Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Đảng bộ tỉnh đồng nai lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở từ năm 2000 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.13 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGÔ MINH VƢƠNG

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGÔ MINH VƢƠNG

ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LÃNH ĐẠO
XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2010

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Kim Đỉnh

Hà Nội -2014




LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng tri ân
sâu sắc đến PGS.TS Trần Kim Đỉnh – Thầy đã trực tiếp hướng dẫn hết sức
chu đáo và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập
và nghiên cứu để hoàn thành chương trình học.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn

Ngô Minh Vƣơng


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của tôi
mang tên “Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ
sở từ năm 2000 đến năm 2010”.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân, chưa từng
được công bố ở một công trình nào khác.
Hà nội, ngày tháng năm
Người thực hiện

Ngô Minh Vương


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ........... Error! Bookmark not
defined.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........ Error! Bookmark not
defined.
5. Cơ sở lý luận , nguồn tư liệu, phương pháp nghiên cứu .. Error! Bookmark
not defined.
6. Những đóng góp của luận văn .................... Error! Bookmark not defined.
7. Kết cấu của luận văn ................................... Error! Bookmark not defined.
NỘI DUNG ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ 2000– 2005 .. Error! Bookmark not defined.
1.1.Khái niệm,vị trí vai trò hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1.Hệ thống chính trị .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.2 Hệ thống chính trị cơ sở ......................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Thực trạng và những yêu cầu đặt ra đối với công tác xây dựng hệ
thống chính trị cơ sở của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trƣớc năm 2000... Error!
Bookmark not defined.
1.2.1 Những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng hệ thống chính trị cơ sở
tỉnh Đồng Nai .................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Thực trạng xây dựng hệ thống chính trị cơ sở của Đảng bộ tỉnh Đồng
Nai trước năm 2000 ........................................ Error! Bookmark not defined.
1.3. Chủ trƣơng và quá trình chỉ đạo thực hiện xây dựng hệ thống chính
trị cơ sở của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai từ năm 2000 đến năm 2005 .... Error!
Bookmark not defined.

1



1.3.1 Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Kết quả công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai trong những năm 2000-2005. ......... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY
DỰNG VÀ PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ
SỞ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2010 ............ Error! Bookmark not defined.
2.1 Điều kiện lịch sử mới và chủ trƣơng đẩy mạnh xây dựng hệ thống
chính trị cơ sở của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai . Error! Bookmark not defined.
2.1.1 Điều kiện lịch sử mới ............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Chủ trương đẩy mạnh xây dựng và phát huy vai trò của hệ thống chính
trị cơ sở của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai từ 2005 đến 2010 Error! Bookmark not
defined.
2.2 Quá trình lãnh đạo và kết quảxây dựng hệ thống chính trị cơ sở của
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2005 – 2010........... Error! Bookmark not
defined.
2.2.1 Đổi mới phương thức lãnh đạo của cấp ủy cơ sở Error! Bookmark not
defined.
2.2.2 Tiếp tục xây dựng củng cố chính quyền ở cơ sở ... Error! Bookmark not
defined.
2.2.3Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Error! Bookmark
not defined.
2.2.4Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể chính trị - xã hội ........................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM .......... Error! Bookmark not
defined.
3.1 Nhận xét ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Thành tựu ............................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Những tồn tại, hạn chế .......................... Error! Bookmark not defined.
3.2 Một số kinh nghiệm chủ yếu .................. Error! Bookmark not defined.


2


3.2.1.Nắm vững,quán triệt quan điểm,đường lối của Đảng,xây dựng chủ
trương sáng tạo,phù hợp với thực tiễn địa phương về xây dựng hệ thống chính
trị ở cơ sở ........................................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.3.Xây dựng hệ thống chính trị gắn với phát huy dân chủ cơ sở ........ Error!
Bookmark not defined.
3.2.4.Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có năng lực và phù hợp với đặc
điểm từng địa phương. .................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 8
PHỤ LỤC

3


BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CNH:

Công nghiệp hóa

HĐH:

Hiện đại hóa

UBND:


Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng chăm lo
củng cố, tăng cường xây dựng hệ thống chính trị, trong đó xây dựng hệ thống chính trị
cấp cơ sở vững mạnh được xác định là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Hoàn thiện hệ
thống chính trị cấp cơ sở được xác định là khâu then chốt của toàn bộ quá trình dân chủ
hóa đời sống chính trị - xã hội; tăng thêm sự gắn kết chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước và
nhhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng và bảovệ Tổ
quốc.
Cùng với việc nhận thức vai trò quan trọng của đổi mới kinh tế với quá trình phát
triển của đất nước, nhận thức về vai trò to lớn của hệ thống chính trị cơ sở ngày càng rõ
hơn. Các cấp ủy Đảng và chính quyền luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, từng
bước hoàn thiện hệ thống chính trị cơ sở. Tuy nhiên, trước những yêu cầu đặt ra của sự
nghiệp cách mạng trong thời kỳ đổi mới thì hệ thống chính trị ở cơ sở đã bộc lộ những
hạn chế và bất cập mà nguyên nhân chủ yếu là trong một thời gian chúng ta chưa quan
tâm đúng mức tớihệ thống chính trị ở cấp cơ sở, về vai trò cũng như vị trí của cơ sở
trong hệ thống chính trị nước ta nói chung. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban
chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” chỉ rõ: những yếu kém bất cập đó có phần trách
nhiệm của bản thân hệ thống chính trị. Một nguyên nhân quan trọng là từ Trung ương
đến các cấp, các ngành chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cơ sở; quan liêu, không

sát cơ sở, sát nhân dân, không kịp thời bàn định các chủ trương, chính sách để củng cố,
tăng cường các tổ chức và đội ngũ cán bộ cơ sở. Do đó, đổi mới, hoàn thiện hệ thống
chính trị cấp cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của đất nước trong thời kỳ mới
đồng hành với việc xây dựng chính quyền các cấp trong sạch vững mạnh đang là yêu
cầu cấp thiết vàbức bách. Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn đề cấp bách
về xây dựng chỉnh đốn Đảng hiện nay” đã khẳng định tăng cường vai trò lãnh đạo của
1


Đảng, nâng cao hiệu quả điều hành của bộ máy Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân là một giải pháp cấp thiết đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn hiện nay.
Đồng Nai là tỉnh công nghiệp trọng điểm ở phía Nam, trong vùng phát triển chiến
lược Đồng Nai – Bình Dương – Thành phố Hồ Chí Minh với tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhanh theo hướng công nghiệp – dịch vụ. Cùng với đó là sự bùng nổ của lực
lượng lao động nhập cư, số công nhân ngày một tăng, phân hóa giàu nghèo làm thay đổi
kết cấu dân cư của tỉnh. Đồng thời, Đồng Nai là tỉnh có số lượng đồng bào theo đạo
Thiên chúa giáo đông (thứ hai cả nước) và có nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Hoa, Tày,
Nùng...)các thế lực thù địch triệt để lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo để kích động,
lôi kéo các phần tử xấu, giáo dân, nhân dân có bất bình với chính quyền địa phương để
chống phá, gây nên những điểm nóng xã hội, điểm nóng chính – trị xã hội ảnh hưởng
đến trất tự an ninh trên địa bàn, tác động đến sự phát triển kinh tế và sự đồng thuận của
nhân dân ở cơ ở.
Để khắc phục được tình trạng trên phải kết hợp nhiều giải pháp, trong đó đẩy mạnh
xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị cơ sở ở xã, phường thị trấn được xem là
nhiệm vụ cấp bách, hàng đầu của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai. Chính vì vậy, trong những
năm qua hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn Đồng Nai đã và đang được củng cố,
hoàn thiện nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân và thực hiện quy chế dân chủ ở
cơ sở một cách thực sự. Tuy nhiên cùng với đặc thù chung của cả nước, hệ thống chính
trị ở cơ sở trên địa bàn Tỉnh còn bộc lộ nhiều yếu kém như: tổ chức vẫn chưa ổn định;

vai trò hạt nhân chính trị của nhiều tổ chức Đảng cơ sở còn hạn chế, phương thức lãnh
đạo của Đảng chậm được đổi mới, quản lý Nhà nước nhiều nơi còn lỏng lẽo, công tác
tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo ở nhiều địa phương còn hạn chế; đội ngũ cán bộ,
công chức ở cơ sở còn nhiều bất cập;các tổ chức còn lúng túng trong hình thức tổ chức
và phương thức hoạt động, chưa ngang tầm với yêu cầu thực tiễn đặt ra, công tác vận
động quần chúng nhiều nơi còn mang tính hình thức, chưa mang lại hiệu quả, dân chủ
2


