Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã hà thượng huyện đại từ tỉnh thái nguyên về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.7 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

PHAN THANH TÙNG

Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƯỜI DÂN XÃ HÀ THƯỢNG
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ CÔNG TÁC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT”

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Lớp
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên
: 42 – ĐCMT N02
: 2010 - 2014
: TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên, năm 2014





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt

1
2

BTNMT
GCNQSDĐ

Bộ Tài nguyên Môi trường
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

4


NXB

Nhà xuất bản

5

THCS

Trung học cơ sở

6

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

7

SDĐ

Sử dụng đất

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9


VPĐK

Văn phòng đăng ký


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Phân tích đánh giá số dân gia tăng theo các năm từ 2010 đến 2013
..................................................................................................... 28
Bảng 4.2. Tổng hợp điểm dân cư các xóm năm 2013 ................................... 29
Bảng 4.3. Cơ cấu lao động năm 2013 ........................................................... 30
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của Xã Hà Thượng năm 2013 .................. 31
Bảng 4.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Xã Hà
Thượng (tính đến hết 31/12/2013) ................................................ 33
Bảng 4.6. Những hiểu biết cơ bản của người dân xã Hà Thượng về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 35
Bảng 4.7. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những trường hợp
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................... 36
Bảng 4.8. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những trường hợp
không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................... 37
Bảng 4.9. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 38
Bảng 4.10. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về quy trình, thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................................. 39
Bảng 4.11. Hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những quyền của người
sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............... 40
Bảng 4.12. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về nội dung được thể
hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................. 42
Bảng 4.13. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc ghi tên trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 43
Bảng 4.14. Sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc xác định diện

tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao liền kề ............... 44
Bảng 4.15. Hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 46
Bảng 4.16. Sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phân theo nhóm điều tra ........................ 47
Bảng 4.17. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc cấp giấy....... 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những vấn đề chung
của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 41
Hình 4.2. Sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về về nội dung giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 45
Hình 4.3: Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phân theo nhóm điều tra ........................ 47


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện tốt việc học tập đi đôi với thực hành, lý thuyết gắn liền
với thực tiễn. Thực tập tốt nghiệp là một khâu không thể thiếu đối với mỗi
sinh viên chúng em nhằm tổng hợp, củng cố lại những kiến thức đã được học
vận dụng vào thực tiễn, tính sáng tạo để nâng cao trình độ chuyên môn của
mình.
Qua thời gian bốn năm học tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Được sự quan tâm của Nhà trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo,
đến nay tập thể lớp chúng em nói chung và bản thân em nói riêng đã hoàn
thành chương trình học. Trước hết cho phép em được gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ban giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo, và tập thể các thầy cô
giáo, các lãnh đạo và các cán bộ UBND huyện Đại Từ đã hết sức nhiệt tình
tạo mọi điều kiện giảng dạy một cách tốt nhất để em có được những kiến thức

quý báu, tạo những bước đầu tiên trong công tác của em sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan Thị Thu
Hằng. Cô đã quan tâm, trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập, viết
khóa luận tốt nghiệp để em có những điều kiện hoàn thành đề tài một cách tốt
nhất.
Do thời gian, kinh nghiệm và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế
nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và bạn bè để
bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 04 năm 2014
Sinh viên

Phan Thanh Tùng


3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành. ............................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3.1. Điều tra tình hình cơ bản của Xã Hà Thượng ..................................... 21
3.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 22
3.4.2. Phương pháp tổng hợp số liệu ............................................................ 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 23
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Xã Hà Thượng ..... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 23
4.1.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................... 23
4.1.1.2. Địa hình địa mạo ............................................................................. 23
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................ 23

4.1.1.4. Thủy văn ......................................................................................... 24
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ...................................................................... 24
4.1.1.6. Thực trạng môi trường..................................................................... 26
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội................................................... 26
4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế............................................................ 26
4.1.2.2. Thực trạng phát triển xã hội ............................................................. 28
4.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của xã .................... 30
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................... 30
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai .................................................................... 32
4.2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................. 33
4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................... 34
4.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những vấn đề
chung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................................. 34
4.3.1.1. Đánh giá sự hiểu biết cơ bản của người dân Xã Hà Thượng về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................... 34
4.3.1.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những trường
hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ....................................... 35


