Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Báo cạo thực tập kế toán: Thực tế các phần hành kế toán tại Công ty cổ phần LICOGI13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.44 KB, 75 trang )

1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta có tốc độ tăng trưởng nhanh
chóng trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh đó chúng ta cũng thu được nguồn vốn đầu
tư lớn từ nước ngoài. Do đó vốn đầu tư cho ngành xây dựng cơ bản cũng tăng nhanh.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở và tiền đề phát
triển cho nền kinh tế Quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng không chỉ đơn thuần là
những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có ý nghĩa quan trọng về mặt
kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong cách, lối sống
của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hoá - xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay đang thực hiện bước chuyển đổi cơ chế kinh
tế, việc hiện đại hoá cơ sở hạ tầng trong thực tế đang là một đòi hỏi hết sức cấp thiết ở
khắp mọi nơi nhất là ở các vùng sâu, vùng xa. Điều đó không chỉ có ý nghĩa khối
lượng công việc của ngành xây dựng cơ bản tăng lên mà song song với nó là số vốn
đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng.
Cơ chế thị trường với quy luật cạnh tranh khốc liệt đã đòi hỏi các chủ thể kinh
tế tham gia phải luôn luôn sáng suốt và phải tự tìm ra cho mình một con đường đi đúng
đắn nếu muốn tồn tại và phát triển. Hầu hết các doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế
luôn luôn đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu, bởi đó là nguyên nhân chủ yếu để đảm
bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Xuất phát từ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc với thực tế, nhất là
có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán công ty và thầy giáo: Đồng
Trung Chính hướng dẫn em đã mạnh dạn làm báo cáo thực tập tại công ty Cổ phần
LICOGI13 nhằn làm sáng tỏ những vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể
hoàn thiện bổ xung kiến thức đã tích lũy được ở lớp.
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13



Báo cáo thực tập tốt nghệp


2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo này gồm có 3 phần:
Phần một: Tổ chức quản lý sản xuất, kinh doanh của Công ty cổ phần LICOGI13
Phần thứ hai: Thực tế các phần hành kế toán.
Phần thứ ba: Nhận xét và kiến nghị.
Do thời gian thực tập còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn chế nên
báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô để hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên:
Nguyễn Thị Hoa

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Phần 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI13- NỀN MÓNG
XÂY DỰNG.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty LICOGI13- Nền móng xây dựng.

Tên công ty: Công ty cổ phần LICOGI13

Tên viết tắt: LICOGI13 – FC SJC



Loại hình công ty: công ty cổ phần



Giám đốc công ty: Ông Nguyễn Văn Toản



Mã số thuế: 0102326515



Ngày cấp: 24-04-2007



Địa chỉ trụ sở chính: Tòa nhà LICOGI 13, đường Khuất Duy Tiến, Quận Thanh

Xuân, Hà Nội





Điện thoại: : 04.38542560
Fax: 04.38542561
Tài khoản
: 020 009 234 307
Công ty Cổ phần LICOGI 13 – Nền móng Xây dựng (Gọi tắt là LICOGI 13 - FC)
tiền thân là Chi nhánh Nền móng trực thuộc Công ty Cổ phần LICOGI 13 –Tổng Công
ty Xây dựng và Phát triển Hạ Tầng (LICOGI).
Kế thừa truyền thống tốt đẹp, tiếp bước những thành công và kinh nghiệm 48 năm
trong lĩnh vực thi công cơ giới, xử lý nền móng. LICOGI 13 - FC ra đời đánh dấu một
bước tiến mới khẳng định sự chuyên môn hoá trong lĩnh vực xử lý nền móng các công
trình xây dựng nhằm đáp ứng tốt nhất những yêu cầu kỹ thuật, trình độ công nghệ mới

-

trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập toàn cầu của Đất nước.