cơ sở chưa được phát huy đúng mức…Đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2015 Đồng Nai trở thành tỉnh công nghiệp, tình
hình đó phải được khắc phục và giải quyết kịp thời. Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn
tỉnh vì vậy là vấn đề rất quan trọng và cấp thiết.
Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: “Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở từ năm 2000 đến năm 2010” để làm luận
văn Thạc sỹ chuyên ngành Lịch sử Đảng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở Việt Nam hệ thống chính trị nói chung và hệ thống chính trị cơ sở nói riêng được
đẩy mạnh nghiên cứu bắt từ sau khi Đảng tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, nhất là
từ Hội nghị Trung ương 6 khóa VI ( 3/1989) khi lần đầu tiên Đảng ta sử dụng khái niệm
“Hệ thống chính trị” thay cho khái niệm “chuyên chính vô sản” vẫn được dùng trước đó.
Đặc biệt sau khi Đảng ra Nghị quyết về “ Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống
chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”tại Hội nghị Ban chấp hành Trung ương 5 khóa
IX (2002)thì vấn đề “Hệ thống chính trị”được nhiều nhà lý luận, nhà khoa học, nhà quản
lý, các cơ quan, tổ chức nghiên cứu cho đến nay.
Nhóm nghiên cứu hệ thống chính trị nói chung có các công trình tiêu biểu:
Lê Minh Thông (2007)“Cơ sở lý luận tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị
trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Tác giả đã đưa ra những quan điểm cơ bản của chủ Nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng

Hồ Chí Minh về hệ thống chính trị làm cơ sở lý luận cho quá trình xây dựng hệ thống
chính trị ở Việt Nam; từ quá trình nghiên cứu tác giả đã đưa ra khái niệm, cấu trúc của
hệ thống chính trị; các cơ sở về chính trị, kinh tế, xã hội hình thành, phát triển hệ thống
chính trị; về vị trí, vai trò của các tổ chức cũng như mối quan hệ giữa các tổ chức đó
trong hệ thống chính trị nước ta.

3


Trần Đình Hoan (2008)“Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị Việt
Nam giai đoạn 2005 – 2020”,Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình gồm 3
chương đã nêu lên những kết quả bước đầu đạt được cũng như những hạn chế yếu kém
trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị nước ta. Từ thành tựu và hạn chế tác giả phân
tích tính tất yếu khách quan, chủ quan tác động đến đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta
thời kỳ đổi mới; nêu rõmục tiêu tổng quát, được cụ thể hóa thành 4 mục tiêu cụ thể, 7
quan điểm và 4 nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị; từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề
xuất phương hướng và các giải pháp đổi mới hệ thống chính trị trong giai đoạn 2006 –
2020 là tiếp tục đổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng cao trình độ, tầm nhìn và tư duy của
Đảng, nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng; đổi mới mạnh mẽ tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước phù hợp với yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; đổi mới mạnh mẽ tổ chức và hoạt động của mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Từ những phương hướng trên tác giả đề xuất 6
giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị trong thời gian tới.
Vũ Minh Giang (2008) “Những đặc trưng cơ bản của bộ máy quản lý đất nước và
hệ thống chính trị nước ta trước thời kỳ đổi mới”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Công trình đã đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống sự hình thành và phát triển của các
Thiết chế chính trị Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử với những đặc trưng cơ bản. Tác
giả nhấn mạnh nét nổi bật trong quá trình đó là thiết chế chính trị luôn bị chi phối bởi
quan hệ làng xã và tính dân tộc. Các thiết chế chính trị tiến bộ thời cổ trung đại thực
chất là người đại diện cho dân tộc “nhà nước Trung đại Việt Nam, một đặc điểm gần

như có tính quy luật là quyền lực của tập đoàn thống trị chỉ có thể vững mạnh khi nhà
nước trong tay tập đoàn đó làm tốt chức năng xã hội, nhà nước phải gắn với sức mạnh
cộng đồng dân tộc và được dân tộc thừa nhận là người đại diện của họ”.
Công trình có ý nghĩa lớn đối với quá trình xây dựng hệ thống chính trị cơ sở Việt
Nam hiện đại.

