1
MỞ ĐẦU
1. T nh c p thiết của v n đề nghiên cứu
Thế giới chuyển động phức tạp, khó lƣờng, từ đơn cực, sang xu thế đa cực.
Mỹ, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ… các nƣớc lớn vừa là hợp tác, vừa cạnh tranh vừa
kiềm chế nhau, sẵn sàng thoả hiệp lợi ích trên các nƣớc nhỏ. Chiến tranh Thế giới
khó xảy ra nhƣng xung đột cục bộ đang là nguy cơ thƣờng trực. Asean là một khối
nhƣng các nƣớc đều đặt lợi ích Quốc gia lên trên, do đó đối ngoại hiện nay giữ vai
trò chiến lƣợc quan trọng. Việt Nam đã và đang kiên cƣờng bảo vệ độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội, chủ quyền lãnh thổ.
Việt Nam là đất nƣớc có vị trí chiến lƣợc quan trọng, cửa ngõ của khu vực
ấn độ Dƣơng và Thái Bình Dƣơng. Nhiều nƣớc trong đó có Mỹ muốn Việt Nam là
đồng minh quan trọng nhƣ “Nhật, Hàn Quốc, Thái Lan…” liên minh quân sự với
Việt Nam để kiềm chế Trung Quốc. Trung Quốc ngày càng có những động thái
cứng r n tuyên bố chủ quyền đƣờng chiếu đoạn ở Biển Đông thuộc khu vực đặc
quyền kinh tế, trên thềm lục địa của Việt Nam gây căng thẳng giữa hai nƣớc.
Bảo vệ Tổ quốc luôn là nhiệm vụ quan trọng của mỗi quốc gia, thực tế cho
thấy các thế lực thù địch luôn dùng mọi âm mƣu, thủ đoạn để chống phá sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc CNXH ở mỗi nƣớc. Thực tế, vào những năm giữa thế
kỷ XX, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch không dễ gì dùng bạo lực vũ trang
để tiêu diệt CNXH ở mỗi nƣớc hay trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy, chúng phải
thay đổi bằng chiến lƣợc, cùng với thủ đoạn dùng sức mạnh quân sự để răn đe, đã
chú trọng sử dụng biện pháp “hoà bình” nhằm chống phá và lật đổ các nƣớc xã hội
chủ nghĩa (XHCN).
Giáo dục quốc phòng và an ninh đã trở thành một trong những nhiệm vụ
quan trọng của toàn Đảng, toàn dân nhằm tăng cƣờng giáo dục ý thức quốc phòng,
an ninh và kỹ năng quân sự cần thiết để sẵn sàng thực hiện hai nhiệm vụ chiến lƣợc,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Triển khai thực hiện các
văn bản, chỉ thị của Đảng và Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa giáo dục
QP&AN trở thành môn học chính khoá từ cấp trung học phổ thông đến đại học. Tuy
nhiên, đây là môn học có tính chất đặc thù cả về nội dung, phƣơng pháp và hình
2
thức thực hiện, nên việc phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên nhằm triển khai
thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục QP&AN trong giai đoạn cách mạng mới đã trở nên
cấp thiết và là một đòi hỏi khách quan.
Chất lƣợng giáo dục QP&AN ở các trƣờng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
nhƣ: Đội ngũ giảng viên; cơ sở vật chất trang thiết bị của nhà trƣờng và nội dung
chƣơng trình đào tạo... Trong các yếu tố thì “Giảng viên giảng dạy là yếu tố quyết
định nhất đến chất lƣợng giáo dục, đào tạo”. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó,
Đảng và Nhà nƣớc đã phê duyệt đề án “Đào tạo giảng viên, giảng viên giáo dục
QP&AN cho các trƣờng trung học phổ thông, Đại học, cao đẳng, trƣờng chuyên
nghiệp đến năm 2020” với mục tiêu xây dựng chƣơng trình, mở mã ngành và tổ
chức đào tạo giảng viên, giảng viên trình độ đại học ngành giáo dục QP&AN cho
các trƣờng trung học phổ thông, đại học, cao đẳng, trƣờng chuyên nghiệp phấn đấu
đến năm 2020 có đủ số lƣợng giảng viên, giảng viên giáo dục QP&AN giảng dạy
ở các học viện, nhà trƣờng.
Vì vậy, quản lý tốt bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN sẽ
góp phần trực tiếp trong việc nâng cao chất lƣợng, trình độ NVSP của đội ngũ
giảng viên giáo dục QP&AN các trƣờng Đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục trong xu thế hội nhập sâu rộng hiện nay.
Thực tế hiện nay cho thấy, giảng viên giáo dục QP&AN tại các trƣờng đại
học phần lớn đều tốt nghiệp ở các trƣờng đại học về kỹ thuật quân sự hoặc là cán bộ
sỹ quan quân đội có kinh nghiệm đƣợc chuyển sang làm công tác giảng dạy về giáo
dục QP&AN tại các trƣờng. Các giảng viên này phần lớn chƣa đƣợc đào tạo cơ bản
với mục đích để làm thầy, họ thiếu các kiến thức về nghiệp vụ sƣ phạm, về kỹ năng
dạy học. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng và hiệu quả của công tác giảng
dạy và quản lý bồi dƣỡng NVSP hiện nay và dẫn tới công tác này còn nhiều bất cập
và hạn chế.
