Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Công tác xã hội nhóm trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn của học sinh trung học cơ sở (nghiên cứu thực hiện tại trường THCS trung chính – lương tài – bắc ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.4 KB, 16 trang )

Công tác xã hội nhóm trong việc giảm thiểu
hành vi gây hấn của học sinh Trung học cơ sở
(Nghiên cứu thực hiện tại trường THCS Trung
Chính – Lương Tài – Bắc Ninh)
Phạm Thị Thanh Thúy
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận ThS. Công tác xã hội; Mã số: 60 90 01 01
Nghd: TS. Trần Hoàng Thị Diễm Ngọc
Năm bảo vệ: 2014
Keywords: Công tác xã hội; Trường trung học cơ sở; Bắc Ninh; Học sinh
Contents:
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Gây hấn và những hành vi gây hấn là hiện tượng tiêu cực của đời sống và đang là một vấn
đề vô cùng nhức nhối của toàn xã hội. Hành vi gây hấn đã tồn tại từ lâu dư i nhiều hình thức,
cấp độ khác nhau, không ngoại trừ ở bất cứ xã hội và nền văn hóa nào. ản thân nó có thể gây
nên những hậu quả khôn lường làm ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực trong đời sống con người.
Ở nư c ta, trong lĩnh vực giáo dục cũng đang phải đối m t và chịu nhiều áp lực n ng nề từ
các vấn nạn học đường như bạo lực, bỏ học, tự tử, áp lực học tập, nghiện ngập… mà trong đó
hiện tượng gây hấn trong trường học đã và đang hiện hữu, vẫn là vấn đề đáng lo ngại không chỉ
đối v i ngành giáo dục, v i gia đình học sinh mà cả toàn xã hội nói chung. Tình trạng của một
bộ phận không nhỏ học sinh hành xử mang tính bạo lực, sát phạt, đe dọa nhau… là biểu hiện của
sự tha hóa về nhân cách, lối sống buông thả đang trở thành vấn đề nhức nhối trong xã hội ngày
nay. Vì vậy, việc tìm hiểu và nghiên cứu về hiện tượng gây hấn trong trường học giúp chúng ta lí
giải được những nguyên nhân dẫn đến hành vi tiêu cực của học sinh, đồng thời mang tính định
hư ng trong việc tiếp cận những cách thức can thiệp để giảm thiểu hành vi gây hấn một cách phù


hợp và hiệu quả, đảm bảo về m t giáo dục trong nhà trường nói riêng và cho đời sống lành mạnh
của mỗi cá nhân trong xã hội nói chung.
Trong những năm gần đây, ở nư c ta, hiện tượng gây hấn riêng ở học sinh THCS không


ngừng gia tăng v i mức độ ngày càng nghiêm trọng. Đây là lứa tuổi v i nhiều thay đổi về tâm
sinh lí của quá trình chuyển tiếp từ tuổi vị thành niên sang tuổi trưởng thành. Ở thời kì này, tâm
lí học sinh có nhiều biến động, “khủng hoảng”, thích thể hiện bản thân và muốn chứng tỏ mình
là người l n trong mắt mọi người dư i nhiều hình thức khác nhau. Một trong những hình thức đó
được biểu hiện bằng những hành vi tiêu cực mà bản thân các em chưa lường hết hậu quả của nó,
cụ thể là hành vi gây hấn của các em tại môi trường học đường. Qua các phương tiện thông tin
đại chúng đã đề cập, hàng loạt các vụ việc gây hấn của các học sinh còn ở độ tuổi thiếu niên vẫn
thường xuyên diễn ra và có xu hư ng ngày càng gia tăng. M c dù các con số chưa được thống kê
cụ thể ở các bậc học nhưng qua các kênh thông tin, mạng xã hội hàng ngày đều xuất hiện những
thông tin về vụ việc đầy bức xúc của học sinh ở lứa tuổi THCS có hành vi như gây sự, đánh hội
đồng, đâm chém bạn chỉ vì những “lí do” như bị liếc đểu, cư p người yêu, mâu thuẫn, hiểu
nhầm… gây nên những hậu quả nghiêm trọng, trở thành nỗi trăn trở của mỗi gia đình, nhà
trường và nỗi lo lắng cho thế hệ tương lai của xã hội.
Hiện nay, khi bàn đến hiện tượng gây hấn và những biện pháp nhằm giảm thiểu hành vi
này trong môi trường học đường đã có nhiều đề tài có liên quan đề cập v i nhiều cách tiếp cận
can thiệp được đưa ra và đã đạt được những kết quả bư c đầu, nhưng hiệu quả chưa cao. Vì vậy,
việc hình thành hư ng tiếp cận m i cho vấn đề này v i những giải pháp can thiệp đ c thù của
CTXH là một vấn đề bức thiết.
Để đáp ứng nhu cầu được trợ giúp của con người về những vấn đề không may g p phải
trong cuộc sống, một trong những ngành nghề chuyên nghiệp đã ra đời, đó là CTXH - một khoa
học, một nghề nghiệp chuyên môn có tính ứng dụng cao nhằm hư ng đến hỗ trợ giải quyết rất
nhiều vấn đề xã hội nảy sinh và trợ giúp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội. Trong đó, môi
trường học đường cũng đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề bất cập mà hiện vẫn vư ng mắc ở
những biện pháp can thiệp và v i việc vận dụng CTXH trong trường học, cụ thể là việc giảm
thiểu hành vi gây hấn của học sinh THCS là một yêu cầu thực tế trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài “Công tác xã hội nhóm trong việc giảm
thiểu hành vi gây hấn của học sinh Trung học cơ sở” là cần thiết và có ý nghĩa về m t lý luận và
thực tiễn.



