự giao tiếp có hiệu quả, báo cáo và ghi chép về các quá trình và các kết quả đạt
được.
- Các kỹ năng hợp tác: Đó là khả năng hợp tác, phối hợp có hiệu quả với các cá
nhân riêng rẽ và trong nội bộ nhóm, bao gồm việc đề ra được những mục đích chung, sự
quyết định về việc phân giao nhiệm vụ, công việc, giám sát việc đạt được mục đích, yêu
cầu, kiểm tra chất lượng của sản phẩm cuối cùng.
- Các kỹ năng sử dụng toán học: Chúng tập trung vào khả năng lựa chọn, áp dụng và
vào việc sử dụng các tư tưởng, PP và kỹ thuật toán học để hoàn thành nhiệm vụ, công việc trong
phạm vi rộng lớn các tình huống lao động nghề nghiệp thực tế.
- Các kỹ năng giải quyết vấn đề: Chúng tập trung vào việc giải quyết vấn đề như là
một quá trình. Trong nghĩa rộng của nó, kỹ năng giải quyết vấn đề bao gồm cả việc xác
định được bản chất của các vấn đề và đưa ra được các chiến lược phù hợp để giải quyết
vấn đề.
- Các kỹ năng sử dụng công nghệ: Đó là khả năng sử dụng các quá trình, hệ thống
công nghệ, trang thiết bị, nguyên vật liệu và khả năng di chuyển kiến thức và kỹ năng vào
các tình huống mới.
Điều hiển nhiên là người lao động ở các trình độ khác nhau cần có các kỹ năng

cốt lõi trên đây ở các mức độ khác nhau.


4
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Sự hợp tác, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề chung đối
với mọi quốc gia trong cộng đồng quốc tế, ngày càng làm cho quan niệm về kỹ năng cốt
lõi thống nhất hơn và tầm quan trọng của các kỹ năng cốt lõi được củng cố và khẳng định.
1.1.2. Khái niệm kỹ năng dạy học
Kỹ năng dạy học là khả năng của người dạy thực hiện một cách có kết quả các hoạt
động/công việc của mình để đạt được mục đích dạy học đã xác định bằng cách lựa chọn và áp
dụng những cách thức hành động phù hợp với người học, điều kiện, hoàn cảnh và phương
tiện nhất định.
Kỹ năng dạy học (KNDH) có những đặc trưng sau:
- KNDH là tổ hợp các hành động giảng dạy đã được người dạy nắm vững, nó biểu
hiện mặt kỹ thuật của hành động giảng dạy và mặt năng lực giảng dạy của mỗi người dạy.
Có KNDH nghĩa là có năng lực giảng dạy ở một mức độ nào đó.
- KNDH có mối quan hệ chặt chẽ với kết quả học tập. Nó là yếu tố mang tính mục
đích, luôn hướng tới mục đích của hoạt động giảng dạy và học tập và có ảnh hưởng quan
trọng đến kết quả học tập.
- KNDH là một hệ thống bao hàm trong nó những KNDH chuyên biệt. Các KNDH
chuyên biệt như một hệ thống còn được tạo nên bởi các kỹ năng thành phần. KNDH là
một hệ thống mở, mang tính phức tạp, nhiều tầng bậc và mang tính phát triển, trong đó có
những KNDH cơ bản.
- Đặc trưng của KNDH cơ bản là chúng có liên hệ mật thiết với chất lượng và kết
quả dạy học; có những hình thái phát triển liên tục trong suốt thời gian làm công tác dạy
học ở nhà trường; có tính khả thi, thiết thực đối với người dạy trong điều kiện dạy học
hiện nay.

Trong lí luận và thực tiễn, KNDH được xem xét trên hai góc độ: một là theo tiếp
cận cấu trúc hoạt động dạy học; hai là theo cấu trúc quá trình dạy học. Theo tiếp cận cấu
trúc hoạt động dạy học, các nhà khoa học nghiên cứu những kỹ năng, kỹ xảo, thủ thuật,
thao tác trí tuệ, hoạt động tư duy trong dạy học. Theo cấu trúc quá trình dạy học, họ xem
xét các kỹ năng, kỹ xảo dạy học bên ngoài, tức là cách thức tiến hành công tác dạy học.
Những kỹ năng dạy học chủ yếu.
Có nhiều cách phân loại KNDH dựa trên các tiêu chí hay căn cứ khác nhau như:
cấu trúc, đặc điểm, các dạng cơ bản của hoạt động dạy học, cấu trúc của hoạt động dạy
học... Tuy nhiên, từ định nghĩa trên đây về khái niệm KNDH cho thấy, KNDH bao giờ
cũng gắn liền với một hoạt động hay công việc dạy học nhất định, vì vậy, để dễ nhận dạng
KNDH, người ta có thể dựa vào cấu trúc của hoạt động dạy học hay mô hình hoạt động
của người dạy để xác định các KNDH.
Có thể tham khảo mô hình hoạt động của giáo viên được xác định bằng việc phân
tích nghề dạy học như dưới đây. [4]
Nhiệm vụ và công việc của giáo viên
Nhiệm vụ
Công việc
A. Chuẩn bị bài
A1. Nghiên cứu giáo trình và nội dung bài dạy
A2. Viết mục tiêu bài dạy
dạy
A3. Thiết kế buổi dạy


5
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

B. Chuẩn bị
phương tiện dạy

học

C. Lên lớp

D. Tổ chức thực
hành

F. Đánh giá kết
quả học tâp

G. Làm chủ
nhiệm lớp

H. Nâng cao
nghiệp vụ chuyên
môn

A4. Soạn giáo án
A5. Viết nội dung bài dạy
A6. Nắm tình hình học sinh của lớp
A7. Dự tính tình huống sư phạm có thể xảy ra
B1. Lựa chọn đồ dùng dạy học cần thiết
B2. Làm đồ dùng dạy học đơn giản
B3. Tổ chức hoc sinh làm đồ dùng dạy học
B4. Soạn tài liệu phát tay
B5. Thử đồ dùng, phương tiện trước buổi dạy
B6.Thiết kế trình tự sử dụngđồ dùng, phương tiện
C1. ổn định lớp
C2. Kiểm tra bài cũ
C3. Giảng bài mới

C4. Tổ chức hoạt động học tập của học sinh
C5. Thu nhận thông tin phản hồi của học sinh
C6. Xử lí tình huống nảy sinh
C7. Củng cố bài
C8. Hướng dẫn bài tập về nhà
C9. Phụ đạo học sinh yếu
C10. Bồi dưỡng học sinh giỏi
D1. Soạn bài tập thực hành
D2. Viết hướng dẫn qui trình thực hành
D3. Bố trí trang thiết bị, phương tiện thực hành
D4. Trình diễn mẫu công việc thực hành
D5. Hướng dẫn học sinh thực hành
D6. Tổ chức học sinh hoạt động thực hành
D7. Xử lí tình huống nảy sinh trong quá trình HS thực hành
F1. Đánh giá kiến thức của học sinh
F2. Đánh giá bài thực hành/thí nghiệm
F3. Đánh giá thái độ của học sinh
F4. Tổ chức thi học sinh giỏi
F5. Phân loại học sinh
F6. Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra/thi của học sinh
G1. Tổ chức lớp (XD tổ, nhóm và ban cán sự lớp)
G2. Tổ chức hoạt động ngoại khoá
G3. Tư vấn nghề nghiệp
G4. Giúp đỡ học sinh cá biệt
G5. Tổ chức sinh hoạt lớp
G6. Dự giờ lớp
G7. Trao đổi với gia đình học sinh
G8. Xét kỉ luật học sinh
G9. Xét học sinh lên lớp cuối năm
G10. Sơ kết, tổng kết học kì, năm học, khoá học

H1. Dự giờ đồng nghiệp
H2. Nghiên cứu tài liệu chuyên môn, sư phạm
H3. Tham gia sinh hoạt học thuật
H4. Tham quan, đi thực tế cơ sở
H5. Tham gia hội giảng
H6. Tham gia các khoá bồi dưỡng chuyên đề


