Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm tại huyện vạn ninh, tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐÀM THỊ HUẾ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGHỀ NUÔI TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG THƯƠNG PHẨM TẠI HUYỆN VẠN NINH,
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

ĐÀM THỊ HUẾ

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ
KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGHỀ NUÔI TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG THƯƠNG PHẨM TẠI HUYỆN VẠN NINH,
TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:



60 34 01 02

Quyết định giao đề tài:

1373/QĐ- ĐHNT ngày 09/10/2013

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ KIM LONG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG:
KHOA SAU ĐẠI HỌC:

KHÁNH HÒA - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố đầu
vào và khả năng sinh lợi của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm tại huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.

Khánh Hòa, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Đàm Thị Huế

iii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý phòng
ban Trường Đại học Nha Trang, Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học và các Thầy, Cô đã
tận tình giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc
biệt là Thầy TS. Lê Kim Long- Giảng viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang, và
NCS. Nguyễn Đăng Đức – Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, những người đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới phòng Kinh tế hạ tầng huyện Vạn Ninh, tỉnh
Khánh Hòa, đặc biệt xin cảm ơn các hộ dân nuôi tôm thẻ chân trắng ở huyện Vạn Ninh
đã nhiệt tình cung cấp cho tôi thông tin để tôi thực hiện thành công đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những đồng nghiệp, những cộng tác viên
đã trực tiếp tham gia thực hiện đề tài, nhất là sinh viên Thái Thị Hồng và Hoàng Nữ
Tú Anh, lớp 52KTTS – Khoa Kinh tế, Trường Đại học Nha Trang.
Cuối cùng tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Khánh Hòa, tháng 04 năm 2016
Tác giả luận văn

Đàm Thị Huế

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................x
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................xii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................xiii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ..............................................................................................................7
1.1. Tổng quan về tôm thẻ chân trắng ..........................................................................7
1.1.1. Giới thiệu về tôm thẻ chân trắng ........................................................................7
1.1.2. Hình thức và quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng..................................................8
1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi trong sản
xuất............................................................................................................................13
1.2.1. Các khái niệm về hiệu quả trong sản xuất.........................................................13
1.2.2. Hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào ...............................................................14
1.2.3. Phương pháp phân tích DEA............................................................................15
1.2.4. Khả năng sinh lợi .............................................................................................18
1.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ..................................................20
Tóm tắt chương 1.......................................................................................................23
CHƯƠNG 2: THỦY SẢN KHÁNH HÒA VÀ THỰC TRẠNG NUÔI TÔM THẺ
CHÂN TRẮNG TẠI HUYỆN VẠN NINH.............................................................24
2.1. Tổng quan chung về thủy sản Khánh Hòa ...........................................................24
2.1.1. Nuôi trồng thủy sản tỉnh Khánh Hòa ................................................................25
v


2.1.2. Thành tựu và nhược điểm của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tỉnh Khánh Hòa............27
2.2. Thực trạng nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Vạn Ninh. ....................................30
2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng
tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa .........................................................................32
Kết luận chương 2:. ...................................................................................................36
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................37

3.1. Dữ liệu nghiên cứu..............................................................................................37
3.1.1. Dữ liệu thứ cấp.................................................................................................37
3.1.2. Số liệu sơ cấp...................................................................................................37
3.1.3. Khung tính toán các chỉ tiêu sản xuất: ..............................................................38
3.2. Các mô hình nghiên cứu......................................................................................40
3.2.1. Mô hình nghiên cứu sử dụng trong phân tích DEA...........................................40
3.2.2. Lý thuyết về kiểm định trung bình mẫu độc lập................................................40
3.2.3. Sử dụng hàm hồi quy tobit để tìm quan mối tương quan giữa hiệu quả kỹ thuật,
khả năng sinh lợi và các yếu tố ảnh hưởng. ................................................................40
Tóm tắt chương 3.......................................................................................................43
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG YẾU TỐ ĐẦU VÀO VÀ KHẢ
NĂNG SINH LỢI CỦA NGHỀ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THƯƠNG
PHẨM TẠI HUYỆN VẠN NINH, TỈNH KHÁNH HÒA. .....................................44
4.1. Thông tin về hiện trạng nông hộ vùng nghiên cứu...............................................44
4.1.1. Phân bố mẫu theo địa điểm nuôi.......................................................................44
4.1.2. Phân bố mẫu theo giới tính...............................................................................44
4.1.3. Thống kê theo số thành viên trong gia đình hộ nuôi .........................................45
4.1.4. Phân bố mẫu theo số người trong độ tuổi lao động...........................................45
4.1.5. Phân bố mẫu theo số người tham gia nuôi tôm .................................................46
4.1.6. Phân bố mẫu theo diện tích nuôi.......................................................................46

vi


4.1.7. Phân bố mẫu theo thời gian nuôi mỗi vụ ..........................................................47
4.1.8. Phân bố mẫu theo kinh nghiệm của người nuôi ................................................47
4.1.9. Phân bố mẫu theo trình độ kỹ thuật người nuôi ................................................48
4.1.10. Phân bố mẫu theo hình thức nuôi ...................................................................49
4.1.11. Thống kê theo cỡ tôm thương phẩm thu hoạch...............................................49
4.1.12. Phân bố mẫu về độ pH của ao nuôi ................................................................49