2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu về gây hấn học đường trên thế giới
* Nghiên cứu lí thuyết về hành vi gây hấn
Trên phương diện lí thuyết, các nghiên cứu về HVGH chủ yếu tập trung tìm hiểu khái
niệm, bản chất, nguồn gốc và cách thức giảm thiểu hành vi này ở con người. Từ những thập niên
60 của thế kỉ XX, các nhà Tâm lí học đều thừa nhận rằng gây hấn là một khái niệm khó nắm bắt
và người ta đã tranh cãi gay gắt về cách định nghĩa gây hấn một cách chính xác nhất (Baron,
1997; Berkowitz, 1969; Buss, 1961; Zillmann, 1979). M c dù có nhiều ý kiến khác nhau song
phần l n các nhà tâm lí học đều thống nhất một cách hiểu về khái niệm HVGH như là cách cư
xử có chủ ý, gây tổn thương cho người khác, nhờ đó quá trình nghiên cứu phân tích và đưa ra các
giải pháp được dễ dàng và cụ thể hơn, giảm thiểu các hiệu quả tiêu cực do hành vi này mang lại.
Một câu hỏi đ t ra là gây hấn do yếu tố bẩm sinh qui định hay đó là kết quả của những gì
con người học được trong quá trình sống? Thuyết bản năng của S. Frued (1920), và Konrad
Lorenz (1966) đã xem xét sự gây hấn như là một bản năng bẩm sinh. Thuyết này khẳng định
HVGH là cần thiết nhằm đảm bảo cho các cá thể tồn tại. Các cá thể phải gây chiến v i nhau để
giành cơ hội tiếp cận v i những nguồn tài nguyên có giá trị như lương thực, đất đai, địa vị xã
hội…Gây hấn là cần thiết trong nỗ lực đấu tranh để tồn tại và chọn lọc tự nhiên thuận tiện cho sự
phát triển bản năng hiếu chiến của con người [12].
Một đại diện khác của thuyết bẩm sinh là Cesare Lombroso (1835 -1909), nhà tội phạm
học Italia, coi những dị dạng về sinh lí, giải phẫu cơ thể người là nguồn gốc của HVGH. Chẳng
hạn, những người trán thấp, mũi tẹt, quai hàm và xương gò má l n, mắt xếch, lông mày đen rậm,
bàn chân to bè… là những người có đ c điểm thuận lợi để phát sinh hung tính.
Nhà nhân chủng học người Mỹ W.Shendon đã cố gắng tìm mối liên hệ giữa hành vi cá
nhân v i kiểu loại cơ thể. Ông khái quát thành ba kiểu cơ thể cơ bản. Thứ nhất, kiểu Endomorph
(tròn, béo, mềm); thứ hai, kiểu Mesomorph (lực lưỡng) và cuối cùng là kiểu Ectomorph (gầy,
yếu t). Theo Shendon, kiểu Mesomorph gần v i những hành vi hung tính nhất vì dễ bị kích
động, nóng nảy, dễ căng thẳng thần kinh…kiểu Endormorph dễ khoan dung, dễ bằng lòng và
thân thiện, còn loại Ectomorph lại quá nhạy cảm, dễ nhụt chí, nản lòng.



Chúng ta có thể nhận thấy rằng, các lí thuyết về loại cơ thể không có cơ sở khoa học xác
đáng và chỉ dựa vào một số dữ kiện quan sát kinh nghiệm nên các loại lí thuyết này không được
chấp nhận rộng rãi.
Lí thuyết nhiễm sắc thể là hư ng nghiên cứu quan hệ nhiễm sắc thể gi i tính v i hành vi
lệch chuẩn, hung tính. Dựa trên các nghiên cứu về sự kết hợp các nhiễm sắc thể X và Y, một số
nhà khoa học cho rằng, những người nam gi i có nhiễm sắc thể gi i tính XYY (thêm Y) thường
có hành vi quá khích, hung bạo dễ dẫn đến phạm tội. M c dù hư ng nghiên cứu này ngày càng
thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học nhưng hiện nay vẫn chưa có sức thuyết phục.
Khác v i thuyết bẩm sinh, thuyết nội tâm cho chúng ta thấy nguồn gốc gây hấn không phải
do bản năng sống, do gien hay do đ c điểm giải phẫu cơ thể qui định, gây hấn bắt nguồn từ sự
đáp lại những hụt hẫng và đau đ n. Hai tác giả Doller và Miller (1939) cho rằng nếu một người
bị ngăn cản hoạt động để đạt t i mục đích nào đó sẽ có nguy cơ bị hụt hẫng. Anh ta sẽ phản ứng
đối v i những hụt hẫng đó bằng cách gây hấn v i người ho c vật thể cản trở hoạt động của anh
ta nhằm mau chóng thoát khỏi trạng thái không thể chịu nổi đó.
Thuyết tập nhiễm xã hội lại cho rằng, gây hấn là kết quả của sự bắt chư c và học hỏi xã
hội. Theo tác giả Bandura (1973), phần l n các ứng xử của con người có được là do bắt chư c.
Nếu bố mẹ, thầy cô giáo tỏ ra hung hãn thì trẻ sẽ mau chóng bắt chư c và thấy hành vi đó là bình
thường. Ngược lại, nếu trẻ bị phạt một cách đúng mức vì cách ứng xử thô bạo thì tần số các
HVGH của chúng cũng sẽ giảm dần. Ngoài ra trẻ dễ bị rơi vào các tưởng tượng hung tính, nhất
là khi xem các bộ phim bạo lực và đồng nhất mình v i các nhân vật trong phim. andura và các
nhà tâm lí học theo thuyết học tập xã hội khẳng định phim ảnh có một tầm quan trọng trong việc
hình thành và củng cố các ứng xử gây hấn ở trẻ em [17].
Tóm lại, đã có nhiều lí thuyết giải thích về HVGH dựa trên cơ sở sinh học, xã hội học và
tâm lí học và đã chỉ ra được bản chất, nguồn gốc của nó. Tuy nhiên, mỗi lí thuyết khác nhau có
những cách lí giải khác nhau về nguồn gốc phát sinh cũng như những phương pháp trị liệu khác
nhau đối v i HVGH nhưng chưa đưa ra được một phương pháp trị liệu tổng quát cho việc giảm
thiểu, ngăn ngừa hành vi này một cách tích cực và hiệu quả.
* Nghiên cứu thực tiễn về hành vi gây hấn học đường
Ngoài các nghiên cứu lí thuyết trên, gần đây các nghiên cứu thực tiễn về tình trạng gây hấn
trong trường học được các nhà nghiên cứu phương Tây đ c biệt quan tâm. Năm 2001, một