4.3.1.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những trường
hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................. 36
4.3.1.6. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những quyền
của người sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............... 40
4.3.1.7. Tổng hợp sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những vấn đề
chung của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................. 41
4.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về nội dung giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................... 42
4.3.2.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về nội dung được
thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ........................................ 42

4.3.2.2. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc ghi tên
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất....................................................... 43
4.3.2.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc xác định
diện tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao liền kề ....................... 44
4.3.2.4. Tổng hợp sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về nội dung giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................... 45
4.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................................... 46
4.3.4. Tổng hợp sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất qua phiếu điều tra ........................................ 47
4.3.4.1. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất phân theo nhóm điều tra .............................. 47
4.3.4.2. Tổng hợp sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo các nội dung điều tra ............................ 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 53
5.1. Kết luận ................................................................................................. 53
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 53



1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, đất đai là điều kiện đầu tiên và cần thiết đối với
sự tồn tại của con người. nó phục vụ trực tiếp vào các hoạt động sản xuất, xây
dựng, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội và là nơi dự trữ các loại khoáng
sản.... Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là nguồn tài nguyên
không tái tạo, có hạn về diện tích. Vì vậy việc sử dụng đất đai một cách hợp
lý, hiệu quả là nhiệm vụ của toàn xã hội.

Việt Nam có diện tích 32.898.733 ha xếp thứ 59 trong tổng số hơn 200
nước trên thế giới, nhưng dân số lại đứng thứ 14 trên thế giới vì vậy bình
quân diện tích đất trên đầu người rất thấp: 0,36 ha/người, chỉ bằng 1/7 mức
bình quân trên thế giới. Trong khi đó 3/4 diện tích đất của nước ta là đất dốc,
vì vậy việc sử dụng đất đai hiệu quả, hợp lý kết hợp với các biện pháp cải tạo,
bảo vệ đất trở thành một trong nhiệm vụ hàng đầu của nhà nước ta. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai
được quy định trong Luật Đất đai 2003, qua đó nhà nước có thể quản lý một
cách dễ dàng nguồn tài nguyên đất đai.
Hà Thượng là một xã miền núi, nằm ở phía Đông Nam của huyện Đại
Từ, cách trung tâm huyện khoảng 6km. Có tổng diện tích đất tự nhiên là
1522,01ha, trong đó đất nông nghiệp là 760,23ha chiếm 49,95%, đất phi nông
nghiệp là 761,78ha chiếm 50,05%. Là một xã thuần nông với thu nhập chính
của người dân chủ yếu từ sản xuất nông lâm nghiệp, trong sản xuất nông
nghiệp vẫn còn manh mún nhỏ lẻ chưa hình thành được các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, công tác quy hoạch
phát triển sản xuất vẫn chưa được quan tâm. Vì vậy đời sống vật chất tình
thần của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, sự hiểu biết về các vấn đề xã hội
còn hạn chế, đặc biệt là các vấn đề về nội dung quản lý của nhà nước về đất
đai. Trong những năm qua, công tác cấp GCNQSDĐ tại địa phương đã đạt
được một số kết quả nhất định, song vẫn còn gặp những khó khăn, một phần
do sự hiểu biết của người dân về việc cấp GCNQSDĐ còn hạn chế. Đứng


2

trước yêu cầu cấp thiết đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá sự hiểu
biết của người dân xã Hà Thượng huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ” dưới sự hướng dẫn của cô giáo

TS. Phan Thị Thu Hằng.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Điều tra tình hình quản lí về đất đai của xã.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về việc cấp GCNQSDĐ theo bộ câu hỏi.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp
luật đất đai tới người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá sự quan tâm cũng như mức độ hiểu biết của người dân xã Hà
Thượng đối với việc cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai hiện hành để thấy
được những tồn tại và đề xuất giải pháp cho công tác quản lí đất đai nói chung
và công tác cấp GCNQSDĐ nói riêng, đồng thời góp phần cho lãnh đạo địa
phương thấy được sự cần thiết phải tuyên truyền, phổ biến, tập huấn pháp luật
đất đai tới người dân.
1.3. Ý nghĩa
Đánh giá được sự hiểu biết của người dân về việc cấp GCNQSĐĐ,
bổ xung các giải pháp cho các cơ quan quản lí hành chính về đất đai.


