Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trung tâm dạy nghề huyện yên phong, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.96 KB, 84 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân là sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo cũng như sự động viên
giúp đỡ của các tổ chức tập thể, gia đình, bạn bè.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo
Trường ĐHNN Hà Nội nói chung, Ban chủ nhiệm và các thầy cô giáo khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn nói riêng đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS:
Phạm Vân Đình, người đã trực tiếp tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành khoá
luận.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới UBND huyện Yên Phong, Trung tâm
Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện cho tôi nghiên
cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá học và thực
hiện đề tài.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và bản thân còn ít kinh nghiệm nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự động viên, đóng góp ý
kiến của thầy cô, gia đình, bạn bè.

Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2010.
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoà
i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã


được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 18 tháng 05 năm 2010
Người cam đoan

Nguyễn Thị Hoà

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTDN: Trung tâm Dạy nghề
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
UBND: Uỷ ban nhân dân
LĐTB&XH: Lao động Thương binh và Xã hội
KCN: Khu công nghiệp
QLKT: Quản lý kinh tế
CNKT: Công nhân kỹ thuật

iii


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................iii
TTDN: Trung tâm Dạy nghề.................................................................................................iii
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.......................................................................iii
UBND: Uỷ ban nhân dân......................................................................................................iii
LĐTB&XH: Lao động Thương binh và Xã hội....................................................................iii
KCN: Khu công nghiệp.........................................................................................................iii
QLKT: Quản lý kinh tế.........................................................................................................iii
CNKT: Công nhân kỹ thuật..................................................................................................iii

MỤC LỤC.............................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ...........................................................................................................vii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIÊT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU......................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.................................................................4

1.2.1 Mục tiêu chung..................................................................................4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................................4
1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI......................................5

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài.......................................................5
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài...........................................................5
PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................6
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ.................................................................................6
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................................6

2.1.1 Khái niệm về đào tạo nghề, phân loại đào tạo nghề..........................6
2.1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................6
2.1.1.2 Phân loại đào tạo nghề và các hình thức đào tạo nghề...................................6
2.1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động......9

2.1.2 Chất lượng đào tạo nghề..................................................................11
2.1.2.1 Quan điểm về chất lượng trong công tác dào tạo nghề................................11

2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề........................12
2.1.3.1 Các yếu tố bên trong.....................................................................................12
2.1.3.2 Các yếu tố bên ngoài....................................................................................15
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................................18


2.2.1 Trên thế giới....................................................................................18
2.2.2 Ở Việt Nam.....................................................................................19
2.3 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN...........................................22
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ........................................................23
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................23
3.1 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI.........................................................23

3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................23
3.1.2 Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội...................................................24
3.1.2.1 Về phát triển kinh tế.....................................................................................24
3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động của huyện......................................................25
3.1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã hội của
huyện........................................................................................................................27

3.1.3 Vài nét cơ bản về Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc
Ninh..........................................................................................................28
iv


3.1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển................................................................28
3.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế tài chính của Trung tâm. 29
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................31

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...............................................31
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin......................................................32
3.2.2.1 Thông tin thứ cấp.........................................................................................32
3.2.2.2 Thông tin sơ cấp...........................................................................................32

3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin...........................................................32
3.2.4 Phương pháp phân tích....................................................................32

3.2.5 Phương pháp chuyên gia.................................................................33
3.3 HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................33
PHẦN 4. THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN YÊN PHONG,
TỈNH BẮC NINH................................................................................................................34
4.1 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG
TÂM DẠY NGHỀ HUYỆN YÊN PHONG - TỈNH BẮC NINH...................................34

4.1.1 Thực trạng điều kiện đào tạo nghề của Trung tâm..........................34
4.1.2 Kết quả đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề huyện Yên phong. .50
4.1.3 Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề của của Trung tâm Dạy
nghề huyện Yên Phong.............................................................................53
4.1.3.1 Mặt được......................................................................................................53
4.1.3.2 Mặt chưa được..............................................................................................54
4.1.3.3 Nguyên nhân của những mặt chưa được......................................................55
4.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA TRUNG
TÂM.................................................................................................................................57

4.2.1 Căn cứ để đưa ra giải pháp..............................................................57
4.2.1.2 Bối cảnh mới................................................................................................57

4.2.2 Quan điểm, mục tiêu và biện pháp phát triển đào tạo nghề đến năm
2020..........................................................................................................59
4.2.2.1 Quan điểm....................................................................................................59
4.2.2.2 Mục tiêu phát triển đào tạo nghề..................................................................60

Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn..........................................................60
4.2.2.3 Giải pháp thực hiện......................................................................................62

4.2.3 Những giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm

dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.............................................66
4.2.3.1 Về xác định nhu cầu, mục tiêu đào tạo.........................................................66
4.2.3.2 Về chương trình đào tạo, tài liệu học tập.....................................................67
4.2.3.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên........................................................67
4.2.3.4 Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo............................................68
4.2.3.5 Về tổ chức, quản lý các hoạt động đào tạo...................................................69
4.2.3.6 Về tài chính..................................................................................................70
4.2.3.7 Về tăng cường các mối liên kết giữa Trung tâm với các doanh nghiệp và các
cơ sở đào tạo nghề khác...........................................................................................70
PHẦN 5. KẾT LUẬN..........................................................................................................71
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................................71
5.2 KIẾN NGHỊ..............................................................................................................73

5.2.1 Đối với Trung ương ........................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................76
v


PHỤ LỤC.............................................................................................................................77

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng dân số và lao động của huyện Yên Phong qua 3 năm (2007-2009). .26
Bảng 4.5 Kết quả đào tạo nghề tại Trung tâm dạy nghề huyện Yên Phong qua 4 năm
(2006-2009)..........................................................................................................................50
Bảng 4.6: Số lượng học viên bỏ học giữa chừng qua 4 năm (2006-2009)...........................52

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Các bộ phận cấu thành chất lượng đào tạo nghề.................................................12
Sơ đồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề...........................................16

vii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIÊT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hiện nay sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đang đòi
hỏi bức xúc nhu cầu về nguồn nhân lực - một lực lượng đông đảo có đủ kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nền kinh tế trong xu thế cạnh tranh và hội nhập, nhất là trong giai
đoạn nước ta vừa mới gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Do vậy,
muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con người mà cốt lõi là đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực lao động trực
tiếp. Cũng với ý nghĩa đó, nhiều nhà khoa học đã cho rằng, cần phải có một
lực lượng lao động được đào tạo phù hợp với sự phát triển của các lĩnh vực
khác nhau của nền kinh tế. Tất nhiên phát triển nguồn nhân lực không chỉ là
phát triển giáo dục, đào tạo mà còn là phát triển nền y tế, chăm sóc sức khoẻ
và nâng cao mức sống dân cư, nhưng giáo dục, đào tạo nói chung, dạy nghề
nói riêng vẫn là cốt lõi của chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Xác định
đang trong giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, như vậy về mặt thời gian, Việt Nam đã đi sau một số nước đang phát
triển trong khu vực và trên thế giới.
Đảng và Nhà nước ta đã có những chiến lược, chính sách ưu tiên để
đầu tư phát triển lĩnh vực này. Nghị quyết của đại hội IX của Đảng đã nêu rõ:
“Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy và phương
thức đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc biệt là trong các ngành
kinh tế mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn với việc hình thành các khu công
nghiệp, khu công nghệ cao với hệ thống các trường đào tạo nghề. Phát triển

nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước, mở
rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động”.[1].
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và được sự quan tâm của
các cấp, các ngành và toàn xã hội, công tác dạy nghề đã từng bước phát triển,
1


đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về nguồn lao động trực tiếp, góp phần chuyển
dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Đóng
góp vào thành công chung đó phải kể đến mạng lưới các trung tâm dạy nghề,
một loại hình cơ sở dạy nghề phổ biến, chủ yếu dạy nghề ngắn hạn cho lao
động nông thôn, có vai trò rất quan trọng, bổ túc bồi dưỡng nghề, đáp ứng yêu
cầu đa dạng, linh hoạt và luôn biến động của thị trường lao động.
Sau hơn 20 năm thực hiện đổi mới, mặc dù đã đạt được những thành
tựu nổi bật trên một số lĩnh vực, nhưng về cơ bản Việt Nam vẫn là nước nông
nghiệp với gần 74% dân số sống ở nông thôn, chủ yếu làm nông, lâm, ngư
nghiệp. Và dù đã qua hàng chục năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tổ chức lại
sản xuất, nhưng đến nay khu vực nông thôn với 32 triệu lao động vẫn chiếm
gần 70% lực lượng lao động cả nước, mỗi năm lại tăng thêm gần 1 triệu lao
động chưa có việc làm. Đó là chưa kể gần 30% thời gian lao động ở khu vực
nông thôn chưa được sử dụng khiến ở nhiều vùng sâu, vùng xa, đời sống của
nhân dân còn rất khó khăn. Khi nền kinh tế nước ta còn ở thời kỳ cơ chế bao
cấp, dạy nghề chủ yếu được tiến hành trong các trường dạy nghề chính quy và
tại các lớp dạy nghề đặt cạnh doanh nghiệp. Dạy nghề trong giai đoạn này
được kế hoạch hóa cao độ từ tuyển sinh đến phân công học sinh sau khi tốt
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của khu vực kinh tế quốc doanh. Sau
năm 1986, công cuộc đổi mới đã tạo ra những biến đổi hết sức sâu sắc về kinh
tế, xã hội, với sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế, thị trường lao động
từng bước được hình thành. Đứng trước yêu cầu về nghề nghiệp, việc làm của
người lao động, dạy nghề đã có những bước thay đổi tích cực để đáp ứng yêu