Để nâng cao chất lƣợng giảng dạy môn học giáo dục QP&AN thực sự góp
phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu cơ bản của giáo dục nhƣ Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng khoá VIII đã đặt ra là “xây dựng
những con ngƣời và thế hệ thiết tha g n bó với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ Tổ
3
quốc” [28], thì phải xác định đúng các giải pháp quản lý bồi dƣỡng NVSP cho đội
ngũ giảng viên giáo dục QP&AN để họ có đủ trình độ, năng lực sƣ phạm đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lƣợng giảng dạy quốc phòng và an ninh tại các trƣờng đại
học trong điều kiện mới.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề “Quản lý bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Giáo dục Quốc phòng và an ninh các trư ng
đại học" làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng quản lý bồi
dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN các trƣờng đại học trong giai đoạn
hiện nay.
2. Mục đ ch nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn quản lý bồi dƣỡng NVSP cho
đội ngũ giảng viên giáo dục QP&AN, đề tài đề xuất các giải pháp quản lý bồi
dƣỡng NVSP nhằm nâng cao trình độ NVSP, kỹ năng sƣ phạm cho đội ngũ giảng
giáo dục QP&AN trong các trƣờng đại học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN các
trƣờng Đại học.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Giải pháp quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN tại
các trƣờng Đại học.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục
QP&AN tại các Trƣờng đại học đã đạt đƣợc nhiều kết quả. Tuy nhiên, quản lý bồi
dƣỡng NVSP giảng viên vẫn chƣa thích hợp và còn tồn tại những bất cập nhất định.
Nếu đề xuất đƣợc giải pháp quản lý bồi dƣỡng NVSP giảng viên giáo dục QP&AN
nhƣ: Tổ chức nâng cao nhận thức cho các lực lượng về quản lý bồi dưỡng NVSP
cho giảng viên giáo dục QP&AN; Quản lý xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho
giảng viên giáo dục QP&AN một cách hợp lý và khoa học; Phát triển nội dung
chương trình bồi dưỡng NVSP phù hợp với đối tượng giảng viên giáo dục
QP&AN,… thì sẽ nâng cao trình độ kỹ năng sƣ phạm cho đội ngũ giảng viên giáo
4
dục QP&AN và đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, phục vụ sự nghiệp
bảo vệ và xây dựng Tổ quốc trong tình hình hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý bồi dƣỡng NVSP cho
giảng viên giáo dục QP&AN.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dƣỡng NVSP và quản lý bồi dƣỡng
NVSP cho đội ngũ giảng viên giáo dục QP&AN tại các trƣờng đại học.
5.3. Đề xuất các giải pháp quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo
dục QP&AN tại các trƣờng đại học.
5.4. Tổ chức thực nghiệm nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của các
giải pháp quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN tại các trƣờng
đại học đã đề xuất.
6. Phạm vi và giới hạn của đề tài nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một
số giải pháp quản lý bồi dƣỡng NVSP cho đội ngũ giảng viên giáo dục QP&AN.
- Giới hạn địa bàn: Tập trung 6 trƣờng Đại học có khoa, Trung tâm giáo dục
QP&AN cụ thể:
+ Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2;
+ Trƣờng Đại học Sƣ phạm TP Hồ Chí Minh;
+ Đại học Trà Vinh;
+ Đại học Cần Thơ;
+ Đại học Quốc Gia Hà Nội;
+ Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
- Đối tƣợng khảo sát điều tra: các giảng viên, CBQL của Khoa và Trung tâm
giáo dục QP&AN của các trƣờng Đại học có Khoa, Trung tâm giáo dục QP&AN.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
* Tiếp cận biện chứng: Vận dụng cơ sở lý luận và quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nghiên cứu xem xét các vấn đề giáo
dục nói chung và giáo dục QP&AN nói riêng trong quá trình vận động và phát triển
trên cơ sở những điều kiện về nội dung chƣơng trình, đội ngũ giảng viên, trang thiết bị
giảng dạy.
5
* Tiếp cận hệ thống: Môn học giáo dục QP&AN có mối quan hệ với các
môn học khác trong các chƣơng trình đào tạo tại các cấp học CĐ, ĐH, có mối quan
hệ mang tính cấu trúc ràng buộc với các môn học khác trong hệ thống chƣơng trình
đào tạo và có mối quan hệ chặt chẽ với các yêu cầu về đào tạo nói chung và phát
triển lòng yêu nƣớc, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc của các thế hệ con ngƣời Việt Nam
nói riêng.
* Tiếp cận chuẩn hóa: Việc quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo
dục QP&AN nằm trong xu thế vận động chung và yêu cầu của đổi mới, nâng cao
chất lƣợng giáo dục, đặc biệt yêu cầu chuẩn hóa ngƣời giảng viên đại học, trong đó
có và giảng viên giáo dục QP&AN các trƣờng đại học.
* Tiếp cận thực tiễn: Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng, lợi thế
cạnh tranh ngày nay không còn nằm ở một nƣớc riêng lẻ mà có sự quan hệ hợp tác
giữa các nƣớc trên toàn thế giới. Trong nhà trƣờng việc giáo dục QP&AN cho thế
hệ trẻ nhằm mục đích giúp họ thấy đƣợc tầm quan trọng của công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc của đất nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động
bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN.
