Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.36 KB, 18 trang )

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

2015

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
----------

BÀI TẬP NHÓM
Chủ đề: Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Tuyết Minh
Nhóm 7
Lớp: Kế toán tài chính thứ 5 ca 1

[Type text]

Page 1


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Danh sách thành viên
1.
2.
3.
4.
5.
6.


7.

Nguyễn Thị Ngọc – MSV: 16A4020390 – Nhóm trưởng – Số điện thoại: 0129 766 3189
Nguyễn Thị Hằng – MSV: 16A4000237
Nguyễn Thị Hải Phượng – MSV: 16A4020451
Bùi Thị Tuất – MSV: 16A4000753
Ngô Thị Hồng – MSV: 16A4020208
Ngô Khánh Linh – MSV: 16A4020305
Lưu Thị Kim Anh – MSV: 16A4020013

Đánh giá hoạt động nhóm
Họ và tên
Ngô Thị Hồng
Nguyễn Thị Hải Phượng
Bùi Thị Tuất
Nguyễn Thị Hằng
Ngô Khánh Linh
Lưu Thị Kim Anh
Nguyễn Thị Ngọc

Phân chia công việc nhóm
Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp
Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
So sánh các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam so với thế giới
So sánh các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt
Nam so với thế giới
Thực trạng công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Thực trạng công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Ưu điểm và hạn chế của thông tư 200/2014/TT-BTC

Tổng hợp và làm slide

Mục lục

[Type text]

Page 2

Đánh giá
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt


2015

[Type text]

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Page 3


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay


Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế hiện nay, tổ chức công tác kế toán trong
các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Nó là công cụ để nhà nước tính toán, xây dựng và
kiểm tra việc chấp hành ngân sách nhà nước, kiểm soát quản lý và điều hành nền kinh tế ở tầm vĩ
mô theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kế toán giúp thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài
sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị đó.
Vì vậy, nó là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Do đó, công tác kế toán thanh toán thuế thu nhập doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp tính ra số thuế phải nộp cho nhà nước để các doanh nghiệp làm tròn nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, tổ chức công tác thanh toán thuế còn giúp doanh nghiệp
xác định được số thuế được tạm hoãn hoặc miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi của doanh
nghiệp.
Vì vậy, nhóm em xin lựa chọn chủ đề: “ Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay “.

Kế toán tài chính

4


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Những vấn đề chung về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1.
Khái niệm, đặc điểm và vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp:

1.1. Khái niệm:
I.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập chịu thuế sau
khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
1.2.

Đặc điểm:
Một là, thuế thu nhập doanh nghiệp mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, thường mang

tính lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội.
Hai là, thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh
nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư.
Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ba là, được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập
quốc dân.
1.3.

Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp:
Một là, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức

năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Hai là, thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Ba là, thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện
của Nhà nước.
Bốn là, thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế nhất định.

2. Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:

Kế toán tài chính

5


Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

2015

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
-

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài ( doanh nghiệp

-

nước ngoài ) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt

-

Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nôp thuế đối với thu nhập

-

chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập
chịu thuế phát sính tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động

-

của cơ sở thường trú.
Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam

3.

Thu nhập được miễn thuế:
- Thu nhập trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo luật
-

hợp tác xã.
Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ,, sản
phẩm đang trong thời ký sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mời lầm

II.
1.

-


đầu áp dụng tại Việt Nam.
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp dành

-

riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu sổ, người tàn tật,

-

trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liêm doanh, liên kết với doanh nghiệp trong

-

nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật này.
Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn

hóa , nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam
Phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Các tài khoản sử dụng:

Kế toán tài chính

6


Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

2015


Tài khoản 3334: thuế thu nhập doanh nghiệp
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi giảm

- Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
- Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm

chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
trước phải nộp bổ sung.
trong năm hiện tại
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp
trong năm lớn hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
Dư nợ:
Dư có:
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa
- Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải
- Điều chỉnh tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp
nộp
phải nộp của các năm trước được giảm trừ
- Điều chỉnh tăng số dư đầu năm đối với số
thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.

