A. MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhân loại đang bước vào một nền văn minh trí tuệ, một nền kinh tế tri
thức, một xã hội thông tin. Thế giới đang trong cuộc chạy đua về tốc độ trong hệ thống kinh
tế - xã hội. Vì vậy, người ta nói, muốn biết tương lai một dân tộc ra sao hãy nhìn vào hiện
tại xem dân tộc đó đang làm giáo dục như thế nào? Trong nền kinh tế tri thức, ưu thế không
hoàn toàn lệ thuộc vào các nhân tố truyền thống như tài nguyên, đất đai, nhân công,... mà
nhân tố có ý nghĩa quyết định là trí tuệ con người, là đội ngũ lao động chất lượng cao, là
chất xám của các chuyên gia. Chỉ có đi bằng con đường phát triển giáo dục, phát triển năng
lực sẵn có trong mỗi con người, chúng ta mới có thể phát huy thế mạnh của con người Việt
Nam yêu nước, ham học, thông minh, sáng tạo,. để xây dựng và phát triển đất nước.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 20112020 được xác định là Chiến lược tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng xã hội chủ nghĩa. Xác định một trong ba khâu đột phá là phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực
với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ.
Trong những năm vừa qua, nhờ tác động của cải cách kinh tế, Việt Nam đã có những
tiến bộ nhanh chóng trong giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Để duy trì tốc độ phát triển
kinh tế nhanh như hiện nay, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo phải thực sự là quốc
sách hàng đầu với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài
cho quốc gia. Việc nâng cao chất lượng của quản lý nhà nước đối với giáo dục là một yếu tố
rất quan trọng để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào
tạo.
Những năm gần đây, việc đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất
lượng dạy học đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục. Để
làm được điều đó, việc đổi mới công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng là một
trong những khâu then chốt mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
Giáo dục phổ thông, đặc biệt là giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy nâng cao
chất lượng dạy học là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng của mỗi nhà trường.
Chính vì thế, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Lạc
Quới huyện Tri Tôn - thực trạng và giải pháp” để làm tiểu luận tốt nghiệp cuối khóa.
Trong khuôn khổ của đề tài và do phạm vi công tác nên tôi chỉ nghiên cứu một số vấn đề về
sơ sở lý luận giáo dục, tiến hành điều tra thực trạng của công tác dạy học ở trường THCS
Lạc Quới trong 3 năm, từ đó phân tích nguyên nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công
tác dạy học để đề ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy học từ nay đến năm 2015.
B. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
1.1. Môt số vấn đề lý luân chung về lý luân day hoc:
•
*/
•
ơ
*/
•
• */
Giáo dục là sự tác động một cách có hệ thống đến thể
•
chất và tinhthần của
con người để họ dần dần có được những phẩm chất và nănglực, hình thành
nhân
cách như yêu cầu đề ra.
Chất lượng dạy học là sự đáp ứng của nhà trường đối với các yêu cầu về mục tiêu
giáo dục phổ thông quy định tại Luật Giáo dục.
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục.
Vị trí, tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục và đào tạo: Mục tiêu của giáo dục là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc,
khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Nói
đến tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, trước hết, phải nói đến tư tưởng giải phóng con
người thoát khỏi tăm tối, lạc hậu, đưa dân tộc ta trở thành một dân tộc văn minh, tiến bộ.
Người chỉ cho chúng ta con đường đưa đất nước thoát khỏi cảnh yếu hèn, đó là con đường
phát triển giáo dục. Người nói: Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu và kêu gọi mọi người
hãy thi đua học tập để đưa dân tộc ta trở thành một dân tộc văn minh, tiến bộ.
a. Quan điểm của Đảng ta về phát triển giáo dục và đào tạo:
Chủ trương đổi mới toàn diện đất nước do Đại hội VI của Đảng (12/2006) khởi
xướng đã đặt ra trước sự nghiệp giáo dục và đào tạo một vấn đề lớn: Phát triển giáo dục và
đào tạo như thế nào trong điều kiện chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung theo cơ chế
bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa theo cơ chế thị trường? Vận dụng đường lối đổi mới của
Đảng, cách nghĩ mới về phát triển giáo dục đã dần dần hình thành, xóa bỏ thói quen luôn
gắn giáo dục và đào tạo với ngân sách Nhà nước, với biên chế Nhà nước, hé mở một hướng
đi của giáo dục và đào tạo trong kinh tế thị trường.
Đến Đại hội VII của Đảng (6/1991) mục tiêu giáo dục và đào tạo được xác định là
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo
hướng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm
trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Trong tư duy phát triển cũng có những đổi
mới, coi con người là nguồn lực chủ yếu; gắn mục tiêu phát triển giáo dục với mục tiêu tăng
trưởng kinh tế; sự phồn vinh của đất nước phải dựa vào năng lực nội sinh, mà năng lực đó
phải dựa vào nền giáo dục.
Đại hội VIII của Đảng (28/6-01/7/1996) đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của
đất nước. Đại hội nhận định rằng, trong nhiệm kỳ Đại hội VII, nhiệm vụ chuẩn bị tiền đề
cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã cơ bản hoàn thành, cho phép chuyển sang
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội đánh giá “nước ta đã ra
khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội”. Tuy vậy phía trước vẫn còn nhiều thách thức, nhiều
nguy cơ, trong đó đưa lên hàng đầu là nguy cơ tụt hậu về kinh tế. Đây là những nhận định
quan trọng, có tính định hướng cho sự phát triển giáo dục và đào tạo.
Đến Đại hội IX của Đảng (4/2001) chủ trương học tập suốt đời đã được ghi rõ: “Phát
huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học,
tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những
hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả
nước trở thành một xã hội học tập”.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng ta tiếp tục khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng
và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
“Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội
dung, phương pháp dạy và học; thực hiện “chuan hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hưng
nền giáo dục Việt Nam ”.
