Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Luận văn PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ sản XUẤT mô HÌNH LUÂN CANH 2 vụ lúa 1 vụ bắp của NÔNG hộ HUYỆN BA TRI – bến TRE (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.05 KB, 114 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
MƠ HÌNH LN CANH 2 V Ụ LÚA 1 VỤ
BẮP CỦA NÔNG HỘ HUYỆN BA TRI –
BẾN TRE

Giáo viên hướng dẫn:

LA NGUYỄN THÙY DUNG

Tháng 05/2009


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
-

-ooOoo- ----

1.2. ĐẶT VẤN ĐẾ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu

Việt Nam là nước có truyền thống sản xuất nơng nghiệp lâu đời, mà nơng
nghiệp giữ vai trị quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là các


nước đang phát triển. Để tạo nền tảng vững chắc cho đất nước phát triển thì phải có
nền nơng nghiệp phát triển bền vững. Đồng Bằng Sông Cửu Long luôn giữ là một
vùng kinh tế sản xuất nông nghiệp, thủy sản hàng hóa trọng điểm của cả nước. Hằng
năm, vùng Đồng Bằng này sản xuất trên 50% lượng lúa, cung cấp 70% lượng trái cây,
52% sản lượng thủy sản, đóng góp 90% lượng gạo xuất khẩu và gần 60% kim ngạch
thủy sản cả nước.
Hình ảnh của Việt Nam được biết đến như một gánh gạo với hai đầu là hai
vùng đồng bằng, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích đất
tự nhiên sử dụng cho sản xuất nơng nghiệp cao nhất cả nước. Trong đó, đồng bằng
sơng Cửu Long có diện tích đất nơng nghiệp là 2977 ngàn hecta, chiếm 75% tổng
diện tích đất tự nhiên. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, cây ăn quả, mía
đường, chăn ni lợn, bị sữa, gia cầm và nuôi trồng thủy sản với số lượng và chất
lượng ngày càng được nâng cao.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu kinh tế nông thôn đã từng bước được
đổi mới theo hướng ngày càng đạt hiệu quả cao. Sự chuyển dịch cơ cấu trong thời
gian qua đã từng bước phát huy được thế mạnh của vùng. Đặc biệt, người dân đã linh
hoạt trong việc áp dụng mơ hình luân canh hai vụ lúa – một vụ màu, một vụ lúa – hai
vụ màu, hai vụ lúa – một vụ cá … để phá thế độc canh cây lúa. Đơn cử trong trường
hợp này là huyện Ba Tri thuộc tỉnh Bến Tre.
Hiệu quả từ mơ hình khơng những đảm bảo an ninh lương thực trong huyện
mà còn trao đổi sang vùng khác và xa hơn là đưa mặt hàng nông sản Việt Nam ra thị
trường quốc tế.


GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

1

SVTH: Nguyễn Thị



Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

Một trong những mơ hình ln canh đạt năng suất cao được người dân áp dụng
rộng rãi là mơ hình trồng ln canh hai vụ lúa – một vụ bắp. Tuy nhiên, đa số người dân
vẫn chưa đậm đà với việc đưa cây màu xuống ruộng do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nhưng để nâng cao năng suất cũng như chất lượng đời sống của người dân, chúng ta cần
biết được điểm mạnh, điểm yếu của từng vùng để có kế hoạch phát triển mơ hình phù
hợp đạt năng suất cao. Đây cũng là lý do tôi chọn :”Phân tích hiệu quả sản xuất mơ
hình