cầu của thị trường lao động, của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Một
trong những thay đổi đó là sự đa dạng hóa loại hình, trình độ đào tạo, với sự
phát triển của nhiều loại hình cơ sở dạy nghề. Trung tâm dạy nghề (TTDN) là
cơ sở dạy nghề linh hoạt mà dạy nghề ngắn hạn là chủ yếu đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Ban đầu một số trung tâm được thành lập ở các huyện
sản xuất nông nghiệp, sau đó đã phát triển nhanh chóng ở các quận, huyện, thị
2


xã, thành phố. Nếu năm 2001 chỉ có 150 trung tâm dạy nghề, thì đến năm
2005, cả nước có 404 TTDN, trong đó có 249 trung tâm công lập, 135 ngoài
công lập, 165 do cấp huyện trực tiếp quản lý. So với năm 2000, số lượng các
TTDN tăng 2,7 lần và phát triển tương đối đồng đều tại tất cả các vùng trong
cả nước, đặc biệt tại các vùng Đông Bắc, Đông Nam bộ và đồng bằng sông
Cửu Long. Tính đến tháng 4/2007, cả nước đã có 599 TTDN (trong đó có 201
trung tâm tư thục) và dự kiến đến năm 2010 sẽ có trên 700 trung tâm (trong
đó có 300 mới thành lập). Dạy nghề tại các TTDN trở thành cứu cánh cho
nhiều người lao động, nhiều hộ gia đình khó khăn.
Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
kinh tế quốc tế, sự nghiệp đào tạo nghề nước ta đã bộc lộ những tồn tại, bất
cập. Mạng lưới cơ sở dạy nghề, quy mô và chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động, yêu cầu đa dạng của xã hội. Một bộ phận học
sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường vẫn khó khăn trong tìm việc làm vì trình
độ, kỹ năng nghề yếu, không sát hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Nội
dung, chương trình nặng nề dàn trải, đầu vào xơ cứng khiến cho hàng vạn
thanh niên, người lao động có nhu cầu học một nghề để lập thân, lập nghiệp
không có cơ hội do còn nhiều rào cản. Cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc,
phương tiện phục vụ cho giảng dạy, học tập còn cũ kỹ, lạc hậu, chưa có đủ
những máy móc, thiết bị hiện đại như các nước trong khu vực. Sự hợp tác, liên
kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp chưa chặt chẽ, không ít

doanh nghiệp chưa thật quan tâm hợp tác với cơ sở dạy nghề; phương pháp dạy
và học chuyển biến chậm, thời gian thực hành, thực tập ít, có cơ sở dạy nghề do
kinh phí eo hẹp vẫn dạy chay, dạy lý thuyết là chính, thực hành thực tập không
đáng kể. Qua thí điểm đánh giá trình độ kiến thức, kỹ năng nghề của học sinh
ra trường ở một số cơ sở dạy nghề cho thấy kết quả rất thấp, còn khoảng cách
khá xa giữa đào tạo ở nhà trường và yêu cầu thực tế của sản xuất.
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh là một huyện đang trong quá trình phát triển.
Trong những năm gần đây hàng loạt các khu, cụm công nghiệp và làng nghề
3


được xây dựng nên đã khiến cho bộ mặt kinh tế của huyện ngày càng khởi
sắc. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo ra sự chuyển dịch lao động từ
lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Bên cạnh đó việc
chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng các khu công nghiệp cũng
khiến cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp đang gặp khó khăn trong
việc giải quyết việc làm sau khi bị thu hồi đất. Để giải quyết được vấn đề trên
thì việc phát triển các cơ sở đào tạo nghề bảo đảm được chất lượng là một vấn
đề lớn được đặt ra đối với địa phương. Chính vì vậy từ năm 2006 UBND
huyện đã thành lập một Trung tâm Dạy nghề nhằm đào tạo nghề cho người
lao động và bước đầu đã đem lại một số kết quả. Tuy nhiên nhu cầu được đào
tạo nghề của người lao động là rất lớn trong khi đó khả năng thu hút học viên
của Trung tâm còn kém do chất lượng đào tạo nghề còn chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn.
Trước thực trạng đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao
chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh
Bắc Ninh”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1 Mục tiêu chung
Thông qua nghiên cứu thực trạng chất lượng đào tạo nghề tại Trung

tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh để từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm giúp nâng cao chất lượng đào tạo nghề của Trung tâm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và khái quát
những vấn đề từ thực tiễn về đào tạo nghề và chất lượng trong công tác đào
tạo nghề.
- Phân tích và đưa ra những đánh giá về chất lượng đào tạo nghề tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại
Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
4


1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm Dạy nghề huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh với chủ thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giáo viên
và người học nghề tại Trung tâm.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về nội dung
Thực trạng chất lượng dạy nghề tại Trung tâm Dạy nghề huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh và các biện pháp chủ yếu tăng cường chất lượng dạy
nghề tại Trung tâm.
- Về không gian
Trung tâm Dạy nghề huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian
Nghiên cứu thực trạng từ năm 2007-2009, khảo sát năm 2009.

5



PHẦN 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về đào tạo nghề, phân loại đào tạo nghề
2.1.1.1 Khái niệm
Theo Luật Dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006, Dạy (đào
tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để họ có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất,
dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo
đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Như vây, nội dung của đào tạo nghề bao gồm: trang bị các kiến thức lý
thuyết cho học viên một cách có hệ thống và rèn luyện các kỹ năng thực hành,
tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi ngành nghề họ theo học nhằm
giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
Đối tượng của đào tạo nghề bao gồm: đào tạo công nhân kỹ thuật (công
nhân cơ khí, điện tử, xây dựng, sửa chữa…); đào tạo nhân viên nghiệp vụ
(nhân viên đánh máy, nhân viên lễ tân, nhân viên bán hàng …) và phổ cập
nghề cho người lao động (chủ yếu là lao động nông thôn).
2.1.1.2 Phân loại đào tạo nghề và các hình thức đào tạo nghề


Phân loại

Căn cứ vào thời gian đào tạo nghề chúng ta có thể phân loại như sau:

- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới
1 năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có
6


thể tập hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người
không có điều kiện học tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại
chỗ, với sự hỗ trợ đắc lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương...
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo tạo từ
một năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân
viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp
đào tạo ngắn hạn.
• Các hình thức đào tạo nghề
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung
là rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên về cơ bản đào tạo nghề hiện nay
thường áp dụng một số hình thức chính sau đây:
- Đào tạo nghề chính quy
Theo quy định của Luật Dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực
hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại
các cơ sở dạy nghề theo khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ
yếu là đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: Giai
đoạn học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ
bản là giai đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% - 80% nội
dung giảng dạy và tương đối ổn định. Còn giai đoạn học tập chuyên môn,
người học được trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện những kỹ
năng, kỹ sảo để nắm vững nghề đã chọn.
Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: học sinh được học một

cách có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo
điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; đào tạo
tương đối toàn diện từ cả lý thuyết lẫn thực hành.

7


Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc
tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là thời gian đào tạo
tương đối dài; đòi hỏi phải đầu tư lớn để bảo đảm đầy đủ cơ sở vật chất, đội
ngũ giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là
rất lớn.
- Đào tạo nghề tại nơi làm việc
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó
người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của
những người lao động có trình độ cao hơn. Hình thức đào tạo này thiên về
thực hành ngay trong quá trình sản xuất và thường là do các doanh nghiệp
(hoặc các cá nhân sản xuất) tự tổ chức.
Hình thức đào tạo tại nơi làm việc có nhiều ưu điểm như: thời gian đào
tạo ngắn, không đòi hỏi về điều kiện về trường lớp, giáo viên, thiết bị học
tập…nên tiết kiệm chi phí đào tạo. Trong quá trình học tập, người học còn
được trực tiếp tham gia vào quá trình lao động, điều này giúp họ có thể nắm
chắc kỹ năng lao động.
Nhược điểm cơ bản của đào tạo tại nơi làm việc là việc truyền đạt và
tiếp thu kiến thức không có tính hệ thống; Người dạy không có nghiệp vụ sư

phạm nên hạn chế trong quá trình hướng dẫn, việc tổ chức dạy lý thuyết gặp
nhiều khó khăn nên kết quả học tập còn hạn chế; Học viên không chỉ học
những phương pháp tiên tiến mà còn có thể bắt chước cả những thói quen xấu
không tốt của người hướng dẫn. Vì vậy, hình thức đào tạo này chỉ phù hợp
với những công việc đòi hỏi trình độ không cao.
- Đào tạo nghề kết hợp tại trường và nơi làm việc
8