Thông báo kết luận 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, nghị quyết được toàn Đảng, toàn dân
hoan nghênh và tích cực hưởng ứng, mau chóng đi vào cuộc sống. Sau 14 năm thực hiện, sự
nghiệp giáo dục nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt được những kết quả quan
trọng, về cơ bản đã thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Trước tình hình mới, Bộ
Chính trị yêu cầu cấp ủy, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể các cấp cần tiếp tục
quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Đảng trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII,
phấn đấu đến năm 2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội
nhập quốc tế thì sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta phải đổi mới căn bản, toàn diện và
mạnh mẽ.
Đại hội Đảng lần thứ XI (01/2011) đã định hướng phát triển, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết
định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng giáo
dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành.
Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của đất nước. Xây dựng môi trường giáo dục lành
mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội; xây dựng xã hội học tập, tạo
cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
b. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục và đào tạo:
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, nội dung cơ bản của giáo dục là phải đào tạo ra những
con người xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên. Đây là một tư tưởng then chốt
của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục. Người nhấn mạnh, trong công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, mỗi cô giáo, thầy giáo phải là những chiến sỹ trên mặt trận đó.
Nhiệm vụ của nền giáo dục cách mạng là: phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ
đường lối chính trị của Đảng và Chính phủ, gắn liền với sản xuất và đời sống của nhân dân.
Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục là phương pháp giáo dục con
người toàn diện. Muốn xây dựng và hoàn thiện con người theo Chủ tịch Hồ Chí Minh chính
là giáo dục và tự giáo dục. Đây là phương pháp tốt nhất để đào tạo các em trở nên những
người công dân hữu ích cho nước Việt Nam và làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn
có của các em. Người nhấn mạnh: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những
con người xã hội chủ nghĩa và vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì
phải trồng người.
Cuộc đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ có một ham muốn,
ham muốn đến tột bậc. Đó là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn
toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành. Tư tưởng đó của
Người đến nay vẫn còn nguyên giá trị, vẫn tỏa sáng tính cách mạng, tính nhân dân và tính
dân tộc sâu sắc.
c. Chính sách Pháp luật của Nhà nước ta về giáo dục và đào tạo:
Luật giáo dục được Quốc hội ban hành năm 2005 (thay thế Luật giáo dục năm 1998)
và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 01 năm 2006 đã tạo cơ sở pháp lý để tiếp tục xây dựng
và phát triển nền giáo dục nước nhà trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Qua 3 năm
thực hiện Luật đã góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và chất
lượng nguồn nhân lực, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, trong quá trình
triển khai thực hiện Luật đã nảy sinh một số điểm hạn chế, bất cập, một số quy định của
Luật chưa đi vào cuộc sống. Một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tiễn và yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục cần được sửa
đổi, bổ sung kịp thời. Ngày 24 tháng 11 năm 2009, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội có Báo cáo
số 299/BC-UBTVQH12 giải trình tiếp thu, chỉnh lý Dự thảo Luật và ngày 25 tháng 11 năm
2009, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục. Những
sửa đổi, bổ sung Luật giáo dục nhằm tạo cơ sở cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, thực hiện chế độ
chính sách đối với người học, tạo điều kiện cho sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn.
Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang cũng đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo trong lĩnh
vực giáo dục như chỉ thị 19/2005/CT-UBND ngày 21/7/2005 của UBND tỉnh An Giang về
việc hạn chế các qui định, hoạt động mang tính hình thức, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học trong ngành giáo dục và đào tạo. Chỉ thị 20/2005/CT-UBND ngày
21/10/2005 của UBND tỉnh An Giang về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao
chất lượng dạy và học giai đoạn 2005 -2010. Kế hoạch số 27-KH/TU ngày 13/11/2009 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang “Về phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo
đến năm 2020”,...
Sở giáo dục hàng năm đều có ban hành nhiều văn bản hướng dẫn trong lĩnh vực giáo
dục như tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý-giáo viên “Về tiếp tục thực hiện nghị quyết trung
ương 2 khoá VIII”, Sở Giáo dục và Đào tạo An Giang, 2003. Ngày 11 tháng 6 năm 2013 Sở
giáo dục ban hành hướng dẫn số 11/HD-SGDĐT, hướng dẫn về thực hiện dạy thêm, học
thêm trên địa bàn tỉnh An Giang.
1.2 Thực trạng về chất lượng dạy học ở nước ta hiện nay
•
•
o
•
o
• «/ •
•
*/
a. Những kết quả, tiến bộ đạt được về giáo dục và đào tạo:
Mạng lưới trường học phát triển rộng khắp, mở rộng quy mô, đa dạng hoá loại hình
bán công, dân lập, tư thục và phát triển các loại hình giáo dục không chính quy đã tạo thêm
cơ hội người học, bước đầu hình thành xã hội học tập. Theo đánh giá của nhóm công tác
giáo dục cho tất cả mọi người, trong thập kỷ vừa qua, nỗ lực của Việt Nam đã mang lại
những thành tựu đáng kể bao gồm hơn 24 triệu học sinh, sinh viên theo học trong hơn
37.000 cơ sở giáo dục - đào tạo; tỷ lệ nhập học tiểu học 99% và tỷ lệ biết chữ ở người lớn
94,8%, cũng như nâng cao tỷ lệ cân bằng giới ở hầu hết các bậc học.
Chất lượng giáo dục có tiến bộ và đã xuất hiện một số nhân tố mới. Nội dung chương
trình giảng dạy và kiến thức của học sinh được hoàn thiện hơn và tiếp cận dần phương pháp
học tập mới. Chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục vùng khó khăn có mặt được nâng
lên. Công tác xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực đầu tư cho giáo dục thu được kết
quả tích cực. Hầu hết các địa phương trong cả nước đã huy động được gần 92% trẻ khuyết
tật độ tuổi lớp 1 đi học hòa nhập theo chương trình và sách giáo khoa mới.
