Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

VẬN DỤNG tư LIỆU LỊCH sử TRONG GIẢNG dạy bài ĐƯỜNG lối đối NGOẠI của ĐẢNG GIAI đoạn 1975 1986

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.17 KB, 7 trang )

VẬN DỤNG TƯ LIỆU LỊCH SỬ TRONG GIẢNG DẠY
BÀI ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG
GIAI ĐOẠN 1975-1986
Trần Thị Thái Hà *

Đồng hành với lịch sử ra đời và lãnh đạo cách mạng của
Đảng ta, mơn học Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam - hệ thống tri thức về q trình xây dựng, bổ sung và phát triển
đường lối lãnh đạo của Đảng ta trong các giai đoạn cách mạng khác
nhau ngày càng chứng tỏ được tầm quan trọng đặc biệt của nó..
Có thể khẳng định, đây là mơn học mà nội dung phản ánh
một cách rõ nét sự vận động liên tục trong tư duy chiến lược của
Đảng; khả năng thích ứng trong các hồn cảnh, đặc biệt là nghệ
thuật lãnh đạo chính trị của Đảng ta, là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, qua thực tế giảng
dậy học phần Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
nổi lên một số vấn đề sau:
+ Do đặc thù riêng về nội dung của mơn học mà người học sinh viên hầu như rất ít hào hứng nghe giảng vì họ quan niệm rằng
các vấn đề đưa ra nặng tính chính trị, khơ khan, vì thế mà đơi khi
phức tạp, khó hiểu và khó nhớ.
+ Sự bàng quan của đại bộ phận sinh viên đối với những diễn
biến thời sự trong nước và quốc tế, nhất là những vấn đề liên quan
*

Tiến sĩ, Đại học Sài Gòn

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2015

197



đến quan hệ quốc tế, chưa nói đến khả năng phân tích và hiểu đúng
bản chất, quy luật của các hiện tượng hay chuỗi sự kiện cụ thể.
+ Nhận thức vừa khơng đầy đủ lại vừa thiếu chính xác về
lịch sử dân tộc, về vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong từng thời kì cách mạng, từng giai đoạn lịch sử; dễ bị phân tâm
và hoang mang dẫn đến nhận thức lệch lạc bởi các thơng tin phi
chính thống.
Để thu hút sự quan tâm, lắng nghe của sinh viên, tạo khơng
khí sơi nổi, hào hứng cho giờ học và quan trọng hơn cả là định
hướng đúng đắn cho nhận thức của các em về đường lối lãnh đạo
của Đảng, chúng tơi thiết nghĩ bên cạnh các biện pháp sư phạm cơ
bản, thì chính bản thân người giảng viên phải có sự sáng tạo, đầu tư
cơng sức sưu tầm tư liệu, chuẩn bị cho bài giảng. Cần linh hoạt gắn
nội dung bài học với hồn cảnh lịch sử cụ thể, liên hệ với những
nhân vật, sự kiện lịch sử tiêu biểu; ở mức độ cho phép, có thể sử
dụng các phương pháp liên ngành, tiếp cận vấn đề từ góc độ lịch sử
- văn hóa, địa – lịch sử - văn hóa… để người học nắm bắt được nội
dung của bài. Chỉ khi hiểu và bị thuyết phục bởi những luận đề và
minh chứng mà giảng viên đưa ra, sinh viên mới say mê, hứng thú
với mơn học và người dạy mới đạt được mục đích cuối cùng là tạo
hiệu quả cho bài giảng, nâng cao chất lượng học tập bộ mơn cho
sinh viên.
Trong khn khổ của bài viết, chúng tơi xin được mạnh dạn
trình bày vấn đề Vận dụng tư liệu lịch sử trong giảng dạy bài
Đường lối đối ngoại (phần Hồn cảnh lịch sử, thuộc mục I. Đường
lối đối ngoại của Đảng giai đoạn 1975-1986)
Trong giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản
Việt Nam của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 2014), nội dung Đường lối đối ngoại từ năm 1975 đến năm
1986 thuộc mục I của chương VIII, gồm có 3 tiểu mục: 1.Hồn cảnh

lịch sử (gồm tình hình thế giới, tình hình trong nước); 2.Nội dung
đường lối đối ngoại của Đảng; 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và
ngun nhân. Tồn bộ nội dung Đường lối đối ngoại từ năm 1975
đến năm 1986 được trình bày cơ đọng từ trang 226 đến 232, trong
đó phần 1. Hồn cảnh lịch sử được tách thành 2 mục nhỏ là: a.Tình
hình thế giới và b.Tình hình trong nước, tất cả phân bố trong gần 3
trang : 226-228.