Ngành nghề hoạt động chủ yếu của công ty bao gồm:
Thi công xây dựng nền móng, phần ngầm các công trình giao thông thủy lợi, dân dụng,
công cộng bàng các phương pháp: Cọc ép, cọc đóng, cọc khoan nhồi, cọc Barret, tường
trong đất, rung cọc cát, cọc bấc thấm, cọc xi măng đất; khoan hầm và xây dựng các

-

công trình ngầm.
Thi công các công trình giao thông thủy lợi, dân dụng và công nghiệp.
Nguyễn Thị Hoa

Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Kinh doanh vật liệu xây dựng, bê tông thương phẩm và các loại sản phẩm bê tông cốt
-

thép đúc sẵn.
Sản xuất, mua bán các loại máy móc, thiết bị sử dụng trong thi công nền móng và công

-

trình ngầm, gia công chế tạo kết cấu thép và các sản phẩm cơ khí.
Các hoạt động dịch vụ, khoa học kĩ thuật, tư vấn, thí nghiệm, khảo sát địa vật lý, địa

-

chất các công trình, chuyển giao công nghệ, cho thuê thiết bị, cung cấp vật tư, kĩ thuật.
Xây dụng các công trình thủy điện, nhiệt điện, xây lắp đường dây, trạm biến thế điện,

-

hệ thống điện, điện lạnh, hệ thống thông tin liên lạc.
Buôn bán máy móc thiết bị và phụ tùng máy khai khoáng, xây dựng.

Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.
Không ngừng đổi mới và năng động sáng tạo, dám nghĩ dám làm, những năm gần
đây LICOGI 13 đã vươn lên trở thành Chủ đầu tư của nhiều dự án xây dựng lớn như
Dự án đầu tư khu nhà ở LICOGI 13; Dự án Trụ sở, văn phòng và căn hộ cao cấp cho
thuê 28 tầng LICOGI 13 TOWER tại đường Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội;
Dự án khu đô thị Viên Sơn (Sơn Tây); Nhà ở cao tầng tại Dự án khu đô thị mới Thịnh
Liệt… và đang đầu tư mạnh vào lĩnh vực sản xuất vật liệu và khai thác mỏ.
LICOGI 13 đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều huân chương lao
động cho tập thể và cá nhân. Hiện nay LICOGI 13 được tổ chức theo mô hình Công ty
mẹ - Công ty con, trong đó Công ty mẹ tập trung vào công tác đầu tư, quản lý, phát
triển công nghệ, thị trường; các Công ty con tổ chức sản xuất kinh doanh theo các lĩnh
vực chuyên ngành: Nền móng, hạ tầng, xây dựng, vật liệu, đầu tư, kinh doanh và quản
lý bất động sản.
Với phương châm “Cùng bạn tạo dựng tương lai”, Ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ công nhân viên trong hệ thống LICOGI 13 đã và đang xây dựng một khối đoàn kết
vững mạnh, cam kết mang đến cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, xứng
đáng là địa chỉ tin cậy thu hút các nhà đầu tư bằng các hoạch định chiến lược rõ ràng,
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

bài bản, cùng với khách hàng và các nhà đầu tư phát triển nhanh, vững chắc, tạo dựng
một tương lai tốt đẹp, vươn tới những tầm cao mới.

1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần LICOGI13 Nền móng xây
dựng.
Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý của công ty:

Giám đốc

PGĐ KD

PGĐ SX

Phòng kế hoạchP.tư vấn TK xây dựng
P.tài chính kế toán Phòng kỹ thuật

Đội thi công xây dựng sốĐội
1 thi công xây dựng số Đội
2 thi công xây dựng số 3

• Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc: là người trực tiếp chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các phòng ban,
cửa hàng. Là người quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của công ty, quyết định
thành lập các bộ phận, quyết đinh trưởng, phó các bộ phận, quản lý, giám sát, điều
hành hoạt động thông qua các phòng ban.
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phó giám đốc sản xuất: là người trực tiếp giúp đỡ giám đốc về mặt sản xuất
thi công.
Phó giám đốc kinh doanh: trực tiếp giúp đỡ giám đốc, thực hiện các công
việc hoặc được giám đốc trực tiếp phân công quản lý giám sát khi giám đốc ủy quyền.
Các bộ phận phòng ban: chịu sự phân công và thực hiện nhiệm vụ do ban
giám đốc chỉ đạo.
Phòng kế hoạch: tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty trong việc quản lý,
điều hành công việc thuộc các lĩnh vực kế hoạch, kinh doanh, ứng dụng công nghệ
thông tin.
Phòng tư vấn thiết kế xây dựng: quản lý, đảm bảo và tư vấn việc cung ứng vật
tư, trang thiết bị cho các đơn vị quản lý; xây dựng định mức vật tư, vật liệu chỉ đạo các
đơn vị thực hiện; đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công công trình đúng yêu cầu của
khách hàng.
Phòng tài chính kế toán: tham mưu giúp giám đốc trong việc thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân
tích hoạt động kinh tế, kiểm soát tài chính, kế toán tại công ty.
Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc và tổ chức thực hiện các lĩnh vực như
quản lý kỹ thuật công nghệ và môi trường, chất lượng sản phẩm, kế hoạch bảo dưỡng,
kỹ thuật an toàn – bảo hộ lao động, xây dựng chiến lược phát triển sản xuất và bảo vệ
môi trường.
Các đội xây dựng: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, tổ chức thi công các công
trình xây dựng trên mọi địa bàn công ty giao.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13


