Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lí tài chính tại ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877.81 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ HÀ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG XUÂN HÒA
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... i
Danh mục các bảng biểu ............................................................................................ ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN..........................................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận.......................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan HCNN............................................... 8
1.2.2. Quản lý tài chính trong cơ quan HCNN................................................10
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU................ 27
2.1. Phƣơng pháp luận.............................................................................................. 27
2.1.1. Cơ sở phƣơng pháp luận........................................................................ 27
2.1.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu................................................ 27
2.1.3. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin dữ liệu..................................27
2.2. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................30
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI NGÂN
HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM............................................................................ 31
3.1. Tổng quan về Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam với công tác quản lý tài
chính......................................................................................................................... 31
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam................... 31

3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam với công tác quản lý
tài chính............................................................................................................34
3.2. Thực trạng quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam……..........…39
3.2.1. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam…………………..………………………………………….................... 39
3.2.2. Thực trạng quản lý sử dụng các nguồn thu tại Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam………………………………………………………...................... 47


3.2.3. Thực trạng quản lý các khoản chi………...………………….............. 62
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam……………………………………...……………………..…………………..73
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc về công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam……....………………………………...………………...73
3.3.2. Một số tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt Nam…………..…………………….………………………...75
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý tài chính
tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam…………...………………....................... 78
CHƢƠNG 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM…………...........................80
4.1. Quan điểm, hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam……………………………………………………...….……………………...80
4.1.1. Quan điểm, nguyên tắc hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam…………………………………………………….80
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam………………………...…………………………………….. 81
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam.................................................................................…….……………….85
4.2.1. Hoàn thiện môi trƣờng pháp lý............................................................. 85
4.2.2. Hoàn thiện chính sách nhân sự……..….……………….…................. 85

4.2.3. Hoàn thiện về công tác kế hoạch…………………….…....…............. 86
4.2.4. Hoàn thiện về công tác tự kiểm tra, giám sát………..….……………. 87
4.2.5. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và chặt chẽ các khoản chi……………….87
4.2.6. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài
chính………………………………………………………………………….88
4.2.7. Lộ trình và điều kiện thực hiện các giải pháp………………………… 89
4.3. Một số kiến nghị……...………………………………………………............. 90
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính..............................................................................90


4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc………………………………………….90
KẾT LUẬN……………………………………………...………………………... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………..……………………………………………...93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CCLĐ

Công cụ lao động

2


CSTT

Chính sách tiền tệ

3

HCNN

Hành chính Nhà nƣớc

4

KHCN

Khoa học công nghệ

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

6

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

7


NHTW

Ngân hàng Trung ƣơng

8

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TSCĐ

Tài sản cố định

11

UBND

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Các mẫu biểu báo cáo tài chính của NHNN

50

2

Bảng 3.2

Nơi nhận Báo cáo tài chính của NHNN

51

3

Bảng 3.3

4


Bảng 3.4

Trang

Cơ cấu các nguồn thu của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam

52

Quản lý nguồn thu từ NSNN cấp

54

Chi tiết nguồn thu từ hoạt động ngân hàng trung
5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Cơ cấu nguồn thu khác

65

7

Bảng 3.7


Cơ cấu các khoản chi tại NHNN

67

8

Bảng 3.8

Cơ cấu chi thƣờng xuyên của NHNN

68

9

Bảng 3.9

Cơ cấu chi không thƣờng xuyên của NHNN

71

59

ƣơng

Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của
10

Bảng 3.10


75

NHNN

ii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

1

Hình 3.1

2
3
4

Nội dung

Trang

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam

38

Hình 3.2


Mô hình hoạt động tài chính của NHNN

39

Hình 3.3

Tổ chức bộ máy tài chính - kế toán tại NHNN

41

Hình 3.4

5

Hình 3.5

6

Hình 3.6

7

Trình tự luân chuyển chứng từ trong mua sắm tập
trung tại đơn vị thanh toán vốn gián tiếp