nghiên cứu được thực hiện tại Mỹ bởi Tonja Nansel và đồng nghiệp chỉ ra rằng trong số hơn
15000 học sinh Mỹ từ l p 6 đến l p 10 có khoảng 17% học sinh cho biết họ thỉnh thoảng ho c
thường xuyên bị bắt nạt trong cả năm học; gần 19% họ thỉnh thoảng ho c thường xuyên bắt nạt
các bạn khác và 6% cho rằng họ vừa đi bắt nạt người khác vừa là nạn nhân của bắt nạt.
Những nghiên cứu gần đây ở Mỹ đã chỉ ra rằng cứ 7 phút lại có một trẻ em bị bắt nạt. Cứ 4
trẻ em lại có một trẻ thừa nhận đã từng bắt nạt trẻ em khác. Một cuộc thăm dò thực hiện ở trẻ em
có độ tuổi từ 12 - 17 cho thấy, các em đều thừa nhận bạo lực đang gia tăng tại trường học của
mình. Mỗi tháng có 282.000 học sinh ở các trường THCS Mỹ bị tấn công. Cũng tại Mỹ, nghiên
cứu của Hội đồng phòng chống tội phạm quốc gia (NCPC) cũng khẳng định 43% học sinh cả
nam lẫn nữ thuộc độ tuổi từ 13 - 17 tuổi từng bị dọa nạt ho c chế giễu trên mạng internet [43].
Theo các nghiên cứu thực hiện ở Châu Âu, bạo lực học đường xảy ra thường xuyên ở
trường tiểu học, mà trong đó có t i khoảng 15% số học sinh tham gia. Ở bậc THCS, tỉ lệ học
sinh bị bắt nạt là từ 3% -10%, v i mức độ cao đột biến ở độ tuổi 13 - 14 khi các em học sinh bắt
đầu tuổi dậy thì. Đến cấp trung học phổ thông, nạn bạo lực học đường cũng đã có xu hư ng giảm
đi.
Tại Na Uy, nghiên cứu của nhà Tâm lí học Roland (2002) về động cơ gây hấn của trẻ em
đã luận giải được nguồn gốc gây hấn ở trẻ em xuất phát từ cảm giác chán nản, thất vọng khiến
các em tham gia vào bắt nạt người khác. ằng cách bắt nạt người khác, trẻ em cảm thấy tốt hơn.
Tác giả đã chọn mẫu nghiên cứu hơn 2 ngàn trẻ em Na uy và yêu cầu các em trả lời câu hỏi được
xây dựng để đo lường: 1/ mức độ thèm muốn có quyền lực của chúng đối v i người khác, 2/ sự
thèm muốn của chúng khi là một phần của nhóm quyền lực, 3/ xu hư ng của chúng khi không
hạnh phúc hay chán nản. Trong nghiên cứu của Roland, các trẻ em được đề nghị xác định chúng
thường bắt nạt các bạn khác như thế nào? Kết quả phát hiện một số khác biệt về gi i khá thú vị:
các bé trai thể hiện việc thèm muốn có quyền lực hay được là một thành viên của nhóm quyền
lực có liên quan đ c biệt t i bắt nạt; các bé gái có cả ba động cơ trên và đều liên quan đến bắt
nạt. Điều này cho thấy các bé gái gây hấn v i cá nhân khác không nhằm mục đích trả đũa mà đó
chỉ là một cách để chống lại trạng thái tiêu cực, chán nản.
Ở Anh, những nghiên cứu m i nhất được thực hiện liên quan đến HVGH học đường từ

năm 2005 cho thấy 60% học sinh London tin rằng HVGH diễn ra nghiêm trọng trong l p các em.
Có t i 2/3 học sinh thừa nhận đã quấy rối bạn học của mình. Tình trạng gây hấn trong trường học
nghiêm trọng t i mức số học sinh bị các trường đuổi học đã tăng 14% trong năm. Cùng v i sự