4.1.13. Phân bố mẫu theo chất lượng tôm giống.........................................................50
4.1.14. Thống kê tỷ lệ tôm chết..................................................................................50
4.1.15. Thống kê loại thức ăn sử dụng cho tôm ..........................................................51
4.1.16. Thống kê mẫu theo hệ số tiêu hao thức ăn......................................................51
4.1.17. Thống kê hàm lượng thô trong thức ăn...........................................................51
4.2. Phân tích chỉ số hiệu quả và khả năng sinh lời của mô hình nuôi mật độ thấp (dưới
100 con/m2 ) và mô hình nuôi mật độ cao ( từ 100 con/m2 trở lên).............................52
4.2.1. Các chỉ số hiệu quả và khả năng sinh lời của mô hình nuôi mật độ thấp (dưới
100 con/m2 ) ..............................................................................................................52
4.2.2. Các chỉ số hiệu quả và khả năng sinh lời của mô hình mật độ cao (từ 100
con/m2 trở lên) ..........................................................................................................53
4.3. So sánh các chỉ tiêu sản xuất của hai mô hình .....................................................54
4.3.1. So sánh giá trị trung bình .................................................................................54
4.3.2 Kiểm định thống kê các chỉ tiêu sản xuất so sánh hai mô hình ..........................54
4.4. Phân tích các chỉ tiêu sản xuất của tổng thể các hộ nuôi tôm ...............................57
4.4.1. Khả năng sinh lời của các hộ nuôi tôm .............................................................57
4.4.2. Hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm ...................................................................58
4.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi và hiệu quả kỹ thuật của nghề nuôi
tôm thẻ chân trắng .....................................................................................................59
4.5.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời. ...................59

vii


4.5.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật ....................61
4.5.3 Mối tương quan giữa khả năng sinh lời và hiệu quả kỹ thuật của nghề nuôi tôm
thẻ chân trắng ............................................................................................................62
4.6. Thảo luận kết quả nghiên cứu .............................................................................62
4.6.1. Khả năng sinh lời và hiệu quả kỹ thuật.............................................................62
4.6.2. Kiểm định thống kê các chỉ tiêu sản xuất so sánh hai mô hình nuôi mật độ cao

và mật độ thấp. ..........................................................................................................63
4.6.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lợi và hiệu quả kỹ thuật của nghề nuôi
tôm thẻ chân trắng .....................................................................................................64
Tóm tắt chương 4.......................................................................................................66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................67
5.1. Kết luận ..............................................................................................................67
5.1.1. Đặc trưng chung về các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Vạn Ninh ..............67
5.1.2. Khả năng sinh lời và hiệu quả kỹ thuật của hai mô hình nuôi mật độ cao và mật
độ thấp.......................................................................................................................69
5.2. Kiến nghị giải pháp.............................................................................................70
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương ......................................................................70
5.2.2. Đối với người nuôi ...........................................................................................73
5.3. Hạn chế nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................75
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DEA: Data Envelopment Analysis
FAO: Food and Agriculture Organnization (tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên Hợp Quốc)
SPF: Stochastic Production Frontier
WTO: World Trade Organization (tổ chức Thương mại Thế giới)

ix


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : Qui trình nuôi tôm thâm canh ...................................................................10
Bảng 1.2: Tóm lược các biến lựa chọn của các nghiên cứu trước. ..............................22
Bảng 2.1: Tiềm năng diện tích nuôi trồng thủy sản tỉnh Khánh Hòa...........................26
Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng nuôi tôm thịt Khánh Hòa giai đoạn 2005 – 2010 ....27
Bảng 3.2: Các biến sử dụng trong phân tích ...............................................................40
Bảng 3.3: Định nghĩa các biến độc lập trong mô hình ................................................41
Bảng 4.1: Phân bố mẫu địa bàn nuôi ..........................................................................44
Bảng 4.2: Phân bố mẫu theo giới tính ........................................................................44
Bảng 4.3: Phân bố mẫu theo số thành viên trong gia đình hộ nuôi .............................45
Bảng 4.4: Phân bố mẫu theo số người trong độ tuổi lao động.....................................45
Bảng 4.5: Phân bố mẫu theo số người tham gia nuôi tôm...........................................46
Bảng 4.6: Phân bố mẫu theo diện tích nuôi tôm .........................................................46
Bảng 4.7: Phân bố mẫu theo thời gian nuôi tôm .........................................................47
Bảng 4.8: Phân bố mẫu theo kinh nghiệm người nuôi ................................................47
Bảng 4.9: Phân bố mẫu theo trình độ người nuôi .......................................................48
Bảng 4.10: Phân bố mẫu theo hình thức nuôi .............................................................49
Bảng 4.11: Phân bố mẫu cỡ tôm thương phẩm thu hoạch...........................................49
Bảng 4.12: Phân bố mẫu về độ pH của ao nuôi ..........................................................49
Bảng 4.13: Phân bố mẫu theo chất lượng tôm giống ..................................................50
Bảng 4.14: Thống kê tỉ lệ tôm chết ............................................................................50
Bảng 4.15: Thống kê loại thức ăn sử dụng nuôi tôm ..................................................51
Bảng 4.16: Thống kê hệ số tiêu hao thức ăn sử dụng nuôi tôm...................................51
Bảng 4.17: Thống kê hàm lượng thô trong thức ăn sử dụng nuôi tôm ........................51
Bảng 4.18: Các chỉ số hiệu quả và khả năng sinh lời của mô hình mật độ thấp ..........52
Bảng 4.19: Các chỉ số hiệu quả và khả năng sinh lời của mô hình mật độ cao............53
x


Bảng 4.20: So sánh giá trị trung bình của các chỉ số hiệu quả và khả năng sinh lời của
hai mô hình mật độ cao và mật độ thấp ......................................................................54