198

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO


Đối với mục a. Tình hình thế giới, theo tơi cách trình bày của
giáo trình là khá tóm tắt, khơng thể phản ánh hết những phức tạp
của quan hệ quốc tế giai đoạn này, mà hàng loạt các diễn biến của
mối quan hệ giữa các nước lớn, quan hệ Xơ – Trung, Xơ – Mĩ, Mĩ –
Trung, quan hệ giữa các nước thuộc hệ thống XHCN… ở các mức
độ khác nhau đều liên quan/ ảnh hưởng đến đường lối đối ngoại của
Đảng cũng như cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân
dân ta trong khoảng thời gian từ 1975-1986. Bên cạnh đó, có sự
thiếu cân đối trong cách trình bày giữa hai mục (a) và (b). Nếu mục
a. Tình hình thế giới chỉ trình bày chung chung, thì ở mục b. Tình
hình trong nước lại được tách ra xem xét dưới góc độ thuận lợi, khó
khăn. Điều này thực sự khơng thỏa đáng vì chỉ khi phân tích và nhìn
nhận ra được các yếu tố tích cực hay nguy cơ tiềm ẩn trong diễn
biến quan hệ quốc tế, đặt trong sự đối sánh với đường lối đối ngoại
của Đảng ta thời kì này mới có thể đưa ra được những đánh giá,

nhận xét khách quan, chân thực hay rút ra những bài học kinh
nghiệm có giá trị.
Hơn thế, một điều khơng thể phủ nhận là ở giai đoạn lịch sử
này, các vấn đề thế giới liên quan mật thiết đến tình hình trong
nước, chi phối và tác động đến đời sống chính trị - kinh tế của đất
nước. Ví dụ như nguồn viện trợ của Liên Xơ, Trung Quốc và các
nước thuộc hệ thống XHCN dành cho ta là cơ sở cho việc thực hiện
chế độ kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp kéo dài. Từ năm
1977 nguồn viện trợ giảm dần, lại cộng thêm chiến tranh biên giới
Tây Nam và biên giới phía Bắc, chính sách cấm vận của Mĩ… là
những ngun nhân gây trở ngại, khó khăn lớn cho đất nước trong
việc thực thi các kế hoạch về kinh tế cũng như những ách tắc, căng
thẳng kéo dài trong quan hệ giữa Việt Nam với thế giới nói chung
và với các nước trong khu vực nói riêng. Do vậy, theo tơi, khi giảng
dạy về phần Hồn cảnh lịch sử của Đường lối đối ngoại của Đảng từ
năm 1975 đến 1986, giảng viên nên tích hợp thành hai phần: Thuận
lợi và khó khăn để người học dễ nắm bắt vấn đề. Ví dụ, ở phần
Thuận lợi, có thể sử dụng thêm các dữ kiện lịch sử để làm rõ nội
dung này như sau:
Sau thắng lợi hồn tồn của cuộc kháng chiến chống Mĩ mùa
Xn năm 1975, một kỉ ngun mới đã mở ra trên đất nước Việt
Nam: Hòa bình, độc lập, thống nhất, cả nước đi lên CNXH. Thắng
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2015

199


lợi trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đã nâng cao uy tín
và vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế. Một quốc gia hòa bình,
thống nhất, có vị trí địa – chính trị, địa – kinh tế quan trọng trong