Tài khoản 8211: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào

-

chi phí thuế thu nhập hiện hành phát sinh trong

năm

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
nhỏ hơn số tạm nộp
Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành sang tài khoản 911

Tài khoản này không có số dư cuối kì
2. Các xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:

Chi phí thuế TNDN = ( Lợi nhuận kế toán Chênh lệch vĩnh viên ) x thuế suất thuế TNDN
= ( ) x thuế suất thuế TNDN
3.
Cách hạch toán:
a) Hàng quý, khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp theo quy định của Luật thuế

thu nhập doanh nghiệp, kế toán phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải
nộp vào Ngân sách nhà nước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 111, 112.
Kế toán tài chính

7



Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

2015

c) Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp theo tờ khai

quyết toán thuế hoặc số thuế do cơ quan thuế thông báo phải nộp:
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập

doanh nghiệp tạm nộp, kế toán ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm nộp, kế toán phản ánh bố sung số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành còn
phải nộp, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hafuh, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

TK 3334

TK 8211

TK 911

TK 111, 112
(a)
( c2 )


(b)

III.

(d)

So sánh các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam so với thế giới:
IAS 12

VAS 17

Ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải
trả và tài sản thuế
thu nhập hoãn lại

Chuẩn mực chỉ nêu một trường hợp
ngoại lệ đối với việc không ghi nhận
các khoản chênh lệch chịu thuế hoặc
được khấu trừ thuế tạm thời khi tài
sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh
từ việ ghi nhận ban đầu của một tài
sản hay nợ phải trả trong một giao
dịch, mà tại thời điểm giao dịch
không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận
kế toán và lợi nhuận tính thuế

Xác


Không đề cập đến vấn đề này

định

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại, thế
thu nhập hoãn lại phải trả được ghi
nhận cho tất cả các khoản chênh
lệch tạm thời được khấu trừ, các
khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
trừ trường hợp:
-Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
lợi thế thương mại;
-Ghi nhận ban đầu của một tài sản
hay nợ phải trả của một giao dịch

chênh Một số trường hợp có thể phát sinh

Kế toán tài chính

8


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

lệch tạm thời

Ghi nhận thuế thu

nhập hiện hành và
thuế thu nhập hoãn
lại

Trình bày tài sản
thuế thu nhập hoãn
lại và thuế hoãn lại
phải trả

IV.
1.

chênh lệch tạm thời như sau:
- Hợp nhất kinh doanh.
- Đánh giá lại tái sản.
- Lợi thế thương mại.
- Ghi nhận ban đầu của tài sản hay
nợ phải trả.
- Khoản đầu tư vào công ty con, chi
nhánh, công ty liên kết hay các
khoản góp vốn liên doanh
Thuế thu nhập hiện hành và thuế thu
nhập hoãn lại phải được ghi nhận là
một khoản phải thu hoặc chi phí trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh ngoại trừ các khoản thuế đó
phát sinh từ một sự kiện được ghi
thẳng vào vốn chủ sở hữu, hợp nhất
vốn kinh doanh
Không đề cập đến vấn đề này. Tuy

nhiên thông lệ trình bày tài sản, nợ
thuế hoãn lại là các khoản tài sản,
công nợ dài hạn

Chuẩn mực không hướng dẫn cụ thể
hoạch toán thuế thu nhập hiện hành
và thuế thu nhập hoãn lại khi có
khoản thuế phát sinh từ việc hợp
nhất kinh doanh

Chuẩn mực quy định tài sản và nợ
thuế thu nhập hoãn lại phải được
trình bày riêng rẽ với các khoản mục
tài sản và nợ phải trả khác và phân
biệt với tài sản và nợ ngắn hạn