4


Phạm Ngọc Trâm (2011),“Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam 1986 2011”, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội. Điểm nổi bật của công trình nghiên cứu là tác
giả đã đi sâu vào quá trình đổi mới hệ thống chính trị nước ta từ 1986 đến 2011; phân
chia công trình theo hai giai đoạn lớn từ 1986 đến 1996 và từ 1996 đến 2011, mỗi giai
đoạn gắn với mỗi nhiệm vụ trọng tâm gắn với từng tổ chức trong hệ thống chính trị.
Theo tác giả nghiên cứu từ 1996 đến 2011 là giai đoạn Đảng ta đẩy mạnh xây dựng hệ
thống chính trị cơ sở cũng như đẩy mạnh đổi mới xây dựng hệ thống chính trị. Trong
đó, tác giả đã đi sâu nghiên cứu quá trình đổi mới của từng tổ chức trong hệ thống chính
trị nước ta đó là tăng cường đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, đổi mới quá trình
xây dựng Nhà nước pháp quyền, tăng cường vai trò của mặt trận và các đoàn thể trong
việc phát huy dân chủ, mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc. Công trình có ý nghĩa cho
việc nghiên cứu quá trình đổi mới hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ mới.
Nhóm nghiên cứu về hệ thống chính trị cơ sở có các công trình:
Nguyễn Quốc Phẩm (1999) “Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống
xã hội, nông thôn miền núi, vùng dân tộc thiểu số”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Công trình đã phân tích thực trạng hệ thống chính trị cấp cơ sở vùng nông thôn miền
núi, vùng dân tộc thiểu số thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, tác giả đánh giá các
thành tựu, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của nó; đồng thời đề xuất những
phương hướng, giải pháp nhằm đổi mới hệ thống chính trị của khu vực này.
Vũ Hoàng Công (2002) “Hệ thống chính trị cơ sở - Đặc điểm, xu hướng và giải
pháp”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Công trình bao gồm 2
chương; Chương 1: Hệ thống chính trị Việt Nam, tác giả khái quát những quan niệm cơ

bản về hệ thống chính trị, giới thiệu cách phân loại và một số mô hình hệ thống chính trị
trên thế giới, chỉ ra nguyên nhân khách quan, chủ quan hình thành hệ thống chính trị của
một quốc gia, từ đó khái quát những đặc điểm của hệ thống chính trị Việt Nam; Chương
2: Hệ thống chính trị cấp xã – đặc điểm xu hướng và giải pháp, tác giả đi sâu nghiên cứu
về hệ thống chính trị cấp xã, chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ, vai trò quyền hạn của từng bộ
5


phận trong hệ thống chính trị và mối quan hệ của các bộ phận đótrong cấu trúc thể chế.
Những thành tựu hạn chế hoạt động của hệ thống chính trị trong thực tiễn. Từ cơ sở đó,
tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện hơn nữa hệ thống chính trị cấp xã.
Hoàng Chí Bảo (2004)“Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay”,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình bao gồm 4 phần 9 chương đã đi sâu nghiên
cứu một cách hệ thống, cụ thể quá trình hình thành, phát triển của hệ thống chính trị cơ
sở ở nước ta.
Ở phần thứ nhất: nhóm tác giả dành chương đầu tiên giới thiệu tổng quan về hệ
thống quan điểm lý luận, phương pháp luận nghiên cứu về hệ thống chính trị cơ sở.
Phần thứ hai: cơ sở và hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta - lịch sử và lý
luận. Phần này gồm 4 chương khái quát quá trình phát triển của làng xã Việt Nam với
các đặc trưng về cơ cấu tổ chức hoạt động. Từ đó làm cơ sở thực tiễn và lý luận cho việc
xây dựng hệ thống chính trị nông thôn thời kỳ đổi mới.
Phần thứ ba: Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở nông thôn nước ta
hiện nay. gồm 2 chương. Nhóm tác giả đã đi sâu nghiên cứu về thực trạng cơ cấu tổ
chức, hoạt động của hệ thống chính trị ở nông thôn nước ta hiện nay.
Phần thứ tư: phương hướng, quan điểm, giải pháp nhằm tiếp tục đổi mới và nâng
cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn. Phần này gồm 2 chương. Từ quá
trình nghiên cứu nhóm tác giả đã đi sâu đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể,
thiết thực tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở
nước ta.
Kết quả nghiên cứu của công trình là cơ sở quan trọng để tác giả luận văn làm căn

cứ khi nghiên cứu về quá trình xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở tỉnh Đồng Nai.
Nguyễn Thị Hậu(2004 ),“Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã
ở tỉnh Phú Thọ hiện nay” Luận văn thạc sĩ Luật, Hà Nội. Tác giả đi sâu đánh giá về vị
trí, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức chính quyền cấp xã trong hệ thống chính trị,