khu vực như Việt Nam cũng những tiềm năng về tài ngun đất đai,
sơng biển, con người… là đối tượng hướng đến của rất nhiều quốc
gia nhằm xây dựng mối quan hệ hợp tác nhiều mặt với Việt Nam.
Lúc này, trên bình diện quốc tế có một số chuyển biến mà
nếu nắm bắt được đầy đủ và xử lí thơng tin nhạy bén, chúng ta đã có
thể tận dụng những quan hệ quốc tế để kiềm chế những yếu tố xấu,
có thêm những điều kiện thuận lợi để sớm hàn gắn vết thương chiến
tranh, xây dựng đất nước trên con đường đi lên CNXH, khẳng định
và nâng cao hơn nữa vị thế của đất nước trên trường quốc tế. Cụ thể
là:
1. Sau chiến tranh Việt Nam, Mĩ suy giảm về thế và lực,
khủng hoảng tồn diện về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều này khiến
Mĩ có sự điều chỉnh về chiến lược: tiến hành thúc đẩy hòa hỗn với
các đối thủ chính, tập trung ưu tiên giải quyết các vấn đề trong
nước để củng cố lại địa vị của Mĩ trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
Trong quan hệ với Việt Nam, Mĩ cũng có thái độ khác trước: Chính
phủ của Tổng thống G. Ford và Tổng thống Jimmy Carter đã có
những biểu hiện muốn cải thiện quan hệ với Việt Nam:
+26/3/1976, Kissinger gửi Cơng hàm cho Bộ Ngoại giao Việt
Nam bày tỏ Hoa Kì sẵn sàng thảo luận về việc phát triển quan hệ
với Việt Nam
+7/5/1976, Tổng thống G. Ford đề nghị Quốc hội tạm ngừng
cấm vận Việt Nam trong 6 tháng để tạo điều kiện cho việc đối thoại
giữa hai nước.
+8/5/1976, Ngoại trưởng Kissinger gửi Cơng hàm cho Bộ
trưởng Bộ Ngoại giao Nguyễn Cơ Thạch đề nghị thảo luận vấn đề
bình thường hóa quan hệ giữa hai nước.
+6/1/1977, Bộ Ngoại giao Mĩ đưa ra lộ trình ba bước bình
thường hóa quan hệ với Việt Nam, mà trước mắt có thể đặt quan hệ
ngoại giao ở cấp Đại sứ1.

+3/5/1977, đàm phán Việt Nam – Hoa kì cấp Thứ trưởng
ngoại giao về bình thường hóa quan hệ hai nước tại Pari

200

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO


+4/5/1977, Mĩ đồng ý để Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc
+3/6/1977, Mĩ nhắc lại lập trường của Mĩ là sẵn sàng bỏ cấm
vận và tiến hành viện trợ nhân đạo, với điều kiện Việt Nam trao trả
hài cốt của những lính Mĩ và khơng đặt vấn đề bồi thường chiến
tranh.
2. Từ những năm 70 của thế kỉ XX, những thành tựu của
cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật đã thúc đẩy kinh tế nhiều nước
phát triển, đặc biệt là khu vực Tây Âu và Nhật Bản, dẫn đến sự hình
thành hai trung tâm kinh tế lớn, cạnh tranh với Mĩ. Các nước Tây
Âu sẵn sàng chìa tay với Việt Nam và chuyến đi thăm các nước Tây
Âu của Thủ tướng Phạm Văn Đồng năm 19772 là một bằng chứng
rõ rệt về khả năng đó.
3. Xu thế chạy đua phát triển kinh tế cũng dẫn đến cục diện
hòa hỗn giữa các nước lớn mà cụ thể là: Liên Xơ tăng cường mở
rộng ảnh hưởng ở Mĩ La tinh, quan tâm nhiều hơn đến Đơng Nam
Á, châu Á – Thái Bình Dương. Trung Quốc đẩy mạnh quan hệ với
Mĩ, Nhật và các nước phương Tây, chú trọng mở rộng mối quan hệ
với các nước thứ ba và các quốc gia thuộc khu vực Đơng Nam Á.
Tháng 10/1976, Trung Quốc giúp Việt Nam một số vũ khí phòng
thủ; năm 1977 tiếp tục cho Việt Nam vay 900.000 tấn lương thực3.

4. Tình hình khu vực Đơng Nam Á có những chuyển biến:
26/9/1975, Tổ chức Hiệp ước Đơng Nam Á (SEATO) tun bố tự
giải tán; ngày 24/2/1976 các nước ASEAN kí Hiệp ước hữu nghị
hợp tác Đơng Nam Á tại Bali đã mở ra cục diện hòa bình, hợp tác
trong khu vực. Một số nước trong khu vực Đơng Nam Á trước đây
từng đưa qn tham chiến cùng Mĩ tại Việt Nam cũng dần thay đổi
thái độ, muốn có hành động nhằm khép lại q khứ, bắt tay với Việt
Nam. Chuyến đi thăm của Thủ tướng Phạm Văn Đồng tới các nước
Thái Lan, Singapore, Philippines, Indonexia, Malaixia năm 1978 đã
cho thấy rất rõ điều đó.
5. Từ năm 1975 đến 1977, đã có thêm 23 nước thiết lập thêm
quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Ngày 20/9/1977, Việt Nam trở
thành thành viên thứ 149 của tổ chức Liên Hiệp Quốc.
29/6/1978, Việt Nam gia nhập Hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV)
Về khó khăn:
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2015