trồng ln canh hai vụ lúa – một vụ bắp của hộ nông dân huyện Ba Tri – tỉnh Bến
Tre” là đề tài tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
Để phá thế độc canh cây lúa và tìm cách tăng thu nhập cho người dân, năm
2003, tỉnh Bến Tre chủ trương đưa cây màu trồng xen trên đất lúa. Trong đó cây bắp
lai có nhiều ưu thế. Trung tâm Khuyến nơng (TTKN) đã thực hiện mơ hình trồng bắp,
đậu xen canh trên đất lúa - mía, với tổng diện tích là 8 ha. Hầu hết các điểm trình diễn
đều gặt hái kết quả khả quan, năng suất bình quân mỗi ha của bắp đạt từ 6-7 tấn, đậu
nành từ 1,3 - 1,5 tấn. Với giá đậu nành là 6.000 đ/kg và giá sàn của bắp là 1.600 đ/kg,
tính thành tiền mỗi năm (1 vụ lúa + 2 vụ màu), nông dân lãi từ 20 – 30 triệu đồng.
Điều đáng kể là cây trồng xen nào cũng cho thu nhập cao hơn cây trồng chính. Chưa
kể khi luân canh, xen canh bắp đậu trên nền đất lúa một cách hợp lý, sẽ làm giảm mật
số của nhiều chủng loại sâu bệnh quan trọng, nên cũng giảm chi phí thuốc BVTV.
Điều này rất tốt cho người lao động và môi trường. Bên cạnh đó, chế độ canh tác hợp
lý sẽ làm cho lý hố tính của đất thay đổi theo hướng có lợi, dẫn đến độ phì nhiêu của
đất được tăng và chi phí phân bón sẽ giảm.
Việc canh tác bất hợp lý dẫn đến chất lượng chất hữu cơ trong đất ngày càng
suy giảm, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng của cây trồng. Dù có bón phân hóa

học, cây trồng vẫn lấy đi khoảng 50% đến 80% đạm từ đất. Do đó, cần phải tăng
cường khả năng cung cấp đạm từ đất bằng các biện pháp: luân canh lúa với cây trồng
cạn, bón phân hữu cơ cho đất, cần có thời gian để khơ đất giữa 2 vụ lúa bằng cách
phơi ải đất từ 2 đến 4 tuần... Tiến sĩ Nguyễn Mỹ Hoa, Phó Trưởng Bộ mơn Khoa học
đất và Quản lý đất đai, cho biết: “Việc luân canh lúa với cây trồng cạn, phơi đất giữa
2 vụ canh tác sẽ làm chất


GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

2

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

hữu cơ trong đất chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác theo hướng có lợi cho cây
trồng sử dụng, làm tăng lượng đạm trong đất”.
Vì thế việc luân canh cây trồng, phá thế độc canh cây lúa là một trong những
việc làm cần thiết để cải thiện năng suất lúa; đồng thời cũng giúp cho đất không bị
cạn kiệt nguồn dinh dưỡng.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung

Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất mơ hình trồng ln canh hai vụ lúa – một
vụ bắp của hộ nông dân huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Từ đó đề ra những giải pháp để
nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho nơng hộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng sản xuất chung của các hộ nông dân huyện Ba Tri thơng

qua một số nguồn lực sẵn có như: diện tích đất canh tác, kinh nghiệm sản xuất, nguồn
lực lao động.
- Phân tích và so sánh hiệu quả sản xuất lúa – bắp thông qua ba vụ Đông Xuân,

Hè Thu, Thu Đông trong năm 2007-2008 ở huyện Ba Tri.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến q trình sản xuất lúa – bắp của các nông

hộ
ở huyện Ba Tri như: phân bón, thuốc, lao động…
- Đề xuất một số giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa – bắp

của các nông hộ ở huyện Ba Tri.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU: 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Tìm hiểu các khoản mục chi phí liên quan đến mơ hình ln canh hai vụ lúa một
vụ bắp ở huyện Ba Tri, Bến Tre. So sánh hiệu quả sản xuất của từng vụ Đơng Xn,
Hè Thu, Thu Đơng, từ đó xem các nhân tố tác động đến từng vụ như thế nào.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Trong phân tích mơ hình trồng ln canh lúa – bắp, phân tích các vấn đề về các
khoản chi phí đầu vào để sản xuất ra sản phẩm, sản lượng thu được khi thu hoạch,
doanh thu, thu nhập của hộ nông dân. Bao gồm các câu hỏi sau:


GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

3


SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
* Về chi phí:
1. Chi phí cày xới đất để gieo trồng là bao nhiêu?
2. Cho phí mua giống là bao nhiêu?
3. Chi phí trong quá trình chăm sóc (gieo sạ, cấy giặm, làm cỏ, phân, thuốc

hóa học, tưới tiêu …) là bao nhiêu?
4. Chi phí thuê lao động chăm sóc và thu hoạch là bao nhiêu?
* Doanh thu, thu nhập của nông hộ
1. Sản lượng thu hoạch được trên một 1000m

2

là bao nhiêu ?