7.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng bồi dƣỡng NVSP và thực
trạng quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN.
- Phỏng vấn sâu một số đối tƣợng nhƣ: Các cán bộ quản lí, giảng viên và
sinh viên đã nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn giáo dục QP&AN, nhằm thu
thập thông tin để đánh giá thực trạng, bổ sung, củng cố những kết luận khoa học và
đƣa ra đƣợc những kết quả của việc bồi dƣỡng NVSP cả về ƣu điểm, hạn chế và
nguyên nhân của nó.
- Phƣơng pháp thực nghiệm nhằm đánh giá tính cần thiết và khả thi của các
giải pháp bồi dƣỡng đã xác định.
6
- Phƣơng pháp quan sát hoạt động giảng dạy của giảng viên; học của học viên
các lớp bồi dƣỡng về lý thuyết và kỹ năng thực hành ở trên lớp và trên thao trƣờng.
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm trong các lĩnh vực
giáo dục, quân sự, an ninh...
7.2.3. Phƣơng pháp bổ trợ
- Sự dụng toán thống kê để xử lý số liệu khảo sát điều tra thực trạng và kết
quả thực nghiệm.
- Dùng sơ đồ, biểu đồ minh họa tóm t t một số kết quả trong quá trình
nghiên cứu.
8. Những luận điểm bảo vệ
- Đội ngũ giảng viên trong các trƣờng đại học nói chung và giảng viên giáo
dục QP&AN nói riêng là nhân tố có vai trò quan trọng, quyết định đến việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo của các nhà trƣờng.
- Chất lƣợng giảng dạy, giáo dục QP&AN phụ thuộc vào trình độ chuyên
môn, năng lực sƣ phạm và trình độ NVSP của đội ngũ giảng viên. Trình độ NVSP
của giảng viên chỉ đƣợc hình thành thông qua quá trình đào tạo, bồi dƣỡng và tự rèn
luyện của mỗi giảng viên.
- Việc tìm ra các giải pháp quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo
dục QP&AN tại các trƣờng đại học trong giai đoạn hiện nay có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục QP&AN tại các trƣờng đại học trong giai
đoạn hiện nay.
9. Đóng góp mới của luận án
- Đã hệ thống hóa, đƣợc những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động bồi
dƣỡng NVSP của đội ngũ giảng viên giáo dục QP&AN các trƣờng đại học.
- Trên cơ sở những kết quả khảo sát, đã phân tích làm sáng tỏ thực trạng quản lý
hoạt động bồi dƣỡng NVSP của đội ngũ giảng viên giáo dục QP&AN các trƣờng đại học
của nƣớc ta, đồng thời xác định các nguyên nhân của ƣu điểm, hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục
QP&AN các trƣờng đại học và tiến hành thực nghiệm khẳng định tính cần thiết, khả
thi của các giải pháp.
7
10. C u trúc của luận án
Ngoài các phần: mở đầu; kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận án đƣợc trình bày trong 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho
giảng viên giáo dục Quốc phòng và An ninh
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng
viên giáo dục Quốc phòng và an ninh các trƣờng đại học
Chƣơng 3: Giải pháp quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên
giáo dục Quốc phòng và an ninh các trƣờng đại học.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM
CHO GIẢNG VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
1.1. Tổng quan v n đề nghiên cứu
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về bồi dƣỡng
Trong đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức, trên thực tiễn nhiều quốc gia
rất chú trọng. Chính phủ Singapore đã đầu tƣ rất lớn cho đào tạo và bồi dƣỡng cán
bộ về mọi mặt (xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên; có chính sách ƣu đãi
nhƣ giáo dục phổ thông đƣợc miễn phí, bao gồm cả học phí, sách giáo khoa, máy
tính, phí giao thông…). Việc đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo hƣớng mỗi ngƣời
đều cần đƣợc phát triển tài năng riêng; tạo thói quen học tập suốt đời, liên tục học
hỏi để mỗi công chức đều có đầy đủ phẩm chất, năng lực, và trình độ để phục vụ tốt
cho nền công vụ. [98].
Trung Quốc cũng đặc biệt chú trọng đến việc bồi dƣỡng nâng cao trình độ
chính trị, phẩm chất, năng lực chuyên môn cho đội ngũ công chức nhằm xây dựng
một đội ngũ công chức chuyên nghiệp và có chất lƣợng cao. Nội dung đào tạo, bồi
dƣỡng công chức của Trung Quốc tập trung vào: lý luận xây dựng CNXH mang đặc
s c Trung Quốc và chiến lƣợc phát triển; quản lý hành chính nhà nƣớc trong nền
kinh tế thị trƣờng; quản lý vĩ mô nhà nƣớc với những nội dung cụ thể nhƣ thể chế
hành chính, quyết sách hành chính, đào tạo và phát triển nhân tài. Tất cả các khóa
đào tạo đều phải học chủ nghĩa Mác - Lênin và lý luận Đặng Tiểu Bình [98].
1.1.1.2. Nghiên cứu về bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
"N.M Iacốplep trong cuốn: "Phương pháp và kỹ thuật lên lớp trong trường
phổ thông" đã phân tích quá trình nhận thức của học sinh và quá trình dạy học
tƣơng đối chi tiết. Tác giả đã nêu rất cụ thể việc giảng viên cần phải làm là gì?