201


+18/7/1977, lực lượng vũ trang Campuchia Dân chủ tấn cơng biên
giới tỉnh Kiên Giang và pháo kích thị xã Châu Đốc (An Giang)
+31/12/1977, Campuchia Dân chủ tun bố cắt đứt quan hệ ngoại
giao với Việt Nam
+ Tháng 4 năm 1978, ta tiến hành cải tạo cơng thương nghiệp ở
thành phố Hồ Chí Minh. Vấn đề người Hoa được Trung Quốc nêu
lên. Ngày 12/5/1978, Trung Quốc gửi Cơng hàm ngoại giao đề cập
vấn đề Hoa kiều và thơng báo việc Trung Quốc cắt 21 hạng mục
cơng trình viện trợ cho Việt Nam.

+30/5/1978, Trung Quốc thơng báo cắt thêm 51 hạng mục cơng
trình viện trợ cho Việt Nam
+3/7/1978, Trung Quốc cắt tồn bộ viện trợ cho Việt Nam và rút hết
chun gia về nước. Các cuộc xung đột liên tiếp diễn ra trên biên
giới Trung – Việt. Các cuộc đàm phán giữa hai bên về vấn đề người
Hoa khơng thu được kết quả.
+23/12/1978, qn đội Campuchia Dân chủ có xe tăng và pháo binh
yểm trợ đánh sâu vào lãnh thổ Việt Nam ở Tây Ninh. Lính Khơ me
đỏ tấn cơng vào hầu khắp các xã biên giới, hàng ngàn đồng bào ta bị
tàn sát, mùa màng bị thiệt hại nặng nề.
+ Ngày 9 tháng Giêng năm 1979, Hoa kì tun bố ngừng mọi cuộc
tiếp xúc, trao đổi giữa Việt Nam và Hoa kì vì Việt Nam đưa qn
vào Campuchia.
+17/2/1979, 60 vạn qn Trung Quốc tiến cơng sâu vào lãnh thổ
Việt Nam tại các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam4.
Những thuận lợi, khó khăn từ tình hình thế giới, cộng thêm
các yếu tố bất ổn về kinh tế - chính trị ở trong nước thời kì này đã
ảnh hưởng lớn đến cơng cuộc xây dựng, phát triển đất nước của
nhân dân ta và tác động quan trọng đến việc hoạch định đường lối
đối ngoại của Đảng, mà nội dung cụ thể sẽ được xem xét ở mục 2
của bài.
Như vậy, rõ ràng, việc sử dụng thêm các dữ kiện lịch sử đã
góp phần phục dựng lại một cách trung thực, khách quan về tình
hình quan hệ quốc tế và khu vực giai đoạn 1975-1986. Trên cơ sở
đó, giúp người học tự nhận thức và rút ra được những yếu tố tích
cực, thuận lợi cũng như những khó khăn, thách thức mà Đảng ta,

202

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO


nhân dân ta thời kì này phải đối mặt và vượt qua; những cơ hội mà
ta đã bỏ lỡ … Từ nhận thức này, sau khi tìm hiểu thêm về Nội dung
đường lối đối ngoại của Đảng ở mục 2, người học hồn tồn có thể
tự tin, chủ động đưa ra những nhận xét, đánh giá theo các nội dung
ở phần 3 của bài học là: Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và ngun nhân.
Việc bổ sung và khai thác triệt để các tư liệu lịch sử vì vậy là cần
thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với cả người dạy và người học, nhất
là khi thuộc nội dung đường lối đối ngoại của Đảng giai đoạn 19751986 - một vấn đề vừa khó, vừa phức tạp lại nhạy cảm nhưng hồn
tồn có thể giải quyết được bằng sự trợ giúp của các tư liệu để minh
họa, góp phần tăng tính hiệu quả cho giờ học.

1

Đặng Phong, Tư duy kinh tế Việt Nam 1975-1989 (tái bản lần thứ 4). Nxb Tri thức, Hà
Nội, 2014. Tr.56
2
Ngoại giao Việt Nam 1945-2000. Nxb Chính trị Quốc gia, H., 2005. Tr. 503
3
Ngoại giao Việt Nam 1945-2000. Sđd. Tr. 310
4
Xem thêm: Những sự kiện chính của ngoại giao Việt Nam và quan hệ quốc tế liên
quan, in trong Ngoại giao Việt Nam 1945-2000. Sđd. Tr. 461-532

KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 2015

203




×