Hình thức đào tạo nghề kết hợp tại trường và nơi làm việc được áp
dụng khá rộng rãi trên thế giới nhưng mới chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong
những năm gần đây, tuy nhiên nó còn quá yếu và mới chỉ thực hiện được ở
một số khía cạnh của việc kết hợp đào tạo và được biểu hiện ở các hoạt động
như:
+ Đào tạo theo đơn đặt hàng (một số doanh nghiệp đặt hàng cho các
trường đào tạo);
+ Nhà trường có xưởng sản xuất;
+ Một số trường liên kết đưa học viên đi thực tập ở các doanh nghiệp.
Đào tạo nghề kết hợp theo mô hình này có nhiều ưu điểm vì nó có thể
khắc phục được những hạn chế của hai hình thức là đào tạo tại trường và đào
tạo tại nơi làm việc.
2.1.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho người lao động
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) là một tất yếu khách quan
đối với nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
CNH-HĐH còn đòi hỏi phải có một cơ cấu lao động hợp lý, nghĩa là phải có
một tỉ lệ phù hợp giữa các thành tố của nguồn lực lao động. Phải chú ý đến
công nhân lao động lành nghề, nâng cao năng lực thực hành và tăng hàm
lượng chất xám sao cho đội ngũ công nhân lành nghề và các kỹ nghệ gia, kỹ
thuật gia phải chiếm tỉ trọng chủ yếu. Đây là một tiêu chí đòi hỏi sự phấn đấu
không ngừng của cả nước, toàn xã hội, toàn ngành giáo dục, giáo dục chuyên

nghiệp và dạy nghề nói riêng trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Trên thực tế, trong nhiều năm qua chúng ta mới đầu tư chú ý đến phát triển
giáo dục phổ thông, giáo dục đại học chưa coi trọng giáo dục nghề nghiệp,
dẫn đến giáo dục chuyên nghiệp, nhất là đạo tạo công nhân mất cân đối. Qui
mô đào tạo nghề hiện nay vẫn quá nhỏ bé, manh mún, thiết bị đào tạo lạc hậu,
không đáp ứng được yêu cầu CNH-HĐH.
Chính những vấn đề nêu trên đòi hỏi phải không ngừng đẩy mạnh công
tác đào tạo nghề, không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
9


Nâng cao chất lượng đào tạo nghề còn phụ thuộc yêu cầu phát triển nền
kinh tế, thực hiện liên doanh liên kết với nước ngoài, chuyển giao công nghệ
mới cho các khu công nghiệp, khu chế xuất. Trong quá trình thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng thời với phát triển kinh tế trong doanh nghiệp,
cần hình thành các khu chế xuất, khu công nghiệp, liên doanh liên kết với
nước ngoài. Từ đó phát sinh tăng yêu cầu về mặt lao động có kỹ năng, kỷ xảo,
có chuyên môn cao. Đặc biệt là trong quá trình công nghiệp hóa, số lao động
dôi dư với chất lượng nghề nghiệp không đáp ứng kịp thời nhu cầu tuyển
dụng ở các khu công nghiệp, khu chế xuất. Một số lớn đã qua đào tạo nhưng
không đáp ứng được yêu cầu người sử dụng lao động.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi chất lượng lao động phải cao
không những để đáp ứng nhu cầu lao động trong nước mà còn để đáp ứng nhu
cầu xuất khẩu lao động, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Việc phân công lao
động và hợp tác quốc tế là xu hướng ngày càng phát triển. Xuất khẩu lao động
là chiến lược lâu dài, thường xuyên của các quốc gia phát triển. Đối với nước
ta, xuất khẩu lao động không những vừa giải quyết việc làm cho lao động,
tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước, tăng thu nhập cho bản thân gia đình
người lao động, mà còn tiếp thu học tập chuyên môn kỹ thuật hiện đại của các
nước có nền công nghiệp phát triển.

Tóm lại, nước ta tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện tiềm lực kinh tế còn nhỏ bé, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, tài
nguyên khoáng sản không nhiều… Do đó, để có thể tiếp cận được với nền
khoa học - kỹ thuật đang tiến nhanh như vũ bão của thế giới, từng bước rút
ngắn khoảng cách và đuổi kịp với sự phát triển của các nước, Đảng ta đã xác
định phát triển nguồn lực nói chung, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
nói riêng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong suốt quá
trình CNH-HĐH.