bùng nổ của công nghệ truyền thông, nạn “khủng bố” qua điện thoại di động và mạng internet
không ngừng gia tăng. Số liệu nghiên cứu cho thấy, có t i 1/5 số học sinh cho biết thường xuyên
nhận được thư điện tử ho c các tin nhắn ác ý qua điện thoại di động. Trong năm 2007, một cuộc
khảo sát của 6000 giáo viên của công đoàn giáo viên phát hiện thấy có hơn 16% giáo viên bị học
sinh hành hung. Trong tháng 4/2009, Hiệp hội các giáo viên và giảng viên khảo sát một cách chi
tiết hơn 1000 thành viên của họ và phát hiện thấy gần 1/4 trong số giáo viên đã tiếp nhận trường
hợp bạo lực có liên quan đến thể chất ở học sinh.
Còn tại Châu Á, theo một nghiên cứu của chính phủ Nhật Bản vào năm 2003, nạn gây hấn
giữa học sinh v i nhau trong các trường học Nhật Bản đã tăng hơn 5% so v i năm trư c đó.
Cũng trong năm này, sách trắng về thanh thiếu niên thống kê có 23.351 vụ bắt nạt trong các
trường tiểu học và trung học công lập, thậm chí tình trạng này cũng xảy ra ngay cả trong các
trường khiếm thính, khiếm thị và khuyết tật khác.
Cũng tại Nhật Bản, một cuộc khảo sát của Bộ Giáo dục Nhật Bản chỉ ra rằng học sinh ở các
trường công lập tham gia vào một số lượng l n kỉ lục các sự cố bạo lực trong năm 2007 là 52.756
trường hợp. Trong đó giáo viên là mục tiêu của gần 7000 cuộc tấn công. Tính đến thời điểm năm học
kết thúc vào ngày 31/3/2008, số vụ bạo lực do học sinh gây ra ở nư c này đã tăng 18%, nâng tổng số
vụ bạo lực học đường lên 53000 vụ. Còn theo số liệu từ cuộc khảo sát của Viện Nghiên cứu Chính
sách giáo dục Quốc gia cho thấy có khoảng 86,9% học sinh bi bắt nạt mà không báo cáo v i người
có trách nhiệm ít nhất một lần trong 3 năm qua. Tỉ lệ này có ở học sinh THCS là 80,3%.
Tại Hàn Quốc, theo một cuộc khảo sát của Bộ giáo dục nư c này, năm 2007 khẳng định tình
trạng GHHĐ đã gia tăng ở nư c này. 15,9% học sinh thú nhận từng bị bạo lực học đường. So v i
năm 2003, tỉ lệ học sinh bị bạn học đe dọa, trấn lột ho c bắt nạt đều cao gấp từ 2 đến 3 lần. Để ngăn
ngừa tình trạng này, cùng v i việc thi hành luật, người dân nư c này cũng đã tham gia nhiều cuộc
vận động, tư vấn để nâng cao nhận thức về bạo lực học đường cũng như các biện pháp khác nhằm hỗ
trợ các nạn nhân là học sinh [12].

Điểm qua các nghiên cứu lí thuyết và thực tiễn về HVGH nói chung, HVGH học đường nói
riêng ở nư c ngoài cho thấy, tình trạng GHHĐ ở học sinh nói chung, học sinh THCS nói riêng là rất
đáng báo động. Các nghiên cứu đó đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm mục đích giảm thiểu tình trạng
GHHĐ của học sinh dư i các góc độ y học, tâm lí học, xã hội học... nhưng chưa triệt để và có hiệu quả
trị liệu đến tận gốc. Riêng biện pháp giảm thiều HVGH của học sinh dư i góc độ CTXH có thể tác


động và giúp đỡ từng cá nhân riêng biệt thì chưa có tác giả nảo nghiên cứu một cách đồng bộ cả về lý
luận và thực tiễn .
2.2. Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề gây hấn học đường tại Việt Nam
* Nghiên cứu lí luận về hành vi gây hấn
Hiện nay, ở Việt Nam, có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về lí thuyết HVGH nói chung và
GHHĐ nói riêng. Đến năm 2011, m i có một cuốn sách chuyên khảo “Hành vi gây hấn phân
tích từ góc độ tâm lí học xã hội” của tác giả Trần Thị Minh Đức. Trong cuốn sách này, tác giả đã
đề cập tương đối có hệ thống cơ sở lí luận và thực tiễn về HVGH được phân tích dư i góc độ
Tâm lí học xã hội.
Ngoài ra, cuốn giáo trình “Tâm lí học xã hội” (Dùng cho sinh viên ngành Công tác xã hội) của
tác giả Phạm Văn Tư và cộng sự (2012) cũng đề cập đến một số vấn đề lí luận về gây hấn và HVGH.
Trong đó, các tác giả đã nghiên cứu ở góc độ lí luận về HVGH và chỉ ra được khái niệm, nguồn gốc,
bản chất, nguyên nhân gây hấn, cũng như các cách tiếp cận HVGH… nhưng chưa đề cập đến thực
trạng HVGH học đường cũng như các biện pháp giảm thiểu hành vi này.
* Nghiên cứu thực tiễn về hành vi gây hấn học đường
Dư i góc độ thực tiễn HVGH của học sinh trong môi trường học đường, m c dù tình trạng gây
hấn trong trường học giữa học sinh v i học sinh và các thầy cô giáo đã được báo chí và các phương
tiện truyền thông đăng tải khá nhiều. Tuy nhiên, nghiên cứu cụ thể về thực trạng hành vi này hầu như
rất ít. Chủ yếu các đề tài, bài báo tập trung vào việc nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn của học sinh,
cụ thể như sau:
- Hung tính ở trẻ em (Phạm Hoàng Hà, Hoàng Gia Trang, 2002);
- Một vài hiện tượng tiêu cực trong thanh niên hiện nay và công tác giáo dục vận động thanh
niên (Lê Ngọc Dung, Hồ á Thông, 2004);