46

Trình tự luân chuyển chứng từ tại đơn vị thanh
toán vốn gián tiếp


47

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán
nhật ký chứng từ

49

Hình 3.7

Cơ cấu nguồn thu của NHNN

52

8

Hình 3.8

Nguồn thu từ NSNN cấp cho NHNN

54

9

Hình 3.9

Nguồn thu từ hoạt động ngân hàng trung ƣơng

60


10

Hình 3.10

Các khoản thu khác của NHNN

66

11

Hình 3.11

Cơ cấu các khoản chi của NHNN

67

12

Hình 3.12

Cơ cấu chi thƣờng xuyên của NHNN

69

13

Hình 3.13

Cơ cấu chi không thƣờng xuyên của NHNN


72

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính là một vấn đề nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm của
Đảng, Nhà nƣớc và của toàn xã hội. Nó đƣợc xem nhƣ là một động lực mạnh mẽ để
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế - xã hội, phát huy dân chủ và các mặt khác của đời
sống xã hội. Chính phủ đã xác định 6 nhiệm vụ trong Chƣơng trình tổng thể cải
cách HCNN giai đoạn 2011-2020, đó là: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành
chính; cải cách tổ chức bộ máy HCNN; xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính.
Trong đó, cải cách tài chính công là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu. Cải cách tài chính công không chỉ mang lại lợi ích cho nhà nƣớc, cho các bộ,
ngành địa phƣơng, đơn vị trực tiếp sử dụng các nguồn lực tài chính công mà còn
mang lại lợi ích cho mọi tầng lớp nhân dân, ngƣời thụ hƣởng dịch vụ công. Nhận
thức rõ điều này, các cơ quan, đơn vị trong khu vực công đã thực hiện đổi mới cơ
chế quản lý tài chính, đồng thời đƣa ra nhiều giải pháp quản lý chặt chẽ tình hình
thu – chi tại đơn vị.
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) là một cơ quan quản lý nhà nƣớc
về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, đồng thời là ngân hàng của các ngân
hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế. NHNN trong khi thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình có các hoạt động nghiệp vụ nhƣ là: Nghiệp vụ tái
cấp vốn đối với các tổ chức tín dụng, nghiệp vụ phát hành tiền, nghiệp vụ ngoại hối
và một số nghiệp vụ khác. Tuy nhiên, các hoạt động nghiệp vụ của NHNN không
đặt nặng về mục đích lợi nhuận mà chủ yếu là vì mục đích ổn định giá trị đồng tiền,
góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nhƣ vậy,
hoạt động của NHNN vừa mang tính chất của một cơ quan ngang Bộ vừa mang tính

chất là đơn vị hoạt động có thu. Do tính chất hoạt động của NHNN khác với các cơ
quan HCNN khác nên cơ chế tài chính của NHNN cũng mang những đặc thù riêng.
Với đề tài “Quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam”, tôi
mong muốn nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại một cơ quan quản lý nhà

1


nƣớc có nhiều chức năng, nhiệm vụ đặc thù nhƣ NHNN. Trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp nhằm quản lý chặt chẽ các khoản thu, tiết kiệm các khoản chi, góp
phần giúp NHNN nâng cao hiệu quả hoạt động và đạt đƣợc các mục tiêu mà Ban
Lãnh đạo NHNN đã đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan tới “công tác quản lý tài chính” đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu
dƣới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài này chủ yếu nghiên cứu về “hiệu
quả quản lý tài chính” tại đơn vị sự nghiệp. Có thể kể ra đây một số đề tài nhƣ:
 “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài
chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Thạc sĩ Nguyễn Tấn Lƣợng, năm
2011, trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
 “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tỉnh Bình Thuận” của
Thạc sĩ Trần Thu Hà, năm 2006, trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
 “Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương” của Thạc
sĩ Nguyễn Thị Hạnh, năm 2015, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Các luận văn trên giúp ngƣời đọc có một cái nhìn tổng quan về công tác quản
lý tài chính trong từng đơn vị. Mỗi tác giả đều đƣa ra thực trạng về quản lý tài chính
tại đơn vị mình và đề xuất giải pháp quản lý tài chính chặt chẽ. Những kết quả
nghiên cứu này, đã giúp tôi củng cố thêm cho định hƣớng nghiên cứu luận văn của
mình.
Nhƣ vậy, hiện nay đã có nhiều các đề tài nghiên cứu khác nhau về công tác

quản lý tài chính tại các đơn vị có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Tuy
nhiên, cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý tài chính trong cơ quan
ngang bộ có tính đặc thù nhƣ NHNN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
tài chính tại NHNN. Để có cơ sở hoàn thành mục đích nghiên cứu này luận văn cần