10


2.1.2 Chất lượng đào tạo nghề
2.1.2.1 Quan điểm về chất lượng trong công tác dào tạo nghề
Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung và chất lượng đào tạo nghề nói
riêng là vấn đề cơ bản và là mục tiêu phấn đấu không ngừng của các cấp quản
lý giáo dục – đào tạo cũng như các cơ sở đào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu
khác nhau về chất lượng đào tạo nghề với những khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo nghề
phụ thuộc vào đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi các yếu tố đầu vào có chất
lượng như: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ,… thì
chất lượng đào tạo nghề được nâng cao. Cũng có quan điểm cho rằng chất
lượng đào tạo nghề được đánh giá bằng sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu
ra), tức là bằng mức độ hoàn thành của học viên tốt nghiệp. Một số quan điểm
khác lại khẳng định chất lượng đào tạo nghề được quyết định bởi các quá
trình hoạt động bên trong, đặc biệt là hệ thống thông tin và hệ thống các quyết
định tối ưu.
Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở
các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng
lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào

tạo theo các ngành nghề cụ thể.
Theo GS.TS Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng
đạt được bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình đào
tạo. Có thể khái quát quan niệm này như sơ đồ 2.1
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm
về chất lượng đào tạo nghề nêu trên có thể hiểu chất lượng đào tạo nghề trên
hai khía cạnh cơ bản sau:
Thứ nhất: Đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do cơ sở đào tạo
đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.

11


Thứ hai: Chất lượng được xem là sự thỏa mãn tốt nhất những đòi hỏi
của người sử dụng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên
ngoài”.

Điều kiện môi
trường đào tạo nghề
- Mục tiêu đào tạo
- Chương trình, giáo
trình
- Giáo viên, học viên,
cán bộ quản lý
- Tài chính, cơ sở vật
chất
- Tổ chức quản lý

QUÁ
TRÌNH

ĐÀO
TẠO

CHẤT
LƯỢNG
ĐÀO
TẠO

Thông tin phản hồi

Sơ đồ 2.1: Các bộ phận cấu thành chất lượng đào tạo nghề
Như vậy, để hoạt động đào tạo đạt chất lượng cao, trước hết phải đạt
được chất lượng bên trong, đó sẽ là nền tảng để đạt được chất lượng bên
ngoài.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng giáo dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố khách quan và chủ quan. Có thể
phân các yếu tố chủ yếu thành các nhóm yếu tố để xem xét như sau:
2.1.3.1 Các yếu tố bên trong
Đào tạo nghề chịu ảnh hưởng trước tiên là của các nhân tố bên trong
của quá trình đào tạo bao gồm: hệ thống có sở vật chất, tài chính cho dạy
nghề; đội ngũ giáo viên, học viên học nghề; chương trình, giáo trình đào tạo;
hệ thống mục tiêu; tuyển sinh việc làm; kiểm tra đánh giá… những yếu tố này
12


được coi là những yếu tố bảo đảm chất lượng đào tạo nghề của cơ sở đào tạo
nghề. Chúng ta xét một số yếu tố chính như sau:
• Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề
Cơ sở vật chất gồm phòng học, xưởng thực hành cơ bản và thực tập,

thư viện học liệu, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập. Đây là yếu
tố hết sức quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề. Máy
móc, thiết bị là những thứ không thể thiếu trong quá trình đào tạo nghề, nó
giúp cho học viên có điều kiện thực hành để hoàn thiện kỹ năng. Điều kiện cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề càng tốt, càng hiện đại, theo sát với công
nghệ sản xuất thực tế bao nhiêu thì người học viên càng có thể thích ứng, vận
dụng nhanh chóng trong công việc bấy nhiêu. Do vậy, cơ sở vật chất trang
thiết bị cho đào tạo nghề đòi hỏi phải theo kịp với tốc độ đổi mới của máy
móc, công nghệ sản xuất.
• Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý:
Giáo viên dạy nghề là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý
thuyết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho các học viên
trên cơ sở các trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực giáo viên dạy
nghề tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề.
Đào tạo nghề có những nét khác biệt so với các cấp học khác trong nền
giáo dục quốc dân, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng và học viên học nghề
cũng có trình độ rất khác nhau. Vì vậy, giáo viên dạy nghề phải có đủ cả về số
lượng và chất lượng, có đủ về số lượng thì mới có thể tận tình hướng dẫn,
theo sát học viên và đội ngũ giáo viên có chất lượng thì mới có thể giảng dạy
và truyền đạt cho các học viên học nghề một cách hiệu quả.
Một loại nhân lực khác cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề
đó là đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề. Trong giai đoạn trước đây, vai trò của
các cán bộ quản lý trong các cơ sở đào tạo không được đánh giá cao, tuy
nhiên trong giai đoạn hiện nay, nhất là trước bối cảnh hội nhập quốc tế và
cạnh tranh trong lĩnh vực dạy nghề đòi hỏi đội ngũ cán bộ quản lý phải là
13