6
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

I. Nghiên cứu
khoa học

I1. Xác định đề tài và đề cương nghiên cứu
I2. Lập kế hoạch nghiên cứu
I3. Tổ chức nghiên cứu
I4. Điều tra khảo sát
I5. Xử lí thông tin
I6. Viết kết quả nghiên cứu
I7. Tổ chức hội thảo khoa học của đề tài
I8. Thanh, quyết toán kinh phí
I9. Bảo vệ nghiệm thu đề tài
K. Tham gia hoạt K1. Tham gia Hội đồng sư phạm của trường
động chính trị - xã K2. Tham gia hoạt động đoàn thể ở trường
K3. Tham gia hoạt động cộng đồng nơi trường đóng
hội
K4. Tham gia hoạt động cộng đồng nơi cư trú
K5. Tham gia tuyển sinh

1.1.3. Điều kiện và các bước hình thành kỹ năng dạy học
a. Các điều kiện hình thành kỹ năng dạy học
- Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ hoạt động dạy học
- Kiến thức, kỹ xảo về chuyên môn và sư phạm vững vàng
- Luyện tập có kế hoạch
b. Các bước hình thành kỹ năng dạy học
Bước 1: Xác định mục đích và và lựa chọn PP, phương tiện tiến hành hoạt động dạy học
Bước 2: Tiến hành thử (thử và sai)
Bước 3: Luyện tập để hình thành các kỹ năng dạy học thành phần
Bước 4: Luyện tập để phối hợp các kỹ năng thành phần và thực hiện hoạt động đạt kết
quả
Bước 5: Thực hiện kỹ năng trong các tình huống khác nhau
Bước 6: Vận dụng kỹ năng trong hoạt động dạy học
1.2. Những kỹ năng đặc trưng của hoạt động dạy học
Dựa vào các mô hình hoạt động trên đây, những kỹ năng đặc trưng của hoạt động
dạy học nói chung và hoạt động dạy học của giáo viên có thể được xác định gồm những
kỹ năng chủ yếu như liệt kê dưới đây.
1.2.1. Nhóm kỹ năng chuẩn bị bài dạy
• Kỹ năng phân tích nội dung chương trình các môn học lý thuyết và thực hành
• Kỹ năng nghiên cứu nội dung bài lên lớp
• Kỹ năng lựa chọn tài liệu, nghiên cứu tri thức mới
• Kỹ năng dự đoán những khó khăn của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức mới
• Kỹ năng nắm trình độ, thái độ HS (đặc điểm đối tượng)
• Kỹ năng thiết kế buổi dạy
• Kỹ năng nhận dạng bài dạy
• Kỹ năng dự kiến cấu trúc, nội dung bài học
• Kỹ năng viết mục tiêu bài dạy
• Kỹ năng dự kiến phương pháp dạy học



7
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

• Kỹ năng dự kiến phân phối thời gian
• Kỹ năng lựa chọn phương tiện dạy học
• Kỹ năng chuẩn bị phương tiện dạy học
• Kỹ năng soạn giáo án bài dạy
• Kỹ năng chuẩn bị tài liệu phát tay...
1.2.2. Nhóm kỹ năng thực hiện bài lên lớp
• Nhóm kỹ năng ổn định tổ chức lớp (chào, kiểm tra môi trường học tập, tình trạng
hoc sinh, tập trung chú ý)
• Nhóm kỹ năng vào bài, tạo sự chú ý bài học mới
• Nhóm kỹ năng giảng bài mới (trình bày bảng, sử dụng các PP, PTDH, theo dõi ,
bao quát lớp,…)
• Nhóm kỹ năng củng cố, tóm tắt, khắc sâu nội dung trọng tâm của bài học
• Nhóm kỹ năng ra câu hỏi và bài tập về nhà
1.2.3. Nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học
• Kỹ năng xác định kiến thức, kỹ năng trọng tâm cần kiểm tra, đánh giá
• Kỹ năng xác định hình thức kiểm tra, đánh giá
• Kỹ năng xây dựng câu hỏi kiểm tra
• Kỹ năng thiết kế chuẩn đánh giá (nội dung, thời gian)
• Kỹ năng phân tích kết quả bài kiểm tra
• Kỹ năng định điểm
• Kỹ năng cho thông tin phản hồi

Chương 2: KỸ NĂNG CHUẨN BỊ BÀI LÊN LỚP
2.1. Khái niệm về kỹ năng chuẩn bị bài giảng
2.1. 1. Định nghĩa:
Kỹ năng chuẩn bị bài lên lớp là khả năng người giáo viên vận dụng những kiến thức

chuyên môn và sư phạm để chuẩn bị bài lên lớp đạt kết quả trong thời gian nhất định và
điều kiện cụ thể.
2.1.2. Yêu cầu cơ bản đối với ngời giáo viên khi chuẩn bị bài lên lớp:
- Nắm vững cấu trúc nội dung chương trình và nội dung khoa học của chương trình
- Có những kiến thức và hiểu biết về tâm, sinh lý và lứa tuổi của đối tượng
- Có kiến thức về giáo dục học
- Có óc tưởng tượng sư phạm, tính cẩn thận, tỉ mỉ, …


8
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.2. Các kỹ năng chuẩn bị bài lên lớp cơ bản:
• Kỹ năng phân tích nội dung chương trình các môn học lý thuyết và thực hành
• Kỹ năng nghiên cứu nội dung bài lên lớp
• Kỹ năng lựa chọn tài liệu, nghiên cứu tri thức mới
• Kỹ năng dự đoán những khó khăn của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức mới
• Kỹ năng nắm trình độ, thái độ HS (đặc điểm đối tượng)
• Kỹ năng thiết kế buổi dạy
• Kỹ năng nhận dạng bài dạy
• Kỹ năng dự kiến cấu trúc, nội dung bài học
• Kỹ năng viết mục tiêu bài dạy
• Kỹ năng dự kiến phương pháp dạy học
• Kỹ năng dự kiến phân phối thời gian
• Kỹ năng lựa chọn phương tiện dạy học
• Kỹ năng chuẩn bị phương tiện dạy học
• Kỹ năng soạn giáo án bài dạy
• Kỹ năng chuẩn bị tài liệu phát tay...
2.2.1. Kỹ năng phân tích nội dung chương trình môn học gồm:

- Kỹ năng phân tích mục tiêu chương trình: Tổng quát và cụ thể
- Kỹ năng phân tích cấu trúc nội dung chương trình (tổng quát, cụ thể) và tiến trình thực
hiện
- Kỹ năng liên hệ nội dung chương trình với đối tượng học tập, phân hóa nội dung cho
phù hợp từng loại đối tượng
- Kỹ năng liên hệ nội dung chương trình với các chương trình môn học liên quan khác
- Kỹ năng phân phối thời gian cho toàn chương trình và từng phần nội dung
- Kỹ năng phân tích các điều kiện để thực hiện kế hoạch
- Kỹ năng phân tích nguyên tắc xây dựng chương trình (trên cơ sở tiếp cận nào?)
2.2.2. Kỹ năng phân tích xác định đặc điểm đối tượng:
1 Yêu cầu:
- Nắm bắt trình độ tri thức hiện có của học sinh
- Nắm bắt nhu cầu, hứng thú và động cơ học tập của HS
(thái độ học tập của HS)
2. Các kỹ năng cụ thể cần có để xác định đặc điểm đối tượng:
- Kỹ năng giao tiếp sư phạm
- Kỹ năng đàm thoại
- Kỹ năng soạn hệ thống câu hỏi điều tra
- Kỹ năng xây dựng bộ test về tri thức, kỹ năng, thái độ để thăm dò, tìm hiểu HS
2.2.3. Kỹ năng nghiên cứu nội dung bài lên lớp:
- Kỹ năng lựa chọn tài liệu:
Xác định mục tiêu
xây dựng nội dung
lập thư mục
sưu tầm lựa chọn tài liệu
phân loại tài liệu
phân tích tổng hợp tài liệu
quy định sử dụng