2


giải đáp những câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu 1: Tính đặc thù trong cơ chế quản lý tài chính của NHNN là gì?
Câu 2: Khi NHNN thực thi các chính sách tiền tệ đã tác động nhƣ thế nào đến
công tác quản lý tài chính tại đơn vị?
Câu 3: Từ thực tiễn công tác quản lý tài chính tại NHNN trong bối cảnh hiện
nay cần có giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính cho đơn vị?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận chung trong công tác quản lý tài
chính và hiệu quả quản lý tài chính tại cơ quan nhà nƣớc;
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại NHNN; làm rõ những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý
tài chính trong những năm gần đây.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại
NHNN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính tại NHNN.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về công tác quản lý tài
chính tại các đơn vị phụ thuộc của NHNN trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm
2014.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phƣơng
pháp bao gồm:
- Phƣơng pháp thống kê mô tả
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh
Qua việc sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu này luận văn có thể phân
tích luận giải các vấn đề để rút ra các kết luận và đề xuất cần thiết.
6. Những dự kiến đóng góp của luận văn
Trên phƣơng diện thực tiễn: Đƣa ra những phân tích luận giải thực tế về hoạt

3


động quản lý tài chính của NHNN, từ đó thấy đƣợc những tồn tại, hạn chế và đề ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính tại NHNN.
Trên phƣơng diện lý luận: Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề về lý
luận công tác quản lý tài chính và hiệu quả quản lý tài chính của các cơ quan nhà
nƣớc nói chung và của NHNN nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
- Tên đề tài “Quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam”
- Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại Ngân
hàng Nhà nƣớc Việt Nam.

4



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Liên quan tới “công tác quản lý tài chính” đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu

dƣới các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý tài
chính tại NHNN. Mỗi đơn vị khác nhau thì lại có cách thức quản lý tài chính khác
nhau. Chẳng hạn nhƣ, quản lý tài chính trong doanh nghiệp tƣ nhân lại khác với
quản lý tài chính trong cơ quan HCNN. Hay quản lý tài chính trong các cơ quan
HCNN cũng lại có sự khác biệt rõ rệt với quản lý tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập. Do đó các đơn vị cần có những giải pháp quản lý tài chính cho
riêng mình.
NHNN là cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, ngoài
nguồn thu từ NSNN cấp, NHNN còn có thêm nguồn thu từ hoạt động điều hành
chính sách tiền tệ. Vì vậy, quản lý tài chính tại NHNN không hoàn toàn giống nhƣ
quản lý tài chính tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc khác.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu, tôi đã tham khảo một số nội dung
trong các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề quản lý tài chính tại các cơ
quan, đơn vị nhƣ:
1. “Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài
chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của Thạc sĩ Nguyễn Tấn Lƣợng, năm
2011, trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu: Trong luận văn này, tác giả đã đƣa ra các nội dung quản
lý tài chính trong các trƣờng đại học công lập nhƣ là:
- Quản lý các nguồn lực tài chính
- Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính

- Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ
Thêm vào đó, tác giả còn đƣa ra đƣợc kinh nghiệm quản lý tài chính tại một
số trƣờng đại học trên thế giới.

5


Từ thực trạng trong việc quản lý tài chính tại các trƣờng đại học công lập
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tác giả đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện
trong công tác quản lý tài chính nhƣ sau:
- Hoàn thiện phƣơng thức giao ngân sách cho giáo dục đại học;
- Tăng quyền tự chủ cho các trƣờng trong các khâu nhƣ tuyển sinh, đào tạo
và cấp văn bằng;
- Nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài chính nhƣ thƣờng
xuyên cho đi bồi dƣỡng các khóa nghiệp vụ nâng cao, tham quan học hỏi kinh
nghiệm quản lý tài chính của các trƣờng đại học trên thế giới;
- Tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán đi đôi với công khai tài chính.
Qua nghiên cứu luận văn này, tôi tham khảo đƣợc cách phân tích thực trạng
quản lý tài chính tại đơn vị có nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc. Từ đó, đánh giá cơ
cấu phân bổ ngân sách trong đơn vị thực sự hợp lý hay không và đƣa ra các kiến
nghị. Các giải pháp tác giả đƣa ra tôi nhận thấy giải pháp quan trọng nhất cần thực
hiện đầu tiên là hoàn thiện phƣơng thức giao ngân sách. Ở đơn vị sự nghiệp nhƣ các
trƣờng đại học hay cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ NHNN cũng đều cần có một cơ
chế phân bổ ngân sách cụ thể, có định mức đối với từng khoản chi.
2. “Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu tỉnh Bình Thuận” của Thạc sĩ
Trần Thu Hà, năm 2006, trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Kết quả nghiên cứu: Luận văn “Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có
thu tỉnh Bình Thuận”, cơ sở lý luận tác giả đƣa ra ngoài các lý luận chung về tài
chính, quản lý tài chính tác giả còn cung cấp thêm một số vấn đề về dịch vụ công.
Phần giải pháp cho công tác quản lý tài chính tác giả chia làm 2 nhóm giải

pháp: đối với nguồn NSNN, đối với nguồn thu hoạt động sự nghiệp và giải pháp
khác.
Một là, giải pháp đối với nguồn NSNN:
- Xây dựng cơ cấu giữa chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ hợp lý;
- Hoàn thiện chế độ, định mức cấp phát, chỉ tiêu sử dụng ngân sách;
- Vận dụng mô hình quản lý NSNN hiện đại dựa theo kết quả đầu ra.