Thực trạng công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam:
Những thành quả đạt được trong lĩnh vực tài chính và kế toán đối với thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Trong xu thế nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu

vực và quốc tế thể hiện ở việc Việt Nam đã và đang là thành viên của các tổ chức kinh tế thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC, TPP. Nhà nước đã kịp thời ban hành các chính sách,
chế độ phù hợp với xu thế hội nhập, tạo được khuôn khổ pháp lý từng bước hoà nhập với các
thông lệ quốc tế. Đặc biệt là về các chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và chế độ kế toán Việt
Nam đã dần dần tương thích với chuẩn mực kế toán, chính sách thuế và chế độ kế toán quốc tế,
tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích Việt Nam đầu tư ra nước ngoài, và tạo điều kiện thuận lợi
thu hút đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam.
Đối với việc ban hành chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”, trước đây,
thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ được coi là một khoản nợ phải trả đối với Ngân sách nhà nước.
Kế toán tài chính


9


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Bước chuyển biến rõ nhất khi Chuẩn mực số 17 ”thuế thu nhập doanh nghiệp” ra đời là coi thuế
thu nhập doanh nghiệp là một khoản chi phí, và là một khoản chi phí đặc biệt.Chi phí được ghi
nhận khi khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc
giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả. Việc xác định thuế thu nhập phải nộp làm cho doanh
nghiệp tăng thêm một khoản nợ phải trả, đồng thời nó cũng làm giảm lợi ích kinh tế của doanh
nghiệp khi phải thanh toán cho Nhà nước, giảm tài sản của doanh nghiệp. Do đó, việc coi thuế
thu nhập doanh nghiệp là một loại chi phí là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, đây là một khoản chi
phí đặc biệt do nó không phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhưng có thể coi
nó cũng bị giảm trừ vào số lợi nhuận mà chủ doanh ghiệp được nhận lại sau mỗi kỳ kinh doanh.
VAS 17 ra đời cũng khắc phục được những tồn tại về vấn đề hạch toán, trước đó như khoản
lỗ hay ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng trước đó không hạch toán, nhưng đến
VAS 17 thì những khoản này được hạch toán rõ ràng và đặc biệt khi VAS 17 ra đời thì thời gian
quyết toán thuế có thể là sau hay trước khi lập Báo cáo tài chính thì đều có cách điều chỉnh trực
tiếp năm có sự thay đổi mà không cần dồn sang năm sau như trước đây.
Hai là, thành quả từ việc các doanh nghiệp thực hiện chính sách, chế độ về kế toán thuế thu
nhập doanh nghiệp. Thời gian này Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật kế toán, chế độ kế toán
đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đã hiểu Chính
sách thuế, Luật kế toán, chế độ kế toán và tôn trọng pháp luật thuế, kế toán.
Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới làm môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh sôi
động hơn và đặc biệt doanh nhân Việt Nam học hỏi được kinh nghiệm quản lý, trình độ khoa học
công nghệ từ các nhà đầu tư nước ngoài nhanh chóng hơn.
Theo xu thế đổi mới và cơ chế quản lý kinh tế của đất nước, của các loại hình doanh nghiệp

áp dụng các chế độ kế toán khác nhau. Nói chung các doanh nghiệp đã nhanh chóng đổi mới
phương thức hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao công tác tổ chức quản lý để phù hợp với
yêu cầu chung đó đã không ngừng phát triển và giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Về công tác kế toán nói chung và kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng trong các
doanh nghiệp Việt Nam đã được tổ chức tương đối hợp lý, cụ thể có tính chất đồng bộ, thống
Kế toán tài chính

10


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

nhất, sổ kế toán ghi chép rõ ràng thuận tiện cho yêu cầu quản lý của cấp trên. Kế toán đã thể hiện
đúng vai trò là phản ánh quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
việc thu nhận, xử lý, cung cấp thông tin. Thông qua hệ thống kế toán dễ dàng đánh giá được tình
trạng tài chính của doanh nghiệp nhờ hệ thống sổ kế toán theo dõi chi tiết, cụ thể hoạt động xảy
ra tại đơn vị.
Đặc biệt, theo sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin của khu vực và thế giới, các
doanh nghiệp Việt Nam đã hiện đại hoá trong công tác kế toán bằng cách sử dụng máy vi tính,
cài đặt các phần mềm kế toán. Điều đó tạo điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán,
việc cập nhật chứng từ kế toán thường xuyên, liên tục đảm bảo cung cấp kịp thời cho quản lý,
giảm bớt sự cồng kềnh trong bộ máy kế toán trước đây. Do vậy, bộ máy kế toán ở các doanh
nghiệp tuy nhỏ nhưng đảm đương một khối lượng công việc kế toán tương đối lớn. Nhiệm vụ của
nhân viên kế toán được phân công đúng với năng lực chuyên môn của từng người. Công tác kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở các doanh nghiệp Việt Nam phần nào đã theo chu trình kế
toán nhất định, công tác khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài chính kịp thời góp phần đắc lực vào
công tác quản lý kinh tế tài chính của các Công ty.
2. Tồn tại và nguyên nhân:

Đối việc ban hành chuẩn mực kế toán số 17 ”Thuế thu nhập doanh nghiệp”: Chuẩn mực kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp đã có từ lâu ở các nước phát triển trên thế giới, tuy nhiên nó mới
chỉ được ban hành ở Việt Nam từ tháng 2/2005 và được hướng dẫn thông qua Thông tư số
20/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006. Mặc dù vậy, việc thực hiện theo Chuẩn mực và Thông tư này
tương đối khó khăn. VAS 17 chủ yếu được dịch từ Chuẩn mực kế toán quốc tế số 12 (IAS 12), vì
vậy do yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan đã làm cho ngôn từ trong chuẩn mực chưa “Việt
hoá” như chênh lệch tạm thời, chênh lệch vĩnh viễn, tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại,
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Các khái niệm đó thường gây nhầm lẫn cho kế toán
viên, vì vậy, để thực hiện chuẩn mực và hướng dẫn chuẩn mực số 17 là rất khó khăn.
Chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Bên cạnh việc tạo điều kiện cho doanh
nghiệp phát triển đã tạo ra mặt trái khi doanh nghiệp tự xác định mức ưu đãi cho mình, một phần
do vận dụng luật pháp kém, phần lớn hơn là ham lợi, cứ xác định là ưu đãi để được hưởng, để rồi
Kế toán tài chính

11


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

khi cán bộ thuế kiểm tra mới chịu “bỏ cuộc”. Thực tế, ưu đãi tạo ra sự khuyến khích cho nền kinh
tế, nhưng nếu kiểm tra không chặt chẽ thì đây là một sơ hở thất thu ngân sách nhà nước rất lớn
Đối với việc thực hiện khuôn khổ pháp lý tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp Việt
Nam. Mặc dù các DN đã có áp dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán mới cho
các doanh nghiệp nhưng việc áp dụng tại các doanh nghiệp chưa hoàn thiện và chưa triệt để, đặc
biệt trong công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:
Một là, nhược điểm trong phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải
trả: Theo quy định tại VAS 17 và chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
thì doanh nghiệp lớn phải nhận biết và theo dõi riêng các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế

làm phát sinh thuế thu nhập hoãn lại phải trả và phải hạch toán khoản thuế thu nhập hoãn lại phải
trả trên TK 347 “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.
VD: Xét ví dụ liên quan đến thanh lý tài sản cố định tại Công ty xăng dầu Hòa Bình phát
sinh chênh lệch tạm thời chịu thuế là cơ sở tính thuế thu nhập hoãn lại phải nộp.
Thời gian trích khấu hao TSCĐ được áp dụng là 8 năm, nên kế toán mới trích khấu hao đến
năm 2009 được 367.380.950 đồng. Công ty đã thanh lý TSCĐ bằng giá trị còn lại là 367.380.950
đồng. Kế toán phản ánh toàn bộ tiền thu từ thanh lý TSCĐ vào thu nhập khác, số tiền này đã
được kết chuyển xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009.
Tuy nhiên theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính thì tài sản trên có thời gian khấu hao theo quy định của cơ quan thuế là 6 năm.
Nếu theo quy định của cơ quan thuế áp dụng thời gian trích khấu hao là 6 năm thì ta thấy:

Kế toán tài chính



Nguyên giá tài sản cố định 734.761.900



Thời gian trích khấu hao 6 năm



Thời gian đưa vào sử dụng năm 2005 (4 năm)