3

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
Nước ta cùng với quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Luật Đất đai
đã được Quốc Hội khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14/07/1993. Cùng
với các văn bản quy phạm pháp luật khác và bằng việc ban hành Luật Đất đai,
nhà nước đã thực hiện công tác chuyển đổi cơ chế quản lý từ quản lý bằng
biện pháp hành chính là chủ yếu sang biện pháp hành chính gắn với kinh tế

trong việc sử dụng đất đai. Đây là bước chuyển quan trọng từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước trong
lĩnh vực quản lý nhà nước đối với đất đai ở nước ta.
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, trải qua các giai đoạn Nhà
nước đã ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư, công văn và luật đất đai như sau:
Chỉ thị số 299/CT - TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 về công tác đo
đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
Luật Đất đai của nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam được
công bố ngày 08/01/1988 về những nội dung quản lý nhà nước về đất đai.
Luật Đất đai 14/07/1993, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất
đai ngày 02/12/1998 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai
ngày 29/06/2001.
Nghị định số 38/2000/NĐ - CP ngày 20/08/2000 của Thủ Tướng Chính
Phủ về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư 115/2000/TT - BTC hướng dẫn thi hành nghị định số
38/2000/NĐ - CP ngày 20/08/2000 của Chính Phủ về thu tiền sử dụng đất.
Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Nghị định số 61CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về mua bán và
kinh doanh nhà ở.
Nghị định số 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính Phủ về quản lý và sử
dụng đất đô thị.


4

Thông tư số 70/CT - TCT ngày 18/08/1994 hướng dẫn thực hiện các
khoản thu ngân sách đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất ở tại đô thị theo nghị định số 60/CP và nghị định số 61/CP.
Chỉ thị số 346/TTg ngày 05/07/1994 của Thủ Tướng Chính Phủ về việc

tổ chức thực hiện các nghị định của Chính Phủ về quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị và mua bán và kinh doanh nhà ở.
Công văn số 1427/CV - ĐC ngày 13/10/1995 của Tổng cục Địa chính
về việc hướng dẫn xử lý một số vấn đề về đất đai và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đai.
Công văn số 440/CV - ĐC ngày 12/04/1996 của Tổng cục Địa chính về việc
hướng dẫn một số vấn đề trong xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai.
Nghị định số 45/CP ngày 03/08/1996 của Chính Phủ việc bổ sung điều
10 của nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền sở hữu
nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
Thông tư số 57/ TT- TCT ngày 23/09/1996 của Bộ Tài chính hưỡng
dẫn thi hành nghị định số 45/CP ngày 03/08/1996 của Chính Phủ về việc bổ
sung điều 10 của nghị định số 60/CP.
Thông tư số 346/1998/TT - TCĐC ngày 16/03/1998 cuả Tổng cục Địa
chính hưỡng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ Địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đai.
Thông tư liên tịch của Tổng cục Địa chính - Bộ Tài chính số
1442/1999/TTLT - TCĐC - BTC hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo chỉ thị số 18/1999/CT - TTg ngày 01/07/1999 của Thủ Tướng
Chính Phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thửa kế QSDĐ và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
Nghị định số 79/NĐ- CP ngày 01/11/2001 của Chính Phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của nghị định số 17/1999/ NĐ- CP.
Nghị định số 04/2000/NĐ - CP ngày 11/02/2000 của Chính Phủ về thi
hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đất đai.
Nghị định số 66/2001/NĐ - CP ngày 28/09/2001của Chính Phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của nghị định số 04/2000/NĐ - CP.


5


Thông tư 1990/TT - TCĐC ngày 30/11/2001 hướng dẫn đăng ký đất
đai, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ.
Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN - TCĐC hướng dẫn việc
giao đất, cho thuê đất và cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp.
Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời có các văn bản sau:
Quyết định số 24/2004/QĐ - BTNMT ban hành quy định về GCNQSDĐ.
Thông tư số 28/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn thực hiện thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Quyết định số 25/2004/QĐ - BTNMT về việc ban hành kế hoạch triển
khai thi hành luật đất đai.
Thông tư số 29/2004/TT - BTNMT về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính.
Hệ thống biểu, mẫu lập kế hoạch sử dụng đất cả nước, tỉnh, huyện, xã
(ban hành kèm theo thông tư 30/2004/TT- BTNMT ngày 01/11/2004 về việc
hướng dẫn lập, điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất).
Nghị định 181/2004/NĐ - CP về thi hành luật đất đai.
Quyết định 08/2006/ QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về GCNQSDĐ.
Thông tư 09 / 2007 /TT – BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 quy định về
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
Nghị định 88/2009/NĐ- CP ngày 19/10/2009 của Chính Phủ về
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và ở và tài sản gắn liền với đất.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 5 số 38/2009/QH12 ngày 19
tháng 6 năm 2009.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn:
GCNQSDĐ là một chứng từ pháp lý công nhận quyền sử dụng đất
(QSDĐ) hợp pháp của mỗi chủ sử dụng đất; giúp bảo hộ quyền và lợi ích hợp

pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất; nó có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai. Hiểu biết về việc cấp GCNQSDĐ sẽ giúp người dân thực


6

hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, đồng thời cũng giúp cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai dễ dàng hơn. Tuy nhiên trong thực tế có rất nhiều
người dân còn chưa nắm bắt được những quy định về cấp GCNQSDĐ hoặc
nếu có thì còn rất nhiều hạn chế do việc tuyên truyền pháp luật về đất đai đến
người dân còn yếu kém, đặc biệt là sự quản lí chưa chặt chẽ của cơ quan chức
năng địa phương. Chính vì vậy việc điều tra, đánh giá sự hiểu biết của người
dân về việc cấp GCNQSDĐ cùng với tình hình quản lí của địa phương là hết
sức quan trọng, để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức
của người dân giúp đẩy nhanh công tác cấp GCNQSDĐ giúp công tác quản lý
nhà nước về đất đai được thuận lợi hơn.
2.2. Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
2.2.1. Các quyền chung của người sử dụng đất
Điều 105, Luật Đất đai quy định người sử dụng đất có các quyền chung sau đây:
1. Được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng lợi ích từ các công trình của nhà nước về bảo vệ, cải tạo, bồi bổ
đất nông nghiệp.
4. Được nhà nước hướng dẫn trong công việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng
đất hợp pháp của mình.
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai [6].
2.2.2. Các nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Điều 107, Luật Đất đai quy định người sử dụng đất có các nghĩa vụ
chung sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định
về sử dụng đất đúng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các
công trình công cộng trong lòng đất và tuân thêo các quy định của pháp luật;
2. Đăng kí quyền sử dụng đất, làm đấy đủ các thủ tục chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; thế chấp,
bảo lãnh góp vốn bằng QSDĐ theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;


7

4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến
lợi ích hợp pháp của nguồi sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
7. Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết hạn
sử dụng đất [6].
2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

7. Thống kê, kiểm kê đất đai.
8. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản;
10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về
đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi
phạm trong viếc quản lý và sử dụng đất đai.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai [7].
2.3. Một số vấn đề về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.3.1. Những vấn đề cơ bản về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 48 - Luật Đất đai quy định:
1. GCNQSDĐ được cấp cho người sử dụng theo một mẫu thống nhất
trong cả nước đối với mọi loại đất.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ, cụm từ viết tắt

Nghĩa của từ, cụm từ viết tắt

1
2

BTNMT
GCNQSDĐ


Bộ Tài nguyên Môi trường
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

NĐ – CP

Nghị định – Chính phủ

4

NXB

Nhà xuất bản

5

THCS

Trung học cơ sở

6

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

7

SDĐ

Sử dụng đất

8

UBND

Ủy ban nhân dân

9

VPĐK

Văn phòng đăng ký


9

quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
6. Người trúng đấu giá QSDĐ, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
7. Người sử dụng đất quy định tại điều 90, 91, và 92 của Luật này.
8. Người mua nhà ở gắn liền với đất ở.
9. Người được Nhà nước thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở.
10. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ [6].

2.3.3. Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 2, Điều 41 - Nghị định 181 /2004/NĐ-CP quy định những
trường hợp không được cấp GCNQSDĐ như sau:
1. Đất do nhà nước giao để quản lý quy định tại điều 3 Nghị định này.
2. Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do UBND xã, phường, thị
trấn quản lý sử dụng.
3. Người sử dụng đất do thuê, thuê lại của người khác mà không phải là
đất thuê, thuê lại trong khu công nghiệp quy định tại điểm d khoản 5 điều này.
4. Người đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện để được cấp
GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 50 và Điều 51 Luật Đất đai.
5. Người nhận khoán đất trong các nông, lâm trường [3].
2.3.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Điều 52, Luật Đất đai quy định về thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp
GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức,
cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê
đất để thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSDĐ,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn
liền với QSDĐ ở.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho
cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.