Những yêu cầu đối với giảng viên ra sao? tác giả đã dẫn ra những ví dụ về thành
công cũng nhƣ những thất bại trong nghề dạy học nhằm làm sáng tỏ vấn đề nâng
9
cao chất lƣợng giảng dạy trong nhà trƣờng. Có thể nói, cuốn sách mang tính ứng
dụng cao, rất bổ ích cho giảng viên nhất là đối với giảng viên trẻ khi mới bƣớc vào
nghề [58].
F.N Gônôbôlin trong cuốn "Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên"
đã phân tích hoạt động dạy học ở hai lĩnh vực: Công tác dạy học và công tác giáo
dục của ngƣời giáo viên. Tác giả phân tích: Đối với công tác dạy học ngƣời giảng
viên cần có những phẩm chất tâm lý gì và đối với công tác giáo dục ngƣời giảng
viên phải có những phẩm chất tâm lý nhƣ thế nào thì mới đạt đƣợc hiệu quả trong
giáo dục và dạy học. Đây chính là những yêu cầu cơ bản đòi hỏi ngƣời giảng viên
phải có và phải thƣờng xuyên rèn luyện [ 34].
Michel Develay trong cuốn "Một số vấn đề về đào tạo giáo viên" đã đƣa ra
những vấn đề hết sức cơ bản về việc dạy và học. Đặc biệt tác giả đã đƣa ra mô hình
ngƣời giảng viên và khẳng định: "Không còn nghi ngờ gì nữa, dạy học là một nghề
đích thực cùng với sự đãi ngộ thích đáng dành cho nó"; "Nghề dạy học luôn thuộc
về lĩnh vực nghệ thuật và khoa học"... Tác giả đã đƣa ra 4 lĩnh vực kiến thức mà
giảng viên cần phải đạt đƣợc trong quá trình đào tạo (những kiến thức thuộc phạm
vi bộ môn sẽ dạy và những năng lực thuộc phạm vi đào tạo tâm lý học cho giáo
viên) [56].
X.L.Kixêcôp đã có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng sƣ phạm. Một
trong các công trình đó là: "Hình thành các kỹ năng kỹ xảo sư phạm trong điều kiện
của nền giáo dục đại học". Tác giả đã đƣa ra 2 giai đoạn trong thực tập sƣ phạm đó
là: thực tập tập luyện và thực tập tập sự. Theo tác giả ở giai đoạn thứ nhất (thực tập
tập luyện) giáo sinh phải n m đƣợc các kỹ năng nhƣ thiết kế, nhận thức, tổ chức,
giao tiếp... để có thể lên đƣợc kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động giảng dạy,
giáo dục. Ở giai đoạn sau (thực tập tập sự) đòi hỏi giáo sinh phải tiếp thu đƣợc các
kỹ năng nói trên để tiến hành đƣợc giờ lên lớp. [ 96].
Trong tác phẩm "Giảng viên rèn luyện tâm lý" của Jacques Nimier. Tác giả
đã nêu vấn đề: Không phải việc đào tạo tâm lý chỉ làm ở các trƣờng sƣ phạm mà đủ.
Cả cuộc sống nghề nghiệp của họ sau này, ngƣời giảng viên vẫn phải luôn luôn tự
rèn luyện mình [46].
10
1.1.1.3. Nghiên cứu về quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
Khi "Nghiên cứu kinh nghiệm các nước và đề xuất mô hình đào tạo giảng
viên phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước" (trong Hội
thảo đề tài đặc biệt cấp Đại học quốc gia Hà Nội của Trƣờng Đại học sƣ phạm, Hà
Nội) [84], các tác giả đã làm rõ công tác quản lý bồi dƣỡng giảng viên ở một số
nƣớc nhƣ:
Ở Ba Lan ngƣời ta đã phân biệt khái niệm "đào tạo giáo viên" và "nâng cao
nghiệp vụ giáo viên". Họ đã có các cơ quan khác nhau phụ trách các mảng khác
nhau trong công tác đào tạo giáo viên. Nhà nƣớc Ba Lan đã quy định, nghĩa vụ của
giảng viên là luôn luôn phải nâng cao văn hoá và trình độ NVSP của mình, nhƣng
cũng không b t buộc giảng viên phải học bồi dƣỡng theo một hệ thống có tổ chức.
Nhƣ vậy, đòi hỏi các cán bộ quản lý giáo dục phải tổ chức thật tốt để mọi giảng viên
đều có thể có đủ điều kiện tham gia bồi dƣỡng NVSP .
Nước Pháp có truyền thống coi trọng nghề giảng dạy. Họ quan niệm:
"Giảng dạy là một nghề đòi hỏi có trình độ chuyên sâu và được đào tạo về nghề
nghiệp rất cao" [84]. Ở Pháp việc đào tạo ban đầu về nghề nghiệp đƣợc coi là điều
kiện b t buộc đối với tất cả các giáo viên, phải có điều lệ hoạt động cho tất cả các
trƣờng sƣ phạm để có thể phát huy cao nhất hiệu suất của các biện pháp quản lý, các
phƣơng tiện phục vụ công tác đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên. Họ xem xét trách nhiệm
của các trung tâm sƣ phạm trong việc đào tạo giảng viên thêm ba năm sau khi bổ
nhiệm giáo viên. Việc bồi dƣỡng giảng viên ở Pháp đƣợc thực hiện theo ba hƣớng
chính: Coi trọng việc tự nâng cao trình độ nghề nghiệp của giáo viên; tạo ra sự phù
hợp với công việc đối với tất cả các giảng viên đặc biệt là đối với giảng viên dạy
các môn mà lĩnh vực đó luôn có sự phát triển mạnh mẽ và các thiết bị trở nên lạc
hậu; định kỳ xác định những kiến thức sẽ phải đƣa vào tổng thể chƣơng trình bồi
dƣỡng để tổ chức bồi dƣỡng giáo viên.