9
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Kỹ năng nghiên cứu tri thức mới:
+ Phân tích khối lượng tri thức hay kỹ năng cần trình bày
+ Phân loại tri thức hay kỹ năng (Phải biết, cần biết, nên biết)
+ Phân tích các tri thức hay kỹ năng liên quan
+ Xây dựng quy trình trình bày
- Kỹ năng phân tích và dự đoán những khó khăn trong quá trình lĩnh hội tri thức mới của
HS:
+ Xác định tri thức hiện có của học sinh
+ Xác định mâu thuẫn sẽ xảy ra trong nhận thức của HS
+ Xác định tính có vấn đề của tài liệu
+ Xác định khả năng lĩnh hội trung bình của HS trong 1 đơn vị thời gian/khối lượng
kiến thức
+ Thiết lập mối liên hệ giữa các kiến thức
2.2.4 Kỹ năng thiết kế giáo án bài lên lớp:
2.2.4.1. Kỹ năng định hướng và nhận dạng bài lên lớp:
- Định hướng: Trả lời các câu hỏi: Vì sao có bài học này? (mục tiêu gì?); Ai thực hiện?
Cái gì? (nội dung); phương pháp gì? ở đâu? khi nào?
- Nhận dạng bài lên lớp: thuộc loại bài nào từ đó xác định hình thức tổ chức dạy học
Nhận dạng các loại bài dạy
* Các lĩnh vực học tập
Có 3 lĩnh vực học tập chính là: Kiến thức, Kĩ năng và Thái độ.
- Kiến thức
Kiến thức được định nghĩa “là thông tin được chứa trong não”. Các thông tin
này có thể bao gồm: Sự kiện thực tế; Khái niệm; Nguyên lý; Qui trình; Quá trình; Cấu
trúc,...
- Kĩ năng

Kĩ năng được định nghĩa là:"Hoạt động quan sát được và những phản ứng mà một
người thực hiện nhằm đạt được mục đích".
Các kỹ năng được chia ra:
Kỹ năng nhận thức: Các kỹ năng nhận thức bao gồm:
Kỹ năng giải quyết vấn đề
Kỹ năng ra quyết định
Kỹ năng tư duy logic, tư duy phê phán
Kỹ năng sáng tạo.
Kỹ năng tâm vận: Kỹ năng tâm vận thường bao gồm các dấu hiệu cơ bản sau:
Cụ thể
Quan sát được
Có qui trình riêng
Có thể chia thành hai hay nhiều bước
Có thể thực hiện trong một khoảng thời gian giới hạn
Có điểm bắt đầu và điểm kết thúc xác định


10
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Kết quả cuối cùng là sản phẩm, bán thành phẩm hoặc quyết định
- Thái độ
Thái độ là cảm nhận của con người và ứng xử của họ đối với một công việc, những
thái độ biểu hiện có thể có tính chất cá nhân (thói quen) hoặc hành vi liên cá nhân. Có 2
loại thái độ:
Thái độ không quan sát được
Thái độ quan sát được
* Nhận dạng các bài dạy
Trong những năm gần đây, khoa học sư phạm đã phát triển rất nhanh chóng, các

nhà giáo dục và các chuyên gia phương pháp không ngừng đề xuất và phát triển các
phương pháp và kỹ thuật dạy học chuyên biệt nhằm giúp cho giáo viên có được các công
cụ tốt nhất để thực hiện bài dạy của mình.
Có những phương pháp và kỹ thuật dạy học được sử dụng chung cho nhiều loại bài
dạy và nhiều mục tiêu dạy học. Nhưng cũng có rất nhiều những phương pháp và kỹ thuật
dạy học chuyên biệt hướng tới một vài loại nội dung và mục tiêu dạy học cụ thể hoặc rất
chuyên biệt.
Có thể ví người giáo viên nắm vững và sử dụng thành thạo nhiều phương pháp và
kỹ thuật dạy học khác nhau trong dạy học, cũng giống như người thợ cả nắm vững và sử
dụng thành thạo nhiều dụng cụ, đồ nghề chuyên biệt để sản xuất ra các sản phẩm tinh xảo
có giá trị cao.
Nhận dạng đúng các loại bài dạy cho phép người giáo viên có khả năng lựa chọn
đúng các phương pháp và kỹ thuật dạy học chuyên biệt và thích hợp trong từng tình huống
dạy học cụ thể.
Dựa theo các lĩnh vực học tập, có các loại bài dạy sau:
a. Bài dạy lý thuyết hoặc kiến thức
+ Bài dạy sự kiện thực tế
Sự kiện là thông tin độc nhất vô nhị. Có 3 loại sự kiện:
- Các sự vật cụ thể
- Các số liệu cụ thể
- Các câu phát biểu.
+ Bài dạy khái niệm
Khái niệm là sự thể hiện tinh thần của các vật thể hoặc các ý tưởng vốn tồn tại dưới
nhiều ví dụ cụ thể. Mọi khái niệm đều có những đặc điểm bản chất để phân biệt với những
khái niệm khác.
Có 2 loại khái niệm:
- Khái niệm cụ thể
- Khái niệm trừu tượng.
+ Bài dạy nguyên lý
Nguyên lý là mối liên hệ bản chất, bất biến giữa hai hoặc nhiều khái niệm. Có thể

phân thành 2 loại:
- Nguyên lý khoa học (nguyên lý, định lý, định luật…)


11
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Nguyên tắc trong xã hội hoặc doanh nghiệp
+ Bài dạy quy trình
Quy trình là một tập hợp các bước nối tiếp nhau một cách hợp lý để hoàn thành
công việc. Có 2 loại quy trình:
- Quy trình tuyến tính
- Quy trình phân nhánh có vòng lặp.
+ Bài dạy quá trình
Quá trình là sự mô tả mọi sự việc diễn ra như thế nào. Có 3 loại quá trình chính:
- Quá trình tự nhiên (Quá trình phân hủy chất hữu cơ, vòng đời của côn
trùng…)
- Quá trình kỹ thuật (Quá trình sản xuất nhôm, khai thác vàng…)
- Quá trình trong xã hội (Quá trình tuyển dụng, khuyến mại…)
b. Bài dạy thực hành hoặc dạy kỹ năng
+ Bài dạy kỹ năng nhận thức
Về bản chất các bài dạy kỹ năng nhận thức chính là các bài dạy kiến thức với mục
tiêu thực hiện rõ ràng và tường minh về việc vận dụng các kiến thức đó vào các tình huống
thực tiễn: Giải quyết vấn đề, ra quyết định, tư duy logic, tư duy phê phán hoặc là sáng tạo
ra các ý tưởng, các giải pháp mới.
+ Bài dạy kỹ năng tâm vận
Các bài dạy kỹ năng tâm vận cần dựa trên các qui luật, các giai đoạn và các cấp độ
hình thành kỹ năng. Các nhà giáo dục đã hệ thống thành một số nguyên tắc có định hướng
cho việc dạy một kỹ năng đạt hiệu quả. (các nguyên tắc dạy học theo nguyên tắc dạy học

theo năng lực thực hiện)
c. Bài dạy thái độ
- Dạy các thái độ không quan sát được: (Cảm nhận, giá trị, lòng tin, động cơ)
- Dạy các thái độ quan sát được: (Hành vi cá nhân, ngoại hình, thói quen, phong
cách, cách cư xử)
Dạy thái độ là lĩnh vực hết sức trừu tượng và khó khăn. Trong các chương trình đào
tạo thường không quy định các bài dạy thái độ độc lập. Trong một số trường hợp mà
chương trình qui định rõ tên các bài dạy thái độ, thì thường lại bị thất bại trong quá trình
thực hiện. Nguyên nhân là do việc hình thành thái độ tuân theo những qui luật riêng, trong
khi đó giáo viên lại chưa nắm vững cấu trúc các thành phần của thái độ cũng như quy luật
hình thành thái độ ở người học.
2.2.4.2. Viết mục tiêu bài học
a. Định nghĩa:
Mục tiêu bài học là lời phát biểu về những gì mà học sinh phải đạt được sau bài học.
Mục tiêu bài học là tuyên bố về những gì hoc sinh phải hiểu rõ, phải nắm vững, phải làm
được sau khi kết thúc bài học, đó chính là mục tiêu học tập. Mục tiêu học tập cần được
viết dưới góc độ hoc sinh để nhấn mạnh kết quả cuối cùng của bài học là ở phía hoc sinh
(HS) chứ không phải ở phía giáo viên (GV).
b. Cấu trúc mục tiêu: 3 thành phần