Bảng 4.21: Kết quả kiểm định các chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, giá bán, các khoản
mục chi phí, khả năng sinh lợi và hiệu quả kỹ thuật. ..................................................55
Bảng 4.22: Kiểm định thống kê chỉ tiêu khả năng sinh lợi, hiệu quả ..........................56
Bảng 4.23. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời. ...........59
Bảng 4.24. Kết quả mô hình Hồi quy Tobit trên phần mềm R các nhân tố ảnh hưởng
tới khả năng sinh lời. .................................................................................................60
Bảng 4.25. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật............................................61
Bảng 4.26: Kết quả ước lượng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật. .............61
Bảng 4.27: Ma trận hệ số tương quan.........................................................................62

xi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tôm thẻ chân trắng tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa............................7
Hình 1.2: Sự phụ thuộc các hình thức nuôi vào đầu tư của con người (Tacon, 1988) .......8
Hình 1.3: Sơ đồ bố trí trại nuôi tôm thẻ chân trắng tại một trang trại hoặc nông hộ ....12
Hình 2.1: Bản đồ huyện Vạn Ninh năm 2014.............................................................30
Hình 3.1: Mô hình đề xuất nghiên cứu .......................................................................41
Hình 4.1: Khả năng sinh lời của các hộ nuôi tôm .......................................................57
Hình 4.2: Hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm .............................................................58

xii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu “Phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi của
nghề nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa” có mục tiêu là
phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi; đồng thời phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật và khả năng sinh lời nghề nuôi tôm thẻ

chân trắng thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. Từ đó đề xuất một số
khuyến nghị cho chính quyền và chủ hộ nuôi nhằm phát triển nghề nuôi bền vững.
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp
thống kê mô tả, phương pháp so sánh, Phương pháp Data Envelopment Analysis
(DEA) để đánh giá hiệu quả kỹ thuật và Mô hình tobit để đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố tới hiệu quả kỹ thuật và khả năng sinh lời.
Với mẫu khảo sát của nghiên cứu chính thức n = 175 hộ nuôi, kết quả chính của
nghiên cứu gồm: các thông số chung về của các hộ nuôi như: diện tích nuôi từ 0,16 ha
đến 0,3 ha là 29,7% . Với diện tích từ 0,31 đến 0,5 ha chiếm 60%; diện tích trên 0,5
ha chiếm 10,3%. Kinh nghiệm người nuôi từ 6 -15 năm chiếm tỉ lệ lớn nhất 60%, số
năm kinh nghiệm trên 15 năm chiếm tỉ lệ 29,1 % và số năm kinh nghiệm từ 1 – 5 năm
chiếm tỉ lệ 10,9 %. Trình độ các chủ hộ nuôi tập trung ở mức trung học, chưa qua tập
huấn, đối tượng này chiếm đến 74,3% tổng số người được phỏng vấn; đã qua đào tạo
trung cấp hoặc đã được tập huấn về nuôi tôm thẻ chiếm tỉ lệ 22,9 %, trình độ cao đẳng
đại học chiếm 2,9%. Chất lượng tôm giống có chất lượng tốt chiếm 88,0%, tôm giống
có chất lượng trung bình chiếm 12,0%.
Qua kết quả nghiên cứu nhận thấy hầu hết các khoản mục của hình thức nuôi mật
độ cao là cao hơn nhiều so với hình thức nuôi mật độ thấp. Chỉ tiêu khả năng sinh lời
của cách hộ nuôi tôm theo hình thức mật độ thấp trung bình là 0,35 trđ/ha. Chỉ tiêu
hiệu quả kỹ thuật được tính toán theo phương pháp phi tham số DEA, kết quả cho thấy
hiệu quả kỹ thuật trung bình của các hộ nuôi tôm theo hình thức nuôi mật độ thấp là
0,59 tương đối thấp. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của cách hộ nuôi tôm theo hình thức
mật độ cao trung bình là 0,46 trđ/ha. Chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật được tính toán theo
phương pháp phi tham số DEA, kết quả cho biết hiệu quả kỹ thuật trung bình của các
hộ nuôi tôm theo hình thức mật độ cao là 0,74 tương đối cao. Điều này cho thấy các hộ
nuôi mật độ cao sử dụng khá hợp lý các yếu tố đầu vào.
xiii