Ở Trung Quốc, đã thiết lập và mở rộng bồi dƣỡng giảng viên cả chính quy
lẫn không chính quy, mở rộng mạng lƣới bồi dƣỡng giảng viên bằng phát triển các
chƣơng trình truyền hình, truyền thanh, nghe, nhìn, phù đạo ngoài giờ. Coi các cơ
sở bồi dƣỡng giảng viên có vị trí quan trọng trong việc bồi dƣỡng giảng viên tiểu
11
học. Bộ Giáo dục duyệt chƣơng trình bồi dƣỡng và thiết lập mạng lƣới bồi dƣỡng
giảng viên ở nhiều trình độ.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về bồi dƣỡng
Ở nƣớc ta những nghiên cứu về bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng và tay nghề đã
có nhiều công trình đi sâu nghiên cứu, tiêu biểu nhƣ:
Luận án: “Bồi dưỡng phương pháp học tập cho học viên ở đại học quân sự
theo tư tưởng “lấy tự học làm cốt” của Hồ Chí Minh”, tác giả đã xác định yêu cầu
và đề xuất 4 biện pháp bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập cho học viên ở đại học quân
sự theo tƣ tƣởng “lấy tự học làm cốt” của Hồ Chí Minh, bao gồm: Giáo dục và xây
dựng động cơ, thái độ học tập cho học viên; bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập “lấy tự
học làm cốt” thông qua các hình thức tổ chức dạy học; xây dựng quy trình bồi
dƣỡng phƣơng pháp học tập theo tƣ tƣởng “lấy tự học làm cốt” cho học viên; tăng
cƣờng hoạt động theo nhóm để bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập
theo tƣ tƣởng “lấy tự học làm cốt” cho học viên. Các biện pháp là một chỉnh thể
thống nhất nhằm bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập cho học viên ở đại học quân sự
theo tƣ tƣởng “lấy tự học làm cốt” của Hồ Chí Minh.[74].
Luận án tiến sĩ “Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính
quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay” của Đỗ Thị Ngọc Oanh, luận án làm rõ nội
hàm của một số khái niệm: năng lực, năng lực thực hiện, cán bộ chính quyền cấp
xã; xác định các nội dung của quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ
chính quyền cấp xã theo quan điểm tăng cƣờng năng lực thực hiện. Luận án chỉ ra
những yêu cầu khách quan phải đổi mới quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ hành chính
theo quan điểm tăng cƣờng năng lực thực hiện cho cán bộ chính quyền cấp xã.
Thông qua các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn, luận án đã đánh giá thực trạng
các nội dung quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp
xã; xác định những yếu kém, nguyên nhân những yếu kém đó trong quản lý bồi
dƣỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện
nay. Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn luận án đề xuất các giải pháp quản lý bồi
12
dƣỡng nghiệp vụ hành chính cho cán bộ chính quyền cấp xã trong bối cảnh hiện nay
theo quan điểm tăng cƣờng năng lực thực hiện [69].
1.1.2.2. Nghiên cứu về bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
Ở Việt Nam hiện nay vấn đề bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giảng viên đang là
yêu cầu cấp bách đối với nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục, nhiều cán bộ giảng dạy,
cán bộ quản lý giáo dục… quan tâm nghiên cứu ở các góc độ, nội dung, hình thức
khác nhau nhằm nâng cao trình độ, vị trí, vai trò, nhiệm vụ của ngƣời giảng viên và
của công tác đào tạo bồi dƣỡng giáo viên.
Trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt từ năm 1987 sau khi cơ quan nghiên cứu
của Bộ giáo dục hợp nhất thành Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, ban nghiên cứu
NVSP trở thành trung tâm nghiên cứu đào tạo và bồi dƣỡng giảng viên với nhiệm
vụ nghiên cứu những vấn đề cơ bản và cấp bách về ngƣời giảng viên và việc xây
dựng đội ngũ giáo viên, các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu về nghề dạy học,
nhất là vấn đề rèn luyện NVSP nhƣ: Nguyễn Quang Uẩn “Về rèn luyện NVSP cho
sinh viên” (thông báo khoa học ĐHSPI - 1/97; Đặng Vũ Hoạt với “Kế hoạch rèn
luyện NVSP thƣờng xuyên” (cục đào tạo bồi dƣỡng 1989)…
Ngoài ra còn có nhiều bài viết đƣợc đăng tải trên các tạp chí của ngành
giáo dục đã đề cập tới vấn đề bồi dƣỡng và rèn luyện NVSP nhƣ: Nguyễn Văn Lê
“Tìm hiểu một số yếu tố tác động đến động cơ công tác của giáo viên”; Trần Bá
Hoành “Về đội ngũ giảng viên phổ thông trong cải cách giáo dục” (TCNCGD số
9/1988); Nguyễn Trí “Về đội ngũ giảng viên vấn đề và kiến nghị” (TCNCGD số
8/1994); “Một số bài viết về vấn đề giảng viên của trung tâm nghiên cứu giảng viên
- Viện KHGD kỷ niệm 50 năm thành lập nghành sƣ phạm (1996); Nguyễn Đình
Chỉnh với “ Thực tập sƣ phạm” (1997); Nguyễn Kế Hào với “Học sinh tiểu học và
nghề dạy học” (1992); ...