12
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Kiến thức: Khái niệm, sự kiện, nguyên lý, quy luật, định luật, …
* Kỹ năng: - Kỹ năng hoạt động trí tuệ
- Kỹ năng tâm vận
* Thái độ: - Quan sát được (hành vi, thói quen, cách cư xử,… )
- Không quan sát được: Sự cảm nhận, lòng tin, động cơ, …

Sai lầm thường mắc phải khi viết mục tiêu bài học gồm có ba loại:
(1) Viết dưới góc độ GV: Cung cấp cho HS...;Trang bị cho HS...; Truyền đạt cho
HS...; Rèn luyện cho HS ...
(2) Viết dưới góc độ HS nhưng không đúng yêu cầu của bài học, ví dụ:
Học tập nghiêm túc
Tham gia xây dựng bài…
(3) Viết dưới góc độ HS nhưng không chỉ rõ mức độ kiến thức hay kỹ năng cần
hình thành: Nắm được kiến thức về…; Hiểu được ...
Một số ví dụ:
Ví dụ 1
Có GV ghi mục đích, yêu cầu của bài Phương pháp vẽ hình chiếu trục đo như sau:
- Mục đích:
Truyền đạt cho học sinh phương pháp sử dụng phần mềm AutoCAD, áp dụng các lệnh
vẽ cơ bản đã học kết hợp với các chức năng trợ giúp để vẽ bằng vi tính các loại hình chiếu trục
đo đơn giản mà các em đã học trong chương trình vẽ kỹ thuật.
- Yêu cầu:
Yêu cầu học sinh hoàn thành theo các bước hướng dẫn để vẽ bằng vi tính các hình
chiếu trục đo của vật thể đơn giản
Vài lời bình luận:
- Mục tiêu nói về người dạy (truyền đạt cho học sinh)
- Lệnh nào học sinh phải thực hiện được sau bài học?
- Vật thể nào là đơn giản?
- Không có tiêu chí đánh giá.
Ví dụ 2
Có GV ghi mục đích, yêu cầu của bài Cấu tạo chung của máy kinh vĩ như sau:
Mục đích:
- Trình bày cho học sinh rõ về nguyên tắc cấu tạo chung của máy kinh vĩ, các bộ
phận chính của máy, vị trí và tác dụng của từng bộ phận
Yêu cầu:
- Yêu cầu học sinh nắm vững các bộ phận chính cấu tạo máy và tác dụng của từng

bộ phận
- Nắm vững sự phối hợp làm việc của các bộ phận để có thể học tiếp các bài có sử
dụng máy kinh vĩ.
Vài lời bình luận:
- Mục tiêu nói về người dạy (trình bày cho học sinh)
- Thế nào là “nắm vững”?
- Không có tiêu chí đánh giá để biết mức độ đạt được mục tiêu.


13
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ví dụ 3
Có GV ghi mục đích, yêu cầu của bài Cấu trúc điều khiển như sau:
Mục đích, yêu cầu:
Sau khi học bài này, học sinh sẽ:
- Hiểu cú pháp và lưu đồ câu lệnh FOR là một trong những câu lệnh viết lập trình
Pascal
- Viết được một số chương trình Pascal đơn giản bằng câu lệnh FOR qua một số
bài toán có số lần lặp biết trước.
Lời bình luận:
- Mục tiêu nói về người học (Sau khi bài học này học sinh sẽ…)
- Thế nào là “hiểu”, không có động từ hành động, không đo được mức độ hiểu của
người học
- Không có tiêu chí, dạng bài toán thế nào? có vòng lặp lồng nhau không?
Một mục tiêu bài học được viết như trên sẽ không thể đánh giá được khi kết thúc bài
dạy HS có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không. Và như vậy, đương nhiên cũng không thể
đánh giá được GV có hoàn thành tốt bài dạy của mình hay không.
Khi soạn giáo án bài học theo mẫu hiện nay, nhiều GV thường rất lúng túng khi

viết “Mục đích” và “Yêu cầu” của bài học. Thông thường "Mục đích" được hiểu là điều
mà người GV mong muốn về kết quả khái quát của bài học ở HS và “Yêu cầu” là điều
mong muốn HS phải đạt được khi kết thúc bài học một cách cụ thể, quan sát và đo lường
đánh giá được.
Nếu viết “Mục đích” và “Yêu cầu” như các ví dụ đã nêu trên thì cả GV và người dự
giờ không thể dựa vào đó để đánh giá kết quả bài dạy. Các “Mục đích” và “Yêu cầu” được
viết quá chung chung, không thể sử dụng để lựa chọn nội dung và thiết kế các hoạt động
dạy và học trong quá trình lên lớp.
Nhiều GV rất muốn dạy thật tốt, nhưng do họ không có ý tưởng rõ ràng về cái đích
cuối cùng phải đạt được sau bài dạy nên đến cuối buổi học, có nhiều HS thực hiện được,
có một số HS thì không. Bởi vậy, chúng ta hãy nghiên cứu một cách tiếp cận mới về cách
viết “Mục tiêu” bài học.
c. Viết mục tiêu bài học lý thuyết
* Yêu cầu kỹ thuật khi viết mục tiêu bài học lý thuyết:
- Mục tiêu phải được tiếp cận dưới góc độ người học
- Mục tiêu phải bắt đầu bằng một từ chỉ hành động (động từ)
- Mục tiêu phải có đủ 3 thành phần (kiến thức, kỹ năng, thái độ
- Mục tiêu phải có các tiêu chí để đo
- Mục tiêu phải phân định rõ mức độ nắm vững tri thức (Bloom)
* Các mức trình độ về kiến thức:
Để viết được mục tiêu bài học lý thuyết GV cần dựa vào các mức độ khác nhau của
kiến thức/nhận thức. Một bảng phân loại mục tiêu giáo dục phổ biến được nhiều người sử
dụng là 6 mức độ nhận thức do B. J. Bloom đề xuất.
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện


14
Bài giảng: Kỹ năng dạy học

------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

6. Đánh
giásáng
tạo
5. Tổng
hợp

Vận dụng các nguyên lý vào các
trường hợp để đưa ra các giải pháp
mới và so sánh nó với các giải pháp
đã biết khác
Vận dụng các nguyên lý vào các
trường hợp để trình bày một giải
pháp mới
4. Phân Vận dụng các nguyên lý vào các
tích
trường hợp phức hợp
3. Vận
Vận dụng các nguyên lý vào các
dụng
trường hợp riêng biệt
2.
Trình bày hoặc phân tích được ý
Thông nghĩa của các sự kiện
hiểu
1. Biết
Nhắc lại các sự kiện

Thiết kế lại được các mạng điện với

các chỉ số có hiêu quả hơn.
Lựa chọn được mạng điện tối ưu
Tìm được lỗi ở một hệ thống điện
bao gồm nhiều mạng
Thiết kế một mạng điện khi phải tìm
ra các thông số cần thiết
Thiết kế được một mạng điện khi có
đủ các thông số cần thiết
Tìm được điện trở R khi cho U &I
(định luật ôm)
Nhắc lại được định luật ôm, định
luật vạn vật hấp dẫn...