2. Đơn giá cho mỗi Kg sản phẩm thu hoạch được?
3. Số tiền thu được sau khi bán?
4. Phần tiền thu được sau khi chi trả tất cả các khoản chi phí?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1.4.1. Khơng gian
Phân tích nội dung trồng luân canh hai vụ lúa , một vụ bắp ở huyện Ba Tri, tỉnh
Bến Tre. Trong đó, chọn ra hai xã để tiến hành phỏng vấn là xã An Hoà Tây và xã Tân
Thủy.
1.4.2. Thời gian
Thời gian thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 02 năm 2009 đến hết tháng 3 năm
2009. Các số liệu thứ cấp từ tài liệu của cơ quan hướng dẫn qua các năm 2006, 2007,

2008.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Do nội dung của đề tài là phân tích hiệu quả sản xuất luân canh hai vụ lúa, một
vụ bắp nên đối tượng nghiên cứu của đề tài cây lúa và cây bắp.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
- Nguyễn Thị Thu An, 2006, “Phân tích hiệu quả sản xuất của việc ứng dụng

khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa của nông hộ xã Phú Tâm, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc
Trăng”. Mục tiêu của đề tài phân tích hiệu quả sản xuất khi nơng dân ứng dụng các
mơ hình khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa và xác định những thuận lợi, khó khăn
trong q trình sản xuất trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp liên quan đến việc ứng
dụng kỹ thuật mới đối với nơng hộ và chính quyền địa phương.


GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

4

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

- Nguyễn Thị Yến, 2007, “So sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa ba vụ và
mơ hình hai vụ lúa một vụ màu ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ”. Mục tiêu
của đề tài là phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế của mơ hình lúa ba vụ và mơ hình
hai vụ lúa - một vụ màu. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chi phí đến thu nhập
rịng. Đưa ra các biện pháp để mơ hình có hiệu quả tiếp tục được nhân rộng và phát
triển.


nội
khoa.

Điểm mạnh có thể học hỏi từ các đề tài này là: Luận văn có cấu trúc rõ ràng,
dung phân tích đạt mục tiêu đề ra, tính logic của đề tài, format theo chuẩn của


GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

5

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
---- -ooOoo- ----

2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Khái niệm về kinh tế hộ, hộ gia đình

2.1.1.1. Nơng hộ ( hộ nơng dân )
Là gia đình sống bằng nghề nơng, được kể là một đơn vị về mặt chính quyền.
2.1.1.2. Khái niệm kinh tế nông hộ
Nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp… để phục vụ cuộc sống gọi
là kinh tế nông hộ. Kinh tế nông hộ là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã

hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp. Kinh
tế hộ phát triển tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng
cao,góp phần tăng thu nhập cho mỗi gia đình nơng dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở
nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngay từ kinh tế hộ.
Như vậy, đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông
hộ làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân và gia đình
mình. Mặc khác, kinh tế nơng hộ nhìn chung là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cấp tự
túc hoặc có sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng lại có vai trị quan
trọng trong q trình phát triển sản xuất nơng nghiệp trong q trình phát triển nói
chung và ở nước ta nói riêng.
2.1.1.3. Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình mà các thành viên cùng đóng góp cơng sức, tài sản chung để hợp
tác kinh tế chung trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trong một số
lĩnh vực kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự
đó; hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên
quan đến đất ở đó.

GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

6

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

2.1.1.4. Đặc điểm của kinh tế hộ
Kinh tế hộ có những đặc trưng riêng biệt với quá trình tiến triển của hộ qua các

giai đoạn lịch sử. Cũng do những đặc trưng riêng biệt này của nó mà có thể cho rằng
hộ là đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt
- Hộ mang tính huyết tộc. Các thành viên huyết tộc của hộ là chủ thể đích

thực của hộ, và đã tạo nên sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử dụng
các yếu tố sản xuất.
- Hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách

nhiệm, đều có ý thức tự giác làm tăng quỹ thu nhập của hộ, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của mỗi thành viên.
- Đặc trưng nổi bật của các hộ nước ta là có quy mơ canh tác rất nhỏ bé và

quy mơ canh tác của hộ có xu hướng giảm dần do việc gia tăng dân số, do việc lấy đất
đai nông nghiệp phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, phi nông nghiệp…Bản
thân nông nghiệp muốn phát triển cũng phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tầng
của nơng nghiệp.
- Q trình tổ chức lao động là do hộ tổ chức, công việc đồng án hộ sử dụng

nhân cơng gia đình là chủ yếu. Lao động gia đình khơng được xem là hình thái hàng
hóa. Hiện nay, tình trạng th mướn nhân cơng lao động đã xuất hiện ở mức độ khác
nhau của sản xuất hàng hóa. Thị trường lao động nơng thơn cũng ra đời.
- Cơ cấu lao động nông hộ bao gồm: lao động nông nghiệp, lao động bán

nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Cơ cấu này khác nhau giữa các hộ, các địa
bàn, các vùng, tùy theo điều kiện cụ thể của chúng.
2.1.1.5. Vai trò của kinh tế hộ trong q trình phát triển ngày nay
Nơng hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông
nghiệp và nông thôn. Các thành viên trong nơng hộ gắn bó với nhau chặt chẽ trước
tiên bằng quan hệ hơn nhân và dịng máu, dựa trên cơ sở huyết thống, ngồi ra cịn do
truyền thống qua nhiều đời, do phong tục tập quán, do tâm lí đạo đức và dịng họ. Về

kinh tế, các thành viên trong nơng hộ gắn bó với nhau trên quan hệ sở hữu, quan hệ
quản lý và quan hệ phân phối mà cốt lõi của nó là quan hệ lợi ích kinh tế. Các thành
viên trong nơng


GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

7

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

hộ có cùng mục đích và lợi ích chung là làm cho hộ mình ngày càng phát triển, ngày
càng giàu có. Trong mỗi nơng hộ thường bố mẹ là chủ hộ vừa là người phân công lao
động trong gia đình, vừa là người lao động trực tiếp. Các thành viên trong hộ cùng lao
động, gần gũi nhau về khả năng, trình độ, tình hình và hồn cảnh, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phân công và hợp tác lao động một cách hợp lí.
Kinh tế nơng hộ trong q trình phát triển nơng hộ của nhiều nước có vai trị
hết sức quan trọng. Ở Việt Nam, kinh tế nơng hộ mặc dù cịn ở quy mơ sản xuất nhỏ
và phân tán nhưng có vai trị hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp. Kinh tế
nông hộ đã cung cấp cho xã hội rất nhiều sản phẩm góp phần tăng nhanh sản lượng
lương thực, thực phẩm, cây cơng nghiệp và xuất khẩu, góp phần sử dụng tốt hơn đất
đai, lao động…tăng thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm thu nhập cho nông dân.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế đã tạo ra sự thay đổi lớn trong nông thôn. Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống
cho nơng dân ln là mục đích phấn đấu cho toàn Đảng và Nhà nước ta cũng như
nhân dân. Nhằm để tăng thu nhập cho người dân, làm cho nơng thơn ngày càng giàu

đẹp, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cũng góp phần
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Nhà nước.
2.1.2. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả sản xuất
Hiệu quả là sự xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao cho đạt
kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: không sử dụng nguồn lực lãng phí, sản
xuất với chi phí thấp nhất và sản xuất đáp ứng nhu cầu con người.
Muốn đạt hiệu quả sản xuất cần quan tâm một số vấn đề sau:
- Hiệu quả kinh tế: Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thật ra là giá trị nghĩa là sự thay

đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì khơng có hiệu quả.
- Hiệu quả kỹ thuật: Là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ việc sử

dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần của hiệu quả
kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt hiệu quả lỹ thuật.
2.1.3. Các khái niệm về doanh thu, chi phí, thu nhập

GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

8

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
- Doanh thu: Là toàn bộ giá trị của sản phẩm cho một đơn vị diện tích bằng

năng suất nhân với đơn giá của sản phẩm cho một đơn vị diện tích.
DOANH THU = NĂNG SUẤT x ĐƠN GIÁ x ĐƠN VỊ DIỆN TÍCH
- Chi phí: Là tất cả những hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh


để tiêu thụ sản phẩm hoặc tồn bộ chi phí bỏ ra để sản xuất một sản phẩm nhất định.
Chi phí gồm hai loại: định phí và biến phí. Sự thay đổi của tổng chi phí là do
sự thay đổi của biến phí. Khi sản lượng bằng không nghĩa là việc không sản xuất lúc
này chi phí = định phí.
CHI PHÍ = BIẾN PHÍ + ĐỊNH
PHÍ Trong đó:
+ Định phí là chi phí cố định khơng thay đổi khi sản lượng thay đổi. Chi
phí cố định là khoản chi phí mà hộ gia đình buộc phải bỏ ra trong quá trình sản xuất
hoặc ngay cả khi hộ gia đình ngừng sản xuất cũng phải chịu khoản chi phí này.
+ Biến phí: Là chi phí biến đổi, tăng hoặc giảm theo sự tăng hoặc giảm
của sản lượng. Doanh nghiệp hoặc hộ gia đình khơng phải chịu khoản chi phí này khi
ngừng hoạt động sản xuất.
- Thu nhập : là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để sản xuất sản
phẩm đó. Thu nhập có hai loại : thu nhập chưa tính lao động nhà và thu nhập có tính
lao động nhà.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất
+ Thu nhập trên chi phí:
Thu nhập trên chi phí=

thunhap

chiphi

Tỉ số này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì chủ đầu tư thu được bao nhiêu đồng
thu nhập.
+ Thu nhập trên doanh thu:
Thu nhập trên doanh thu= doanhthu

GVHD: La Nguyễn Thùy Dung

Lợt

9

thunhap

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

Tỉ số này cho biết trong một đồng doanh thu mà nơng hộ có được thì sẽ có bao
nhiêu đồng thu nhập trong đó.
+ Doanh thu trên chi phí:
Doanh thu trên chi phí=

doanhthu

chiphi

Tỉ số này cho biết một đồng chi phí mà nơng hộ bỏ ra đầu tư thì sẽ thu được
bao nhiêu đồng doanh thu.
2.1.5. Khái niệm về luân canh và đặc điểm sinh trưởng, phát triển và các
nhân tố ảnh hưởng đến cây lúa, cây bắp
2.1.5.1. Khái niệm luân canh
* Khái niệm
- Luân canh là sự luân phiên thay đổi cây trồng theo không gian và thời

gian trong chu kỳ nhất định.
- Phải tiến hành luân canh bởi vì: Luân canh là trung tâm của các biện pháp


kỹ thuật nông nghiệp khác. Tất cả các biện pháp kỹ thuật nông nghiệp đều căn cứ vào
chế độ luân canh mà xác định nội dung của mình. Các chế độ canh tác khác như thuỷ
lợi, bón phân, tưới nước, làm đất, diệt trừ cỏ dại... đều căn cứ vào loại cây trồng, trình
tự luân phiên cây trồng trong hệ thống luân canh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật
cụ thể cho suốt cả chu kỳ luân canh.
* Hiệu quả của việc trồng luân canh

Việc trồng ln canh có các tác dụng sau:
+ Điều hồ dinh dưỡng và nước trong đất.
+ Ln canh chính xác có tác dụng cải tạo và bồi dưỡng đất.
+ Chống xói mòn và bảo vệ đất.
+ Phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại.
+ Điều tiết hoạt động của vi sinh vật trong đất.
+ Tăng năng suất cây trồng và tăng sản lượng nơng nghiệp.
+ Điều hồ lao động và việc sử dụng các vật tư kỹ thuật khác.

GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

10

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

2.1.5.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây lúa, cây bắp
2.1.5.2.1. Cây lúa
Lúa là cây lương thực quan trọng của nước ta, có vị trí quan trọng đặc biệt ở

Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), đóng góp 50% sản lượng lúa cả nưóc và 80%
gạo xuất khẩu; kế đến cây ăn trái, mía đường, thủy hải sản, chăn ni vịt, trâu bị,
heo,... Trồng lúa là một nghề truyền thống của nhân dân Việt Nam từ rất xa xưa.
Những năm gần đây Việt Nam đã tham gia vào thị trường lúa gạo quốc tế với sản
lượng lúa gạo hằng năm đứng thứ 2- 4 trong số các nước xuất khẩu gạo. ĐBSCL là
vựa lúa lớn nhất của cả nước, đã góp phần quan trọng trong thành quả chung đó. Đặc
biệt ở vùng đồng bằng sơng Cửu Long là vùng đất tương đối bằng phẳng, đất phù sa
có 1,16 triệu ha (chiếm 30%) tập trung dọc theo hai bờ sơng Tiền, sơng Hậu rất thích
nghi với loại cây trồng này.
ĐBSCL nằm trong vùng khí hậu ơn hịa, ít có bão lớn xảy ra, Lương mưa trung
bình hàng năm 1500-2000 mm tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển
cây lúa. Cây lúa mang lại nguồn thu nhập cao cho nông dân, trồng lúa không những
đáp ứng nhu cầu về lương thực mà còn giải quyết vấn đề về việc làm của người dân.
Đa số người dân cả nước đều nắm được kỹ thuật trồng lúa nhưng tùy vào điều kiện tự
nhiên của từng vùng miền khác nhau mà người dân áp dụng các biện pháp gieo trồng
và các giống lúa cũng khác nhau.
Cơ cấu giống lúa cụ thể cho những vùng sản xuất lúa chính đề xuất như sau:
- Vùng phù sa ngọt dọc sông Tiền sông Hậu sử dụng các giống lúa thâm canh

chất lượng cao như VND 95-20, OMCS 2000, IR 64, OM 2517… và duy trì tỷ lệ phù
hợp các giống OM 2718, OM 1490 và các giống lúa nếp, đặc sản.
- Ở vùng bán đảo Cà Mau (tính từ Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và một phần

tỉnh Kiên Giang) với mức độ bộc phát rầy nâu chưa mạnh; ngoài các giống chủ lực,
vẫn có thể duy trì các giống OM 2718, OM 2717 và các giống lúa ST đặc sản. Vùng
đất phèn có thể sử dụng giống OM 1350, OM 2488, IR 56381 (MTL 149), AS 996…
- Vùng Tây sông Hậu, Tứ giác Long Xuyên sử dụng các giống chủ lực nêu

trên, giảm bớt diện tích: Jasmine 85, nếp, OM 2514, OM 2717…



GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

11

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre
- Vùng Đồng Tháp Mười: cơ cấu chủ lực là các giống cực sớm và sớm như

OM
576, IR 50404, OMCS 2000, VND 95-20; duy trì tỷ lệ phù hợp OM 1490, OM 3536
và các giống đặc sản khác.
- Vùng ven biển Nam bộ: cơ cấu chủ lực là các giống OM 576, IR 50404,

OMCS
2000, AS 996, OM 4498, VND 95-20.
- TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đông Nam Bộ: giống lúa chủ lực là VND 95-

20, OMCS 2000, IR 64, OM 3536, VND 99-3, OM 1490, OM 2717, OM 2718
Giống lúa trồng ở vùng ĐBSCL thường cho năng suất cao tương ứng với từng
vụ
như:
- Vụ đông xuân: Gieo đầu tháng 11 đến 25/11. Sử dụng các giống lúa OMCS