Công tác quản lý giáo dục có những đổi mới theo hướng tăng cường phân công, phân
cấp, tăng quyền tự chủ gắn với nâng cao trách nhiệm và kiểm tra, giám sát trong quản lý
giáo dục các cấp. Trong những năm qua, để thúc đẩy giáo dục và đào tạo, nâng cao chất
lượng dạy và học, Nhà nước đã thực hiện xã hội hóa để huy động tiềm năng của các thành
phần kinh tế cho giáo dục và đào tạo. Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục và đào tạo
đã tăng từ 15% năm 2000 lên 18% năm 2005, hiện nay 20% với cơ cấu tăng chi cho những
nhiệm vụ trọng tâm của ngành như đổi mới chương trình, bồi dưỡng giáo viên, tăng cường
giáo dục miền núi.
Nhà nước đã thực hiện nhiều chính sách công bằng trong tiếp cận giáo dục, đặc biệt
đối với trẻ dân tộc thiểu số, trẻ ở vùng khó khăn. Trước hết là ưu tiên đầu tư theo mục tiêu
cho các địa bàn có nhiều khó khăn, các tỉnh miền núi, xây dựng trường học kiên cố, đạt
chuẩn chất lượng và thực hiện xoá đói giảm nghèo, thông qua đó tạo nhiều cơ hội cho trẻ
tiếp cận nhiều hơn với dịch vụ giáo dục. Hệ thống các trường phổ thông nội trú và bán trú
được củng cố và mở rộng với 13 trường trung ương, 50 trường tỉnh, 266 trường huyện và
519 trường bán trú xã, cụm xã.
b. Những yếu kém, hạn chế:
Công tác chỉ đạo điều hành còn nhiều yếu kém, chậm đưa ra những quyết sách ở tầm
vĩ mô. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ lao
động - thương binh - xã hội với các bộ, ngành, địa phương chậm được thể chế hoá. Các cấp
chính quyền ở nhiều địa phương vẫn còn thiếu chủ động trong việc thực hiện các chủ trương
và giải quyết các vấn đề cụ thể về giáo dục; chưa quan tâm đầy đủ đến việc khắc phục bệnh
thành tích và các tiêu cực trong giáo dục.
Quản lý nhà nước trong giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, chậm đổi mới; cơ chế
quản lý giáo dục chậm đổi mới, còn nhiều lúng túng, nhận thức rất khác nhau, nhất là trong
điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; chưa theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực
khác của đất nước.
Nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục còn lạc hậu, chậm đổi mới, chậm
hiện đại hóa, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp; chưa phát huy tính
sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh.
Chất lượng giáo dục có mặt bị buông lỏng, giảm sút, nhất là giáo dục đạo đức, lối
sống; giáo dục mới quan tâm nhiều đến dạy “chữ”, còn dạy “người” và dạy “nghề” vẫn yếu
kém; yếu về giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, tư duy sáng tạo, kỹ năng
thực hành, kỹ năng sống,... Hiện nay có khoảng 4% những người không đi học chủ yếu là
người nghèo, có hoàn cảnh khó khăn và người dân tộc thiểu số.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên còn nhiều bất cập, đạo đức và năng lực
của một bộ phận còn thấp giáo viên vừa thiếu, vừa yếu đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Tình
trạng dạy thêm, học thêm tràn lan tồn tại nhiều năm nay chưa tìm được giải pháp cơ bản để
ngăn chặn có hiệu quả.
Bệnh thành tích trong giáo dục đã tác động đến quá trình giảng dạy, học tập, đánh giá
học sinh cũng như công tác quả lý giáo dục và đây là một trong những nguyên nhân làm cho
việc đánh giá tình hình giáo dục, nhất là chất lượng chưa phản ánh hết thực chất.
Một bộ phận học sinh có ý thức ỷ lại, không có ý chí cầu tiến, học tài thi phận; một
số khác học ra trường lại không có việc làm, xin không được việc nên đã tác động, lôi kéo
các em nghỉ học đi làm ở các công ty, xí nghiệp có mức thu nhập bình quân ổn định phụ
giúp gia đình ngay.
Thu nhập từ lương và phụ cấp do Nhà nước trả cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
không đủ đảm bảo cho họ có một cuộc sống tươm tất. Trong cuộc điều tra gần đây có thể
nhận thấy rõ điều này khi hỏi 40-60% giáo viên phổ thông đã thẳng thắng bày tỏ, nếu được
chọn lại nghề họ sẽ không làm nghề dạy học.
Chương 2
THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THCS LẠC QUỚI TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Đặc điểm tình hình trường:
Trường THCS Lạc Quới đóng trên địa bàn ấp Vĩnh Hoà, xã Lạc Quới huyện Tri Tôn,
tỉnh An Giang là địa phương được Chính phủ công nhận xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc
biệt khó khăn theo quyết định số 164/2006/NĐ-CP. Trường được thành lập năm 1998 theo
quyết định số 1527/QĐ-UB-TC ngày 07/08/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
việc thành lập các trường THCS trong đó có trường THCS Lạc Quới.
Qua quá trình đầu tư của tỉnh, huyện, hiện nay trường có 12 phòng học và làm việc.
Trang thiết bị, đồ dùng dạy học tạm đủ phục vụ cho việc dạy học và ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và dạy học.
Cán bộ quản lý: Hiệu trưởng 01, phó hiệu trưởng 01; Nam 02; Đảng viên 02; Đại học
02; Trung cấp lý luận chính trị 01; Đã được bồi dưỡng về quản lý 02. Hàng năm được
Phòng giáo dục đánh giá, phân loại cuối năm từ khá trở lên; Đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua
cơ sở 01 chiếm tỉ lệ 50%. Kinh nghiệm về quản lý trung bình 06 năm. (chủ yếu vị trí cấp
phó)
Giáo viên: Tổng số giáo viên 24; Nữ 11; Đảng viên 09 chiếm tỉ lệ 37,5%; Trình độ
đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn 100%, trong đó đại học 22, cao đẳng 02; Số giáo viên đạt
giáo viên giỏi cấp trường 12 chiếm tỉ lệ 50%, giáo viên giỏi cấp huyện 07 chiếm tỉ lệ 29,2%;
Giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở 04 chiếm tỉ lệ 12,5%. Phần lớn đội ngũ giáo
viên là người ở xa đến công tác chiếm 41,7% hiện đang sống ở nhà tập thể, nhà công vụ nên
đời sống còn khó khăn.