Mục tiêu bài dạy lý thuyết cần phải viết dưới góc độ HS và bắt đầu bằng một động
từ hành động tương ứng với các cấp độ kiến thức và có bổ ngữ làm rõ nghĩa cho động từ
đó.
Nhìn vào các ví dụ ở bảng trên, tương ứng với mỗi cấp độ nhận thức ta đều có thể tìm
được các động từ chỉ sự thực hiện có thể quan sát và đánh giá được. Như vậy có nghĩa là GV
cần phải viết mục tiêu thực hiện cho các bài dạy lý thuyết.
Ví dụ: Khi dạy bài lý thuyết “Điện trở” nằm trong môđun “Linh kiện điện tử” của
nghề “Sửa chữa điện tử dân dụng”. Mục tiêu bài học ở cấp độ thấp theo B.J. Bloom có thể
được viết như sau:
Thợ sửa chữa thiết bị điện tử dân dụng sẽ có khả năng:
- Nhận ra được tên và loại của tất cả các điện trở khác nhau có trong một sơ đồ
mạch điện bất kỳ; sai số cho phép không quá 1%.
- Đọc được đúng trị số của bất kỳ linh kiện điện trở nào có chỉ thị trị bằng độ bằng
vạch mầu trong thời gian không quá 30 giây.
Nếu yêu cầu ở trình độ cao ở hơn, mục tiêu bài dạy có thể viết:
Thợ sửa chữa thiết bị điện tử dân dụng sẽ có khả năng:
- Xác định được các giới hạn trị số điện trở tối đa và tối thiểu có thể gán cho một

vị trí lắp điện trở của sơ đồ mạch khuyếch đại đảm bảo các thông số đầu ra của mạch
không thay đổi.
Tuy nhiên, để làm được việc này đòi hỏi người giáo viên phải nỗ lực rất nhiều, từ
việc thay đổi nhận thức, tới việc khổ công luyện tập, cân nhắc để tìm ra những động từ
hành động thích hợp, bối cảnh áp dụng kiến thức lý thuyết trong thực tiễn nghề nghiệp
cũng như xác định các tiêu chuẩn đánh giá sự thực hiện đó...
Quay trở lại các ví dụ đã nêu ở phần đầu, chúng ta có thể sửa lại như sau (“Bàn về
thiết kế dạy học”, Ths. Đỗ Mạnh Cường)


15
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Ví dụ 1: Chủ đề bài dạy: Phương pháp vẽ hình chiếu trục đo
Mục tiêu: Sau bài dạy, HS có khả năng:
- Xác lập được chế độ vẽ ba mặt của hình chiếu trục đo vuông góc đều
- Vẽ được đường thẳng, đường tròn trên hình chiếu trục đo vuông góc đều bằng
các lệnh Line, Ellípe
- Kết hợp các lệnh Snap, Grid, Trim để hoàn thành bản vẽ vật thể trong bài tập 1
của giáo trình.
Ví dụ 2: Chủ đề bài dạy: Cấu tạo chung của máy kinh vĩ
Mục tiêu: Sau bài dạy, HS có khả năng:
- Môt tả được cấu tạo của máy kinh vĩ trên bản vẽ cũng như trên vật thật
- Trình bày được cách can chỉnh máy kinh vĩ
- Đọc được các số đo trên hệ thống đọc số
- Trình bày được qui trình cân chỉnh, đo và đọc số trên máy kinh vĩ.
Ví dụ 3: Chủ đề bài dạy: Cấu trúc điều khiển
Mục tiêu: Sau bài dạy, HS sẽ:
- Giải thích được cú pháp của lệnh lặp FOR

- Phân tích được thành phần của lệnh gán viết sau từ khoá FOR và giá trị viết sau
từ khoá TO trong cú pháp
- Giải thích được hoạt động của vòng lặp FOR trên lưu đồ
- Viết được chương trình Pascal với một biểu điều khiển.
d. Viết Mục tiêu thực hiện cho bài học thực hành
* Yêu cầu kỹ thuật viết mục tiêu bài học thực hành:
- Mục tiêu phải được tiếp cận dưới góc độ người học
- Mục tiêu phải bắt đầu bằng một từ chỉ hành động (động từ )
- Mục tiêu phải có đủ 3 thành phần (kiến thức, kỹ năng, thái độ)
- Mục tiêu phải có các tiêu chí để đo
- Mục tiêu phải phân định rõ mức độ nắm vững kỹ năng (Bloom)
* Các mức trình độ về kỹ năng:
Mức độ
Định nghĩa
Sự thực hiện
5. Làm
Đạt trình độ cao về tốc độ và Xẻ đôi được một thanh gỗ không cần tới
thuần
sự chính xác, ít cần sự can
mực kẻ, đường cưa không xơ xước, có thể
thục
thiệp của ý thức.
vừa xẻ gỗ vừa tán chuyện.
4. Làm biến Thực hiện kỹ năng trong các
Xẻ đôi được một thanh gỗ trong các hoàn
hoá
hoàn cảnh và tình huống khác cảnh thời tiết và chất lượng gỗ khác nhau
nhau
đúng mực kẻ, đường cưa không xơ xước
3. Làm

Quan sát và thực hiện một
Xẻ đôi được một thanh gỗ theo đúng mực
chính xác cách chính xác như hướng
kẻ, đường cưa không xơ xước
dẫn
2. Làm
Quan sát và thực hiện được như Xẻ đôi được một thanh gỗ theo đúng mực
được
hướng dẫn (kỹ năng)
kẻ đường cưa đôi chỗ bị xơ, xước
1. Bắt
Quan sát và sao chéo rập
Xẻ đôi được một thanh gỗ, nhiều chỗ còn
chước
khuôn
lệch với mực kẻ, đường cưa còn xơ xước


16
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

* Các mức độ về thái độ:
TT
Mức trình độ

Sự thực hiện để đánh giá

1


Chấp nhận

2

Có phản ứng tích cực

Thừa nhận một cách thụ động nhưng không phản
kháng, chống đối
Thừa nhận một cách tích cực, có quan tâm đến vấn đề

3

Có ý kiến đánh giá

Đã nhập cuộc, có nhận xét về vấn đề được

4

Cam kết thực hiện

Thực hiện một cách chủ động, tự nguyện

5

Thành thói quen

Đã trở thành tác phong, lối sống của bản thân

“Mục tiêu thực hiện là một lời phát biểu mô tả kết quả thực hiện đã dự định của HS
vào cuối buổi dạy”. (Robert F. Mager, 1994)

Như vậy mục tiêu thực hiện mô tả sự thực hiện của HS, chứ không phải sự thực
hiện của GV hay qui trình giảng dạy.
Mục tiêu thực hiện là một tuyên bố rõ ràng HS sẽ được đánh giá như thế nào vào
cuối bài dạy.
Mục tiêu thực hiện bài học bao giờ cũng bắt đầu bằng một động từ hành động. GV cần
cân nhắc và lựa chọn kỹ lưỡng nên sử dụng động từ nào để diễn đạt đúng cái gì mong đợi ở HS.
Ví dụ việc chọn động từ nào trong hai động từ “xác định” và “sửa chữa” khi viết mục tiêu bài
dạy. Để xác định một điều gì đôi khi chỉ cần HS nhớ được một định nghĩa. Còn để “sữa chữa”
thì HS cần phải thành thạo một qui trình. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng
đúng động từ khi viết mục tiêu bài học.
Để viết được mục tiêu bài dạy thực hành chúng ta cần nắm vững những mức độ khác
nhau của việc hình thành kỹ năng. Theo Harrow có 5 mức độ hình thành kỹ năng:
Một mục tiêu bài daỵ thực hành tốt thường bao gồm đầy đủ 3 cấu phần là: “Điều
kiện”, “Sự thực hiện”, và “Tiêu chuẩn đánh giá”. Nếu phân tích sâu hơn, trong mỗi cấu
phần trên lại bao gồm 2 thành tố:
- Cấu phần “Điều kiện” bao gồm: "Bối cảnh” và “Tín hiệu”
- Cấu phần “Tiêu chuẩn đánh giá” bao gồm “Tiêu chuẩn” và “Thời lượng”
Tuyên bố “Bối cảnh”: Mô tả những điều kiện hoặc biến số ảnh hưởng tới trình độ
thực hiện chung.
Tuyên bố “Tín hiệu”: Xác định tín hiệu, dấu hiệu hoặc sự kiện dẫn đến việc thực
hiện.
Tuyên bố "Ai”: Bao gồm chức danh công việc của người thực hiện và cụm từ “sẽ
có khả năng”
Tuyên bố “Làm gì”: Chỉ sự thực hiện có thể quan sát được và sẽ được trình diễn
hoặc đánh giá khi học xong (được thể hiện bằng một động từ hành động duy nhất và bổ
ngữ của nó)
Tuyên bố “Thời lượng”: Nêu giới hạn thời gian thực hiện (nếu có thể xác định
được)