Báo cáo thực tập tốt nghệp


7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Căn cứ vào tính chất của sản phẩm, tính chất của công việc và tình hình sản xuất
kinh doanh thực tế của đơn vị, công ty giao khoán cho các đội, các phân xưởng sản
xuất để đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh.Công tác tổ chức sản xuất tại công
trường được bố trí như sau:
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ công tác tổ chức sản xuất tại công trường

Ban chỉ huy công trường

Tổ
thợ
gia
công

khí

Tổ
thợ

tông

Tổ thợ
ván

khuôn
cốt
pha

Tổ
thợ
nề

Tổ
thợ
máy
thi
công

Sơ đồ 1.3 Quy trình thi công công trình:

Hồ sơ dự thầu

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp

Tham gia đấu
thầu

Tổ
thợ
thi
công

đất

Tổ lao
động
phổ
thông


8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Thuyết minh
biện pháp thi
công

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ký kết hợp
đồng kinh tế

Thi công công
trình
Nghiệm thu
từng giai đoạn

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


Dự toán đấu
thầu


9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật
chất mang tính chất công nghiệp có đặc điểm khác với ngành sản xuất khác. Sự khác
nhau có sự ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý trong đơn vị xây dựng, về tổ chức sản
xuất thì phương thức nhận thầu đã trở Nghiệm
thành phương
thu thức chủ yếu. Sản phẩm của công
ty là không di chuyển được mà cố địnhcông
ở nơitrình
sản xuất nên chịu sự ảnh hưởng của địa
hình, địa chất, thời tiết, giá cả thị trường ... của nơi đặt sản phẩm. Đặc điểm này buộc
phải đi chuyển máy móc, thiết bị, nhân công tới nơi tổ chức sản xuất, sử dụng hạch

Đưa công trình
xây dựng

toán vật tư, tài sản sẽ phức tạp.

-Hồ sơ dự thầu: khi nhận được thông tin mời thầu thì ban lãnh đạo công ty cùng các
phòng ban phối hợp với nhau làm hồ sơ dự thầu bao gồm biện pháp thi công và dự toán
đấu thầu.
+Biện pháp thi công: mô tả công trình, quy mô và đặc điểm của công trình, đưa ra

biện pháp thi công tổng hợp rồi sau đó đưa ra biện pháp thi công chi tiết.
+Dự toán đấu thầu:

• Lập bảng dự toán chi tiết gồm có: khối lượng, đơn giá vật liệu, nhân công và máy
móc thi công.

• Lập bảng vật tư và bù chênh lệch giá.
• Lập bảng tính cước vận chuyển.
-Tham gia đấu thầu: ban lãnh đạo công ty sẽ cử người đại diện đi tham gia đấu thầu.
-Ký kết hợp đồng kinh tế: sau khi đã trúng thầu thì ký kết hợp đồng kinh tế bao gồm
những điều khoản mà hai bên đã thỏa thuận.
-Tiến hành thi công: sau khi ký kết hợp đồng kinh tế thì công ty lập ban chỉ huy
công trình và tiến hành thi công.

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

-Nghiệm thu từng giai đoạn: thi công giai đoạn nào thì tiến hành nghiệm thu giai
đoạn đó.
-Nghiệm thu công trình: sau khi tất cả các giai đoạn đã hoàn thành xong, tiến hành
nghiệm thu toàn bộ công trình để bàn giao cho đợn vị sử dụng
1.4 Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:

Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty cổ phần LICOGI13.
Mặc dù gặp hiều khó khăn nhưng công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản lý,
tìm kiếm đối tác...Nhờ vậy công ty đã có những khởi sắc tốt đẹp qua đó làm cho công
ty có được lợi nhuận đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