Kết quả thống kê hiệu quả kỹ thuật chung của cả hai mô hình của hộ nuôi tôm cho

thấy giá trị trung bình là 0,62; giá trị nhỏ nhất là 0,33 và giá trị lớn nhất là 1. Dựa vào biểu
đồ hiệu quả kỹ thuật chúng ta thấy rằng hiệu quả kỹ thuật chủ yếu tập trung trong khoảng
từ 0,4 đến 0,8. Chứng tỏ hiệu quả kỹ thuật của hộ nuôi tôm tương đối cao.
Kết quả ước lượng trong số 8 biến đưa vào mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả kỹ thuật (số người tham gia nuôi tôm, kinh nghiệm nuôi, trình độ chủ hộ, tập
huấn, vay vốn, diện tích nuôi, hình thức nuôi, chất lượng giống) thì 2 biến “hình thức
nuôi” và “kinh nghiệm nuôi” ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật (p<0,05). Trong đó,
“hình thức nuôi” có ảnh hưởng thuận chiều, nghĩa là nuôi mật độ cao (trên 100
con/m2) sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu vào, biến “kinh nghiệm nuôi” có
ảnh hưởng ngược chiều, nghĩa là những người nuôi tôm lâu thường chủ quan về kỹ
thuật và chuyển sang nuôi các đối tượng nuôi mới. Kết quả ước lượng trong số 8 biến
đưa vào mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời thì 2 biến “diện tích
nuôi” và “kinh nghiệm nuôi” ảnh hưởng đến khả năng sinh lời (p<0,05). Trong đó biến
“diện tích nuôi” có ảnh hưởng thuận chiều, nghĩa là khả năng sinh lời tăng khi diện
tích nuôi tăng, phù hợp với chính sách đất đai mà cơ quan quản lý nhà nước đang
hướng tới đó là chính sách dồn điền đổi thửa và củng cố, nâng cao chất lượng của hợp
tác xã nông nghiệp; biến “kinh nghiệm nuôi” có ảnh hưởng ngược chiều với khả năng
sinh lợi so với giả thuyết đặt ra, nghĩa là những người nuôi tôm lâu năm thường chủ
quan, ít chịu tiếp cận kỹ thuật nuôi mới, dẫn đến lợi nhuận thấp hơn. Từ kết quả của 2
mô hình này đối với biến kinh nghiệm, việc biên tập huấn không có ý nghĩa thống kê
đặt ra câu hỏi đối với chất lượng của các chương trình tập huấn triển khai kỹ thuật của
địa phương. Đây cũng là câu hỏi mà Nguyen&Fisher (2014) đặt ra đối với việc nghiên
cứu nghề nuôi tôm ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Kết quả cho thấy, hệ số tương quan giữa hiệu quả kỹ thuật và khả năng sinh lời là
0,462 nằm trong khoảng từ 0,4 đến 0,5, như vậy hai yếu tố này có tương quan tuyến
tính, chứng tỏ hai yếu tố này có ảnh hưởng tới nhau. Việc tiết kiệm đầu vào sản xuất
có thể làm tăng khả năng sinh lợi của nghề nuôi tôm. Tuy nhiên, mức tương quan này
tương đối yếu, có ý nghĩa là đối với hộ nuôi tôm với góc nhìn về lợi nhuận trong ngắn
hạn sẽ có nhiều điểm không tương đồng với các nhà quản lý với góc nhìn về tiết kiệm
các yếu tố đầu vào để phát triển bền vững.


xiv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên thế giới, nghề nuôi tôm là một trong những nghề nuôi phát triển
nhất. Trong đó các quốc gia đứng đầu về sản lượng tôm gồm: Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, Việt Nam…nghề nuôi tôm đem lại lợi nhuận cao, góp phần nâng cao đời
sống người dân, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế xã hội … từ đó hạn chế sự khai
thác quá mức tài nguyên sinh vật biển.
Ở Việt Nam tiềm năng nuôi tôm rất lớn, với đường bờ biển dài hơn 3.200 km,
Việt Nam có vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng hơn 1 triệu km2. Việt Nam cũng
có vùng mặt nước nội địa lớn rộng hơn 1,4 triệu ha nhờ hệ thống sông ngòi, đầm khá
dày đặc. Trữ lượng hải sản ở Việt Nam ước tính có khoảng 4,2 triệu tấn và nguồn tái
tạo là khoảng 1,73 triệu tấn. Đây là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, đóng
góp khoảng 4% GDP của nền kinh tế. Giai đoạn 2000 – 2010, ngành thủy sản có tốc
độ tăng trưởng nhanh, bình quân đạt 15%/năm. Hiện tại, Việt Nam là một trong 10
nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới.
Tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) là loại tôm được nuôi phổ biến nhất ở
Tây Bán cầu, chiếm hơn 70% (1992) và có thời kỳ chiếm tới 90% (1998) các loài tôm
thẻ Nam Mỹ. Các nước có sản lượng như Ecuado, Mehico, Panama…Nghề nuôi tôm
thẻ chân trắng ở các nước này ngày càng phát triển, sản lượng cũng tăng lên nhanh
chóng, trong đó quốc gia đứng đầu về sản lượng là Ecuado (riêng năm 1998 đạt
131.000 tấn; tổng sản lượng tôm thẻ chân trắng châu Mỹ vào khoảng 200.000 tấn đạt
giá trị 1,2 tỷ USD vào năm 2002).
Các nước châu Á, tôm thẻ chân trắng được đưa vào nuôi thử nghiệm từ những
năm 1980s, tuy nhiên từ năm 1996 loài tôm này mới được đưa vào nuôi thương mại
tại Trung Quốc và Đài Loan, sau đó là một số quốc gia ven biển châu Á khác trong đó
có Việt Nam. Trong năm 2002, Trung Quốc đã có ngành công nghiệp nuôi tôm thẻ

chân trắng với sản lượng khoảng 270.000 tấn. Một số quốc gia châu Á khác hiện đang
phát triển ngành công nghiệp nuôi tôm này như Thái Lan (120.000 tấn năm 2003),
Việt Nam, Philiphin. Indonesia…
Theo tổ chức Lương thực thế giới (FAO), sản lượng tôm thẻ chân trắng năm 2007
chiếm 80% sản lượng tôm nuôi, trong đó 85% sản lượng tập trung ở các nước Đông
1