- Bạo hành đối v i trẻ em gái trong môi trường học đường (Nguyễn Phương Thảo và cộng sự,
2005);
- Hành vi sai lệch chuẩn mực của học sinh tại một số trường phổ thông ở Hà Nội (Tạp chí phát
triển giáo dục - Hoàng Gia Trang, 2005);
- Ảnh hưởng của nhóm bạn không chính thức đến hành vi phạm pháp của trẻ vị thành niên
(Mã Ngọc Thể, 2004);


- Tìm hiểu những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội của học sinh Trường phổ thông trung học
dân lập Đinh Tiên Hoàng (Nguyễn Thị Phương, 2006);
- Cách thức cha mẹ quan hệ v i con cái và hành vi lệch chuẩn của trẻ (Lưu Song Hà, 2008).
Những nghiên cứu trên chủ yếu nghiên cứu về hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên một lĩnh vực rộng hơn nhiều HVGH. Trong đó, các tác giả đã chỉ ra được các vấn nạn học đường
trong xã hội Việt Nam như hiện tượng thầy, cô giáo đánh đập, làm nhục học sinh, những hành vi
lệch chuẩn của học sinh và nguyên nhân dẫn đến hành vi lệch chuẩn. Từ những nghiên cứu này,
các tác giả m i chỉ đề xuất được các biện pháp làm giảm thiểu hành vi lệch chuẩn nói chung
nhưng chưa đi sâu về phương diện HVGH của học sinh nói riêng. Thêm vào đó, các đề tài, bài
báo trên cũng chưa đề cập đến các biện pháp CTXH trong hỗ trợ học sinh ngăn ngừa và giảm
thiểu hành vi tiêu cực này.
Vào những năm gần đây, HVGH học đường m i được tập trung nghiên cứu một cách trực
tiếp. Có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học có liên quan đến HVGH trong
phạm vi trường học của học sinh như sau:
- Gây hấn học đường và nhận thức của học sinh về gây hấn (Trần Thị Minh Đức, 2010).
- Khác biệt gi i trong hành vi gây hấn của học sinh trung học phổ thông (Hoàng Xuân Dung,
2010);
- Hành vi gây hấn của học sinh trung học phổ thông (Trần Thị Minh Đức, Hoàng Xuân
Dung, 2008 - 2010);
- Hiện tượng gây hấn trong các trường phổ thông trung học hiện nay (Trần Thị Minh Đức,
2010);
Những nghiên cứu trên đã chỉ ra được thực trạng HVGH của học sinh trung học phổ thông
trong trường học để qua đó giúp giáo viên và phụ huynh học sinh rút ra được phương thức giáo

dục hợp lí nhằm ngăn ch n các HVGH của học sinh trong trường học.
Tiếp cận vấn đề GHHĐ dư i góc độ CTXH có thể nói là một khía cạnh m i mẻ trong việc can
thiệp nhằm giảm thiểu hành vi tiêu cực này tại môi trường học đường. Ngay từ khi m i ra đời,
CTXH đã chứng minh được tính hiệu quả của nó trong việc can thiệp, trợ giúp các nhóm yếu thế giải
quyết vấn đề, phát huy tiềm năng và huy động các nguồn lực giúp các nhóm yếu thế vươn lên trong
cuộc sống. M c dù CTXH m i chỉ xuất hiện ở Việt Nam trong những năm gần đây nhưng đã có
nhiều đề tài về CTXH tập trung vào can thiệp, trợ giúp trẻ em (trẻ em lang thang, trẻ em bị ảnh


hưởng bởi HIV/AIDS, trẻ em bị xâm hại…) can thiệp, trợ giúp người nghiện ma túy, người hành
nghề mại dâm, người đồng tính, người nghèo…Tuy nhiên mảng ứng dụng CTXH vào môi trường
học đường để giúp học sinh giảm thiểu hành vi tiêu cực và hình thành hành vi tích cực còn ít được
chú ý nghiên cứu. Trên thực tế, có thể thấy những hiện tượng như bạn bè bắt nạt, nói xấu nhau, tung
tin đồng, tẩy chay hay cô lập bạn bè còn chưa được đánh giá và quan tâm nghiên cứu đúng mức từ
góc độ CTXH. Các biện pháp được đề xuất để giảm thiểu hành vi tiêu cực của học sinh chủ yếu ở
các góc độ pháp luật, tâm lí, giáo dục…mà chưa đưa ra được biện pháp can thiệp CTXH.
Điểm qua các nghiên cứu trên thế gi i và ở Việt Nam cho thấy, các nhà nghiên cứu về
HVGH ở học sinh đã đề xuất một số biện pháp nhằm mục đích giảm thiểu hành vi này ở học sinh
nhưng chưa có đề tài nào tiếp cận dư i góc độ CTXH nên chưa đưa ra được biện pháp can thiệp
của CTXH nhằm giảm thiểu HVGH của học sinh. Đ c biệt, có rất ít công trình nghiên cứu trong
nư c về HVGH của học sinh và chưa có đề tài nào nghiên cứu về HVGH của học sinh THCS. Vì
vậy, chúng tôi lựa chọn để tài “Công tác xã hội nhóm trong việc giảm thiểu hành vi gây hấn
của học sinh Trung học cơ sở” là đề tài m i, có ý nghĩa về m t lí luận và thực tiễn.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp bằng chứng khoa học thực nghiệm, là bư c đệm cho các nghiên cứu về HVGH
ở lứa tuổi học sinh THCS và những nghiên cứu liên quan đến CTXH trong trường học.
- Nghiên cứu gợi ra những cách tiếp cận m i trong việc đưa ra các giải pháp CTXH trong
trường học mà cụ thể là việc giảm thiểu HVGH của học sinh THCS.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu phản ánh cụ thể mức độ, thực trạng của vấn nạn gây hấn trong
trường học cũng như những nhận thức, thái độ của học sinh về vấn đề này tại địa bàn nghiên
cứu.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, dự báo những xu hư ng và giải pháp thiết thực cho việc
giảm thiểu HVGH, đ c biệt là vai trò của CTXH trong vấn đề này.
4. Câu hỏi nghiên cứu