10

Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được uỷ quyền cấp GCNQSDĐ,

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cấp huyện là
đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình UBND cùng cấp quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất [6].
2.3.5. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình cá nhân đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn
Điều 135 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:
Hộ gia đình, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại UBND xã, thị trấn nơi có đất
gồm đơn xin cấp GCNQSDĐ. giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1, 2 và 5
Điều 50 của Luật này, văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSDĐ (nếu có).
UBND xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp
GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai với thửa đất, trường hợp người
đang SDĐ không có giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 thì
thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình hình tranh
chấp, sự phù hợp quy hoạch sử dụng đất. công bố công khai danh sách các
trường hợp đủ và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ tại trụ sở UBND xã,
xem xét các ý kiến đóng góp rồi gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất (VPĐK) thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
VPĐK kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn với trường hợp đủ điều kiện,
sau đó làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất,
trích sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định
nghĩa vụ tài chính với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính. gửi
những trường hợp đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ kèm trích lục bản đồ, trích
sao hồ sơ địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Phòng có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cùng cấp ký quyết định cấp GCNQSDĐ.
2.3.6. Quy định về việc ghi tên người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
1. Trường hợp hộ gia đình được nhà nước giao đất nông nghiệp hoặc
được công nhận QSDĐ nông nghiệp thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó

ghi họ tên của người đại diện hộ gia đình và của người vợ (hoặc chồng) người


11

đại diện; nếu hộ gia đình đề nghị chỉ ghi họ tên vợ hoặc chồng thì phải có
chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn nơi hộ đó đăng ký thường trú; nếu
người đại diện hộ gia đình không có vợ (hoặc chồng) hoặc có nhưng vợ (hoặc
chồng) của người đại diện hộ gia đình không có quyền sử dụng đối với diện
tích đất sử dụng chung của hộ gia đình thì chỉ ghi họ tên của người đại diện.
Trường hợp được nhà nước giao đất phi nông nghiệp có thu tiền sử
dụng đất thì ghi họ tên của người có tên trong quyết định giao đất, nếu như
trong quyết định ghi là giao cho hộ gia đình thì ghi như trường hợp giao đất
nông nghiệp cho hộ gia đình.
Tương tự với trường hợp được nhà nước cho thuê đất.
Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất thì ghi họ tên người có tên
trong hợp đồng, văn bản về việc nhận chuyển QSDĐ, nếu người nhận QSDĐ
có đề nghị ghi là hộ gia đình thì ghi như với trường hợp giao đất nông nghiệp
cho hộ gia đình.
2. Trường hợp QSDĐ là tài sản chung của cả vợ hoặc chồng thì ghi cả
họ tên vợ và chồng, nếu người SDĐ đề nghị chỉ ghi họ tên vợ hoặc chồng thì
phải có văn bản thoả thuận của 2 vợ chồng có chứng thực của UBND xã,
phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà nước.
3. Người sử dụng đất là cộng đồng dân cư thì ghi tên cộng đồng dân cư.
4. Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử
dụng (trừ trường hợp thửa đất có nhà chung cư) thì ghi họ tên của từng người
sử dụng đất đó [7].
2.3.7. Thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
Khoản 2, Điều 42 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau
1. Thu hồi GCNQSDĐ trong trường hợp cấp đổi GCNQSDĐ sạt lở tự

nhiên đối với cả thửa đất, có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới
GCNQSDĐ.
2. Thu hồi GCNQSDĐ trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại
Điều 38 của Luật Đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thu hồi GCNQSDĐ thuộc
thẩm quyền cấp của UBND cấp tỉnh, Phòng Tài nguên và Môi trường có trách
nhiệm thu hồi GCNQSDĐ thuộc thẩm quyền cấp của UBND cấp huyện. [3]