Nam Á. Theo báo cáo tại Hội nghị GOAL (Globle Outlook For Aquaculture
Leadership -2007) diễn ra tại Marid (Tây Ban Nha) của TS Jam Anderson cho thấy tốc
độ nuôi tôm trên thế giới đang phụ thuộc vào tôm thẻ chân trắng. Đặc biệt việc phát
triển loại tôm này ở châu Á là nhân tố quyết định. Giai đoạn 2001 - 2010, trong khi
tôm sú đang có su hướng giảm diện tích và sản lượng nuôi thì tôm thẻ chân trắng lại
phát triển nhảy vọt, đạt 1,5 – 1,6 triệu tấn (2006) và ước đạt gần 2 triệu tấn năm 2010.
Như vậy có thể thấy xu hướng chung trên thế giới là đang chuyển mạnh từ nuôi các
loài tôm khác sang nuôi tôm thẻ chân trắng.
Tôm thẻ chân trắng lần đầu tiên nhập từ Đài Loan vào nuôi thử tại Bạc Liêu từ
tháng 01 năm 2001, sau đó tôm bố mẹ được nhập từ Đài Loan, Trung Quốc và Hawaii
(Mỹ). Đây là loài tôm thẻ ngoại lai duy nhất được nhập vào Việt Nam. Trong những
năm gần đây, tôm thẻ chân trắng được nuôi nhiều ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ,
Việt Nam. Đến cuối năm 2008, tổng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng trên địa bàn các
tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung bộ được thống kê là 4.227 ha. Chỉ sau 9
tháng (tính đến tháng 9/2009), diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng trong vùng đã tăng
đến 9.131 ha, hơn gấp đôi. Tôm thẻ chân trắng là loại tôm nhiệt đới, khả năng thích
nghi với giới hạn rộng về độ mặn và nhiệt độ, là đối tượng có giá trị kinh tế cao thị
trường tiêu thụ rộng, thời gian sinh trưởng ngắn (3-3,5 tháng), năng suất cao (trên 4
tấn/ha), mật độ cao có thể đạt đến 20 tấn/ha. Nhờ có giá trị dinh dưỡng cao nên tôm
thẻ chân trắng đang được người tiêu dùng ở các thị trường lớn ưa chuộng. Mỹ là thị
trường tiêu thụ tôm thẻ chân trắng lớn nhất sau đó là châu Âu và Nhật Bản.
Mô hình nuôi chủ yếu của tôm thẻ chân trắng là mật độ thấp và mật độ cao với

mật độ rất cao. Hiện nay, tôm thẻ chân trắng đang được người tiêu dùng ưa chuộng do
giá cả rẻ hơn, màu thịt trắng hơn tôm sú đồng thời trước tình hình khó khăn của tôm sú
nên ngày càng có nhiều khu vực nuôi tôm sú chuyển sang nuôi tôm thẻ chân trắng nên
diện tích tôm thẻ chân trắng đang có xu hướng tăng lên. Trong vùng duyên hải Nam
Trung Bộ, Khánh Hòa là địa phương có tốc độ tăng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng
nhanh đến…chóng mặt. Năm 2008, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng ở đây chỉ có 900
ha, sang năm 2009 đã tăng đến 3.100 ha.. Những địa phương tăng tốc diện tích tôm thẻ
chân trắng ồ ạt nhất chính là nơi có thiệt hại nặng nhất. Ở Khánh Hòa thả nuôi 2.360
ha tôm thẻ chân trắng thì bị thiệt hại đến 1.500 ha. Tuy nhiên, hầu hết các hộ nuôi tôm
thẻ chân trắng thương phẩm tại Khánh Hòa đều tự phát, manh mún với trình độ kỹ
2


thuật, kinh nghiệm cũng như kiến thức của các hộ nuôi về cơ bản còn rất hạn chế.
Theo lí thuyết kinh tế, sự phát triển quá nhanh và tự phát của một ngành thường dẫn
đến việc sử dụng không hiệu quả các yếu tố đầu vào – từ đó sẽ ảnh hưởng xấu đến
hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi, ngành và môi trường trong tương lai gần.
Trong những năm đầu phát triển, khi môi trường còn chưa bị ô nhiễm, nghề này đã
mang lại lợi nhuận lớn, giúp giải quyết công ăn việc làm và giúp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của các địa phương. Dù vậy, nuôi tôm mật độ cao là nghề tạo ra chất thải ô
nhiễm rất nhiều. Hơn nữa, các hộ nuôi chưa có ý thức bảo vệ môi trường làm cho vùng
nuôi đang ngày càng bị ô nhiễm trầm trọng, môi trường sinh thái bị phá vỡ. Do phát
triển quá nhanh, số lượng ao nuôi tại các khu vực ngày càng tăng, phát triển một cách
tự phát, từ đó thức ăn nuôi tôm từ sản xuất công nghiệp và từ cá tạp như tôm, cua,
nghêu, sò đã tạo ra lượng chất thải rất lớn gây ô nhiễm môi trường nuôi. Khi nguồn
nước nuôi bị ô nhiễm thì không những hệ động thực vật tại khu vực nuôi bị ảnh hưởng
mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và hiệu quả tôm nuôi tại khu vực này cả
trong ngắn và dài hạn.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các
yếu tố đầu vào – đặc biệt là các đầu vào như đất, mặt nước – đóng vai trò quyết định

cho việc phát triển bền vững trong dài hạn. Tuy nhiên, mối quan tâm hàng đầu của các
chủ hộ nuôi lại thường là khả năng sinh lợi của trại nuôi. Vì vậy, phân tích hiệu quả sử
dụng yếu tố đầu vào (hiệu quả kỹ thuật) và khả năng sinh lợi của các trại nuôi là một
nhu cầu bức thiết, phải thực hiện ngay nhằm giúp các nhà quản lý khuyến cáo chủ
trang trại cũng như đề ra các biện pháp quản lí nhằm phát triển nghề nuôi bền vững
của huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào (hiệu quả kỹ thuật) để tìm cách gia
tăng sản lượng đầu ra mà không phải sử dụng nhiều hơn các yếu tố đầu vào đang là
một chủ đề được nhiều nhà hoạch định chính sách quan tâm – đặc biệt trong lĩnh vực
sản xuất liên quan đến việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên. Hiện tại có hai phương
pháp phân tích chính là Data Envelopment Analysis (DEA) được khởi xướng bởi
Charnes và các cộng sự (1978) và phương pháp Stochastic Production Frontier (SPF)
được phát triển bởi Battese và Coelli (1995). Dù rằng phương pháp luận phân tích
Stochastic Production Frontier (SPF) đã được một số nghiên cứu trong nước áp dụng.
3