Học sinh: Tổng số học sinh của trường là 365 em; Nữ 151 em; trong đó địa bàn xã
Lạc Quới 201 em chiếm tỉ lệ 55,1%, xã Vĩnh Phước 68 em chiếm tỉ lệ 18,6%, xã Vĩnh Gia
96 em chiếm tỉ lệ 26,3%; Số em gia đình có sổ hộ nghèo, cận nghèo 81 em chiếm tỉ lệ
22,2%, hộ gia đình khó khăn 42 em chiếm tỉ lệ 11,5%.
Phần lớn học sinh ngoan, hiền, chịu khó trong học tập, một bộ phận nhỏ học sinh có gia
đình quá khó khăn, nghiện games, hay trốn học, lười học.
2.2 Quá trình triển khai công tác nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS
Lạc Quới trong thời gian qua
2.2.1 Chỉ đạo, tổ chức thực hiện của Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng:
•
'
•
•
•
O'
ỉ
•
o
Trong những năm qua vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện được nhà
trường chú trọng, hiệu trưởng trường đã tập trung triển khai, chỉ đạo đầy đủ nội dung giáo
dục chính khoá và ngoài giờ lên lớp, chất lượng văn hóa nhìn chung có những bước tiến ban
đầu khá tốt.
Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học; Chỉ đạo đổi mới sinh
hoạt tổ chuyên môn; Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học sinh.
Tổ chức các cuộc thi giáo viên giỏi cấp trường, chuyên đề cấp trường. Phát động tốt các
phong trào thi đua do ngành phát động trong trường.
Chỉ đạo hiệu phó chuyên môn lập kế hoạch kịp thời cho các hoạt động chung toàn
trường trong từng tháng, học kỳ và cả năm học, dành thời gian hợp lý cho các tổ chuyên
môn sinh hoạt. Đây là công việc rất quan trọng nhằm thực hiện đạt chỉ tiêu chất lượng và
các nhiệm vụ chuyên môn mà Sở, Phòng giáo dục và Hội nghị cán bộ, công chức đầu năm
học đề ra.
Thực hiện tốt công tác quản lý hành chính; Xây dựng và quản lý tốt đội ngũ; Thực
hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên. Tổ chức cán bộ, giáo viên học tập và thi bồi
dưỡng thường xuyên hàng năm.
Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, chỉnh
trang trường lớp, bổ sung trang thiết bị dạy học. Cải tạo cảnh quan sư phạm, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh.
Xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo gắn liền với thực hiện quy chế chuyên môn.
Thu thập thông tin từ tất cả các nguồn giáo viên, học sinh, phụ huynh và người dân địa
phương. Hệ thống thông tin này giúp cho hiệu trưởng xử lý đúng đắn những hoạt động phát
sinh trong nhà trường.
2.2.2 Hoạt động tổ chuyên môn:
Xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn bám sát kế hoạch năm của nhà trường và kế
hoạch chuyên môn của nhà trường để xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn theo từng
tuần, tháng, năm cụ thể thiết thực và hiệu quả.
Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng của tổ
viên, dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học,
thiết bị dạy học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình; soạn giáo án theo phân
phối chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó;
viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá,...
Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên; Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, quan tâm giúp đỡ giáo viên mới tuyển
dụng, giáo viên mới chuyển đến; dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng; sử dụng đồ dùng
dạy học, thiết bị dạy học,...
Điều hành hoạt động của tổ, tổ chức các cuộc họp tổ theo định kì quy định về hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động giáo dục khác; Tổ chức chuyên đề cấp tổ, hội
thao, hội giảng, dự giờ thăm lớp thường xuyên nhằm đánh giá rút kinh nghiệm tiết dạy; thực
hiện báo cáo cho Hiệu trưởng theo quy định.
2.2.3 Hoạt đông dạy của thầy, cô giáo:
Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng do Bộ giáo dục và đào tạo quy định, đặc biệt
chú ý dạy học theo hướng phân hóa đối tượng học sinh, đảm bảo các học sinh yếu kém đều
được học và học được. Tất cả giáo viên khi lên lớp đều sử dụng triệt để đồ dùng dạy học
hiện có do ngành trang bị và đồ dùng làm thêm của giáo viên, cộng với việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học nên giờ học thường hấp dẫn, lôi cuốn được học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học từ dạy số đông sang dạy cá thể, dạy cho học sinh cách
học; đổi mới từ dạy áp đặt một chiều của ngườ i dạy sang tương tác đa chiều giữa người học
với thầy cô, bạn bè, sách vở, trong gia đình và ngoài xã hội; không dừng lại ở lý thuyết,
minh hoạ mà phải cho học sinh được thực hành, kiểm nghiệm làm sinh động và hiệu quả
hơn; làm cho học sinh thích thú, chủ động và tích cực tự tìm tòi học tập, nâng cao năng lực
tự học, học ở mọi lúc, mọi nơi.
2.2.4 Học tập của học sinh:
Học sinh của trường phần lớn ngoan, có ý thức học tập và tu dưỡng đạo đức. Một bộ
phận học sinh có năng lực học tập khá giỏi làm nòng cốt cho phong trào học tập ở lớp, ở
trường. Nhiều học sinh là con em gia đình có điều kiện tốt, trang bị máy vi tính kết nối
Internet các em dễ tiếp thu cái mới, thích tìm hiểu, thích tham gia các hoạt động tập thể.
Hướng dẫn học sinh phương pháp tự học các bộ môn văn hoá nhằm phát huy tính
tích cực, vai trò tự học của học sinh giúp các em khắc sâu và vận dụng linh hoạt, liên hệ
chặt chẽ kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
Thường xuyên tổ chức các cuộc thi hái hoa kiến thức cho học sinh khối 6, 9 theo chủ
đề môn học hàng tuần trong sinh hoạt dưới cờ. Tổ chức hội thi rung chuông vàng cho học
sinh khối 7, 8. Thông qua các hội thi giúp các em củng cố kiến thức, có điều kiện trao đổi
học hỏi lẫn nhau, gần gủi nhau hơn.