6


Hai là, giải pháp đối với nguồn thu sự nghiệp của đơn vị:
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách, sửa đổi chế độ thu phí dịch vụ theo hƣớng
tính đúng, tính đủ chi phí cung cấp dịch vụ công.
- Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động, chất lƣợng các sản phẩm,
dịch vụ đƣợc cung cấp.
Ba là, nhóm giải pháp khác tác giả đƣa ra có giải pháp cấp vốn hoạt động
ngay từ đầu năm. Đây là giải pháp vô cùng hữu ích bởi thƣờng NSNN không đƣợc
cấp ngay đầu năm làm việc thực tế. Giải pháp đƣa ra là ƣu tiên cấp tạm ứng kinh
phí hoạt động cho các đơn vị, tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động ngay từ đầu
năm.
3. “Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương” của Thạc sĩ
Nguyễn Thị Hạnh, năm 2015, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu: Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp, cụ thể
là một bệnh viện. Phần giải pháp: Trên cơ sở những mặt tồn tại, hạn chế trong công
tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ƣơng, tác giả đã đề ra 7 giải
pháp tối ƣu là:
- Hoàn thiện, bổ sung hệ thống định mức kĩ thuật
- Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành kỉ luật tài
chính nội bộ các khoa phòng trong Bệnh viện

- Nâng cao hiệu quả quản lý các nguồn thu
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và giám sát chặt chẽ các khoản chi
- Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo tài chính và công khai báo cáo tài
chính
- Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán giỏi nghiệp vụ, có
tinh thần trách nhiệm, có phẩm chất đạo đức tốt
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất, mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý tài chính
Nhƣ vậy, tại Việt Nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu khác nhau về công tác

7


quản lý tài chính tại các đơn vị có hoặc không sử dụng ngân sách nhà nƣớc. Tuy
nhiên, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam. Từ đó, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam” là hết sức cần thiết, nhất là trong giai đoạn tình trạng nợ công tại Việt
Nam ngày càng lớn.
1.2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nƣớc
 Khái niệm cơ quan hành chính nhà nƣớc
Cơ quan HCNN là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nƣớc đƣợc thành
lập ra để thực hiện chức năng quản lý điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Cơ quan HCNN hoạt động chấp hành và điều hành tức là thực hiện các quyết
định của cơ quan quyền lực nhà nƣớc; trực tiếp chỉ đạo, điều khiển các cơ quan, tổ
chức, công dân và điều hành các hoạt động đó hàng ngày.
 Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nƣớc

Thứ nhất, cơ quan HCNN đƣợc thành lập, hoạt động trên cơ sở của pháp
luật, nên luật điều chỉnh các hoạt động của các cơ quan HCNN, đó là những luật
công. Các cơ quan HCNN thực hiện các công việc trên cơ sở chấp hành các nhiệm
vụ đƣợc giao, các chỉ đạo theo chủ trƣơng kế hoạch của Nhà nƣớc. Các cơ quan này
có thể trực tiếp hoặc gián tiếp trực thuộc cơ quan quyền lực của Nhà nƣớc, chịu sự
lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của các cơ quan quyền lực Nhà nƣớc, chịu trách nhiệm
và báo cáo công tác trƣớc cơ quan quyền lực đó.
Thứ hai, cơ quan HCNN hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt
động vì mục đích chung phục vụ cho lợi ích cộng đồng.
Thứ ba, nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động của các cơ quan HCNN có
thể do NSNN cấp toàn bộ hoặc cấp một phần. Để duy trì các hoạt động cho sự tồn
tại và phát triển của các cơ quan Nhà nƣớc đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm
bảo. Trong khi đó, hoạt động của các cơ quan đơn vị này thực hiện mục đích phục
vụ lợi ích công cho xã hội, không đòi hỏi ngƣời nhận những dịch vụ và hàng hóa do
tổ chức mình cung cấp phải trả tiền. Do đó, NSNN sẽ phải cấp phát kinh phí để duy