12

2.3.8. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất trong trường hợp thửa đất có vườn, ao liền kề
Điều 45 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP quy định như sau:
1. Diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp GCNQSDĐ
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định theo quy định sau:
a) Diện tích đất ở là diện tích ghi trên GCNQSDĐ đã cấp.
b) Trường hợp người SDĐ có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng từ đất
vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 87 Luật Đất đai, khoản 2 và 3 Điều 80 của Nghị định này,
hộ gia đình cá nhân không phải nộp tiền SDĐ đối với phần diện tích chênh lệch
giữa diện tích đất ở được xác định lại và phần diện tích ghi trên GCNQSDĐ.
2. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
được sử dụng trước ngày 18/12/1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại
giấy tờ về QSDĐ đã quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai có ghi
nhận rõ ranh giới thửa đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở
trường hợp ranh giới thửa đất chưa được xác định rõ thì diện tích đất ở được
xác định không vượt quá 5 lần hạn mức diện tích giao đất ở của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nhưng tổng diện tích không vượt quá diện tích đất
mà hộ gia đình cá nhân đang sử dụng, phần diện tích còn lại được xác định

theo hiện trạng sử dụng đất.
3. Trường hợp đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
được sử dụng từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/07/2004 thì diện tích đất
ở được xác định theo quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai.
- Khoản 3, 4 và 5 Điều 87 của Luật Đất đai quy định như sau:
+ Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử
dụng có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó.
+ Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày
18/12/1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và người đang sử
dụng có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại khoản 1,2 và 5 Điều


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Phân tích đánh giá số dân gia tăng theo các năm từ 2010 đến 2013
..................................................................................................... 28
Bảng 4.2. Tổng hợp điểm dân cư các xóm năm 2013 ................................... 29
Bảng 4.3. Cơ cấu lao động năm 2013 ........................................................... 30
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất của Xã Hà Thượng năm 2013 .................. 31
Bảng 4.5. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Xã Hà
Thượng (tính đến hết 31/12/2013) ................................................ 33
Bảng 4.6. Những hiểu biết cơ bản của người dân xã Hà Thượng về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 35
Bảng 4.7. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những trường hợp
được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................... 36
Bảng 4.8. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những trường hợp
không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................... 37
Bảng 4.9. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về thẩm quyền cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 38
Bảng 4.10. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về quy trình, thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................................. 39
Bảng 4.11. Hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về những quyền của người
sử dụng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............... 40
Bảng 4.12. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về nội dung được thể
hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .............................. 42
Bảng 4.13. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc ghi tên trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 43
Bảng 4.14. Sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc xác định diện
tích đất ở trong trường hợp thửa đất có vườn, ao liền kề ............... 44
Bảng 4.15. Hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ..................................................... 46
Bảng 4.16. Sự hiểu biết của người dân Xã Hà Thượng về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất phân theo nhóm điều tra ........................ 47
Bảng 4.17. Sự hiểu biết của người dân xã Hà Thượng về việc cấp giấy....... 49


14

còn nhiều tỉnh, thành phố có kết quả cấp giấy chứng nhận ở nhiều loại đất
chính còn đạt thấp (dưới 70% diện tích cần cấp), đặc biệt là các tỉnh Điện Biên,
Lai Châu, Tuyên Quang, Bắc Cạn, Thừa Thiên Huế, Phú Yên, Gia Lai, Đăk
Nông. Về tình hình cấp giấy chứng nhận các loại đất chính như sau:
- Về đất ở đô thị: Cả nước đã cấp được 4.211.800 giấy với diện tích
106.200 ha, đạt 80,3%. Đã có 34 tỉnh đạt trên 85%; còn 29 tỉnh đạt dưới 85%,
trong đó 10 tỉnh đạt thấp dưới 70%.
- Về đất ở nông thôn: Cả nước đã cấp được 11.510.000 giấy với diện
tích 465.900 ha, đạt 85,0%. Có 35 tỉnh đạt trên 85%, còn 28 tỉnh đạt dưới
85%; trong đó có 9 tỉnh đạt thấp dưới 70%.