6


đánh giá thực trạng; đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay.
Chu Văn Thành (2004) “Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải pháp
đổi mới”,Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình gồm 3 phần 8 chương. Cuốn sách
giới thiệu những vấn đề lý luận chung của hệ thống chính trị như khái niệm, đặc điểm,
vị trí, vai trò và xu hướng biến đổi của hệ thống chính trị cơ sở. Trên cơ sở đó, tác giả đi
sâu nghiên cứu về thực trạng tổ chức và hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính
trị cơ sở qua điều tra khảo sát và thăm dò dư luậnxã hội. Qua nghiên cứu công trình
cũng đồng thời đề xuất những giải pháp, phương hướng để củng cố, nâng cao hệ thống
chính trị ở cơ sở.
Võ Trọng Khoa (2007)“Hoàn thiện hệ thống chính trị cơ sở nông thôn trên địa bàn
tỉnh KonTum hiện nay” Luận văn thạc sỹ chính trị học Học viện Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận văn đi sâu nghiên cứu về khái niệm, vai trò của

7


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban chỉ đạo tỉnh Đồng Nai(2008), Kế hoạch số 01 - KH/BCĐ ngày 27/02/2008
Về việc mở lớp Trung cấp Chính trị thí điểm theo mô hình đào tạo từ xa dành cho cán
bộ cơ sở.
2. Ban tổ chức Tỉnh ủy, Hướng dẫn số 12-HD/BTCTU ngày 1/11/2006 “Về đánh

giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên”.
3. Ban tuyên giáo Trung ương, Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Hội nghị lần thứ
5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007.
4. Ban tuyên giáo tỉnh ủy Đồng Nai, Thông tin nội bộ, số 06/2007
5. Ban tuyên giáo tỉnh ủy Đồng Nai, Thông tin nội bộ, số 07/2010
6. Ban tuyên giáo tỉnh ủy Đồng Nai, Thông tin nội bộ, số 06/2011
7. Ban tư tưởng - văn hóa Trung ương, Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2002.
8. Hoàng Chí Bảo (2007), Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình
đổi mới, Nxb. chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Giáp Thị Chỉ (2008), Củng cố tổ chức cơ sở đảng xã, phường, thị trấn ở Lai
Châu, Tạp chí xây dựng Đảng, số 9
10. Mai Văn Chính (3/2013), “Long An chú trọng công tác cán bộ, đảng viên để xây
dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh”, Tạp chí Cộng sản, số 845
11. Vũ Hoàng Công, Hệ thống chính trị cơ sở - Đặc điểm, xu hướng và giải pháp,
Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Nguyễn Chí Dũng (2013), “Đổi mới và nâng cao vai trò của hệ thống chính trị thực tiễn, kinh nghiệm ở Ninh Thuận”, Tạp chí cộng sản, số 853.
13. Phạm Ngọc Dũng (2005), “Luân chuyển, tăng cường cán bộ đi cơ sở ở Lào
Cai”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12.

8


14. Đỗ Văn Dương (2011), “Thực hiện pháp luật dân chủ ở cơ sở xã, phường, thị
trấn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 206.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam, Một số quy định chức năng, nhiệm vụ của các Đảng
bộ, chi bộ cơ sở, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Quy định chế độ học tậplý luận chính trị
trong Đảng, số 54 - QĐ/TW.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2002),Các Nghị quyết của Trung ương Đảng 2001 2004, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa IX)
về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng cộng sản Việt Nam (2007), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội
23. Đảng cộng sản Việt Nam, (2007), Văn Kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam, (2009), Văn kiện hội nghị lần thứ chín Ban chấp
hành trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
26. Phan Văn Đoài, (2013), “Xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vùng dân tộc thiểu
số ở Nghệ An”, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 12.
9


27. Trần Đình Hoan (2008), Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
28. Hội Đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai, Kỷ yếu Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai
khóa VII, Nhiệm kỳ 2004 - 2011.
29. Trần Quốc Huy (2013), “Đắk Nông xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững
mạnh tạo nên nền tảng ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội”, Tạp chí Cộng sản,
số 854.