Giá trị hao mòn luỹ kế 489.841.266
12



Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

2015



Giá trị còn lại 244.920.634

Như vậy, việc hạch toán tiền thu giá trị còn lại TSCĐ của kế toán Công ty xăng dầu Hòa
Bình với các quy định hiện hành của cơ quan thuế. Theo quy định hiện hành của cơ quan thuế giá
trị hao mòn đã phải đưa vào chi phí để tính trừ thu nhập chịu thuế đến thời điểm năm 2009 (thời
điểm thanh lý) là 489.841.266 đồng, giá trị còn lại thu hồi được là 244.920.634 đồng. Tuy nhiên
do tính thời gian khấu hao dài hơn quy định hiện hành nên đến thời điểm thanh lý xe sitec năm
2009, kế toán công ty mới chỉ trích được 367.380.950 đồng khấu hao để đưa vào chi phí. Do vậy,
khi bán tài sản kế toán đã thu hồi giá trị còn lại là: 367.380.950 đồng.
Vậy chênh lệch giá trị còn lại giữa kế toán tại Công ty xăng dầu Hòa Bình với quy định
hiện hành của cơ quan thuế là: 367.380.950 - 244.920.634 = 122.460.316 đồng.
Đây chính là khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, nó làm phát sinh thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phải nộp (tức là cơ sở tính thuế thu nhập DN trong năm 2009 của việc thanh lý tài
sản cố định trên chỉ là 122.460.316 đồng chứ không phải 367.380.950 đồng như kế toán tại Công
ty xác định). Kế toán công ty phải theo dõi riêng khoản chênh lệch này và phải hạch toán riêng
khoản thuế thu nhập hoãn lại phải nộp. Nhưng kế toán công ty đã phản ánh toàn bộ số tiền thu từ
thanh lý TSCĐ trên vào thu nhập khác (cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp) mà
không phản ánh chênh lệch tạm thời chịu thuế.
Hai là, nhược điểm trong phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Như
trong trường hợp ghi nhận doanh thu cho thuê văn phòng liên quan đến nhiều năm của Công ty
xăng dầu Hòa Bình. Kế toán tại công ty đã ghi nhận toàn bộ tiền thuê văn phòng Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Hồng Hà đã trả vào doanh thu trong kỳ là 1.320.000.000 đồng. Do đó,

công ty đã phải chịu số thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ số tiền trên.
Nhưng theo quy định tại chuẩn mực về doanh thu, chuẩn mực về thuế thu nhập doanh
nghiệp mới ban hành thì chỉ ghi nhận vào doanh thu tiền thuê của 1 năm (tổng tiền thuê chia cho
tổng thời gian thuê). Trong báo cáo kết quả kinh doanh chỉ bao gồm tiền cho thuê văn phòng 1
năm. Nhưng doanh nghiệp phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trên toàn bộ số tiền nhận trước
trong năm thu được tiền.
Kế toán tài chính

13


Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

2015

Tổng tiền cho thuê văn phòng 5 năm mà kế toán công ty đã ghi nhận vào năm 2009 là
1.320.000.000 đồng. Doanh thu của một năm là 240.000.000 đồng. Chênh lệch giữa toàn bộ
doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhận trước 5 năm với 1 năm bằng: 1.200.000.000240.000.000=960.000.000. đồng. Đây được coi như là một khoản chênh lệch tạm thời được khấu
trừ khỏi mục đích thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản chênh
lệch này. Khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ này làm phát sinh tài sản thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại của doanh nghiệp là: 960.000.000 x 25% = 240.000.000 đồng.
Tuy nhiên, kế toán tại công ty không theo dõi chênh lệch tạm thời được khấu trừ này và
không hạch toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại mà hạch toán cả vào thuế thu nhập phải nộp trong
năm 2009.
3.