17
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tuyên bố “Tiêu chuẩn”: Chỉ bao gồm những tiêu chí quan trọng nhất sẽ được đánh
giá khi thực hiện. Trong đào tạo các tiêu chuẩn thường thấp hơn trong thực tế hoạt động
nghề nghiệp và tiến dần tới đạt được các tiêu chuẩn quy định trong thực tế. Nhưng có một
số nghề (ví dụ như nghề lái máy bay hoặc nghề cảnh sát) thì tiêu chuẩn trong đào taọ được
đặt ra cao hơn các tiêu chuẩn trong hoạt động thực tế.
Mục tiêu bài dạy thực hành có thể bao gồm nhiều mệnh đề, mỗi mệnh đề là một
tuyên bố mục tiêu thực hiện bao gồm đủ 3 cấu phần như đã nêu trên.
Để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá học sinh, đòi hỏi đầu tiên
đối với người giáo viên là thay đổi nhận thức và thay đổi cách viết mục tiêu bài dạy. Công
việc này đòi hỏi sự nỗ lực không chỉ với các giáo viên, mà còn là sự thách thức với cả các
cấp quản lý giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp.
2.2.4.3. Kỹ năng dự kiến cấu trúc, nội dung bài học:
- Xác định khối lượng kiến thức cần trình bày
- Phân tích nội dung, lập trình tự các phần kiến thức theo lôgíc nhất định
- Đặt tên cho từng đơn vị kiến thức và đánh số theo thứ tự
- Lập sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa các phần
- Xác định kiến thức liên hệ với thực tế
- Xác định thời điểm và cách thức liên hệ (trước, trong, sau nội dung)
2.2.4.4. Kỹ năng dự kiến phương pháp dạy học:
- Phân tích lôgíc của nội dung bài học, của từng loại kiến thức
- Liên hệ với đối tượng học tập
- Lựa chọn nhóm phương pháp chủ đạo của bài học và phương pháp cụ thể cho từng nội
dung và các phương tiện tương ứng
- Cụ thể hóa hoạt động của thầy và trò trong từng nội dung
2.2.4.5. Kỹ năng lựa chọn phương tiện dạy học:
- Xác định các loại phương tiện hiện có và phân tích chức năng, nhiệm vụ của từng loại

- Liên hệ với nội dung và phương pháp dự kiến thể hiện các ND từ đó xác định thời
điểm sử dụng các phương tiện cụ thể
- Xác định cách thức sử dụng phương tiện để tổ chức nhận thức
- Thực hiện thử và điều chỉnh
*Ma trận gợi ý cách tiếp cận PPDH và học liệu dựa trên loại nội dung bài dạy
Thái độ

Loại
nội dung dạy học

Sự kiện thực tế
Khái niệm
Qui trình và kĩ năng



Gợi ý về cách tiếp cận và PP giảng dạy
(đây chỉ là gợi ý về một số PP thường được sử dụng)
Thuyết
Trình
trình hoặc
diễn
bài giảng
mẫu
có thảo
luận (các
câu hỏi và
trả lời)
Nhóm lớn










Gợi ý các nguồn học liệu
(T/L Resources)

Hoạt
động
nhóm
nhỏ

Ng/cứu
Thực
Dạy tại
tình huống hành ở
chỗ
thực và phòng thí làm
đóng vai
nghệm
việc
hoặc
hoặc
xưởng
thực
trường

tập
Nhóm nhỏ
Cá nhân










Sử dụng
-Giấy
trong
-Phim
dương
bản
Trình
chiếu
tĩnh




Sử
dụng
-Băng
video

- Đĩa
CD
ROM
Trình
chiếu
động

Sử
dụng
- Sơ đồ
-Biểu
đồ
Tranh
ảnh
Hiển
thị tĩnh







Sử
dụng

hình
-Máy
luyện
tập

Hiển
thị
động






Sử dụng
-Sách
-Tài liệu
hướng dẫn
học viên

Hiển thị tĩnh






18
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Quá trình
Nguyên lý
Kỹ năng suy nghĩ và
giải quyết vấn đề
Thái độ






































2.2.4.6. Kỹ năng dự kiến phân phối thời gian:
- Xác định khối lượng kiến thức của bài học
- Xác định nội dung chính, trọng tâm của bài học
- Phân chia thời gian cho từng phần nội dung với phương pháp cụ thể, thời gian làm việc
của thầy và trò
-Thực hiện thử và điều chỉnh
2.2.4.7. Kỹ năng ra bài tập về nhà:
- Phân loại trình độ học sinh
- Xây dựng các bài tập phù hợp trình độ HS và nâng dần mức độ khó khăn
- Giới thiệu tài liệu và gợi ý cách thức (nếu cần)
2.2.4.8. Trình bày bài soạn theo mẫu hợp lý:

• Giáo án lý thuyết
GIÁO ÁN SỐ:.............................

Thời gian thực hiện:.............................................
Tên chương:.........................................................
..............................................................................
Thực hiện ngày........tháng......năm............

TÊN
BÀI: .......................................................................................................................................
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng: .................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..........................................................................
ĐỒ DÙNG VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..........................................................................
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:
Thời
gian:..............................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..........................................................................
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC


19
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------TT

1

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

THỜI
GIAN


Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương pháp
học, tạo tâm thế tích cực của
người học....)

..........................................
2

Giảng bài mới
( Đề cương bài giảng)

........................................ .
3

Củng cố kiến thức và kết
thúc bài
.........................................

4

Hướng dẫn tự học

Nguồn tài liệu tham khảo

......................................................................

........................................................................................

DUYỆT CỦA BGH


Ngày.....tháng ........năm........
GIÁO VIÊN

• Giáo án thực hành:
GIÁO ÁN SỐ:.............................

Thời gian thực hiện:.............................................
Bài học trước:.........................................................
..............................................................................
Thực hiện từ ngày..............đến ngày……………

TÊN
BÀI: .......................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này người học có khả năng: .................................................................
.................................................................................................................................................
ĐỒ DÙNG VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
..................................................................................................................................................
................................................................................................................................................


20
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC:...................................................................................
.................................................................................................................................................
I. ỔN ĐỊNH LỚP HỌC:
Thời gian:...........................

.................................................................................................................................................
II. THỰC HIỆN BÀI HỌC
TT

1

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Dẫn nhập
(Gợi mở, trao đổi phương
pháp học, tạo tâm thế tích cực
của người học....)

..........................................
2

Hướng dẫn ban đầu
( Hướng dẫn thực hiện công
nghệ; Phân công vị trí luyện
tập)

..........................................
3

Hướng dẫn thường
xuyên

(Hướng dẫn học sinh rèn
luyện để hình thành và phát
triển kỹ năng)

.........................................
4

Huớng dẫn kết thúc
(Nhận xét kết quả rèn luyện,
lưu ý các sai sót và cách khắc
phục, kế hoạch hoạt động tiếp
theo)

........................................
5

Hướng dẫn tự rèn luyện

.............................................................................................