2.3 Đánh giá kết quả thực hiện công tác nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THCS Lạc Quới trong thời gian qua
2.3.1 Những ưu điểm:
Tập thể cán bộ, giáo viên có tâm huyết và yêu nghề, có ý thức học hỏi, tự bồi dưỡng
để nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học, chủ động thực hiện nhiệm
vụ vì mục tiêu chung của nhà trường. Tích cực tham gia các hội thi do ngành tổ chức. Kết
quả các hội thi viết sáng kiến kinh nghiệm, thi làm đồ dùng dạy học do ngành tổ chức hàng
năm trường đạt nhiều kết quả đáng khích lệ.
Bảng 2.3.1a Kết quả các hội thi qua 3 năm:
Hội thi
2010 - 2011
Sáng kiến kinh nghiệm
01
Đồ dùng dạy học
01
Giáo viên giỏi câp huyện
2011 - 2012
03
2012 - 2013
05
04
07
01
07
Hiệu trưởng làm tốt công tác tham mưu và công tác xã hội hoá giáo dục trong việc tu
bổ cơ sở vật chất, chỉnh trang trường, lớp tạo môi trường giáo dục thân thiện, lành mạnh.
Nhà trường luôn chú trọng việc dạy học theo chuẩn kỹ năng, kiến thức do Bộ giáo
dục và đào tạo quy định, đặc biệt chú ý dạy học theo hướng phân hóa đối tượng học sinh,
đảm bảo các học sinh yếu kém đều được học và học được. Tất cả giáo viên đều sử dụng
triệt để đồ dùng dạy học hiện có do ngành trang bị và đồ dùng làm thêm của giáo viên, cộng
với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học nên giờ học thường hấp dẫn, lôi cuốn
được học sinh. Chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh luôn ổn định và có nhiều mặt phát
triển. Chất lượng đại trà được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ học sinh được xếp loại khá, giỏi về học
lực, loại tốt về hạnh kiểm hàng năm đều tăng.
Bảng 2.3.1b Thống kê chất lượng dạy học 3 năm: (tính theo tỉ lệ %)
Hạnh kiểm
Học lực
Năm học
Tốt
Khá
TB
Yếu Giỏi Khá
TB
Yếu
Kém
2010-2011
72,1
25,7
2,2
16,3
30,2
38,4
14,3
2011-2012
2012-2013
79,9
18,5
34,9
10,6
18,7
20,1
22,5
33,9
80,4
1,6
0,9
0,8
0,5
39,1
32,1
6,0
0,3
Kết quả xét tốt nghiệp THCS, học sinh dự thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh hàng
năm có chiều hướng tăng điều đó phản ánh tay nghề đội ngũ giáo viên ngày càng được
nâng lên.
Bảng 2.3.1c Thống kê tỷ lệ tốt nghiệp THCS - thành tích học sinh tham gia kỳ thi
học sinh giỏi 3 năm:
Năm học
2010-2011
Học sinh TN.THCS
44/52
Tỉ lệ %
84,6
HS giỏi huyện
03
HS giỏi tỉnh
2011-2012
53/56
94,6
05
01
03
2012-2013
53/53
100
12
05
Trong các năm qua nhà trường đều đưa giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn,
từ đó chất lượng đội ngũ giáo viên không ngừng được nâng
lên, kỷ cương trong hoạt động giáo dục đã đi vào nền nếp. Hiện nay, tỷ lệ giáo viên đạt
chuẩn là 16,7%, trên chuẩn là 83,3%. Các cuộc vận động lớn trong ngành được thực hiện có
hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động, nâng cao đạo đức cách
mạng và đẩy lùi sự suy thoái về phẩm chât đạo đức nhà giáo.
Công tác phát triển Đảng trong nhà trường được Chi bộ và Đảng ủy xã quan tâm thực
hiện. Từ khi mới thành lập, nhà trường đã có Chi bộ độc lập. Hiện nay, đảng viên chiếm tỷ
lệ 39,3% so với tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Công tác quản lý giáo dục đã có nhiều chuyển biến tích cực. Đổi mới quản lý giáo
dục tiếp tục được quan tâm, thực hiện các biện pháp cải cách hành chính, ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ.
Nhà trường phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tạo điều kiện thuận lợi để tăng cơ
hội học tập cho con em các gia đình nghèo. Sự phối hợp giữa nhà trường với các ban ngành
khác đã góp phần thắng lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường. Việc miễn,
giảm học phí, câp học bổng và các chính sách hỗ trợ khác đã tạo điều kiện cho đại bộ phận
con em các gia đình nghèo, diện chính sách được học tập.
Cơ sở vật chât, trang thiết bị trường học được quan tâm đầu tư, góp phần quan trọng
trong việc nâng cao chât lượng giáo dục trong nhà trường và đáp ứng được yêu cầu phục vụ
đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
2.3.2 Những hạn chế:
Chât lượng giáo dục tuy có nâng lên song chưa đáp ứng yêu cầu chât lượng trường
chuẩn quốc gia. Tình trạng học sinh chưa đạt chuẩn ở lớp dưới nhưng vẫn được đưa lên lớp
trên vẫn còn tồn tại, dẫn đến học sinh học yếu kém vẫn còn cao.
Một vài giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Công tác bồi dưỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo còn thiếu hiệu quả. Còn trường
hợp giáo viên chưa cải tiến phương pháp giảng dạy có hiệu quả.
Hiện nay trường chưa được chủ động trong tuyển chọn giáo viên, vẫn thực hiện theo
kiểu phân bổ biên chế từ cấp trên xuống hoặc điều động về nên có môn thừa, môn thiếu khó
khăn trong phân công giảng dạy.
Công tác xã hội hoá giáo dục tuy có tiến bộ xong để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
trường đạt chuẩn quốc gia vẫn chưa đáp ứng được. Thiếu các phòng học bộ môn, trang thiết
bị hiện đại ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho việc học tập, thực hành thí nghiệm
của học sinh.