Đề tài tiến sỹ của Phạm Ngọc Anh “Nội dung và biện pháp bồi dưỡng trình
độ sư phạm cho giảng viên trường cao đẳng kỹ thuật ở Việt Nam” Đề tài thực hiện
năm 2004 đến năm 2005. Đối tƣợng nghiên cứu: Nội dung và biện pháp bồi dƣỡng
trình độ sƣ phạm cho đội ngũ giảng viên trong các trƣờng cao đẳng kỹ thuật ở Việt
Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dƣỡng
13
trình độ sƣ phạm cho giảng viên các trƣờng cao đẳng kỹ thuật; phân tích thực trạng
về đội ngũ giảng viên các trƣờng cao đẳng kỹ thuật để tìm ra phƣơng pháp bồi
dƣỡng; đề xuất nội dung và biện pháp bồi dƣỡng trình độ sƣ phạm phù hợp cho
giảng viên các trƣờng cao đẳng kỹ thuật.
1.1.2.3. Những nghiên cứu về quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm giảng viên
Trong bài "Quản lý công tác bồi dưỡng giảng viên của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy học" [37], Hai tác giả Lê Thị
Hoa, Đoàn Thị Bẩy sau khi đã phân tích thực trạng, chỉ ra những điểm còn bất cập
của việc quản lý công tác bồi dƣỡng giảng viên của hiệu trƣởng trung học phổ thông
thành phố Cà Mau, các tác giả đã đƣa ra 6 giải pháp chủ yếu của hiệu trƣởng nhằm
tăng cƣờng quản lý hoạt động này: 1. Hiệu trƣởng thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra
bằng các hình thức khác nhau; 2. Hiệu trƣởng phải lập kế hoạch phát triển đội ngũ
trên cơ sở phát triển nhà trƣờng mang tính chiến lƣợc và ng n hạn; 3. Hiệu trƣởng
phải tạo điều kiện cho giảng viên đƣợc bồi dƣỡng theo chu kỳ và bồi dƣỡng thƣờng
xuyên; 4. Hiệu trƣởng phải tổ chức và chỉ đạo cho giảng viên tham gia nghiên cứu
khoa học và tổng kết sáng kiến kinh nghiệm dạy học; 5. Hiệu trƣởng tổ chức xây
dựng đội ngũ giảng viên đạt chuẩn cấp tỉnh, cấp quốc gia để có đội ngũ giảng viên
đầu đàn làm nòng cốt cho nhà trƣờng ở từng bộ môn; v.v..
Luận án tiến sĩ "Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng NVSP của giảng viên
trường trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay" [60] của Lục Thị Nga đã làm rõ
những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động tự bồi dƣỡng, đánh giá thực trạng
công tác quản lý của hiệu trƣởng đối với hoạt động tự bồi dƣỡng NVSP của giảng
viên trung học cơ sở. Trên cơ sở đó, tác giả đã đƣa ra năm nhóm giải pháp về quản
lý của hiệu trƣởng trƣờng trung học cơ sở đối với hoạt động tự bồi dƣỡng NVSP
của giáo viên: 1. Đổi mới nhận thức, thái độ của giảng viên về vai trò của chủ thể
của họ trong hoạt động tự bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm; 2. Chuyển giảng viên từ
ngƣời bị quản lý trở thành ngƣời tự quản lý trong hoạt động tự bồi dƣỡng NVSP ; 3.
Đa dạng hóa hình thức, nội dung tổ chức tự bồi dƣỡng NVSP của giáo viên; 4. Xây
dựng điều kiện thuận lợi cho giảng viên tự bồi dƣỡng NVSP có hiệu quả; 5. Tổ
14
chức cho giảng viên tự giám sát, tự kiểm tra đánh giá hoạt động tự bồi dƣỡng. Tăng
cƣờng giám sát và động viên khen thƣởng kịp thời.
Ngoài các công trình trên còn có nhiều bài báo khoa học đề cập về công tác
quản lý, bồi dƣỡng phát triển đội ngũ giảng viên đƣợc đăng tải trong các tạp chí:
"Một số biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng tổ trƣởng chuyên môn trong trƣờng
tiểu học trên địa bàn quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng" của tác giả Huỳnh Thị Tam
Thanh - Trần Thị Kim Bình (Tạp chí Giáo dục, số 300, 2012); "Vận dụng quản lý
nguồn nhân lực vào phát triển đội ngũ giảng viên trung học phổ thông tại thành phố
Đà Nẵng" của Lê Trung Chinh (Tạp chí Giáo dục, số 284, 2012);...