30. Huyện ủy Long Thành, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ VII năm
2011.
31. Huyện Ủy Long Thành, (2010), Báo cáo tổng kết thực hiện Quyết định 140 QĐ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành quy định tạm thời về trợ cấp thu
hút cán bộ có trình độ cao đẳng, đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn năm 2010.
32. Huyện Ủy Long Thành: Báo cáo về kết quả thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng năm 2006.
33. Huyện Ủy Long Thành: Báo cáo về kết quả thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng năm 20009.
34. Huyện Ủy Long Thành: Báo cáo về kết quả thực hiện nghị quyết Trung ương 6
(khóa X) năm 2010.
35. Huyện ủy Nhơn Trạch, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ VII năm 2011.
36. Huyện Ủy Nhơn Trạch: Báo cáo về kết quả thực hiện nghị quyết, chỉ thị của
Đảng tại Đảng bộ huyện Nhơn Trạch năm 2010.
37. Huyện Ủy Nhơn Trạch: Báo cáo tổng kết thực hiện Quyết định 140-QĐ/TU của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành quy định tạm thời về trợ cấp thu hút cán bộ có
trình độ cao đẳng, đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn năm 2008.
38. Huyện Ủy Nhơn Trạch: Báo cáo tổng kết 04 năm thực hiện Cuộc vận động
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của Đảng bộ huyện Nhơn
Trạch 2007-2010.
10


39. Huyện Ủy Nhơn Trạch: Báo cáo về kết quả thực hiện nghị quyết, chỉ thị của
Đảng năm 2005.
40. Huyện ủy Tân Phú, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ VII năm 2011.
41. Huyện Ủy Tân Phú: Báo cáo về kết quả thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng năm 2009.
42. Huyện ủy Thống Nhất, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ VII năm 2011
43. Huyện ủy Trảng Bom, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ VII năm 2011.
44. Huyện Ủy Trảng Bom (2010) Báo cáo tổng kết 04 năm thực hiện Cuộc vận

động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của Đảng bộ huyện
Trảng Bom 2007-2010.
45. Huyện ủy Vĩnh Cửu, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ VII năm 2011.
46. Huyện ủy Xuân Lộc, Văn kiện Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ VII năm 2011.
47. Huyện Ủy Xuân Lộc:Báo cáo tổng kết 04 năm thực hiện Cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” của Đảng bộ huyện Xuân Lộc 20072010.
48. Võ Trọng Khoa, (2007), Hoàn thiện hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn trên
địa bàn tỉnh Kon Tum hiện nay, Luận văn Thạc sỹ chính trị học Học viện Quốc gia Hồ Chí
Minh.
49. Nguyễn Huy Kiệm (2013), “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ
thống chính trị cơ sở trong giai đoạn hiện nay”. Tạp chí Cộng Sản. Chuyên đề cơ sở, số
80
50. Hồ Thanh Khôi, Nâng cao chất lượng sinh hoạt Đảng phát huy dân chủ trong
hệ thống chính trị ở cơ sở, Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2011.
51. Vũ Lân (2013), Để quần chúng nhân dân tham gia tốt hơn vào công tác xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền, Tạp chí Cộng sản, số 845.
52. Thủy Lê (2005), “Đưa sinh viên tốt nghiệp về cơ sở”, Tạp chí Xây dựng Đảng,
số 12.
11


53. Hồ Chí Minh (1986), Toàn tập, tập 6, NXB sự thật.
54. Thủy Minh(2012), “Làm gì để cán bộ cơ sở ở Gia Lâm đạt chuẩn”, Tạp chí Xây
dựng Đảng, số 6.
55. Đỗ Tuấn Nghĩa (2001), “Về thực hiện thí điểm chủa trương Bí thư cấp ủy đồng
thời là chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và địa phương không tổ chức hội đồng nhân
dân”, Tạp chí Cộng sản, số 819.
56. Đặng Đình Phú, (2008), Công tác giám sát trong Đảng giai đoạn hiện nay,
Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội.
57. Thang Hữu Phúc, (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc

và các Tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
58. Nguyễn Đăng Quế (2013), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ sở ở Tây Nguyên,
Xây dựng Đảng”, số 9
59. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
ở Việt Nam hiện nay, những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị - hành chính, Hà
Nội.
60. Dương Thanh Tân (2008), Công tác Tư tưởng chính trị trong phát hiện và xử
lý các điểm nóng chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, thực trạng và giải pháp,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
61. Chu Văn Thành, (2004), Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải
pháp đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Trương Xuân Thìn (9/2009), “Ninh Thuận nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chủ chốt xã, phường, thị trấn”, Tạp chí Cộng sản, số 803.
63. Lê Minh Thông (2007), Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Hệ thống
chính trị trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
64. Lê Thủy (2008), Kinh nghiệm từ thực tiễn áp dụng mô hình bí thư kiêm chủ tịch
UBND xã, phường, thị trấn ở một số tỉnh phía Nam, Tạp Chí Xây dựng Đảng, số 11.
12


65. Thu Thủy(2008), “Cách lãnh đạo để phát triển kinh tế ở xã, phường, thị trấn”,
Tạp chí xây dựng Đảng, số 9.
66. Tỉnh ủy Đồng Nai, Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ
VI, nhiệm kỳ 1996 - 2000.
67. Tỉnh ủy Đồng Nai, Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ
VII, nhiệm kỳ 2001 - 2005, Nxb. Tổng hợp đồng Nai.
68. Tỉnh Ủy Đồng Nai, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ
VIII, nhiệm kỳ 2005 - 2010.
69. Tỉnh ủy Đồng Nai, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ

IX nhiệm kỳ 2010 – 2015
70. Tỉnh ủy Đồng Nai, Báo cáo số 7252/BC-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2010
Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm giai đoạn 2006 – 2010 và phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 – 2015
71. Tỉnh ủy Đồng Nai, Báo cáo số 06 - BC/TU Tổng kết công tác tư tưởng chính trị
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại hội VIII Đảng bộ tỉnh (2005 - 2010) và nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu giai đoạn 2010 - 2015.
72. Tỉnh ủy Đồng Nai, Báo cáo số 382 - BC/BTCTU Tình hình thực hiện công tác
tổ chức xây dựng Đảng nhiệm kỳ 2005 - 2010.
73.Tỉnh ủy Đồng Nai, Báo cáo số 04 - BC/TU Công tác vận động quần chúng thực
hiện Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ tỉnh và phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2010 2015.
74. Tỉnh ủy Đồng Nai, Báo cáo số 06 - BC/TU Tổng kết công tác tư tưởng chính trị
thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII Đảng bộ tỉnh (2005 - 2010) và nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu giai đoạn 2010 - 2015.
75. Tỉnh ủy Đồng Nai (2013), Báo cáo số 379 - BC/BTCTU về công tác tổ chức
xây dựng Đảng năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2014.

13


76. Tỉnh ủy Đồng Nai, Ban chỉ đạo 06, Báo cáo số 01 - BC/BCĐ, ngày 19 tháng 10
năm 2010, Sơ kết 9 tháng đầu năm 2010 và đánh giá tổng quát 3 năm rưỡi thực hiện
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
77. Tỉnh ủy Đồng Nai - Ủy ban Kiểm tra, Báo cáo số 168 - BC/KT ngày 30 tháng
11 năm 2000, Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra nhiệm kỳ VI
(1996 - 2000).
78. Tỉnh ủy Đồng Nai - Ủy ban Kiểm tra, Báo cáo số 211 - BC/UBKTTU ngày 21
tháng 12 năm 2005, Tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra nhiệm kỳ
2001 - 2005 và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2005 - 2010.

79. Tỉnh ủy Đồng Nai - Ủy ban Kiểm tra, Báo cáo số 320 - BC/TU ngày 21 tháng 9
năm 2010, Tổng kết công tác kiểm tra, giám sát của Tỉnh ủy khóa VIII Nhiệm kỳ 2005 2010.
80. Tỉnh ủy Đồng Nai, Báo cáo số 179 - BC/TU, sơ kết 3 năm thực hiện Kết luận
số 62-KL/TW của Bộ chính trị (khóa X) về “Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội”.
81. Tỉnh ủy Đồng Nai, (2011), Báo cáo số 55 - BC/TU ngày 05 tháng 9 năm 2011
Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(khóa X) và Kế hoạch số 85-KH/TU của Tỉnh ủy về “nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”.
82. Tỉnh ủy Đồng Nai, Báo cáo Số 134 - BC/TU ngày ngày 17 tháng 9 năm 2012
Tổng kết công tác vận động quần chúng của Đảng bộ tỉnh trong thời kỳ đổi mới.
83. Tỉnh ủy Đồng Nai, Báo cáo số 149 - BC/TU ngày 12 tháng 11 năm 2012 Tổng
kết 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về “Đổi mới và nâng cao chất
lượng hệ thốngchính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”.