- Thực trạng HVGH của học sinh THCS tại địa bàn nghiên cứu diễn ra như thế nào? (nhận
thức về HVGH của học sinh THCS; thực trạng gây hấn về m t hình thức, mức độ gây hấn,
chứng kiến HVGH; hậu quả của gây hấn…)
- Các yếu tố nào ảnh hưởng đến HVGH của học sinh THCS tại địa bàn?
- Các biện pháp đã được áp dụng nhằm giảm thiểu HVGH của học sinh như thế nào? (những
thuận lợi, khó khăn của việc áp dụng các biện pháp này trên thực tế ở địa phương).
- Những biện pháp nào của CTXH được đề xuất nhằm giảm thiểu HVGH của học sinh
THCS có hiệu quả?
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lí luận có liên quan đến HVGH, làm rõ được những yếu tố ảnh hưởng đến
HVGH của học sinh THCS;
- Chỉ ra thực trạng HVGH, nhận thức của học sinh THCS trên địa bàn nghiên cứu, những
biện pháp đã được áp dụng trên thực tế để giảm thiểu HVGH và các yếu tố ảnh hưởng đến hành
vi này;
- Đề xuất được biện pháp can thiệp của CTXH nhằm giảm thiểu HVGH của học sinh
THCS.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống lí luận có liên quan đến HVGH như khái niệm, bản chất, biểu hiện
của nó.
- Khảo sát thực trạng HVGH và các yếu tố ảnh hưởng đến HVGH của học sinh THCS trên địa
bàn nghiên cứu.

- Đề xuất giải pháp của CTXH (phương pháp CTXH nhóm) nhằm giảm thiểu HVGH của
học sinh THCS tại địa bàn.
6. Giả thuyết nghiên cứu


- Thực trạng các HVGH của học sinh THCS có xu hư ng gia tăng, gây hậu quả nghiêm
trọng đối v i học sinh, gia đình, nhà trường và xã hội nói chung.
- Các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu HVGH chưa được triển khai hiệu quả và chưa
phù hợp.
- Việc vận dụng những phương pháp CTXH phù hợp thì có thể đem lại hiệu quả tốt hơn
trong việc can thiệp giảm thiểu HVGH của học sinh THCS.
7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
7.1. Đối tượng nghiên cứu
HVGH của học sinh trường THCS Trung Chính - Lương Tài - Bắc Ninh và các giải pháp
của CTXH nhóm trong việc giảm thiểu các hành vi này.
7.2. Khách thể nghiên cứu
- Dùng bảng hỏi điều tra 200 học sinh trường THCS Trung Chính v i mỗi khối l p 6, 7, 8, 9
là 50 em. Trong đó có 107 học sinh nam (chiếm 53,5%) và 93 học sinh nữ (chiếm 46,5%).
- Thực hiện phỏng vấn sâu đối v i một học sinh có HVGH; một giáo viên, một cán bộ quản lí
và một phụ huynh học sinh.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập thông tin từ các công trình khoa học, sách,
báo được thống kê và nghiên cứu chính thức về các vấn đề có liên quan đến HVGH. Trên cơ sở
đó, chúng tôi tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp các khái niệm về HVGH, cách phân loại
HVGH; các yếu tố ảnh hưởng đến HVGH, các hình thức giảm thiểu HVGH; lý luận về CTXH;
đ c điểm tâm, sinh lý của lứa tuổi học sinh THCS làm cơ sở lý luận cho việc xác định những yếu
tố ảnh hưởng đến HVGH của học sinh cũng như đề xuất biện pháp can thiệp dư i góc độ CTXH.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp được tiến hành nhằm tìm hiểu nhận
thức, thực trạng HVGH và các yếu tố ảnh hưởng đến HVGH của học sinh THCS trên địa bàn
nghiên cứu. Chúng tôi tiến hành khảo sát 200 khách thể là học sinh trường THCS Trung Chính –

Lương Tài – Bắc Ninh. Trong đó, mối khối l p 6, 7, 8, 9 là 50 em. Về gi i tính, có 107 học sinh
nam (chiếm 53,5%); 93 học sinh nữ (chiếm 46,5%).


Khi tiến hành điều tra thực tế v i tổng số 200 học sinh, số phiếu điều tra phát ra là 200, số
phiếu thu về là 183. Trong đó: khối l p 6 là 45 phiếu (chiếm 24,6%), khối l p 7 là 47 phiếu
(chiếm 25,7%), khối l p 8 là 44 phiếu (chiếm 24%) và khối l p 9 là 47 phiếu (chiếm 25,7%). Về
m t gi i tính: số học sinh nữ là 98 em (53,6%), số học sinh nam là 85 em (46,4%).
- Phương pháp phỏng sâu: được thực hiện v i học sinh đã từng có HVGH để tìm hiểu
nhận thức, thái độ và HVGH của em; v i thầy cô giáo (cán bộ quản lí và giáo viên chủ nhiệm
l p) nhằm tìm hiểu nhận thức, thái độ của họ về tình trạng gây hấn của học sinh trong phạm vi
quản lý của nhà trường. Ngoài ra, phỏng vấn sâu cũng được tiến hành v i phụ huynh học sinh là
cha mẹ của nạn nhân hay cha mẹ của những học sinh có HVGH để tìm hiểu về hoàn cảnh gia
đình, thái độ của gia đình đối v i HVGH của con họ.
- Phương pháp quan sát: quan sát những hành vi, cử chỉ, những biểu hiện cảm xúc,
những thay đổi về trạng thái tình cảm của học sinh trong quá trình tham gia hoạt động thực
nghiệm v i phương pháp CTXH nhóm. Từ những quan sát này, chúng tôi phân tích và đưa ra
đánh giá về những chuyển biến của học sinh từ những buổi đầu cho đến khi kết thúc hoạt động
nhóm mà các em tham gia.
- Phương pháp C