IV. RÚT KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN: .................................................................................................
..................................................................................................................................................
.....................................
DUYỆT CỦA BGH
Ngày.....tháng ........năm........
GIÁO VIÊN

THỜI
GIAN



21
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

2.2. 5. Kỹ năng chuẩn bị tài liệu phát tay:
2.2.5.1. Định nghĩa:
Tài liệu phát tay là tài liệu được phát cho người học trong quá trình dạy học (QTDH) để
tham khảo và thực hiện các nhiệm vụ học tập
2.2.5.2: Các loại tài liệu phát tay (TLPT) chủ yếu:
- Tờ rơi thông tin: Đưa những thông tin khó tìm kiếm
- Tờ rơi bài tập cá nhân
- Tờ rơi mô tả công việc (hướng dẫn thí nghiệm, thực hành)
- Phiếu hướng dẫn công nghệ
2.2.5.3. Vai trò của tài liệu phát tay:
- Cổ vũ, khơi dậy niềm hứng thú học tập
- Giúp người học nhớ kiến thức lâu hơn
- Giảm bớt thời gian ghi chép
- Nhấn mạnh những điểm quan trọng của bài học
- Làm cho quá trình học tập phong phú hơn
*Lưu ý: Hãy chuẩn bị tài liệu phát tay khi:
- Không có sách giáo khoa hay tài liệu phù hợp
- HS gặp khó khăn trong việc học và thực hiện kỹ năng
- Những thông tin hiện có quá phức tạp hoặc quá chi tiết
2.2.5.4. Các bước chuẩn bị tài liệu phát tay:
- xác định rõ mục đích của TLPT
- Nghiên cứu thư viện thu thập thông tin
- Đặt tiêu đề cho tài liệu phát tay
- Soạn nội dung (Sao chép, cắt dán, tự soạn, lưu ý nhấn mạnh)

- Tham khảo ý kiến đồng nghiệp, lấy ý kiến HS
- Thường xuyên chỉnh sửa
* Một số mẫu tham khảo:
Bài tập cá nhân
Người gửi: (gv giảng dạy)
Gửi: hs
Chủ đề:
Mục tiêu thực hiện:
Ngày tháng:
Yêu cầu:
Tiêu chí thực hiện:
Thời hạn nộp:


22
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Chương 3: KỸ NĂNG SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ
THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
3.1. Kỹ năng sử dụng các loại phương tiện dạy học:
Phương tiện dạy học được sử dụng đúng, có tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm
của nội dung và phương pháp dạy học lên rất nhiều. Như trên đã trình bày, phương tiện
dạy học không chỉ có chức năng minh họa cho bài giảng mà còn có tác dụng thúc đẩy quá
trình thu nhận kiến thức và hiểu nội dung của thông điệp cần truyền.
Nếu không biết sử dụng phương tiện dạy học một cách khoa học, hợp lí theo một
cách tiếp cận hệ thống, thậm trí lại lạm dụng quá nhiều phương tiện trong giờ giảng, thì
hiệu quả của nó không những không tăng lên mà còn làm cho học sinh khó hiểu, rối loạn,
căng thẳng.
3.1.1. Kỹ năng xác định nhiệm vụ, tính năng của phương tiện dạy học trong bài học.

- Nghiên cứu tài liệu xác định chính xác những phương tiện dạy học nào cần thiết phải
sử dụng.
- Xác định mục đích sư phạm sử dụng từng phương tiện dạy học từ đó suy ra kết quả
cần đạt được.
3.1.2. Xác định vị trí của phương tiện (Kỹ năng sử dụng phương tiện đúng lúc)
- Sử dụng đúng lúc phương tiện dạy học có nghĩa là trình bày phương tiện vào lúc
cần thiết, lúc học sinh mong muốn nhất được quan sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh lí
thuận lợi nhất (mà trước đó thầy giáo đã dẫn dắt, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị).
- Phương tiện dạy học được nâng cao hiệu quả rất nhiều nếu nó xuất hiện đúng vào
lúc nội dung và phương pháp dạy học cần đến nó. Cần đưa phương tiện theo trình tự bài
giảng, tránh trưng bày đồng loạt trên bàn, giá, tủ trong một tiết học cũng như biến lớp học
thành một phòng trưng bày triển lãm : Phương tiện dạy học phải được đưa ra biểu diễn và
cất giấu đúng lúc .
- Cùng một phương tiện dạy học cũng cần phân biệt thời điểm sử dụng của chúng.
Khi nào nó được đưa ra giới thiệu trong giờ giảng, trong buổi hướng dẫn ngoại khoá hay
trưng bày trong giờ nghỉ, thậm chí có trường hợp phương tiện được trưng bày trong kí túc
xá học sinh hay cho học sinh mang về nhà để quan sát kĩ hơn.
- Cần cân đối và bố trí lịch sử dụng phương tiện dạy học hợp lí, đúng lúc, thuận lợi
trong một ngày, một tuần nhằn tăng hiệu quả sử dụng của chúng, Ví dụ, nên bố trí chiếu
phim vào cuối buổi học hàng ngày; không nên cho học sinh xem nhiều phim có nội dung
khác nhau trong một giờ giảng.
3. 1.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện đúng chỗ
- Sử dụng phương tiện dạy học đúng chỗ tức là tìm vị trí để giới thiệu phương tiện
trên lớp học hợp lí nhất, giúp cho học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc
với phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
- Một yêu cầu hết sức quan trọng trong việc giới thiệu phương tiện trên lớp học là
phải tìm vị trí lắp đặt nó sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng, đặc biệt là hai hàng học
sinh ngồi sát hai bên tường và hàng ghế cuối lớp.



23
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Vị trí trình bày phương tiện phải đảm bảo các yêu cầu chung cũng như riêng của
nó về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật đặc biệt khác.
- Các phương tiện phải được giới thiệu ở những vị trí đảm bảo tuyệt đối an toàn cho
giáo viên và học sinh trong và ngòai giờ dạy. Đồng thời phải bố trí sao cho không làm ảnh
hưởng tới quá trình làm việc, học tập của các lớp khác.
- Đối với các phương tiện được lưu giữ tại những nơi bảo quản, phải sắp xếp sao
cho khi cần lấy để đưa đến lớp, thầy giáo ít gặp khó khăn và mất thời gian.
Phải bố trí chỗ cất phương tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để không làm phân tán tư
tưởng của học sinh khi tiếp tục nghe giảng..
3.1.4. Nguyên tắc sử dụng PTDH đủ cường độ
- Xác định độ dài thời gian sử dụng PT đó
- Sử dụng PTDH đảm bảo phát triển óc quan sát, năng lực quan sát nhanh, chính xác và
độc lập, quan sát toàn bộ rồi quan sát bộ phận.
Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng loại PTDH khác nhau, trình độ tiếp nhận của học sinh để
xác định mức độ sử dụng hợp lý.
- Nguyên tắc này chủ yếu đề cập nội dung và phương pháp giảng dạy sao cho thích hợp,
vừa với trình độ tiềp thụ và lứa tuổi của học sinh
- Từng loại phương tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc trình diễn
phương tiện hoặc dùng lặp lại một loại phương tiện quá nhiều lần trong một buổi giảng,
hiệu quả của chúng sẽ giảm sút.
- Việc sử dụng mọi hình thức phương tiện khác nhau trong một buổi giảng có ảnh hưởng
lớn đến sự tiếp thu của học sinh, đến hiệu quả sử dụng phương tiên dạy học. Lôi cuốn học
sinh vào những điều mới lạ, hấp dẫn sẽ làm cho họ duy trì được sự chú ý theo dõi bài
giảng ở mức độ cần thiết. Theo số liệu của các nhà sinh lý học, nếu như một dạng hoạt
động liên tục trên 15 phút thì khả năng làm đựơc sẽ giảm sút rất nhanh.
- Việc áp dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn ở trên lớp dẫn đến sự quá tải

thông tin đối với học sinh do họ chưa có đủ thời gian để chuyển hoá thông tin đó. Sự quá
tải lớn đối với thị giác sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng của mắt, giảm thị lực và ảnh
hưởng sấu đến hiệu quả dạy và học. Khi lập kế hoạch giảng dạy có dùng phương tiện nghe
nhìn, cần phải căn cứ các tài liệu do các thầy thuốc khoa mắt chỉ dẫn : sử dụng phương
tiện nghe nhìn không quá 3- 4 lần trong một tuần và kéo dài không quá 20- 25 phút trong
một buổi dạy.
Việc áp dụng có hệ thống các phương tiện trong quá trình dạy học có ý nghĩa lớn
đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học. Nhờ có phương tiện dạy học, thầy giáo có thể
nhanh chóng tập trung sự chú ý của học sinh vào các vấn đề cần nêu và hiểu được những
nội dung mà phương tiện truyền đạt. Nếu các phương tiện được sử dụng một cách tình cờ
chưa có sự chuyển bị cho việc tiếp thụ của học sinh sẽ không mang lại kết quả mong
muốn, đôi khi còn làm tản mạn sự theo dõi của học sinh.
Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện dạy học, giáo viên phải chuẩn
bị kĩ về nội dung, tuân thủ nguyên tắc 3Đ (đúng lúc-đúng chỗ-đủ cường độ) như trên.