- Về đất chuyên dùng: Cả nước đã cấp được 182.131 giấy với diện tích
483.730 ha, đạt 64,0%. Có 19 tỉnh đạt trên 85%; còn 44 tỉnh đạt dưới 85%;
trong đó có 16 tỉnh đạt dưới 50%.
- Về đất sản xuất nông nghiệp: Cả nước đã cấp được 17.367.400 giấy
với diện tích 8.147.100 ha, đạt 82,9%. Còn 33 tỉnh đạt trên 85%, có 30 tỉnh
đạt dưới 85%; trong đó có 12 tỉnh đạt dưới 70%.
- Về đất lâm nghiệp: Cả nước đã cấp được 1.709.900 giấy với diện tích
10.357.400 ha, đạt 86,1%. Có 20 tỉnh đạt trên 85%, có 41 tỉnh cấp đạt dưới
85%; trong đó có 25 tỉnh đạt dưới 70%.
Nhìn chung công tác cấp GCNQSDĐ còn chậm nhất là các loại đất
chuyên dùng, đất ở tại đô thị và đất lâm nghiệp. Một số địa phương chưa triển
khai đồng bộ cấp giấy chứng nhận cho tất cả các loại đất mà tập trung vào
một số loại chính như đất sản xuất nông nghiệp, đất ở nông thôn và đất ở đô
thị. Một số tỉnh, thành phố còn tồn đọng nhiều giấy chứng nhận do người sử
dụng đất chưa đến nhận hoặc do UBND cấp xã đã nhận được nhưng chưa
trao cho người sử dụng đất được cấp giấy.
Nhiều địa phương hiểu không đúng và không đầy đủ những quy định
của luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành, dẫn tới những
vận dụng không đúng quy định khi cấp GCNQSDĐ (nhất là trong việc xác
định điều kiện được cấp GCNQSDĐ với những trường hợp không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất, xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất có
vườn, ao gắn liền, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai) và khi lập hồ sơ địa


15

chính. Một số địa phương chưa ban hành đầy đủ các quy định cụ thể hoá pháp
luật về đất đai liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận, nhất là quy định về
thời gian giải quyết thủ tục hành chính ở các khâu công việc (thẩm định hồ
sơ, xác định nghĩa vụ tài chính). Nhiều địa phương vẫn chưa chú trọng việc

cải cách thủ tục hành chính khi giải quyết cấp GCNQSDĐ, vẫn còn tình trạng
gây phiền hà cho người sử dụng đất khi làm thủ tục cấp giấy như yêu cầu
người dân phải nộp thêm các loại giấy tờ ngoài quy định hoặc phải tự mang
hồ sơ đến từng cơ quan có thẩm quyền để giải quyết và không xem xét cấp
GCNQSDĐ cho các trường hợp phải thu hồi đất, thậm chí có nơi vẫn yêu cầu
người dân phải xin xác nhận của những người liền kề về ranh giới sử dụng
đất, nhận và trả kết quả hồ sơ không đúng địa chỉ quy định, nhận hồ sơ không
đảm bảo yêu cầu, gây phiền hà cho người dân hoặc phải giải quyết thủ tục
gượng ép thiếu chặt chẽ về pháp lý, cá biệt có nơi đòi hỏi phải có hộ khẩu
thường trú mới xem xét cấp GCNQSDĐ.
Nguyên nhân chủ yếu của việc cấp GCNQSDĐ chậm là do:
+ Phần lớn các trường hợp còn lại chưa cấp Giấy chứng nhận không có
giấy tờ hợp lệ, có nguồn gốc sử dụng đất phức tạp, vi phạm pháp luật đất đai,
chủ yếu do mua bán, chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng trái phép, giao
đất trái thẩm quyền, lấn chiếm đất công, nhất là ở các đô thị; các cơ quan, tổ
chức nhà nước được giao đất không thu tiền không tự giác thực hiện kê khai
đăng ký đất đai; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chậm kê khai đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận do phải chuyển sang thuê đất; các nông, lâm trường chưa rà
soát xác định ranh giới, mốc giới, giải quyết tranh chấp, vi phạm pháp luật đất đai.
+ Việc chỉ đạo triển khai thực hiện cấp giấy chứng nhận ở một số địa
phương còn chậm, chưa quyết liệt, thường xuyên, chưa tạo sự chuyển biến
mãnh mẽ trong tổ chức thực hiện ở các cấp huyện, xã; một số giải pháp theo
Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ chưa được triển khai thực hiện đầy đủ,
đồng bộ, hiệu quả đạt được chưa cao.
+ Các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở các địa phương còn rất
thiếu cán bộ chuyên môn so với yêu cầu nhiệm vụ, nhất là các huyện miền
núi, trung du và các huyện đồng bằng thường có 2-5 người/1 Văn phòng; các
phương tiện kỹ thuật cần thiết cho hoạt động chuyên môn còn nhiều khó khăn.



×