8


trì hoạt động của các cơ quan HCNN. Hiện nay, các cơ quan HCNN đƣợc phép thu
một số khoản thu nhƣ phí, lệ phí và các khoản thu khác theo Luật pháp quy định
nhằm bổ sung nguồn kinh phí hoạt động nhƣng xét tổng thể thì nguồn kinh phí hoạt
động chủ yếu vẫn do Nhà nƣớc cấp.
 Phân loại cơ quan hành chính nhà nƣớc
Hiện nay, có nhiều cách phân loại các cơ quan HCNN tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu:
- Theo lãnh thổ
Căn cứ vào tác động theo quy mô lãnh thổ để phân chia. Đó là hệ thống cơ
quan hành chính trung ƣơng, hoạt động trên quy mô cả nƣớc và hệ thống các cơ
quan hành chính hoạt động trên từng địa bàn lãnh thổ nhất – hệ thống cơ quan

HCNN ở địa phƣơng.
- Theo thẩm quyền
Đó là hệ thống các cơ quan HCNN có thẩm quyền chung, quản lý hoạt động
trong tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ nhất định và hệ thống các cơ quan HCNN có
thẩm quyền riêng.
- Theo hình thức thành lập
Mỗi cơ quan HCNN đƣợc thành lập theo những căn cứ pháp lý khác nhau,
do đó có những quyền hạn cũng nhƣ quy mô khác nhau. Hệ thống các cơ quan
HCNN thành lập theo quy định của Hiến pháp (Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân
dân); cũng có những cơ quan HCNN đƣợc thành lập theo quy định của Luật nhƣ cơ
quan thuộc Chính phủ; Sở, Ban, Ngành; cũng có những cơ quan đƣợc thành lập
theo văn bản pháp quy.
- Theo tính chất hoạt động
Cơ quan HCNN là cơ quan có chức năng thực hiện quyền hành pháp theo
lãnh thổ và lĩnh vực của Nhà nƣớc, có nhiệm vụ chấp hành pháp luật và chỉ đạo
thực hiện các chủ trƣơng kế hoạch của Nhà nƣớc. Các cơ quan HCNN gồm có:
Chính phủ; các Bộ, cơ quan ngang Bộ; UBND và các cơ quan chuyên môn.
- Theo nguồn tài chính đƣợc sử dụng:

9


Đó là những cơ quan HCNN có tài chính cấp 1, 2, hoặc đó là những cơ quan
HCNN đƣợc phê chuẩn ngân sách trực tiếp từ Quốc hội. Tất cả các cơ quan quản lý
hành chính hoạt động dựa vào ngân sách của Nhà nƣớc, nhƣng nguồn tài chính
đƣợc phân bổ trực tiếp từ Bộ Tài chính hoặc cũng có thể phân bổ qua cơ quan hành
chính cấp trên.
1.2.2. Quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nƣớc
1.2.2.1.


Khái niệm

Tài chính trong cơ quan HCNN đƣợc hiểu là các hoạt động thu và chi bằng
tiền của các cơ quan nhà nƣớc để đảm bảo hoạt động thƣờng xuyên của cơ quan nhà
nƣớc, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ mà Nhà nƣớc giao phó.
Thuật ngữ “Quản lý” thƣờng đƣợc hiểu đó là quá trình mà chủ thể quản lý sử
dụng các công cụ quản lý và phƣơng pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối
tƣợng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản
lý đƣợc sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải
thực hiện thƣờng xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng
thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó còn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt
động của tổ chức.
Tài chính đƣợc thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo lập
và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó phản
ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Quản lý tài chính trong các cơ quan HCNN là quá trình áp dụng các công cụ
và phƣơng pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong các cơ
quan HCNN để đạt những mục tiêu đã định.
Đối tƣợng quản lý của Quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị, đó chính
là hoạt động tài chính của những cơ quan, đơn vị này. Đó là các mối quan hệ kinh tế
trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong
mỗi cơ quan, đơn vị. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng nhƣ những
khoản chi đầu tƣ hoặc các khoản chi thƣờng xuyên của các cơ quan, đơn vị.
Để quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị; cơ quan, đơn vị sử dụng

10


nhiều phƣơng pháp cũng nhƣ nhiều công cụ quản lý khác nhau nhƣng mục đích
hƣớng đến của quản lý tài chính trong các cơ quan, đơn vị cũng là tính hiệu quả

trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định.
1.2.2.2.