Công tác kiểm tra nội bộ của trường chưa thực hiện đồng bộ, việc đánh giá rút kinh
nghiệm còn sơ sài. Đánh giá kết quả học tập của học sinh một số giáo viên thực hiện chưa
nghiêm túc, chưa đổi mới nội dung, hình thức ra đề, chưa đánh giá đúng năng lực học tập
của học sinh nên hiệu quả chưa cao.
vẫn còn một bộ phận học sinh nghiện game, không ham học, thiếu ý thức trong các
hoạt động chung của lớp, của trường. Các em này thường gây mất trật tự trong giờ học,
không nghiêm túc thực hiện nội quy nhà trường làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học.
Các chế độ chính sách đối với nhà giáo chưa kịp thời giải quyết, chưa tạo được động
lực phấn đấu vươn lên trong mỗi người thầy. Chế độ chính sách cho học sinh cấp phát
không kịp thời. Tình trạng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm, bệnh thành tích trong giáo
dục vẫn còn tồn tại trong nội bộ, chưa được khắc phục một cách triệt để.
2.3.3 Nguyên nhân hạn chế:
Một vài giáo viên thiếu năng động, sáng tạo trước yêu cầu thực hiện đổi mới sự
nghiệp gi áo dục, chưa kiên trì quyết tâm thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu đề ra; chưa
thật sự yêu nghề, thiếu tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy và giáo dục, như: Soạn giảng
qua loa, lên lớp không sử dụng đồ dùng dạy học hoặc chỉ biết cung cấp kiến thức mà ít chú
ý rèn luyện kỹ năng kết hợp lý luận với thực tiễn; thiếu giáo dục thái độ, hành vi bảo vệ cái
đúng, cái tốt, đấu tranh, phê bình cái sai, cái tiêu cực; chưa thật sự là tấm gương sáng về
mọi mặt để học sinh noi theo.
Việc thực hiện trao quyền tự chủ đối với nhà trường chưa đầy đủ việc tuyển dụng,
luân chuyển, điều động cán bộ, giáo viên vẫn do Sở, Phòng giáo dục thực hiện nên đơn vị
không thể tự cân đối đội ngũ.
Do địa phương nằm trong vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn nên
mức sống người dân còn thấp nên công tác xã hội hoá giáo dục chỉ đủ kinh phí cải tạo,
chỉnh trang trường, lớp. Đầu tư xây dựng phòng học bộ môn, trang thiết bị hiện đại ứng
dụng công nghệ thông tin cấp trên thực hiện chưa kịp thời và đúng theo lộ trình.
Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường còn dàn trải quá nhiều nội dung nên
không có thời gian thực hiện hết các công việc trong kế hoạch, việc đánh giá rút kinh
nghiệm chưa kịp thời, chỉ tập trung trong cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức đơn vị.
Gần trường có một vài tụ điểm game nên một bộ phận học sinh không ham học, thiếu
ý thức trong học tập, nghiện game hay tập trung ở những tụ điểm này. Uỷ ban xã chưa
cương quyết xử lý dứt điểm chỉ lập biên bản nhắc nhở, nên các tụ điểm này vẫn tồn tại.
Các cơ quan chức năng chậm cụ thể hoá, tổ chức thực hiện các chủ trương, chế độ
chính sách đã được ban hành hoặc chỉ đạo thực hiện kém hiệu quả đôi khi chưa kịp thời,
chưa sát với điều kiện thực tế của địa phương. Sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể
trong việc thực hiện công tác giáo dục chưa đồng bộ, còn mang tính phong trào, thời điểm.
Chương 3
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG THCS LẠC QUỚI ĐẾN NĂM 2015
3.1.
Mục tiêu nhằm tiếp tục triển khai nâng cao chất lượng dạy học ở trường
THCS Lạc Quới đến năm 2015:
Phân đâu thực hiện thắng lợi Nghị quyết X của Đảng ủy xã và Nghị quyết đại hội chi
bộ nhiệm kỳ 2012 - 2015 của Chi bộ nhà trường.
Nâng cao chât lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, giáo viên nâng dần tỉ lệ cán bộ, giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Đảm bảo các
điều kiện về cơ sở vật chât và trang thiết bị dạy học. Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực. Phân đâu đạt trường chuẩn Quốc gia vào năm 2015.
3.2.
Mục tiêu cụ thể để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS
•
•
o
•
o •
%J •
o
Lạc Quới đến năm 2015:
Thực hiện giáo dục toàn diện cho học sinh theo phương châm “dạy chữ, dạy người
và dạy nghề”, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho xã hội và nhu cầu học tập đa dạng của nhân
dân.
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học làm khâu đột phá để nâng cao
chât lượng giáo dục. Quan tâm giáo dục đạo đức, lý tưởng, kỹ năng hòa nhập cuộc sống cho
học sinh.
Phân đâu tỷ lệ học sinh khá giỏi, học sinh đạt giải các kỳ thi học sinh giỏi câp huyện,
câp tỉnh năm sau cao hơn năm trước; giảm dần tỷ lệ lưu ban, bỏ học thâp hơn với bình quân
chung của huyện. Từ nay đến năm 2015, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS giữ vững mức
100%.
Nâng cao năng lực và phẩm chât của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên phân đâu đến
năm 2015 có 100% cán bộ quản lý đương chức, 90% cán bộ, giáo viên thuộc diện quy
hoạch kế cận được đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn các chức danh về chính trị, quản lý nhà
nước, quản lý giáo dục, tin học và ngoại ngữ. Đảm bảo đầy đủ các điều kiện cần thiết, đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhiệm vụ chính trị mà Đảng, Nhà nước và ngành giao phó.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt trình độ chuẩn
và trên chuẩn. Đến năm 2015 có 100% giáo viên trên chuẩn, trong đó 5% có trình độ sau đại
học. Đảm bảo đủ tỷ lệ giáo viên/lớp theo tinh thần Thông tư số 35/2006/BGD-BNV của liên
Bộ giáo dục và đào tạo, Bộ Nội vụ.
Đầu tư cơ sở vật chât bằng ngân sách và xã hội hóa để trường, lớp khang trang, xanh,
sạch, đẹp hơn. Đầu tư xây dựng thư viện đạt chuẩn, xúc tiến xây dựng các phòng bộ môn lý,
hóa, sinh theo đề án. Trang bị bổ sung thiết bị dạy học, thiết bị ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học và quản lý.