nhóm: tiến hành thực nghiệm phương pháp này dựa trên mô hình

nhóm giáo dục đối v i nhóm học sinh gồm 15 em trong đó có em có HVGH, bị gây hấn, chứng
kiến HVGH và cả những học sinh có thành tích tốt trong học tập và hoạt động đoàn thể. Mục
đích của việc thành lập nhóm này là tạo môi trường dung hòa, bình đẳng và sự hỗ trợ, tương tác
giữa các thành viên trong nhóm v i những hoạt động cụ thể khi các nhóm viên cùng tham gia v i
nhau. M t khác, phương pháp này còn giúp các thành viên nhận thức được việc giảm thiểu tối đa
HVGH, kiểm soát cảm xúc tiêu cực qua việc thực hiện những bài tập cơ bản và được định hư ng
những kĩ năng sống, những giá trị sống tích cực để có một lối sống lành mạnh. Từ kết quả thực

nghiệm này, chúng tôi mong muốn đề xuất việc thành lập và nhân rộng mô hình hoạt động nhóm
theo hư ng tiếp cận phương pháp CTXH nhóm trong trường học dành cho học sinh THCS tại địa
phương v i việc giảm thiểu HVGH.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về việc xây dựng một số bài tập kỹ
năng sống, giá trị sống để giảm thiểu HVGH cho học sinh HVGH


- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả điều tra và
thực nghiệm.
9. Phạm vi nghiên cứu
9. . Gi i hạn về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 11 /2013, cụ thể như sau:
- Tháng 1 đến tháng 4/2013: tập hợp tài liệu liên quan, xây dựng và hoàn thành đề cương
đề tài.
- Từ 2/5 đến 30/7/2013: khảo sát địa bàn, thiết kế phiếu điều tra, kế hoạch phỏng vấn sâu, xây
dựng bộ công cụ, thiết kế chương trình hoạt động đối v i CTXH nhóm.
- Từ 1/8 đến 10/8/2013: phát phiếu điều tra và xử lí số liệu.
- Từ 11/8 đến 22/9/2013: thực hiện phương pháp CTXH nhóm v i nhóm học sinh trên địa
bàn và tiến hành phỏng vấn sâu v i các cá nhân.
- Từ 23/9 đến 23/10/2013: viết báo cáo tổng kết.
9.2. iới hạn về không gian nghiên cứu
Trường THCS Trung chính - Lương Tài - Bắc Ninh
9.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng về nhận thức và HVGH trong trường học của học sinh THCS tại
địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất mô hình CTXH nhóm trong việc giảm thiểu HVGH của lứa tuổi học sinh này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Lê Chí An (2012), Công tác xã hội học đường ở Việt Nam thực tiễn và triển vọng, Hội

thảo quốc tế Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về công tác xã hội và an sinh xã hội, tr. 164 - 168.
2.

Nguyễn Thanh ình (2012), Giáo trình giáo dục kĩ năng sống, Nxb Đại học Sư phạm

Hà Nội, Hà Nội.
3.

Nguyễn Ngọc Bảo (chủ biên -1995), Phát triển tính tích cực, tính tự lực của học sinh

trong quá trình dạy học, Bộ giáo dục và đào tạo.
4.

Nguyễn Thị Chính (2006), Tham vấn cho học sinh trung học phổ thông có hành vi

lệch chuẩn học đường, Luận văn thạc sĩ
5.

Hoàng Xuân Dung (2010), Khác biệt giới trong hành vi gây hấn của học sinh trung

học phổ thông, tạp chí nghiên cứu gia đình và giới, số 3/2010.
6.

Lê Ngọc Dung, Hồ

á Thông( 2004), Một vài hiện tượng tiêu cực trong thanh niên


hiện nay và công tác giáo dục vận động thanh niên, Tạp chí tâm lí học số 8, tháng 8/2004.
7.

Vũ Dũng (2008), Từ điển Tâm lí học, Nxb Khoa học xã hội

8.

Vũ Trùng Dương (2010), Ảnh hưởng của vô tuyến truyền hình với nhận thức giá trị

đạo đức của học sinh trung học cơ sở, Đề tài cấp Bộ, Mã số: B98 -49 -68
9.

Trần Thị Minh Đức, Hoàng Xuân Dung(2008 -2010), Hành vi gây hấn của học sinh

trung học phổ thông, Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu châu Á và Qũi giáo dục cao học Hàn Quốc,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Trần Thị Minh Đức (2010), Gây hấn học đường ở học sinh trung học phổ thông, tạp
chí nghiên cứu con người, số 3, tháng 5 -6/2010
11. Trần Thị Minh Đức(2010), Hiện tượng gây hấn trong các trường phổ thông trung học
hiện nay, Tạp chí khoa học giáo dục, số 58, tháng 7/2010
12. Trần Thị Minh Đức (2011), Hành vi gây hấn phân tích từ góc độ tâm lí học xã hội,
sách chuyên khảo, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Trần Thị Minh Đức (2012), Tư vấn bạo lực học đường, Tài liệu tập huấn, Cục Bảo vệ
và chăm sóc trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
14. Kathryn Geldard & David Geldard (dịch và biên tập: Nguyễn Xuân Nghĩa và Lê Lộc,
2000), Công tác tham vấn trẻ em - giới thiệu thực hành, Tập 2, Nxb Đại học Mở -

án công

thành phố Hồ Chí Minh, tr. 176 - 265.