Đặc điểm quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước

Quản lý tài chính trong cơ quan HCNN là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý tài chính công. Do vậy đặc điểm của quản lý tài chính trong cơ
quan HCNN vừa mang những nét cơ bản của quản lý tài chính công đồng thời lại
gắn với đặc điểm và mục đích hoạt động của mỗi cơ quan. Nhìn chung, quản lý tài
chính trong cơ quan hành nhà nƣớc có những đặc điểm liên quan đến chủ thể quản
lý tài chính, nguồn lực tài chính và việc sử dụng nguồn lực tài chính.
Cơ quan HCNN có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ hành chính công cho xã
hội. Với nhiệm vụ nhƣ vậy nên những hoạt động các cơ quan HCNN này hoàn toàn
mang tính chất phục vụ nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc và hoạt động
của nó đặc biệt là hoạt động tài chính không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Do những
điểm riêng nên hoạt động quản lý tài chính trong cơ quan HCNN đƣợc áp dụng theo
chế độ quản lý tài chính đặc thù.
Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của cơ quan HCNN đƣợc lấy từ
nhiều nguồn khác nhau với những hình thức và phƣơng pháp khác nhau. Tuy nhiên
nguồn lực tài chính chủ yếu phục vụ cho hoạt động và duy trì sự tồn tại của bộ máy
tổ chức là từ Ngân sách Nhà nƣớc. Việc tạo lập và sử dụng nguồn lực tài chính
trong các cơ quan HCNN căn cứ trên chế độ quy định pháp lý có liên quan hiện
hành.
Việc sử dụng nguồn lực tài chính trong các cơ quan nhà nƣớc gắn liền với
việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao. Nên việc đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính bên cạnh việc đánh giá về mặt kinh tế còn
xem xét đánh giá về mặt xã hội và việc đạt đƣợc những mục tiêu đã định trong sự
phát triển xã hội.
1.2.2.3.


Phạm vi quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước

a, Nguồn lực tài chính trong cơ quan hành chính nhà nƣớc

11


Các nguồn lực tài chính trong cơ quan HCNN chủ yếu bao gồm 3 nguồn:
Nguồn thu từ ngân sách nhà nƣớc, nguồn tự thu của cơ quan HCNN và nguồn khác
theo quy định.
 Nguồn thu từ ngân sách trong mỗi cơ quan hành chính nhà nƣớc:
Là nguồn kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách (Ngân sách Trung ƣơng hoặc Ngân
sách địa phƣơng) cho cơ quan HCNN nhằm đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc cơ quan quản lý cấp trên giao. Các khoản
thu do Ngân sách nhà nƣớc cấp hàng năm đƣợc sử dụng toàn bộ để đảm bảo các
nhiệm vụ chi thƣờng xuyên và chi không thƣờng xuyên của đơn vị. Các khoản thu
từ ngân sách dựa trên cơ sở biên chế, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức
phân bổ NSNN hàng năm tính trên biên chế và các khoản chi hoạt động nghiệp vụ
đặc thù theo chế độ quy định.
Ngoài kinh phí quản lý hành chính đƣợc giao để thực hiện chế độ tự chủ trên,
hàng năm cơ quan hành chính còn đƣợc NSNN bố trí kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ nhƣng không thực hiện chế độ tự chủ nhƣ: Chi mua sắm sửa chữa lớn
TSCĐ; Chi đóng niên liễm, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định với các tổ chức
quốc tế; Chi thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền
giao; Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện
tinh giản biên chế (nếu có); Kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức nhà
nƣớc; Kinh phí nghiên cứu khoa học; Kinh phí đầu tƣ xây dựng cơ bản theo dự án
đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ không thƣờng
xuyên khác.
 Nguồn tự thu của cơ quan hành chính nhà nƣớc:

Là những khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nƣớc, những khoản thu
từ hoạt động đặc thù để lại của đơn vị.
Trong các khoản tự thu trên của đơn vị, khoản thu từ phí và lệ phí chiếm tỷ lệ
lớn. Khoản thu phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tƣ cung cấp các dịch
vụ công cộng thuần tuý theo quy định của pháp luật và là khoản tiền mà các tổ
chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng đó.