1.658.806.36
3
2.740.665.00
0
1.540.665.00
0
1.349.295.49
3
3.050.175.87
0

1.973.137.60
9
4.168.949.50
0
2.288.949.50
0
2.429.133.82
3
3.712.953.28

6
1.639.133.82
3

Năm 2013

Chênh lệch
2012/2011

2013/2012

2.113.138.00
140.000.39
314.331.246
0
1
5.000.528.69 1.428.284.50 831.579.19
Tài sản dài hạn
8
0
8
3.157.238.26
868.288.76
Tài sản cố định
748.284.500
3
3
2.598.654.10 1.079.838.33 169.520.27
Nợ phải trả
0

0
7
3.800.955.13
Vốn chủ sở hữu
662.777.416
88.001.850
6
1.763.500.18
124.366.36
Nợ ngắn hạn
789.295.493
849.838.330
9
6
Lợi nhuận sau
1.213.514.26
217.560.98
672.486.870
995.953.286
323.466.416
thuế
7
1
Bảng biểu 1: Tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp qua 3 năm.
Tài sản ngắn hạn

+ Theo bảng trên ta thấy tình hình biến động nguồn vốn và tài sản của công ty
đạt được nhiều lợi nhuận trong năm 2013 cụ thể như: tài sản ngắn hạn đã tăng thêm
7,095% tương ứng 140.000.391đồng, tài sản dài hạn tăng 19,95 % tương ứng
Nguyễn Thị Hoa

Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

831.579.198 đồng, tài sản cố định tăng 6,98 % tương ứng 868.288.763 đồng. Do vậy
số lượng tiền để quoay vòng vốn ít vì nó đã tập trung tất cả tại tài sản .Vì vậy cần có
phương án xây dựng hiệu quả hơn để tránh tình trạng ứ đọng vốn . Nguồn vốn của
công ty đã tăng lên (169.520.277 +88.001.850) đồng trong đó nợ ngắn hạn tăng so với
năm trước là 124.366.366đồng
Trong nền kinh tế thị trường với sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế và chính
sách đẩy mạnh mở cửa như hiện nay cộng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty
đặc biệt là những công ty cùng ngành thì việc phát triển cả về quy mô và chất lượng
như vậy là điều rất đáng khen ngợi.
Công ty không chỉ hướng đến việc hợp tác nhất thời với khách hàng mà còn
mong muốn trở thành đối tác lâu dài, công ty đảm bảo rằng quyền lợi của khách hàng
luôn được trân trọng như chính quyền lợi của công ty. Mục tiêu của công ty là sự tín
nhiệm của khách hàng và luôn được phục vụ tận tình chu đáo vì công trình của khách
hàng và vì sự phát triển của công ty. Chính vì vậy Công ty cổ phần LICOGI13 đã có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường cùng với sự tín nghiệm của khách hàng.
Như vậy có thể nói công ty đang trên đà phát triển, điều đó góp phần nâng cao
hơn nữa đời sống của người lao động và hòa nhập cùng sự phát triển của nền Kinh tế
trong nước.

Nguyễn Thị Hoa

Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI13.
2.1 Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty.
2.1.1 Các chính sách kế toán chung .
Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi bổ sung theo Thông tư
số 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài chính.

- Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ mà công ty sử dụng để ghi chép là Việt Nam đồng.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hàng tháng công ty phải kê
-

khai.
Công ty ghi nhận hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
2.1.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.

- Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tên phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài

-

chính đã phát sinh và đã hoàn thành, để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Mẫu chứng từ kế toán tại công ty phải được áp dụng theo các mấu chứng từ ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 161/2007/TT-BTC
ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính gồm:
 Đối với chứng từ kế toán vốn bằng tiền gồm: Phiếu thu (mẫu 01-TT), phiếu chi
(mẫu 02-TT), giấy đề nghị tạm ứng(mẫu 03-TT),...
 Đối với chứng từ kế toán nguyên vật liệu gồm: Hóa đơn GTGT (mẫu 01GTKT3LL), phiếu nhập kho (mẫu 01-VT), phiếu xuất kho (mẫu 02-VT), bảng phân
bổ nguyên vật liệu, CCDC (mẫu 07-VT), ....
 Đối với chứng từ kế toán TSCĐ gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu 01TSCĐ), biên bản thanh lý TSCĐ( mẫu 02-TSCĐ), biên bản kiểm kê
TSCĐ( mẫu 05-TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ( mẫu 06TSCĐ),...
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