24
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Qua việc phân tích giáo trình, tài liệu học tập, giáo viên phải xác định vị trí của
từng phương tiện dạy học để giải quyết các nhiệm vụ sư phạm cụ thể. Khi xác định vị trí
của từng phương tiện dạy học, giáo viên phải thiết lập mối liên kết giữa các khả năng của
phương tiện với mục tiêu học tập, nội dung bài giảng để làm cơ sở sọan thảo phương pháp
dạy học .
Không thể thúc đẩy các hoạt động tích cực của học sinh nhằm chuyển hoá và nắm
vững thông tin do các phương tiện dạy học truyền đạt qua sự giới thiệu của giáo viên nếu
như không có sự chuẩn bị chu đáo. Vì thế giáo viên phải dự kiến trước những hoạt động
của mình và của học sinh.
Hiệu quả của việc áp dụng các phương tiện dạy học còn phụ thuộc và sự quan tâm

của học sinh như thế nào. Thầy giáo phải tạo nên sự hứng thú với các công việc tiếp theo
bằng nhiều cách. Những cách đó có thể là những thông báo sơ bộ về hiện tượng nghiên
cứu, các bước chuyển tiếp không bất ngờ từ phương tiện này qua phương tiện khác, đặt
những tình huống nêu vấn đề… Cần phải khẩn trương tổ chức các hoạt động của học sinh
sau khi được xem giới thiệu phương tiện dạy học. Có thể đặt các câu hỏi, bài tập về các
nhiệm vụ khác nhau mang tính chất thực hành. Như vậy cần phải tổ chức kiểm tra một
cách có hệ thống các hoạt động của học sinh.
Như vậy, phải chuẩn bị bài giảng, giáo viên cần chú ý các vấn đề sau:
- Phải áp dụng các phương tiện dạy học một cách có hệ thống, đa dạng hóa hình thức của
các phương tiện.
- Khi chọn các phương tiện dạy học phải tìm hiểu kĩ nội dung của chúng và luôn phải xét
đến khả năng áp dụng chúng một cách đồng bộ.
- Phải phân tích tỉ mỉ các tài liệu học tập để xác định việc sử dụng phương tiện đúng
nguyên tắc 3Đ.
- Cần phải tổ chức với những điều kiện nhất định để đẩy mạnh các hoạt động của học sinh
khi quan sát thầy giáo giới thiệu phương tiện dạy học, đồng thời phải thường xuyên kiểm
tra các hoạt động đồng bộ của học sinh
3.2. Kỹ năng sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học
3.2.1. Kỹ năng thuyết trình, trình diễn
1. Thuyết trình:
Thuyết trình là phương pháp được sử dụng lâu đời nhất trong dạy học và hiện nay
vẫn đang được sử dụng khá rộng rãi. Có nhiều ý kiến về thuyết trình, có thể nhận thấy
điều đó qua cách gọi tên nó như: Phương pháp diễn giảng, phương pháp dùng lời, phương
pháp truyền thống, có khi còn gọi là phương pháp cổ truyền hay giáo điều. Mặc dầu có
nhiều ý kiến về phương pháp truyết trình trong dạy học, nhất là trong thời đại phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, con người có thể thu được
thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện truyền thông. Tuy
nhiên thuyết trình vẫn còn tồn tại trong thực tế dạy học bởi chính nội dung của dạy học
quy định. Trong điều kiện dạy học hiện nay có những nội dung mà muốn chuyển tải đến
người học thì sử dụng thuyết trình đang là phù hợp hơn cả. Hơn nữa lý luận dạy học cũng

đã khẳng định không có phương pháp dạy học nào là vạn năng trong mọi nội dung và mọi


25
Bài giảng: Kỹ năng dạy học
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

đối tượng. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Chính vì
vậy, vấn đề ở đây là chúng ta cần nghiên cứu để tìm ra các điều kiện tốt nhất cho việc sử
dụng phương pháp trong dạy học có hiệu quả.
a.. Định nghĩa:
Thuyết trình là phương pháp giáo viên sử dụng lời nói sinh động kết hợp với các
phương tiện phi ngôn ngữ để chuyển tải nội dung dạy học tới người học.
b. Cấu trúc của phương pháp thuyết trình:
Yếu tố quyết định trực tiếp đối với việc lựa chọn phương pháp dạy học là nội
dung. Vì vậy trước khi sử dụng thuyết trình chúng ta cần trả lời câu hỏi: Thuyết trình cái
gì? Rõ ràng chúng ta không thể dùng thuyết trình để hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho người
học được, nhưng để hình thành những tri thức lý luận khoa học, những khái niệm trừu
tượng, những quy luật, định luật, định lý,… thì thuyết trình cũng giữ một vị trí đáng kể.
Vậy một bài thuyết trình thường có cấu trúc như thế nào? Một bài thuyết trình nói chung
đều có cấu trúc gồm 3 giai đoạn (bước):
Giai đoạn 1: Mở đầu – nêu vấn đề. Bài giảng thuyết trình với một sự mở đầu tốt sẽ
nhận được sự quan tâm và lôi cuốn được sự chú ý của học sinh, đồng thời tạo ra những
thách thức đối với họ. Có thể bắt đầu bài thuyết trình bằng một câu hỏi ngắn có tính gợi
mở hay một giai thoại, một tình huống, một câu chuyện có liên quan đến chủ đề của bài
thuyết trình. Giai đoạn này có tính chất định hướng cho người nghe chuẩn bị những nội
dung và phương pháp cần thiết cho bài học. Dẫn dắt người nghe vào nội dung bài thuyết
trình trên cơ sở tạo ra mối liên hệ lô gíc giữa kiến thức cũ đã có ở người nghe và kiến thức
mới mà họ cần được truyền đạt.
Giai đoạn 2: Trình bày nội dung – giải quyết vấn đề. Đây là giai đoạn chính của bài

thuyết trình. ở giai đoạn này, khi đề cập tới chủ đề mới người giáo viên nên cấu trúc nội
dung thuyết trình thành các đơn vị kiến thức và phát triển nội dung theo một trình tự lô gíc
chặt chẽ, hợp hơn.lý. Với mỗi phần kiến thức cần dự kiến các kỹ thuật thuyết trình cũng
như các kỹ thuật hỗ trợ khác như câu hỏi đàm thoại, mô hình,…. Nếu biết kết hợp sử dụng
tài liệu minh hoạ phù hợp hay pha chút hài hước trong khi thuyết trình cũng sẽ làm cho
bài thuyết trình trở nên hấp dẫn hơn và không khí lớp học cũng thoải mái hơn. Quá trình
thuyết trình có thể tiến hành bằng con đường quy nạp hoặc diễn dịch tuỳ thuộc vào đặc
điểm của nội dung, vào trình độ của giáo viên và học sinh và điều kiện dạy học thực tế.
Quy nạp là con đường mà người giáo viên tổ chức để học sinh đi từ cái cụ thể, riêng lẻ đến
nhận thức những vấn đề chung, tổng quát. Diễn dịch là con đường giáo viên tổ chức học
sinh đi từ những vấn đề chung, tổng quát tới nhận thức những cái riêng lẻ, cụ thể. Sau mỗi
phần hoặc sau những nội dung quan trọng giáo viên cần tóm tắt nhấn mạnh cho người học
dễ hiểu và ghi nhớ.
Giai đoạn 3: Kết luận vấn đề. Một kết thúc tốt đẹp cũng quan trọng như một mở đầu
hay. Nếu kết luận được rút ra một cách lô gíc và được tổng kết nhấn mạnh những nội dung
chính từ việc giải quyết vấn đề để học sinh nắm được các ý xuyên suốt bài giảng, tạo cho
học sinh ham muốn tiếp tục tìm kiếm những kiến thức có liên quan tới chủ đề bài giảng thì
đó là một sự thành công của bài giảng.


×