Một số biện pháp:
a. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Là hành lang pháp lý có quy định, nguyên tắc, rõ ràng, dễ làm, dễ hiểu, thống nhất giữa


các văn bản do các cơ quan khác nhau ban hành.
Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung để hoàn thiện đồng bộ các cơ chế tài chính, chính
sách thuế, chuẩn mực và chế độ kế toán. Bên cạnh đó hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý
kinh tế xã hội như: Quản lý đất đai, thanh toán không dùng tiền mặt, quản lý đăng ký kinh doanh,
quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh...Tổ chức triển khai thực hiện tốt các chính sách, chế độ
trên tạo điều kiện thiết thực cho quản lý thu thuế được thuận lợi. Hoàn thiện cơ chế chính sách
quy định về chức năng, nhiệm vụ để phân định rõ chức năng, nhiệm vụ cho cơ quan nhà nước,
cho cán bộ công chức.
Nhà nước cần phải “Việt hoá” cả ngôn từ lẫn nội dung đối với chuẩn mực kế toán số 17
“Thuế thu nhập doanh nghiệp” để cho tất cả cán bộ quản lý, cán bộ kế toán các doanh nghiệp dễ
hiểu và hiểu đúng một nghĩa duy nhất, để tránh trường hợp doanh nghiệp hiểu nước đôi làm như
thế này cũng được, như thế kia cũng xong.
Nhà nước cần phải có biện pháp khác để kích thích đầu tư hiệu lực, hiệu quả như.
Kế toán tài chính

14


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

-

Khuyến khích NNT sử dụng hóa đơn, chứng từ tự in và người dân lấy hóa đơn khi mua
bán hàng hóa.

-

Khuyến khích NNT đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính. Tiến tới

tất cả NNT lớn theo phương pháp kê khai khấu trừ, sử dụng nhiều hóa đơn, chứng từ phải
đăng ký tự in hóa đơn, chứng từ. Việc cho phép NNT tự in hóa đơn, chứng từ sẽ giảm bớt
được chi phí in ấn, quản lý hóa đơn, chứng từ của ngành thuế và để cho NNT chủ động
không phải mua hóa đơn, chứng từ của cơ quan thuế. Theo tổng kết của Bộ Tài chính và
Tổng cục Thuế, những doanh nghiệp tự in hoá đơn đều hoạt động có hiệu quả, có uy tín
và ít sai phạm hơn rất nhiều trong quá trình phát hành và sử dụng hoá đơn so với những
đơn vị khác. Tổng cục Thuế cho biết thời gian qua có một số trường hợp thành lập doanh
nghiệp ma để mua bán hoá đơn GTGT, gây thất thoát tiền của Nhà nước. “Việc cho phép
doanh nghiệp tự in hoá đơn cũng là một cách giảm thiểu rủi ro này bởi mỗi đơn vị có hoá
đơn riêng họ sẽ phải chịu trách nhiệm về số lượng phát hành và mục đích sử dụng bởi khi
phát hiện sai phạm, đơn vị phát hành hoá đơn sẽ bị xử phạt rất nặng”, vì vậy, thực hiện
phương hướng và giải pháp này đưa lại hiệu quả cao cho Nhà nước.

b.

Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp Việt Nam:
Hoàn thiện phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả: Trong
phần hạn chế đã trình bày, kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam đã không phân biệt
được các khoản chênh lệch tạm thời cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải
trả. Vì vậy, đã không tách riêng ra được khoản chênh lệch này, nên không thể hạch toán
được. Điều đó làm cho thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
đã bị tăng hơn so với thực tế.

V.
1.

Ưu điểm và hạn chế của thông tư 200/2014/TT-BTC :
Ưu điểm:
Một là, thông tư 200 được đánh giá là tiếp cận gần hơn các chuẩn mực quốc tế và bổ sung


các nghiệp vụ kinh tế chưa được đề cập trong các quy định trước đây, nhằm giảm thiểu những
tranh luận và xử lý kế toán không nhất quán tại các doanh nghiệp, góp phần nâng cao tính minh
bạch và sự chuẩn mực khi lập báo cáo tài chính. Tài khoản kế toán theo thông tư 200 đã cập nhật
Kế toán tài chính