 Đối với chứng từ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương gồm: Bảng
chấm công (mẫu 01-LĐTL), bảng thanh toán tiền lương (mẫu 05-LĐTL),...
2.1.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán tại công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng thống nhất tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC của bộ tài chính ban

hành hệ thống tài khoản trong doanh nghiêp.
Hệ thống tài khoản kế toán liên quan đến việc tạo lập các chỉ tiêu của bảng cân đối
kế toán
+ 4 loại tài khoản đầu được phân thành:
* Tài khoản phản ánh tài sản:bao gồm TK cấp 1 phản ánh TSNH, TK cấp 2 phản
ánh TSDH.
* Tài khoản phản ánh nguồn vốn:bao gồm TK cấp 3 phản ánh Nợ phải trả; TK cấp
4 phản ánh Vốn chủ sở hữu.
+ Các tài khoản loại 5 đến loại 9: phân loại TK theo các TK doanh thu, chi phí
theo 3 loại hoạt động:
* Hoạt động kinh doanh:
TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
TK521 – chiết khấu thương mại
TK632 – Giá vốn hàng bán
* Hoạt động tài chính:
TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm


TK635 – Chi phí tài chính
* Hoạt động khác:
TK711 – Thu nhập khác
TK811 – Chi phí khác
Bổ sung TK821 – Chi phí thuế TNDN với các TK cấp 2:
TK8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành.
TK8212 – Chi phí thuế TNDN hoãn lại
2.1.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chung.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

Chứng từ gốc
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt

Khoa Kế toán – Kiểm

SỔ NHẬT KÝ
CHUNG


SỔ CÁI

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc ghi định kì
Quan hệ đối chiếu kiểm tra

Trình tự ghi sổ:
-Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, lấy số liệu ghi vào sổ Nhật ký
chung theo nguyên tắc ghi sổ.
- Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt hàng ngày phải vào sổ quỹ.
- Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan.
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp



16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

- Căn cứ vào sổ Nhật ký chung,kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản liên quan theo
từng nghiệp vụ.
- Căn cứ vào Sổ quỹ tiền mặt, để đối chiếu với Sổ cái tài khoản vào cuối tháng.
- Cuối tháng cộng sổ, thẻ chi tiết vào sổ tổng hợp có liên quan.
- Cuối tháng cộng sổ các tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái, đối chiếu với Bảng
tổng hợp chia tiết liên quan.
- Cuối tháng công sổ, lấy số liệu trên Sổ cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
- Căn cứ váo bảng cân đối số phát sinh, bảng Tổng hợp chi tiết sổ quỹ để lập Báo
Cáo tài chính kế toán.

2.1.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại Công ty.
Công ty cổ phần LICOGI13 sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và
quy định của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động tài chính của
Công ty.



Hệ thống báo cáo tài chính của công ty cổ phần LICOGI13

-

Báo cáo quyết toán


-

Bảng cân đối kế toán

-

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

-

Bảng cân đối tài khoản

-

Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí thu nhập

-

Quyết toán thuế GTGT

-

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

-

Thuyết minh báo cáo tài chính

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13


Báo cáo thực tập tốt nghệp


17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
tiền mặt,
TGNH

Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Kế toán
tiền lương

Thủ quỹ


- Cơ cấu của phòng kế toán:
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù
hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do lế toán viên thực hiện, tổ
chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước giám đốc về thông
tin kế toán.
Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tổng hợp chi phí, tính giá thành và xác định
kết quả kinh doanh.
Kế toán TSCĐ: có trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, xác định
chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi tình
hình biến động tài sản cố định, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng
TSCĐ, tình hình khấu hao, tính chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

Kế toán tiền lương: căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của c khối gián tiếp của
công ty, kế toán tiến hành tập hợp các bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán
lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiện vụ mở sổ chi tiết, theo dõi các
khoản thu , chi tiền mặt, TGNH và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu

chi tiền và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến hành phát,
thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty.

- Chức năng, nhiệm vu:
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức theo hình thức tập chung toàn bộ công việc
kế toán được tập chung lại phòng kế toán của công ty, các nhân viên kế toán làm
nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết và tập hợp
chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ hàng tháng vào ngày 25.

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

2.2 Thực trạng một số phần hành kế toán trong công ty cổ phần LICOGI13
2.2.1. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của công ty cổ phần
LICOGI13.