Xuất phát từ thực tiễn trên về tầm quan trọng của việc nuôi tôm thẻ bền vững góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa, tác giả chọn đề tài “Phân tích
hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và khả năng sinh lợi của nghề nuôi tôm thẻ chân
trắng tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào (hiệu quả kỹ thuật) (technical
efficiency) và khả năng sinh lợi (profitability) của các trại nuôi tôm thẻ chân trắng
thương phẩm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật và khả năng sinh lời.
- Đề xuất một số khuyến nghị cho chính quyền và chủ nông hộ nhằm phát triển
nghề nuôi bền vững.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm căn cứ cho các

nhà khoa học và nhà quản lý có biện pháp quy hoạch, cải tiến kỹ thuật nuôi tôm thẻ
chân trắng cho phù hợp trên địa bàn huyện Vạn Ninh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài giúp cho cán bộ kỹ thuật và người nuôi thấy
rõ được hiện trạng kỹ thuật và hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường từ nghề nuôi
tôm thẻ chân trắng mang lại. Từ đó đưa ra giải pháp cụ thể để nghề nuồi tôm thẻ chân
trắng tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa phát triển bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về khả năng sinh lợi, hiệu quả kỹ thuật và
mối tương quan giữa khả năng sinh lợi và hiệu quả kỹ thuật của các hộ nuôi tôm thẻ
chân trắng tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: huyện Vạn Ninh.
+ Phạm vi thời gian: Từ tháng 11/2013 đến hết tháng 12/2015
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Dữ liệu nghiên cứu
- Địa bàn và qui mô nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các trại nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm tại huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
4


- Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản bằng cách dựa vào danh sách các hộ
nuôi, sau đó rút thăm ngẫu nhiên không lặp lại từ danh sách lập để chọn ra các hộ cần
điều tra. Số liệu thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ hộ.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xây dựng, đo lường hiệu quả sử dụng
các yếu tố đầu vào bao gồm nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Phương
pháp định tính được sử dụng là thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến chuyên gia để lựa
chọn biến đầu vào, đầu ra, điều chỉnh biến cho phù hợp với môi trường nghiên cứu,

sau đó sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với kích thước mẫu thực tế để đo
lường. Kết quả nghiên cứu chính thức được sử dụng để phân tích, đo lường hiệu quả
sử dụng các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời cho các hộ nuôi tôm thẻ tại huyện
Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.
Các phương pháp phân tích chính được sử dụng trong nghiên cứu đánh giá hiệu
quả công việc nuôi tôm thẻ tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa là phương pháp thống
kê mô tả, phương pháp so sánh, Phương pháp Data Envelopment Analysis (DEA) để
đánh giá hiệu quả kỹ thuật và Mô hình tobit để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tới
hiệu quả kỹ thuật và khả năng sinh lời.
6. Dự kiến kết cấu của luận văn
Ngoài các phần như: mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục,… luận văn được kết cấu
thành 5 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu liên quan. Chương này
giới thiệu tôm thẻ chân trắng (hình thức nuôi và quy trình nuôi), tình hình nuôi tôm thẻ
chân trắng tại huyện Vạn Ninh và thực trạng thủy sản tỉnh Khánh Hòa; khái niệm hiệu
quả, phương pháp đo lường hiệu quả, bản chất và ý nghĩa hiệu quả hoạt động; các
quan điểm đánh giá hiệu quả. Bên cạnh đó, chương này cũng trình bày tổng quan các
nghiên cứu trước trong và ngoài nước.
Chương 2: Thực trạng thủy sản Khánh Hòa và tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng
tại huyện Vạn Ninh.
5


Chương 3: Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu. Chương này giới thiệu một số
đặc điểm của đối tượng và địa bàn nghiên cứu. Chương cũng trình bày phương pháp
nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu: phân tích màng dữ liệu (DEA), khả năng
sinh lời thông qua chỉ tiêu mang tính đại diện là tỷ số số dư đảm phí.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu - Thảo luận. Chương này giới thiệu mẫu, kết quả
nghiên cứu và thảo luận về hiệu quả các yếu tố đầu vào và khả năng sinh lời của các
hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa, xác định nguyên

nhân cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả các yếu tố đầu vào của các hộ nuôi tôm, để từ đó
làm cơ sở cho kiến nghị giải pháp.
Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

6


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN
1.1. Tổng quan về tôm thẻ chân trắng
1.1.1. Giới thiệu về tôm thẻ chân trắng

Hình 1.1: Tôm thẻ chân trắng tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa
Tôm thẻ chân trắng hay còn gọi là tôm he chân trắng, hoặc tôm chân trắng có tên
khoa học là: Lipopenaeus vannamei (Bone, 1931) và Penaeus vannamei; tiếng Anh là:
white shrimp; theo FAO là: tôm chân trắng, camaron patiblanco; tên tiếng Việt là: tôm
thẻ chân trắng, tôm bạc Thái Bình Dương, tôm bạc Tây Châu Mỹ.
Tôm thẻ chân trắng là loài tôm nhiệt đới, phân bố vùng ven bờ phía Đông Thái
Bình Dương, từ biển Pêru đến Nam Mê – Hi – Cô, vùng biển Equađo. Hiện tôm thẻ
chân trắng đã được di giống ở nhiều nước Đông Á và Đông Nam Á như Trung Quốc,
Thái Lan, Philippin, Indonexia, Malaixia và Việt Nam.
Tôm thẻ chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục nên có tên là tôm Bạc, bình thường
có màu xanh lam, chân bò có màu trắng nên gọi là tôm chân trắng. Chùy là phần kéo
dài tiếp với bụng. Dưới chùy có 2 – 4 răng cưa, đôi khi có 5 – 6 răng cưa ở phía bụng.
Những răng cưa đó kéo dài, đôi khi tới đốt thứ 2 [1].
Vỏ đầu ngực có những gai gân và gai râu rất rõ, không có gai mắt và gai đuôi (gai
telssm), không có rãnh sau mắt, đường gờ sau chùy khá dài đôi khi từ mép sau vỏ sau
đầu ngực. Gờ bên chùy ngắn, chỉ kéo dài tới gai thượng vị. Có 6 đốt bụng, ở đốt mang
trứng, rãnh bụng rất hẹp hoặc không có. Gai đuôi không phân nhánh. Râu không có
gai phụ và chiều dài râu ngắn hơn nhiều so với vỏ giáp.