Đánh giá chung: Qua các công trình nghiên cứu về bồi dƣỡng, NVSP, bồi
dƣỡng NVSP và quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giáo viên và giảng viên cho thấy, ở
các góc độ khác nhau, các đề tài đã làm rõ đƣợc cơ sở lý luận của việc bồi dƣỡng và
quản lý bồi dƣỡng NVSP cho đội ngũ giảng viên theo từng lĩnh vực, chuyên ngành,
cấp học, bậc học; Các công trình đã đánh giá thực trạng hoạt động bồi dƣỡng và
quản lý bồi dƣỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên, sinh viên và bƣớc đầu đƣa ra
những biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả bồi dƣỡng và công tác quản
lý bồi dƣỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên, sinh viên. Đây là những tài liệu tham
khảo quý, giúp tác giả có những cách tiếp cận, nghiên cứu đầy đủ hơn. Tuy nhiên,
qua các công trình nghiên cứu các tài liệu, các đề tài khoa học của các tác giả có
liên quan, có nhận xét:
- Việc nghiên cứu về bồi dưỡng NVSP cho giảng viên các trường Đại học,
Cao đẳng tương đối nhiều nhưng nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng NVSP thì còn
hạn chế.
- Các đề tài nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng NVSP cho giảng viên các khối
ngành khác đã có nhiều công trình được công bố. Còn đối với vấn đề quản lý bồi
dưỡng NVSP cho cho đội ngũ giáo dục QP&AN thì hầu như một vùng đất chưa
được khám phá.
- Hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn
diện về quản lý bồi dưỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN các trường đại
học trên phạm vi cả nước.
15
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý bồi dưỡng Nghiệp vụ sư phạm cho
giảng viên Giáo dục Quốc phòng và an ninh các trư ng đại học", nhằm hoàn
thiện và chuẩn hoá đội ngũ giảng viên góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng
viên giáo dục QP&AN các trƣờng đại học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại
học đã xác định trong Chiến lƣợc giáo dục 2011- 2020.
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài.
1.2.1. Khái niệm giảng viên Giáo dục Quốc phòng và an ninh.
1.2.1.1. Giảng viên .
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam
quan niệm: “giảng viên là ngƣời giảng dạy ở đại học hay lớp huấn luyện cán bộ”.
Luật giáo dục sửa đổi bổ sung ngày 25/11/2009 quy định: Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ
sơ cấp nghề (SCN), trung cấp nghề (TCN), TCCN gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trƣờng CĐN gọi là giảng viên, nhƣ vậy giảng viên là
nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy giáo dục ở các trƣờng cao đẳng và đại học. Giảng
viên là viên chức thuộc ngành giáo dục đào tạo. Cần phân biệt khái niệm giảng viên
(nhà giáo) với khái niệm giảng viên theo tiêu chuẩn ngạch, bậc giảng viên, một
chức danh của cao đẳng và đại học [54].
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: Giảng viên là công chức chuyên
môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng thuộc một
chuyên ngành đào tạo của trƣờng đại học hoặc cao đẳng.
1.2.1.2. Giảng viên Giáo dục Quốc phòng và an ninh
Giảng viên giáo dục QP&AN bao gồm giảng viên chuyên trách, thỉnh giảng
và cán bộ quân đội, công an biệt phái.
Trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của giảng viên giáo dục QP&AN: Giảng viên
giáo dục QP&AN cao đẳng nghề, cao đẳng, đại học có bằng cử nhân giáo dục
QP&AN trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và phải
có chứng chỉ bồi dƣỡng NVSP và chứng chỉ đào tạo giảng viên giáo dục QP&AN,
thời gian đào tạo không dƣới 6 tháng.
Chế độ, quyền lợi của giảng viên giáo dục QP&AN đƣợc hƣởng chế độ,
quyền lợi theo quy định hiện hành của Nhà nƣớc đối với cán bộ, giảng viên , giảng
16
viên nói chung. Ngoài ra đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi theo tính chất đặc thù của môn
học, cụ thể:
Giảng viên, giảng viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong các cơ sở giáo
dục và đào tạo (kể cả giảng viên là sĩ quan quân đội biệt phái) đƣợc hƣởng 1% mức
lƣơng tối thiểu cho 1 tiết giảng;
Giảng viên chuyên trách trong các cơ sở giáo dục và đào tạo hàng năm đƣợc
cấp trang phục; số lƣợng, kiểu dáng trang phục do Bộ Giáo dục và Đào tạo thống
nhất với các cơ quan liên quan quy định.
1.2.2. Khái niệm bồi dƣỡng
Theo Đại Từ điển tiếng Việt: Bồi dƣỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất [93].
Trong giáo dục và đào tạo, bồi dƣỡng đƣợc hiểu là một dạng đào tạo đặc
biệt, về bản chất bồi dƣỡng là con đƣờng đi tiếp của đào tạo và đối tƣợng của công
tác bồi dƣỡng là hƣớng vào những ngƣời đang đƣơng nhiệm trong các cơ quan giáo
dục hoặc trong các nhà trƣờng.
Theo tài liệu đề tài KX 07-14, tác giả Nguyễn Minh Đƣờng định nghĩa bồi
dƣỡng có thể coi là quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ
túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các
chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho ngƣời lao động có cơ hội
củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn
nghiệp vụ sẵn có để lao động nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thƣờng
đƣợc xác định bằng một chứng chỉ.