12


Khoản thu lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các
dịch vụ hành chính pháp lý của Nhà nƣớc cho các thể nhân, pháp nhân nhằm
phục vụ cho công việc quản lý nhà nƣớc theo quy định của pháp luật.
Hệ thống phí hiện hành ở Việt Nam đƣợc phân loại theo tính chất công
việc gắn với lĩnh vực, nhóm ngành có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật tƣơng
tự nhau để tránh trùng lặp và gắn với trách nhiệm của các bộ, ngành trong công
tác quản lý và kiểm soát đối với từng loại phí.
Theo lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, phí gồm nhiều loại khác nhau.
Phí phát sinh từ các lĩnh vực hoạt động kinh tế nhƣ phí bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản, phí thẩm định đầu tƣ, phí thẩm định kinh doanh thƣơng mại có điều kiện…
Phí phát sinh từ các lĩnh vực hoạt động văn xã gồm phí tham quan, phí thẩm
định văn hoá phẩm, học phí, viện phí...Phí phát sinh từ các lĩnh vực khác nhƣ án
phí, phí dịch vụ pháp lý…
Theo cấp quản lý thuộc bộ máy nhà nƣớc, phí thuộc NSNN bao gồm phí
trung ƣơng và phí địa phƣơng. Phí trung ƣơng quản lý loại phí thuộc nguồn thu
của Ngân sách trung ƣơng và do các cơ quan, đơn vị thuộc trung ƣơng tổ chức
thu. Phí địa phƣơng quản lý là loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách địa
phƣơng và do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phƣơng tổ chức thu.
Hệ thống lệ phí hiện hành ở nƣớc ta đƣợc phân loại theo nhóm các công
việc quản lý nhà nƣớc để thuận tiện cho các quản lý và kiểm soát đối với từng

loại lệ phí; mỗi nhóm lại đƣợc chia thành các loại khác nhau.
Theo tính chất của các dịch vụ thu lệ phí, lệ phí gồm nhiều loại khác
nhau. Lệ phí quản lý nhà nƣớc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân
nhƣ lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ khẩu, lệ phí cấp hộ chiếu…Lệ phí quản lý nhà
nƣớc liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản nhƣ lệ phí trƣớc bạ, lệ
phí địa chính...Lệ phí quản lý nhà nƣớc liên quan đến sản xuất, kinh doanh nhƣ
lệ phí cấp phép hành nghề...,lệ phí quản lý nhà nƣớc đặc biệt về chủ quyền quốc
gia nhƣ lệ phí bay qua vùng trời, lệ phí hoa hồng chữ ký…Lệ phí quản lý nhà
nƣớc trong các lĩnh vực khác nhƣ lệ phí công chứng, lệ phí cấp văn bằng…

13


Theo cấp quản lý thuộc bộ máy nhà nƣớc, lệ phí bao gồm lệ phí trung
ƣơng và lệ phí địa phƣơng. Lệ phí trung ƣơng quản quản lý là loại phí lệ thuộc
nguồn thu của ngân sách trung ƣơng và do các cơ quan, đơn vị thuộc trung
ƣơng tổ chức thu. Lệ phí điạ phƣơng quản lý là loại lệ phí thuộc nguồn thu của
ngân sách địa phƣơng và do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phƣơng tổ chức thu.
 Nguồn thu khác của cơ quan hành chính nhà nƣớc theo quy định của pháp
luật:
Là những khoản thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng và những khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
Quản lý quá trình thu tại đơn vị cần phải đáp ứng yêu cầu tập trung đầy đủ
kịp thời các nguồn lực tài chính của cơ quan HCNN để đáp ứng kịp thời nhu cầu
hoạt động trong đơn vị. Điều này đòi hỏi cơ quan HCNN phải xây dựng đƣợc các
khoản thu hợp lý đúng đắn theo quy định, việc xây dựng kế hoạch thu của mỗi tổ
chức cần phải theo sát với tình hình thực tế của đơn vị, quy trình thu phải hợp lý và
khoa học, tổ chức bộ máy thu hợp lý gọn nhẹ và hiệu quả. Cơ quan HCNN cần phải
tiến hành kiểm tra thƣờng xuyên và có định kỳ đảm bảo quá trình thu đúng, thu đủ.
b, Các khoản chi trong cơ quan hành chính nhà nƣớc

Trong cơ quan HCNN các khoản chi đƣợc chia thành hai loại: Các khoản chi
hoạt động thƣờng xuyên và các khoản chi hoạt động không thƣờng xuyên.
 Các khoản chi thƣờng xuyên:
Các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp
có thẩm quyền giao, gồm: các khoản chi cho con ngƣời nhƣ: tiền lƣơng, tiền công,
các khoản phụ cấp lƣơng, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn theo quy định hiện hành; các khoản chi hành chính: vật tƣ văn phòng,
dịch vụ công cộng; các khoản chi hoạt động nghiệp vụ (khoản chi đặc thù của đơn
vị hay còn gọi là chi đặc thù của từng đơn vị); các khoản chi mua sắm tài sản, công
cụ thiết bị văn phòng, duy tu, sửa chữa thƣờng xuyên tài sản cố định, cơ sở vật chất
và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Các khoản chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí

14


và hoạt động cung cấp dịch vụ của cơ quan HCNN bao gồm: các khoản tiền lƣơng,
tiền công, các khoản phụ cấp lƣơng, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ
hoạt động thu phí, lệ phí và hoạt động cung cấp dịch vụ; các khoản chi nộp thuế,
tính khấu hao TSCĐ (nếu có), các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, sửa chữa
thƣờng xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ
cho các hoạt động này tại cơ quan HCNN.
Đặc điểm của chi thường xuyên:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên mang tính ổn định
khá rõ nét. Tính ổn định của chi thƣờng xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định
trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể của cơ quan đơn vị phải
thực hiện.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thƣờng xuyên của cơ quan

đơn vị có hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu
dùng.
Khi nghiên cứu cơ cấu các khoản chi của cơ quan đơn vị theo mục đích
sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, ngƣời ta thƣờng phân loại các khoản chi
thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ
phận các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc xếp vào chi tiêu dùng, ở trong từng niên
độ ngân sách đó các khoản chi thƣờng xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các
nhu cầu về quản lý HCNN; về quốc phòng, an ninh; về các hoạt động sự
nghiệp; các hoạt động xã hội khác do Nhà nƣớc tổ chức.
Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thƣờng xuyên của cơ quan đơn vị gắn chặt
với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nƣớc và sự lựa chọn của Nhà nƣớc trong
việc cung ứng các hàng hóa công cộng. Với tƣ cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nƣớc, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN luôn phải
hƣớng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc đó.
Nếu một khi bộ máy quản lý Nhà nƣớc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số

15


chi thƣờng xuyên cho nó đƣợc giảm bớt và ngƣợc lại. Hoặc quyết định của Nhà
nƣớc trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng
cũng sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thƣờng xuyên của
NSNN.
 Các khoản chi không thƣờng xuyên:
Gồm những khoản chi để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các
khoản chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ viên chức, các khoản
chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia, các khoản chi thực hiện các nhiệm vụ
do Nhà nƣớc đặt hàng theo giá hoặc khung giá do Nhà nƣớc quy định, chi vốn đối
ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo quy định, chi thực hiện các
nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao, chi thực hiện tinh giản biên chế

theo chế độ do nhà nƣớc quy định (nếu có), chi đầu tƣ phát triển bao gồm: chi đầu
tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện
các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt, chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn
viện trợ nƣớc ngoài, chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết và các khoản chi
khác theo quy định (nếu có).
Các cơ quan HCNN phải đảm bảo yêu cầu cung cấp đầy đủ các khoản chi
đáp ứng nhu cầu thƣc hiện các chức năng và nhiệm vụ trong hoạt động của tổ chức,
quản lý có hiệu quả các khoản chi thƣờng xuyên và không thƣờng xuyên trong các
tổ chức.
Các cơ quan HCNN cần thiết xây dựng một chính sách chi hợp lý và hiệu
quả, cơ quan HCNN phải xác định tính ƣu tiên với mỗi khoản chi trong mỗi điều
kiện hoàn cảnh cụ thể, xây dựng quy trình cấp phát, kiểm soát và thành toán các
khoản chi một cách chặt chẽ khoa học, thực hiện việc kiểm tra quá trình chi và các
khoản chi đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.
1.2.2.4.

Cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà

nước
a, Cơ chế quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc có thể đƣợc thay

16


đổi qua các thời kỳ và giữa các quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, cơ chế quản lý tài
chính đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc là cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính.
 Mục tiêu của cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính

- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động hơn trong việc sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành các chức năng và
nhiệm vụ đƣợc giao
- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.
- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính,
tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của Thủ trƣởng đơn
vị và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao theo quy định của
pháp luật.
 Nguyên tắc thực hiện cơ chế
- Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đƣợc giao, trừ trƣờng
hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 của Nghị định này.
- Thực hiện công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ,
công chức.
 Nội dung cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính
Về biên chế
- Đƣợc quyết định việc sắp xếp, phân công cán bộ, công chức theo vị trí công
việc để bảo đảm hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.
- Đƣợc điều động cán bộ, công chức trong nội bộ cơ quan.
- Trƣờng hợp sử dụng biên chế thấp hơn so với chỉ tiêu đƣợc giao, cơ quan
vẫn đƣợc bảo đảm kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu biên chế đƣợc giao.

17


×