14


84. Tỉnh ủy Đồng Nai, Quyết định số 140-QĐ/TU ngày 21/3/2007 “Về việc ban
hành Quy định tạm thời về trợ cấp thu hút cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học về
công tác tại xã, phường, thị trấn”.
85. Tỉnh ủy Đồng Nai, (2013), Báo cáo Kết quả thực hiện Quyết định số 140QĐ/TU ngày 21/3/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Quy định tạm thời về trợ cấp thu
hút cán bộ có trình độ cao đẳng và đại học về công tác tại xã, phường, thị trấn”
86. Tỉnh ủy Đồng Nai, Hướng dẫn số 16 – HD/BTCTU ngày 02/11/2007 “Về việc
đánh giá cán bộ”.
87. Tỉnh ủy Đồng Nai, Quyết định số 302 –QĐ/TU ngày 12/3/2008 “Về việc ban
hành Quy chế bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ và giới thiệu cán
bộ ứng cử”.
88. Tỉnh ủy Đồng Nai (2013), Báo cáo Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-T ngày 01/8/2007 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng

(khoá X) và Kế hoạch số 51-KH/TU ngày 21/02/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà
nước.
89.Tỉnh ủy Đồng Nai-Trường Chính trị (2013), Báo cáo Tình hình đào tạo lý luận
chính trị (2006 - 2012).
90. tỉnh ủy Đồng Nai - Trường chính trị (2013), Tổng kết Nghị quyết 01 - NQ/TW
ngày 28/3/1992 của Bộ Chính trị (khóa VII) về “Công tác lý luận trong giai đoạn hiện
nay”.
91. Tỉnh ủy Đồng Nai (2002), Kỷ yếu Tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương
8B (khóa VI) ở Đồng Nai (1990 - 2002), Đồng Nai.
92. Tỉnh ủy Đồng Nai, (2009), Báo cáo tổng kết công tác đánh giá chất lượng và
công khai kết quả đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên năm 2009.
93. Tỉnh ủy Đồng Nai, “Chương trình hành động thực hiện nghị quyết Trung ương
3 (khóa VIII) về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH đất nước”.
15


94. Tỉnh ủy Đồng Nai, Thông tri số 19-TT/TU ngày 22/1/2007 về việc triển khai
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
95. Phạm Ngọc Trâm (2011), Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam
1986 - 2011, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
97. Lê Minh Tuấn (2011), “Bình Định nâng cao năng lực lãnh đạo sức chiến đấu
của tổ chức cơ sở Đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên”, Tạp chí Cộng sản, số 59.
98. Hải Triều (2008),Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hội quần
chúng, Tạp chí xây dựng Đảng, số 9.
99. Trương Quốc Tuấn (6/2008), “Kiên Giang gắn đổi mới phương thức xây dựng
tổ chức cơ sở đảng với kiện toàn hệ thống chính trị”, Tạp chí xây dựng Đảng, số 788.
100. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, (2010), Báo cáo số 6282/BC - UBNDngày 04
tháng 8 năm 2010 Báo cáo Tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nướcgiai đoạn 2001-2010 và xây dựng Chương trình giai đoạn 2011 - 2020.

101. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, Số 7253/BC - UBND, Báo cáo kết quả thực
hiện 12 chương trình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2010.
102. Ủy Ban nhân dân tình đồng Nai, (2010), Báo cáo số : 7935 /BC-UBND ngày
28 tháng 9 năm 2010 Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 18/2000/CT-TTgngày
21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dân vận của chính quyền.
103. Website
www.nhontrach-dongnai.gov.vn
www.longthanh.dongnai.gov.vn
www.xuanloc-dongnai.gov.vn
www.trangbom.dongnai.gov.vn
www.tanphu.dongnai.gov.vn

16



×