15


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

tối đa các nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế trên nguyên tắc không trái với Luật kế toán,
như: cập nhật các IFRIC 13, IFRIC15; IFRS 3, 10, 15; IAS 16, 36, 39, 40…
Hai là, thông tư số 200/2014/TT-BTC đã đưa ra các hướng dẫn chi tiết chế độ kế toán
doanh nghiệp thông qua hướng dẫn chi tiết các bút toán đối với các giao dịch kinh tế chủ yếu.
Ba là, phân biệt rõ mục đích Hạch toán Kế toán và mục đích Thuế, tách biệt kỹ thuật ghi
chép kế toán và trình bày báo cáo tài chính và thêm các quy định mới về xây dựng nguyên tắc kế
toán và báo cáo tài chính khi doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục.
Bốn là, đơn giản hoá mẫu biểu, nội dung kê khai nộp thuế; giảm số lần kê khai và nộp thuế.
Hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ kế toán không phải tuân thủ, doanh nghiệp có thể tự thiết
kế mẫu sổ kế toán, chứng từ kế toán cho phù hợp với từng doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo
cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ.
Năm là, kế toán không tiếp tục sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với
chênh lệch tạm thời khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh
toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào thu nhập chịu thuế là
hữu hạn.
2.

Hạn chế:

Một là, thông tư 200/2014/TT-BTC được ban hành vào cuối tháng 12/2014 với nhiều điểm

mới nhưng chế độ kế toán được áp dụng ngay từ quý I/2015 nên thời hạn áp dụng thông tư 200
quá gấp. Trong thời gian này, các doanh nghiệp phải tập trung vào việc lập báo cáo tài chính năm
2014 và làm việc với kiểm toán, không có nhiều thời gian cho việc cập nhật các chính sách, chế
độ mới. Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay sử dụng phần mềm kế toán cho việc hạch toán kế
toán nên sẽ gặp khó khăn trong việc cập nhật, nâng cấp hệ thống tài khoản mẫu báo cáo theo quy
định mới của thông tư 200.
Hai là, hiện tại còn có sự khác biệt giữa Chế độ kế toán và cách tính toán của cơ quan thuế
nên doanh nghiệp cần chú ý khi phát sinh các giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp đối với
ngoại tệ.
3.

Giải pháp

Kế toán tài chính

16


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Một là, tăng cường đào tạo kế toán viên dựa trên các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán, dựa
trên kinh nghiệm thực tế và dựa trên các bài tập tình huống sẽ cho kết quả kế toán tốt hơn.
Hai là, kế toán viên cần tuân thủ và chấp hành theo đúng quy tắc chuẩn mực kế toán và
Luật Kế toán một cách triệt để trong thực tiễn.
Ba là, tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý trong đó là các luật, nghị định và những thông
tư hướng dẫn nghị định tránh nội dung mâu thuẫn với chuẩn mực báo cáo tài chính. Do đó, khi

ban hành các Luật, Nghị định hay Thông tư hướng dẫn nghị định cần lưu ý những vấn đề liên
quan để tránh xung đột về quan điểm và nội dung có liên quan các quy định trong chuẩn mực báo
cáo tài chính.
Bốn là, tăng cường khuyến khích tranh luận chuyên môn qua các tình huống thực tế trong
các chương trình đào tạo kế toán và chú trọng công tác nghiên cứu kế toán trong thực tiễn.

Kế toán tài chính

17


2015

Hoàn thiện công tác thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, thuế và các khoản phải nộp nhà nước được coi là công cụ
quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế không những là nguồn thu quan trọng chủ yếu của
ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng to lớn đến công cuộc phát triển kinh tế đảm bảo công
bằng xã hội. Chính vì vai trò quan trọng này của thuế nên với mỗi chính sách thuế khi ban hành
phải phù hợp với yêu cầu của đất nước trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Thông tư 200/2014/TT-BTC góp phần đáp ứng vấn đề quản lý và điều tiết vĩ mô của nhà
nước, góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư vào
nhiều ngành nghề khu vực cần khuyến khích phát triển, khuyến khích mở rộng quy mô kinh
doanh, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra
thuế còn đảm bảo sự đóng góp công bằng hợp lý giữa các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh,
dịch vụ có thu nhập.

Kế toán tài chính


18



×