3.3 Một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện tốt công tác nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THCS Lạc Quới đến năm 2015
3.2.1 Bồi dưỡng tư tưởng và năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên nhằm tạo ra sự thống nhất trong nhận thức và hành động từng bước nâng
cao chất lượng dạy học:
Là nhóm biện pháp có vị trí và tầm quan trọng hàng đầu trong tổ chức và chỉ đạo
thực hiện các biện pháp nâng cao chât lượng dạy học, là cơ sở cần thiết để sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ có trình độ chuyên môn và phẩm chât tốt.
Tổ chức triển khai, quán triệt Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của
Bộ Chính trị (khóa X); Kế hoạch số 27-KH/TU ngày 13/11/2009 của Ban Châp hành Đảng
bộ tỉnh An Giang cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu của Đảng về
công tác giáo dục và đào tạo đến năm 2015 để tạo sự chuyển biến về nhận thức, hành động
“giáo dục là sự nghiệp của toàn dân”.
Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ, của Ban giám hiệu, vai trò của đoàn thể nhằm
đổi mới và nâng cao công tác dạy học, trong đó chú trọng đến việc kiểm tra và quản lý tổ
chuyên môn. Đẩy mạnh phát triển đảng viên, thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Chú trọng công tác giáo dục toàn diện theo phương châm “dạy chữ, dạy người và dạy
nghề”. Đồng thời thông qua phong trào thi đua “ xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” để bồi dưỡng lòng yêu nước, tự hào dân tộc, giáo dục lý tưởng sống, giáo dục lịch
sử, truyền thống văn hóa dân tộc, khát vọng về xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh,...
Tiếp tục xây dựng kế hoạch “chống tái ngồi nhầm lớp”. Khắc phục tư tưởng khoán
trắng việc huy động học sinh bỏ học cho nhà trường, không để tình trạng các thầy cô giáo vì
công tác huy động học sinh bỏ học trở lại trường, lớp mà ảnh hưởng đến công tác giảng dạy.
Tiếp tục xây dựng xã hội học tập, cổ vũ phong trào học tập trong nhân dân thông qua
phong trào xây dựng gia đình hiếu học, dòng họ hiếu học; kịp thời phát hiện, biểu dương,
khen thưởng các cá nhân, tập thể có nhiều đóng góp cho phong trào khuyến học, khuyến tài.
Đồng thời, tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của gia đình trong việc phối hợp chặt chẽ với
nhà trường chăm lo việc giáo dục học sinh, huy động học sinh ra lớp.
Hiệu trưởng phải tập trung bồi dưỡng về tư tưởng chính trị và đạo đức nghề nghiệp;
nâng cao nhận thức về lý luận dạy học, các phương pháp dạy học hiện đại nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên. Đồng thời, chỉ đạo đưa việc đổi mới
phương pháp dạy học trở thành việc làm thường xuyên, một phong trào thi đua hấp dẫn, thu
hút đông đảo cán bộ, giáo viên trường tham gia. Xây dựng và phát huy tốt vai trò của các tổ
chuyên môn trong nhà trường.
Hiệu trưởng phải xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo dạy học gắn liền với việc thực
hiện quy chế chuyên môn. Thu thập thông tin từ tất cả các nguồn: giáo viên, học sinh, phụ
huynh và người dân địa phương. Hệ thống thông tin này sẽ là một trong những nguồn lực
giúp hiệu trưởng có cách xử lý chính xác và đúng đắn những hoạt động phát sinh trong nhà
trường, tránh việc gây mất đoàn kết nội bộ.
3.3.2 Xây dựng phong trào cải tiến phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
Là biện pháp có tính thúc đẩy và tạo nên phong trào tự học, tự bồi dưỡng, phong trào
nghiên cứu và áp dụng các phương pháp dạy học tiên tiến để nâng cao chât lượng và hiệu
quả của việc dạy học.
Tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao chât lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục theo tinh thần Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư (khóa IX), Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện tốt Chỉ thị số 33/2006/CT-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.
Rà soát và bổ sung quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý; xây dựng kế hoạch đào tạo
giáo viên, cán bộ quản lý có trình độ sau đại học và đề xuât chính sách hỗ trợ. Trước mắt
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, theo hướng chuẩn hóa.
Tăng cường công tác giáo dục đạo đức, chính trị, lương tâm trách nhiệm nhà giáo,
kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp tiêu cực, vi phạm đạo đức. Gắn cuộc vận động
“học tập và làm theo tâm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với cuộc vận động “mỗi thầy giáo,
cô giáo là một tâm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ
chức Đảng trong trường học.
3.3.3 Giữ ổn định đội ngũ, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho giáo viên ở
xa đến công tác:
Là biện pháp có ý nghĩa không kém phần quan trọng vì đạo tạo, bồi dưỡng để có
được đội ngũ tốt là đã khó mà giữ ổn định đội ngũ là chuyện không dễ. Chât lượng dạy học
phần lớn phụ thuộc vào người thầy, không thể có chuyện thầy dạy yếu, dạy dở mà có nhiều
trò giỏi.
Để thực hiện tốt công tác này một mặt vớ i vai trò Bí thư chi bộ - hiệu trưởng nhà
trường chỉ đạo tổ chức công đoàn luôn quan tâm, chia sẽ, chăm lo đời sống của giáo viên ở
nhà tập thể, nhà công vụ mặt khác tham mưu chính quyền địa phương tại điều kiện về chổ
ở, xây dựng khu dân cư cho giáo viên có nhu cầu định cư lâu dài an tâm công tác.
Tạo mối đoàn kết tốt nội bộ, tinh thần tương thân, tương ái, hợp tác giúp đỡ đồng
nghiệp. Xây dựng bầu không khí tâm lý sư phạm nhà trường thân thiện.
3.3.4 Huy động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng các điều kiện dạy học,
*/
•
o
•
o
•
*/
•
o
•
• *!
•
'
nâng cao chất lượng dạy học, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục:
Mối liên hệ biện chứng giữa điều kiện và chất lượng là biện pháp không thể thiếu
cho vấn đề nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo dựng được một ngôi trường khang trang,
xanh, sạch, đẹp, một môi trường giáo dục lành mạnh chắc chắn chất lượng dạy học được
đảm bảo.
Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa nhà trường với các ban ngành có liên
quan, với các đoàn thể chính trị-xã hội. Phối hợp với gia đình và xã hội trong việc chăm lo
học tập của con em. Quan tâm tiếp thu ý kiến chỉ đạo, góp ý các cấp lãnh đạo, phụ huynh để
nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục.
Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vai
trò của giáo dục với sự phát triển của xã hội và huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
cho sự nghiệp xây dựng và phát triển giáo dục. Huy động mọi nguồn lực trong xã hội đầu tư
cho giáo dục, phát triển chi hội khuyến học trong nhà trường, gia đình hiếu học là biện pháp
hữu hiệu nhằm khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học trong nhân dân, xây dựng được
một xã hội học tập.
3.3.5
Đổi mới cơ chế vận hành và tăng cường về chất công tác quản lý giáo
dục:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao năng lực quản lý của Ban giám hiệu.
Hỗ trợ, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường; tăng
cường trật tự kỷ cương trong trường học, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu
cực, vi phạm đạo đức nhà giáo nhằm làm chuyển biến mạnh về chất lượng giáo dục và tạo
được niềm tin đối với các ngành, các cấp và đối với nhân dân.
Triển khai và thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, triển khai có hiệu quả đề án
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và trong các hoạt động chuyên môn. Đẩy mạnh
hoạt động nghiên cứu khoa học, phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy
học, làm cơ sở để hỗ trợ các hoạt động quản lý, chuyên môn giảng dạy, tránh làm hình thức,
kém tác dụng, gây lãng phí công sức và ngân sách Nhà nước.
Thực hiện mạnh mẽ việc phân câp quản lý giáo dục theo Thông tư 07/2009/TTLTBGDĐT-BNV, phát huy tính chủ động của lãnh đạo trường, thực hiện chế độ tự chủ tài
chính và tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐCP của Thủ tướng Chính phủ tự chủ về bộ máy, biên chế và tài chính.
Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng theo hướng khen thưởng các cá nhân tiêu biểu
với mức động viên lớn. Bên cạnh đó, chú trọng khen thưởng thi đua từng mặt cho những cá
nhân có sức phân đâu vươn lên.
3.3.6 Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết kinh nghiệm:
Kiểm tra đánh giá là khâu cuối của quá trình quản lý và là khởi nguồn của quá trình
tiếp theo, nó có ý nghĩa quan trọng cho việc điều chỉnh quá trình dạy học theo mục tiêu đã
định. Kiểm tra và tự kiểm tra, đánh giá theo mục tiêu giáo dục và tổng kết rút kinh nghiệm
là biện pháp giúp cho việc điều chỉnh cách dạy của giáo viên, việc học của học sinh đưa dạy
và học đi vào thực chât hơn. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy của giáo viên, học của
học sinh phải luôn có sự đổi mới, được cải tiến góp phần nâng cao chât lượng dạy học.
Hiệu trưởng phải tăng cường nghiên cứu lý luận công tác kiểm tra, đánh giá, từ đó,
tăng cường kiểm tra, đánh giá quá trình dạy học trong nhà trường cũng như việc đánh giá
kết quả học tập của học sinh. Từ những hoạt động đó, tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm
việc chỉ đạo nâng cao chât lượng dạy học.
Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ sao cho phù hợp và sát với tình
hình thực tế của nhà trường, đảm bảo các bộ phận, mỗi giáo viên đều được kiểm tra định kỳ
trong năm học. Trong quá trình kiểm tra phải chú trọng công tác tư vấn, thúc đẩy để ngày
càng tiến bộ.
Tăng cường, đổi mới công tác kiểm tra chuyên môn trong nội bộ từng tổ chuyên
môn. Căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ công chức và chuẩn nghề nghiệp để đánh giá, phân loại
giáo viên hàng năm, kịp thời củng cố nâng chất giáo viên trung bình, tinh giản b iên chế đối
với giáo viên yếu kém.
3.3.7
Thực hiện tốt công tác phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội trong giáo
dục học sinh chưa ngoan:
Công tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội là nhiệm vụ không thể thiếu ở
các trường phổ thông đặc biệt là đối với việc giáo dục những học sinh cá biệt, học sinh chưa
ngoan, học snh học yếu.
Nhà trường quan tâm, chỉ đạo giáo viên bộ môn, giáo vên chủ nhiệm thường xuyên
theo dõi nhắc nhở động viên các em chưa ngoan tham gia học tập tích cực hơn, phân công
các bạn học khá, giỏi hỗ trợ giúp đỡ trong học tập.
Gia đình thường xuyên theo dõi tình hình học tập con em mình, quản lý tốt giờ giấc ở
nhà. Tạo điều kiện về thời gian cho con em được học tập tốt. Giữ thông tin thường xuyên
với trường.
Uỷ ban nhân dân xã chỉ đạo bộ phận văn hoá thường xuyên kiểm tra, xử lý các tụ
điểm games gần trường thực hiện giờ giấc không đúng quy định. Ngăn chặn và giải tán các
băng nhóm thiếu niên thường xuyên tụ tập các hàng quán gần trường. Chăm lo giải quyết
các chế độ, chính sách cho gia đình nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn kịp thời. Thực hiện
tốt công tác tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, cả hệ thống chính trị chăm lo cho sự
nghiệp giáo dục.
3.3.8
Thực hiện tốt các chế độ, chính sách nhằm nâng cao chất lượng dạy học:
Thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác chế độ tiền lương, các khoản phụ cấp, công tác
phí, hỗ trợ Tết nguyên đán, Lễ nhà giáo, khen thưởng giáo viên đạt giải trong các phong
trào. Thực hiện tốt chế độ khuyến khích việc nâng cao chât lượng giảng dạy (chế độ dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi, bồi dưỡng học sinh yếu, kém,...)
Câp phát kịp thời, đầy đủ, chính xác các khoản hỗ trợ của Nhà nước đối với học sinh
như: hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ chi phí mua sắm dụng cụ học tập. Thực hiện các chế độ