15. Phạm Hoàng Gia, Hoàng Gia Trang (2002), Hung tính ở trẻ em, tạp chí Tâm lí học, số
11/2002.


16. Lưu Song Hà (2008), Cách thức cha mẹ quan hệ với con cái và hành vi lệch chuẩn của
trẻ, NXB khoa học xã hội.
17. Lưu Song Hà (2004), Một số lí thuyết giải thích về hành vi lệch chuẩn của các tác giả
nước ngoài, Tạp chí Tâm lí học, số 8, tr. 42 – 47.
18. Lê Như Hoa (2001), Văn hóa gia đình với việc hình thành và phát triển nhân cách trẻ
em, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội.
19. Dương Thị Diệu Hoa (chủ biên năm 2008), Giáo trình tâm lí học phát triển, NXB Đại
học Sư phạm.
20. Phan Thị Mai Hương (2005), Thanh niên nghiện ma túy: Nhân cách và hoàn cảnh xã
hội, Nxb Khoa học xã hội.
21. Đ ng Thanh Nga (2007), Đặc điểm tâm lí của người chưa thành niên có hành vi phạm
tội, Luận án Tiến sĩ, Viện Tâm lí học, Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
22. Nguyễn Duy Nhiên (chủ biên - 2008), Giáo trình Nhập môn Công tác xã hội, nhà xuất
bản lao động, Hà Nội.
23. Nguyễn Duy Nhiên (chủ biên - 2010), Giáo trình công tác xã hội nhóm, NX Đại học
Sư phạm, Hà Nội.
24. Hoàng Anh Phư c (2006), “Cha mẹ cần làm gì để đáp ứng những nhu cầu của con
trong học tập và rèn luyện đạo đức” (đồng tác giả), Hội thảo “Xây dựng và phát triển mạng lưới
tham vấn trong trường học”, ộ giáo dục và Đào tạo.
25. Hoàng Anh Phư c (Chủ nhiệm - 2006), “Một số kĩ năng tham vấn cơ bản của cán bộ
tham vấn học đường” - Đề tài khoa học công nghệ cấp trường, mã số SPHN -09 -435NCS.
26. Hoàng Anh Phư c (2011), “Thực trạng một số kĩ năng tham vấn cơ bản của cán bộ
tham vấn học đường”, Tạp chí Tâm lí học, số 8/2011(trg 62 - 75).
27. Nguyễn Thị Phương (2006), Tìm hiểu những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội của
học sinh trường PTTH dân lập Đinh Tiên Hoàng, Luận văn Thạc sỹ.
28. Nguyễn Đức Sơn (2008), Tiếp cận tâm lí học nhóm nhỏ đối với vấn đề giáo dục đạo

đức cho học sinh, sinh viên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học toàn quốc - Hội khoa học Tâm lí - Giáo
dục học Việt Nam “giáo dục đạo đức cho học sinh sinh viên ở nư c ta: thực trạng và giải pháp”,
Đồng Nai.
29. Nguyễn Phương Thảo, Đ ng ích Thủy, Trần Thị Vân Anh (2005), Bạo hành đối với
trẻ em gái trong môi trường học đường.
30. Mai Thị Kim Thanh (2011), Giáo trình nhập môn công tác xã hội, NX giáo dục Việt
Nam
31. Mã Ngọc Thể (2004), Ảnh hưởng của nhóm bạn không chính thức đến hành vi phạm
pháp của trẻ vị thành niên, tạp chí tâm lí số 8, tháng 8/2004


32. Diane Tillman ( iên dịch: Đỗ Ngọc Khanh, Thanh Tùng, Minh Tươi, 2011), Những
giá trị sống cho tuổi trẻ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh.
33. Hoàng Gia Trang (2005), Hành vi sai lệch chuẩn mực của học sinh tại một số trường
phổ thông ở Hà Nội, Tạp chí phát triển giáo dục, số 5/2005.
34. Phạm Thị Huyền Trang (2012), Nhu cầu cần có nhân viên công tác xã hội trong
trường học tại Việt Nam, Hội thảo quốc tể Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về Công tác xã hội và An
sinh xã hội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
35. Phạm Văn Tư (2012), Tâm lí học xã hội (giáo trình dành cho sinh viên ngành Công tác
xã hội), NX Đại học sư phạm, Hà Nội.
36. Phạm Văn Tư (2010), Nhu cầu được tham vấn tâm lí của học sinh trung học phổ
thông, Tạp chí khoa học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 10, năm 2010.
37. Lê Ngọc Văn (1996), Giáo dục với việc điều chỉnh hành vi lệch chuẩn ở trẻ em, Tạp
chí Khoa học về phụ nữ, Số 1, 1996.
38. Robert A. Baron (1998), Social Psychology, 4th Edition, Allyn and Bacon.
39. Brehm, S.S. (1989), Social Psychology, Boston, Houghton Millin Compay
40. Chambers H.E (2001), Effective communication skills, Cambridge, MA: Perseus.
41. Carl Sommer (2009), Teen Success In Career & Life Skills, Advance Publishing, USA.
42. Derek Chechak (2008), The roles of a social worker, School of Social Work, King’s
University College, UWO.

43. http://internationalnetwork -schoolsocialwork.htmlplanet.com (Website của mạng lư i
quốc tế công tác xã hội học đường)



×