7


Ở vùng biển tự nhiên, tôm chân trắng thích nghi sống nơi đáy là bùn, độ sâu
khoảng 72 m, có thể sống ở độ mặn trong phạm vi 5 – 50 ‰; thích hợp ở độ mặn nước
biển 28 – 34 ‰; pH = 7,7 – 8,3; nhiệt độ thích hợp 25 – 320C; tuy nhiên chúng có thể
sống được ở nhiệt độ 12 – 280C [1].
Ở các trại nuôi, tôm chân trắng thích hợp với nhiệt độ từ 20 – 300C; pH từ 8,0 –
8,5 trong ngày dao động quá 0,5; độ mặn từ 10 – 25 ‰; độ kiềm từ 100 – 250 mg/l;
oxy hòa tan trên 4 mg/l; độ trong khoảng 35,5 cm; màu nước là màu xanh lục hoặc
màu mận chín [1].
Tôm chân trắng là loại ăn tạp giống như những loài tôm khác. Song không đòi hỏi
thức ăn có hàm lượng đạm cao như tôm sú. Tôm chân trắng có tốc độ sinh trưởng
nhanh, chúng lớn nhanh hơn tôm sú ở tuổi thành niên. Trong điều kiện tự nhiên, từ
tôm bột đến tôm cỡ 40 g/con mất khoảng thời gian 180 ngày hoặc từ 0,1 g có thể lớn
tới 15 g trong giai đoạn 90 – 120 ngày [1].
1.1.2. Hình thức và quy trình nuôi tôm thẻ chân trắng
a. Những hình thức nuôi tôm thẻ thương phẩm hiện có
Hiện nay có 3 hình thức nuôi phổ biến là: nuôi quảng canh, nuôi bán thâm canh và
nuôi thâm canh. Việc lựa chọn hình thức nuôi tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, cơ sở
hạ tầng, năng lực đầu tư, trình độ quản lý của người nuôi ở từng địa phương. Có thể
biểu diễn sự phụ thuộc các hình thức nuôi và đầu tư của con người theo sơ đồ sau:

Mức độ quản lý
Thức
Nuôi quảng canh cải tiến

ăn

tự nhiên


Nuôi bán thâm canh
Nuôi thâm canh

Mật độ nuôi

Thức ăn nhân

Khả năng xuất hiện

tạo

bệnh

Hình 1.2: Sự phụ thuộc các hình thức nuôi vào đầu tư của con người (Tacon, 1988)

8


 Nuôi quảng canh: gồm quảng canh truyền thống và quảng canh cải tiến:
Nuôi quảng canh là loại hình nuôi truyền thống, phụ thuộc vào tự nhiên, diện tích
trại thường lớn từ vài ha đến vài chục ha và độ sâu mức nước thường nông từ 0.5-1m.
Các trại đầm nuôi được lấy đầy nước khi nước triều lên mang theo thức ăn và nguồn
giống tự nhiên. Giống và thức ăn hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Nếu thả
thêm giống thì rất ít, khoảng 1 - 2con/m2. Các trại nuôi được thu hoạch theo phương
pháp thu tỉa.
Loại hình nuôi quảng canh tích cực hơn được gọi là nuôi quảng canh cải tiến.
Chọn các trại nuôi có diện tích nhỏ, thường khoảng 1 đến vài ha, mật độ thả giống từ
1-5 com/m2, có bổ sung thức ăn công nghiệp hoặc thức ăn tự tạo. Năng suất đạt từ
300-800 kg/ha/năm.

 Nuôi bán thâm canh:
Nuôi bán thâm canh là hình thức nuôi phù hợp với điều kiện nuôi của nền kinh tế
hiện nay của nước ta, đồng thời phù hợp với trình độ và khả năng quản lý của nhiều
người nuôi tôm thẻ chân trắng. Do vậy hình thức nuôi này ngày càng phát triển.
Hình thức này nuôi bằng giống nhân tạo và thức ăn công nghiệp là chủ yếu. Các
trại nuôi mật độ thấp thường xây dựng ở vùng cao triều. Diện tích trại nuôi từ 0,5-1,5
ha. Hệ thống trại đìa được đầu tư nhất định để chủ động cung cấp nguồn nước, xử lý
và khống chế môi trường như hệ thống máy bơm, máy sục khí, độ sâu mức nước từ
1,2-1,4m. Mật độ giống thả 10-15 con/m2. Năng suất đạt từ 1-5 tấn/ha/năm.
 Nuôi thâm canh:
Nuôi thâm canh là hình thức có đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng và kỹ thuật, đồng thời
đòi hỏi người sản xuất phải có trình độ kỹ thuật tương đối cao và có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn về nuôi tôm thương phẩm, có thể nuôi mật độ cao là hình thức con
người hoàn toàn kiểm soát các yếu tố môi trường, thức ăn, sinh trưởng … phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của tôm trong suốt chu kỳ nuôi. Diện tích trại nuôi thường
khoảng 0,5 ha, mật độ thả giống khoảng lớn hơn 30 con/m2, có đủ thiết bị điều khiển
môi trường trại nuôi, năng suất thu hoạch lớn hơn 8 tấn/ha/vụ.
Hiện nay hoạt động nuôi tôm tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa có hai hình
thức: nuôi thâm canh và bán thâm canh.
b. Đặc điểm kỹ thuật nghề nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh
Dưới đây là quy trình nuôi tôm mật độ cao phổ biến nhất hiện nay.
9