2000, OMCS21, TNĐB100, ML48, OM1706, OM1633, VND404, VND95- 19,
MTL250, MTL392, MTL449, OM4498, OM4495, OM2395, OM2517, OM3405...
- Vụ hè thu: Gieo đầu tháng 4 đến 25/4. Sử dụng các giống lúa OMCS 2000,


OMCS21, TNĐB100, ML48, OM1706, OM1633, VND404, VND95- 19, MTL250,
MTL392, MTL449, OM4498, OM4495, OM2395, OM2517, OM3405...
- Vụ mùa: Gieo 5/5- 30/5. Sử dụng các giống lúa VND404, VND95-19,

MTL250, MTL392, MTL449, OM4498, OM4495, OM2395, OM2517, OM3405,
Khao105, Nàng thơm chợ đào 5, Nàng Hương 2...
2.1.5.2.2. Cây bắp
a ) Nguồn gốc cây ngô
Ngô, bắp hay bẹ (danh pháp khoa học: Zea mays L. ssp. mays) là một loại cây
lương thực được thuần dưỡng tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu
Mỹ. Ngơ lan tỏa ra phần cịn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc của người châu Âu
với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16.
b ) Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Cây ngơ là loại cây trồng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, cây ngô yêu cầu ánh
sáng mạnh, trồng trong điều kiện được chiếu sáng mạnh ngô sẽ cho năng suất cao,
phẩm


0

chất hạt tốt. Nhiệt độ lý tưởng để ngô sinh trưởng và phát triển là 25-30 C. Ngô là cây
cần đất ẩm, nhưng khả năng chịu úng kém. Bình quân một cây ngơ trong vịng đời
cần
GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

12

SVTH: Nguyễn Thị



Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

phải có 7-10 lít nước để sinh trưởng và phát triển. Nhu cầu về nước của cây ngô thay
đổi theo từng thời kỳ sinh trưởng.Cây ngô có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau,
tuy nhiên ngơ thích hợp nhất là trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ màu mỡ cao, dễ
thoát nước, tầng canh tác dày, độ pH: 6-7.
*Mùa vụ
Cây bắp có thể trồng quanh năm ở ĐBSCL, tuy nhiên nông dân trồng bắp
nhiều vào hai vụ là đông xuân và hè thu sớm.
Vụ đông xuân: bắt đầu từ cuối tháng 10 đến hết tháng 11 dương lịch khi mùa
mưa chuẩn bị kết thúc. Bắp trồng vào thời gian này có rất nhiều thuận lợi về thời tiết
cho cây phát triển và tận dụng được những trận mưa cuối mùa.
Vụ hè thu: Từ tháng tư – tháng năm dương lịch, khi mùa mưa bắt đầu, thu
hoạch trong tháng bảy, tháng tám. Bắp vụ hè thu cho năng suất kém hơn vụ đông
xuân do thời tiết quá nắng nóng vào đầu vụ, mưa nhiều vào cuối vụ làm bắp nhiều sâu
bệnh và đổ ngã.
Nếu mặt đất bằng phẳng và ít cỏ hay mới thu hoạch lúa thì khơng cần làm đất
mà chỉ cần giăng dây cho thẳng hàng và tỉa hạt. Trường hợp đất nhiều cỏ và quá cứng
thì cần xới đất sao cho kích thước 2 –3cm là được.
c ) Nhu cầu cây ngơ về các điều kiện khí hậu
- Nhiệt độ:
Ngơ là cây ưa nóng. Nhu cầu về nhiệt được thể hiện bằng tổng nhiệt độ cao
hơn nhiều cây trồng khác mà ngơ cần để hồn chỉnh chu kỳ sống từ gieo đến chín.
Bên cạnh đó nhu cầu về nhiệt của cây ngô được thể hiện bằng các giới hạn nhiệt độ
mà cây đòi hỏi như nhiệt độ tối thấp, tối cao và tối ưu. Về phương diện này các nhà
khoa học đã định vùng trồng ngô lấy hạt là vùng được giới hạn bằng đường đồng
nhiệt cao nhất là 18 độ C.
- Nước:

Nước là yếu tố môi trường quan trọng đối với đời sống cây ngơ. Ở những vùng
nóng, nơi có sự bốc hơi và thoát hơi nước cao, nhu cầu nước của cây ngô lại càng
cao. Ngô là cây trồng cạn cần nhiều nước, song cũng rất nhạy cảm với độ ẩm đất cao,
đặc biệt ở giai đoạn cây còn nhỏ khi điểm sinh trưởng còn nằm dưới mặt đất chỉ cần
ngập nước 1-2 ngày cây cũng có thể bị chết.


GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

13

SVTH: Nguyễn Thị


Phân tích hiệu quả sản xuất mơ hình ln canh 2 vụ lúa 1 vụ bắp của nông hộ huyện Ba Tri - Bến Tre

- Ánh sáng:
Ánh sáng là một yếu tố quan trọng cho sinh trưởng và phát triển cây ngơ, tạo
điều kiện thuận lợi cho q trình tích lũy chất dinh dưỡng và ảnh hưởng độ dài quá
trình sinh trưởng. Theo phản ứng với ánh sáng thì cây ngơ thuộc nhóm cây trồng ngày
ngắn. Để có năng suất ngô cao, các giờ chiếu sáng của mặt trời là: 55-64% vào tháng
5, 45-54% vào tháng 6, và 55-74% vào tháng 7, 8, 9. Độ dài chiếu sáng dưới 55% vào
các tháng 7- 9 sẽ làm giảm năng suất ngô dưới mức bình thường.
Các giống bắp thích hợp với đồng đất ở ĐBSCL
Giống DK888: Có nguồn gốc nhập nội từ Thái Lan. Giống bắp này có thời
gian sinh trưởng 90 – 95 ngày, chiều cao trung bình 2,4 – 2,6m, có hai trái/cây, số
hạt/trái là
400 – 450 hạt, năng suất trung bình là 7 – 8 tấn/ha, trong điều kiện thâm canh tốt có
thể đạt 9 tấn/ha.

Giống G49: Giống có thời gian sinh trưởng 90 – 93 ngày, chiều cao trung
bình 2,2 – 2,4m, có hai trái/cây, số hạt/trái là 400 – 450 hạt, năng suất trung bình là
8,0 – 8,5 tấn/ha, trong điều kiện thâm canh tốt có thể đạt 9 tấn/ha.
Giống ngô nếp MX4: Thời gian thu hoạch hạt khô 80 - 85 ngày, thu trái ăn tươi
62 - 64 ngày sau gieo. Sinh trưởng khoẻ, chiều cao cây 186 cm, chiều cao đóng bắp
88 cm, chiều dài bắp 14.7 cm, đường kính bắp 4.2 cm, 12 - 14 hàng hạt, tỷ lệ hạt/bắp
74.1%. Chất lượng luộc ăn tươi bắp có vị thơm và dẻo. Năng suất hạt khơ trung bình
từ 3.5 - 4.5 tấn/ha. Năng suất bắp tươi lột vỏ 7.7 tấn trái tươi/ha.
Giống ngô nếp MX2: Thời gian sinh trưởng 80 - 85 ngày, thu bắp ăn tươi 65 70 ngày sau gieo. Sinh trưởng khoẻ, chống chịu bệnh đốm vằn tốt, ít đổ ngã, thích
nghi rộng. Chất lượng ăn tươi bắp có hương vị thơm , ngon và dẻo. Năng suất trung
bình 3.5 - 5 tấn/ha. Năng suất bắp tươi trung bình từ 7 - 8 tấn bắp tươi/ha.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Tổng số mẫu điều tra là 60 mẫu. Chọn ngẫu nhiên hai xã là Tân Thủy
và Xã An Hịa Tây. Cách chọn nơng hộ để phỏng vấn là ngẫu nhiên và thuận tiện.
Tham khảo số liệu từ Phịng Nơng nghiệp và PTNN của huyện Ba Tri


GVHD: La Nguyễn Thùy Dung
Lợt

14

SVTH: Nguyễn Thị


×