2.2.1.1. Danh mục các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty cổ
phần LICOGI13
Bảng 2.1:Danh mục các loại NVL, CCDC của công ty cổ phần LICOGI13
Mã VTHH

C.VG
Th.φ6-8
Th.φ10
Th.φ12
XM 30
G.xây
S.hộp

Tên VTHH
Cát vàng
Thép phi 6-8
Thép phi 10
Thép phi 12
Xi măng PC 30
Gạch xây
Sắt hộp

Vật tư,
CCDC
Vật tư
Vật tư
Vật tư
Vật tư
Vật tư
Vật tư
Vật tư

Đơn vị
M3
Tấn

Tấn
Tấn
Tấn
Vạn
Tấn

2.2.1.2. Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ của đơn vị.
a.Phân loại NVL.
Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tới chi
tiết từng loại vật liệu và đảm bảo hiệu quả trong quá trình xây dựng thì công ty cần
phải phân loại vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên căn cứ nhất định.

∗ Phân loại theo nội dung kinh tế.
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao độn chủ yếu của doanh nghiệp, đó là những
nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành nên thực thể sản
phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị của sản phẩm
mới.
+ Sắt, thép.
+ Gạch ngói, xi măng.
+ Cát, bê tông, đá....
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán


Khoa Kế toán – Kiểm

- Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó có
thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng chất lượng sản phẩm, tăng giá trị sử dụn
của sản phẩm, hàng hóa, hoan chỉnh các sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản
lý sản xuất, bao gói sản phẩm..., các loại vật liệu này không cấu thành nên thực thể

-

sản phẩm.
+ Sơn, vôi.
+ Cọc tre, giàn giáo...
Nhiên liệu: là những thứ cung cấp nhiệt lượng trong uqas trình sản xuất kinh doanh,

-

phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công tác quản lý
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy
móc thiết bị phương tiện vận tải.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị mà

-

doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài

-

sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài. Như: Sắt, thép vụn, gạch ngói vỡ...
Vật liệu khác: bao gồm vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì


vật đóng gói.
Tác dụng của cách phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Là cơ sở để xác định mức tiêu hao dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật
liệu.
+ Là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào các nguồn gốc NVL thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp
được chia thành:
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự chế biến, gia công
Căn cứ vào mục đích nơi sử dụng vật liệu thì toàn bộ NVL của công ty được
chia thành:
+ NVL trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh
+ NVL dùng cho các nhu cầu khác: quản lý phân xưởng, tiêu thụ sản phẩm …
b. Phân loại công cụ, dụng cụ.
* Căn cứ theo cách phân bổ và chi phí CCDC được chia thành
- Loại phân bổ 100% (1lần)
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

- Loại phân bổ nhiều lần.

* Căn cứ theo nội dung CCDC bao gồm
- Lán trại tạm thời, dàn giáo, cốp pha….
- Quần áo bảo hộ lao động
- CCDC khác
* Căn cứ theo yêu cầu quản lý và yêu càu ghi chép kế toán CCDC bao gồm:
- CCDC
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
* Căn cứ theo mục đích và nơi sử dụng CCDC bao gồm
- CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
- CCDC dùng cho quản lý
- CCDC dùng cho các nhu cầu khác.
2.2.1.3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ là xác định chúng theo những quy tắc nhất
định. Hiện nay công ty đang đánh giá nguyên liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế,
kế toán nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ phải phản ánh theo giá trị
thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo giá thực tế. Khi
xuất kho cũng phải xác định theo giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy
định.
a. Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá nguyên
vật liệu được xác định như sau:

 Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài:
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp



22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Khoa Kế toán – Kiểm

+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế thì giá trị vật tư mua vào là giá mua không thuế ghi trên hóa đơn và
các chi phí thu mua thực tế.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp và cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì vật tư,
CCDC mua vào là tổng giá thanh toán (gồm thuế GTGT đầu vào).
Giá mua thực
tế vật liệu,
CCDC

=

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

+

Thuế nhập
khẩu, thuế
TTĐB

Chi
phí

thu
mua

+

(nếu có)

-

Giảm giá
hàng mua
(nếu có)

 Đối với nguyên vật liệu, CCDC do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế NVL,
CCDC tự chế biến

=

Giá thực tế của NVl,
CCDC xuất chế biến

+

Chi phí chế biến

 Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công:
Giá thực tế NVL,
CCDC thuê gia công




=

Giá thực tế NVL. CCDC
xuất thuê gia công

+

Chi phí thuê gia công

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận vốn góp lien doanh: là giá do hội đồng
liên doanh đánh giá và các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhận NVL,CCDC.



Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được cấp: là giá trị ghi trên biên bản giao
nhận và các chi phí phát sinh khi tiếp nhận NVL, CCDC.



Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận viện trợ biếu tặng: là giá trị hợp lý của
NVL, CCDC và các chi phí phát sinh lien quan tới việc nhận NVL, CCDC.



Giá thực tế phế liệu thu hồi: là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu

hồi tối thiểu.
b.Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.

Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho không
hoàn toàn giống nhau. Để tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất
kho doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp giá đơn vị bình quân gia quyền.
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán

Giá thực tế
hàng xuất kho
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự
trữ

-

=

Khoa Kế toán – Kiểm

Số lượng hàng
xuất kho

X


Giá đơn vị bình
quân

Giá thực tế vật liệu,CCDC tồn đàu kỳ và nhập trong kỳ
=

Lượng thực tế vật liệu,CCDC tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Ưu điểm:

+ Việc tính giá vật liệu, CCDC xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập –
xuất trong kỳ.
+ Đơn giản, dễ làm, phù hợp với công ty có ít danh điểm vật liệu, số lần xuất –
nhập nhiều, giá cả biến động đột ngột.

- Nhược điểm:
+ Công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng tới công tác quyết toán
nói chung.

2.2.1.3. Phương pháp hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp vật liệu, công
cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần LICOGI13.
a. Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần
LICOGI13.
Vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp thường có nhiều chủng loại
khác nhau, nếu thiếu một loại nào đó có thể gây ra ngừng sản xuất. Chính vì vậy
hạch toán vật tư dụng cụ phải đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của từng
loại. Vật liệu, CCDC là một trong những đối tượng kế toán, là tài sản cần phải được
tổ chức, hạch toán chi tiết không chỉ về mặt giá trị mà cả về hiện vật, không chỉ ở
từng kho mà phải chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ… và phải được tiến hành đồng

thời ở cả kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Hạch toán
chi tiết vật liệu được hiểu là việc các doanh nghiệp tổ chức hệ thống chứng từ, sổ
sách kế toán chi tiết và lựa chọn, vận dụng các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu
cho phù hợp, nhằm tăng cường công tác quản lý tài sản nói chung, quản lý vật liệu
nói riêng.
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán


-

Khoa Kế toán – Kiểm

Để kế toán chi tiết vật liệu, CCDC công ty sử dụng một số chứng từ ban đầu như:
Phiếu nhập kho – (Mẫu 01 – VT)
Phiếu xuất kho – (Mẫu 02 – VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ – (Mẫu 03 – VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa – (Mẫu 08 – VT)
Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho – (Mẫu 02 - BH)
Hóa đơn cước phí vận chuyển – (Mẫu 03 – BH)
Ngoài các chứng tử bắt buộc sử dụng theo mẫu thống nhất theo quy định của nhà
nước, công ty sử dụng thêm các chứng tử kế toán hướng dẫn khác như:


- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 04 - VT)
- Phiếu báo vật tư cón lại cuối kỳ (Mẫu 07 – VT)
 Phương pháp thẻ song song:
* Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư, CCDC để ghi chép
tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ kế toán
chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
* Trình tự ghi chép:
- Ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ thủ kho
phải kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ thực
nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tình ra số tồn kho
ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc kế toán xuống tận
kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được phân loại).Thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số vật liệu thực tế tồn kho, thường xuyên đối
chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ vật liệu, CCDC và cung cấp tình hình này
cho bộ phận quản lý vật liệu được biết để có quyết định xử lý.
- Ở phòng kế toán: phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ có
kết cấu giống như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị. Khi
Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


25
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
toán


Khoa Kế toán – Kiểm

nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất
kho vật liệu sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan. Cuối tháng kế
toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập xuất tồn kho của từng thứ
vật liệu, công cụ dụng cụ đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho. Ngoài ra để có số
liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ
các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm, từng loại vật tư,
công cụ dụng cụ. Có thể khái quát nội dung trình tự hạch toán chi tiết vật liệu, công
cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song:

Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết

Bảng kê tổng hợp
nhập xuất tồn kho
Ghi chú:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối ngày.

-

Đối chiếu kiểm tra.


Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo sự chính
xác của thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng
tồn kho.

-

Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, do
vậy hạn chế chức năng của kế toán.

Nguyễn Thị Hoa
Cao đẳng Kế toán 8- K13

Báo cáo thực tập tốt nghệp


×