Bảng 1.1 : Qui trình nuôi tôm thâm canh
Chọn địa điểm:

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NUÔI TÔM
Thiết kế công trình
Xây dựng công trình:


- Điều kiện đất

- Phù hợp với điều kiện thực tế - Đạt tiêu chuẩn kỹ thuật

- Điều kiện nước

- Phù hợp với quy trình kỹ thuật - Vận hành hiệu quả

- Điều kiện kinh tế xã hội

CHUẨN BỊ TRẠI NUÔI
Cải tạo trại

Lắp đặt trang thiết bị

Chuẩn bị nước

- Cải tạo đáy trại

- Lắp quạt máy, sục khí

- Lấy nước

- Chỉnh sửa cống thoát

- Chỉnh sửa cầu, sàn kiểm tra

- Xử lý nước


- Chỉnh sửa bờ, trãi bạt

tôm và môi trường

- Gây màu nước

- Chỉnh sửa rào chắn

CHỌN VÀ THẢ GIỐNG
Chọn giống

Vận chuyển giống

Thả giống

- Chọn cảm quan

- Kiểm tra số lượng

- Thuần hóa nhiệt độ

- Kiểm tra bằng gây sốc

- Đóng gói

- Thuần hóa độ mặn

- Kiểm tra bằng pp PCR

- Vận chuyển


- Xác định mật độ thả


CHĂM SÓC TÔM NUÔI
Quản lý việc cho tôm ăn

Quản lý môi trường trại nuôi

- Cho ăn tháng đầu tiên

- Phương pháp kiểm tra đánh - Kiểm tra hoạt động tôm

- Cho ăn sau tháng đầu tiên

giá các thông số thủy lý, thủy - Kiểm tra các dấu hiệu

- Phương pháp kiểm tra việc hóa, thủy sinh
đánh giá bắt mồi của tôm

Quản lý sức khỏe tôm

bệnh ở tôm

- Giải pháp điều chỉnh các yếu - Giải pháp phòng trị bệnh
tố thủy lý, thủy hóa, thủy sinh


THU HOẠCH
- Thăm dò thị trường

- Kiểm tra chất lượng tôm trong trại và giải pháp cải thiện chất lượng tôm
- Thu hoạch  Bảo quản  Bán sản phẩm

10


c. Vị trí lựa chọn và xây dựng công trình nuôi
Vị trí lựa chọn
Chọn địa hình nuôi tôm mật độ cao phù hợp là một khâu quan trọng và cần xác
định một cách cẩn thận trước khi xây dựng trại nuôi. Địa điểm nuôi phải được nghiên
cứu kỹ về môi trường tự nhiên và xã hội. Khi lựa chọn cần chú ý tới các yếu tố có liên
quan sau:
Về mặt địa hình: vùng nuôi phù hợp nhất nằm ở các trung triều hoặc cao triều, có
thể phơi khô đáy trại khi cải tạo và thuộc vùng quy hoạch nuôi trồng thủy sản, tránh
vùng có bão lụt, mưa nhiều, nhiệt độ thay đổi đột ngột.
Đất xây dựng trại phải là đất thịt hoặc đất thịt pha cát, ít mùn bã hữu cơ, kết cấu
chặt, giữ được nước. Nguồn nước chủ động (thay nước theo thủy triều hay dùng máy
bơm), không bị ô nhiễm công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt, PH nước thích hợp
7,5 – 8,5, độ mặn phù hợp nhất từ 5 – 30 S‰, độ Kiềm từ 80 mg CaCO3/lít trở lên.
Trại nuôi phải có nguồn nước ngọt để bổ sung khi cần thiết. Chọn địa điểm có giao
thông thuận lợi, gần nguồn điện, gần nơi cung cấp các dịch vụ cho nghề nuôi tôm, an
ninh trật tự tốt và trình độ học vấn người nuôi đảm bảo nguồn nhân lực cho phát triển
nuôi tôm …
Xây dựng công trình nuôi
Công trình nuôi thiết kế đúng sẽ giúp ích nhiều cho việc quản lý chất lượng nước,
cho ăn, thu hoạch, thu gom và tẩy dọn chất thải.
- Trại nuôi
Có diện tích từ 3000 – 5000m2. Hình dạng trại thường là hình vuông, nếu là hình
chữ nhật thì tỉ lệ chiều dài/ chiều rộng không quá lớn, trại càng ít góc cạnh càng tốt.
Đáy trại bằng phẳng, đầm nén chặt, độ dốc nghiêng có cống tháo. Cao trình đáy không

nên thấp hơn các trại lân cận, xung quanh trại có hệ thống lưới ngăn cua, còng, địch
hại từ ngoài xâm nhập vào trong trại.
+ Trại chứa (trại lắng)
Trại lắng có vai trò quan trọng trong việc kiểm soát môi trường trại nuôi và dự trữ
nước để cung cấp cho trại nuôi khi chất lượng nước trong trại nuôi không ổn định hoặc
những nơi có nguồn nước mang tính thời vụ cao. Diện tích trại chứa khoảng 25-30%
diện tích trại nuôi.
+ Trại xử lý nước thải
Trại xử lý nước thải dùng để xử lý nước và bùn của đáy trại trước khi đưa ra bên
ngoài. Trại này có diện tích từ 10-20% diện tích trại nuôi.
11


×