những người thực sự có trình độ. Chất lượng cán bộ quản lý cũng có ảnh
hưởng rất lớn đến đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều

phối quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo…
• Học viên học nghề
Học viên học nghề là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định
đối với công tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo
nghề. Trình độ văn hoá, sự hiểu biết, tâm lý, khả năng tài chính, quỹ thời
gian… của bản thân học viên đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất
lượng đào tạo nghề. Trình độ văn hóa cũng như khả năng tư duy, ý thức tự
giác của học viên càng cao thì khả năng tiếp thu các kiến thức trong quá trình
học nghề càng tốt, khi ấy chất lượng đào tạo nghề càng cao vào ngược lại.
• Mục tiêu đào tạo
Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm: các mục tiêu ngành, quốc gia;
mục tiêu của trung tâm đào tạo (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn); mục tiêu đáp
ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường chung; mục tiêu đáp ứng yêu cầu của
doanh nghiệp hợp tác đào tạo. Các mục tiêu đào tạo càng sát thực, càng khả
thi thì chất lượng đào tạo nghề càng được nâng cao. Do đó, khi xây dựng các
mục tiêu đào tạo cần phải có sự khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng đối với từng
yếu tố.
• Chương trình, giáo trình đào tạo
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý Nhà
nước các cấp, các ngành đối với hoạt động của các cơ sở đào tạo nghề.
Chương trình đào tạo phù hợp được các cấp có thẩm quyền phê duyệt là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng đào tạo. Không có
chương trình đào tạo sẽ không có các căn cứ để xem xét, đánh giá bậc đào tạo
của các đối tượng tham gia đào tạo và việc đào tạo sẽ diễn ra tự phát không
theo một tiêu chuẩn thống nhất.
Trong lĩnh vực dạy nghề, chương trình đào tạo gắn với nghề đào tạo.
Không có chương trình đào tạo chung cho các nghề mà mỗi loại nghề đều có
14



chương trình riêng. Do vậy, một cơ sở dạy nghề có thể có nhiều chương trình
đào tạo nếu như cơ sở đó đào tạo nhiều nghề.
Chương trình đào tạo bao gồm phần lý thuyết và phần thực hành, tương
ứng với mỗi nghề thì tỷ lệ phân chia giữa hai phần này là khác nhau về lượng
nội dung cũng như thời gian học.
Với giáo trình cũng tương tự, giáo trình là những quy định cụ thể hơn
của chương trình về từng môn học cụ thể trong đào tạo. Nội dung giáo trình
phải tiên tiến, thường xuyên được cập nhật kiến thức mới thì việc đào tạo mới
sát thực tế và hiệu quả đào tạo nghề mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình sao cho hợp lý
và sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát với nghề đào tạo để học viên có thể
nắm vững được nghề sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Trên đây là các yếu tố cơ bản bên trong của quá trình đào tạo nghề.
Chất lượng của các yếu tố này sẽ tác động quyết định tới chất lượng đào tạo
nghề.Tuy nhiên, hệ thống đào tạo nghề vận hành trong môi trưòng văn hoá,
chính trị, xã hội… nhất định và cũng chịu sự tác động qua lại của điều kiện
môi trường.
2.1.3.2 Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề bao gồm
các điều kiện môi trường của hệ thống đào tạo nghề. Các yếu tố này ảnh
hưởng tới chất lượng đào tạo nghề với tính chất là điều kiện, hỗ trợ cho hệ
thống, hợp với các yếu tố bên trong thành hệ các yếu tố tác động đến chất
lượng đào tạo nghề.
Các yếu tố bên ngoài tác động đến chất lượng đào tạo nghề thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau như: thể chế chính trị, kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ, địa lý, truyền thống văn hoá… Tuy nhiên, cần quan tâm hơn đến một số
yếu tố cơ bản như sự phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế - chính sách, quy mô cơ cấu lao động… Các yếu tố này có thể khái quát như sơ đồ sau:
15



Các yếu tố bên trong
Cơ sở vật
chất, trang
thiết bị

Đội ngũ giáo
viên, cán bộ
quản lý

Học viên học
nghề

Mục tiêu đào
tạo

Chương trình,
giáo trình đào
tạo

Chất lượng
đào tạo nghề

Sự phát triển kinh tế xã hội

Cơ chế chính sách

Quy mô, cơ câu lao động

Các yếu tố bên ngoài

Sơ đồ 2.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề

16


2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Trên thế giới
- Hàn Quốc
+ Từ giữa thập kỷ 60 của thế kỷ 20, chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra kế
hoạch đào tạo trên cơ sở kế hoạch nhân lực, nhờ vậy đầu tư sức người và của
tập trung để hướng học sinh trung học theo nhánh đào tạo nghề và công nhân
kỹ thuật.
+ Bên cạnh các trường nghề trung học dành cho đào tạo nghề ban đầu ở
Hàn Quốc còn phát triển mạnh mẽ các trung tâm dạy nghề và đào tạo lại. Cả
nước có khoảng 90 trung tâm như vậy và đào tạo ở đây chủ yếu giới hạn ở các
khoá ngắn hạn đào tạo các kỹ năng hành nghề trực tiếp. Phần lớn chi phí cho
các trung tâm này được Nhà nước hỗ trợ, song các học viên vẫn phải đóng
học phí cho các khoá học này. Đồng thời chính phủ Hàn Quốc còn khuyến
khích mạnh mẽ các công ty thực hiện đào tạo tại chỗ.
- Singapore
Đào tạo nghề cũng phát triển mạnh vào những năm 80 của thế kỷ 20.
Lĩnh vực có sự phát triển và mở rộng nhanh chóng là giáo dục nghề sau trung
học, còn giáo dục nghề trung học tuy có phát triển song chỉ chiếm phần nhỏ.
Trong giáo dục trung học, phần lớn học sinh trong độ tuổi theo học THPT.
Ở Singapore tuy giáo dục nghề trung học ít được Chính phủ khuyến
khích song nó lại là một phần thống nhất không thể tách rời trong chiến lược
phát triển nhân lực
Cùng với các chương trình đào tạo lại, các chương trình đào tạo nghề
ban đầu được đẩy mạnh đặc biệt là ở cấp sau trung học, do vậy cơ cấu ngành
nghề đã được chuyển đổi mạnh mẽ.

- Bài học rút ra:
Qua nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy các
nước đã rất chú trọng đến công tác đào tạo nghề, đào tạo công nhân kỹ thuật,
công nhân lành nghề. Các hình thức, cơ sở dạy nghề đa dạng, linh hoạt cho
18


mọi đối tượng trên khắp các địa bàn, lôi kéo được nhiều tổ chức, doanh
nghiệp vào đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Điều này đã góp
phần rất lớn làm tăng trưởng nền kinh tế của đất nước. Đó là những bài học
kinh nghiệm quý báu đối với giáo dục đào tạo của Việt Nam nói chung và đào
tạo nghề nói riêng.
2.2.2 Ở Việt Nam
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức đòi hỏi ngày càng cao về
số lượng đội ngũ lao động có chất lượng. Việt Nam đang bước vào nền kinh
tế thị trường, cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ kéo theo sự
chuyển dịch cơ cấu lao động, sự chuyển dịch này đã đạt được một số thành
tựu nhưng vẫn còn nhiều bất cập chủ yếu là về nguồn nhân lực.
Nhận thức được vai trò quan trọng hàng đầu có tính quyết định của yếu tố con
người trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để phát triển đất nước theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá XIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng về phương
hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2001-2010 đã chỉ rõ
nhiệm vụ trọng tâm của công tác dạy nghề: "Tiếp tục đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giảng dạy và phương pháp đào tạo đội ngũ lao động
có chất lượng cao. Gắn với việc hình thành các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao với các trường đào tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lí hệ
thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước và mở rộng các hình thức đào taọ
đa dạng linh hoạt, năng động với số học sinh công nhân kĩ thuật tăng 11%12%/năm”. [1]
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), trong những năm qua

công tác dạy nghề đã có nhiều cố gắng trong việc mở rộng quy mô và nâng
cao chất lượng đào tạo, đặc biệt chú trọng đến vấn đề đào tạo nghề cho lao
động nông thôn. Hệ thống trường nghề, cơ sở dạy nghề ở các cấp các ngành,
các doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Đến nay, cả nước có 70 trường cao
đẳng nghề, 235 trường trung cấp nghề và hàng ngàn trung tâm, cơ sở dạy
19


×