Theo tác giả Mạc Văn Trang thì: Bồi dƣỡng, bồi bổ là làm tăng thêm trình
độ về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để làm tốt hơn việc đang làm.
Theo định nghĩa của UNESCO: Bồi dƣỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp quá trình chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân, nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
nghề nghiệp.
Trong phạm vi luận án này chúng tôi quan niệm, bồi dưỡng là quá trình bổ
sung tri thức, kỹ năng, kỹ xảo để nâng cao trình độ trong một lĩnh vực hoạt động
mà người lao động đã có trình độ chuyên môn nhất định qua một hình thức đào tạo
nào đó. Bồi dưỡng là thêm vào, tăng cường các yếu tố để người lao động làm cho
17
tốt hơn, giỏi hơn những việc đang làm. Bồi dưỡng giúp con người nói chung, giảng
viên nói riêng được bổ sung thêm kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, mở
rộng tầm nhìn, tầm hiểu biết cho bản thân nhằm thực hiện tốt hơn việc giảng dạy.
Bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN là quá trình bổ sung tri
thức và kỹ năng cần thiết, nhất là tri thức về kỹ năng, NVSP và tri thức về quân sự,
quốc phòng, an ninh và bản lĩnh chính trị nhằm bù đ p và tăng cƣờng năng lực và
phẩm chất của giảng viên giáo dục QP&AN đáp ứng mục tiêu, yêu cầu giảng dạy
giáo dục QP&AN trong thời kỳ mới.
1.2.3. Khái niệm nghiệp vụ sƣ phạm
Nghiệp vụ: Từ điển tiếng Việt thông dụng của Nguyễn Nhƣ Ý đã cho
rằng: “Nghiệp vụ là công việc chuyên môn của một nghề” [93].
Nghiệp vụ cũng đƣợc hiểu là những kiến thức lý thuyết và năng lực hành
động về một lĩnh vực nghề nghiệp nào đó trong xã hội, trình độ nghiệp vụ là điều
kiện giúp ngƣời lao động hoàn thành công việc có hiệu quả, chất lƣợng cao. Chẳng
hạn nghề thầy thuốc đòi hỏi bác sỹ phải có kiến thức về các loại bệnh , biết các loại
thuốc, biết cách chuẩn đoán bệnh, theo dõi sự chuyển biến của bệnh nhân,...
Sƣ phạm: là khoa học về giáo dục và giảng dạy trong trƣờng học.
Có thể khẳng định NVSP là công việc chuyên môn của nghề dạy học. Đó là
một trong những nghề đào tạo ra những con ngƣời có đức, có tài, góp phần quyết
định nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
NVSP bao gồm hệ thống những kiến thức về cách thức tổ chức dạy học và
hoạt động giáo dục, dạy học ở một cấp học, một môn học...NVSP bao gồm những
kiến thức và năng lực chung và kiến thức và kỹ năng cụ thể để hoàn thành tốt nhiệm
vụ dạy học những môn đƣợc đào tạo và công tác giáo dục học sinh, sinh viên đƣợc
giao phó.
NVSP của giảng viên giáo dục QP&AN đƣợc hiểu là hệ thống năng lực sƣ
phạm và phẩm chất cần thiết, bao gồm sức khỏe, trình độ kỹ chiến thuật quân sự,
kiến thức về quốc phòng, an ninh cùng những phẩm chất và trình độ sƣ phạm của
ngƣời thầy giáo.
18
1.2.4. Khái niệm quản lý và quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
* Khái niệm quản lý
Ngày nay quản lý thực sự đã trở thành một khoa học, có vai trò quyết định
đến sự thành công hay thất bại trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự,
văn hoá, xã hội...
Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục...các nhà
nghiên cứu, thực hành về quản lý đã đƣa ra nhiều quan niệm khác nhau về khái
niệm quản lý:
+ Theo FW. Taylor (Mỹ) ngƣời sáng lập ra trƣờng phái quản lý theo khoa
học cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm
cái đó thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất ” [13] ;
+ Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của nhóm. Với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tƣ cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [99] ;
+ Henry Fayol là ngƣời đầu tiên chỉ ra chức năng và những yếu tố của quản
lý: “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra”;
Các nhà nghiên cứu và chuyên gia về quản lý của Việt Nam cũng có các
quan niệm tƣơng tự :
+ Tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của một tổ chức, Nguyễn Ngọc
Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến những ngƣời lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện đƣợc
những mục tiêu dự kiến” [72];
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trƣờng (quản lí giáo dục nói
chung) là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của
mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh”.
+ Phan Văn Kha cho rằng: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống, đơn vị và việc sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt đƣợc mục đích đã định” [47].
19
+ Theo tác giả Trần Kiểm thì “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính
vƣợt trội (tính trồi) của hệ thống; sử dụng một cách tối ƣu các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đƣa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo
đảm sự cân bằng với môi trƣờng bên ngoài luôn luôn biến động”.[23]
Dù cách tiếp cận khác nhau, song các định nghĩa trên đều đề cập tới bản chất
của hoạt động quản lý: Đó là cách thức tổ chức - điều khiển (cách thức tác động)
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích mà
tổ chức đó đã đặt ra.
* Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Với quan niệm bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên thực chất là quá trình bồi
dƣỡng năng lực sƣ phạm nhằm bổ sung thêm kiến thức sƣ phạm, nâng cao phẩm
chất và năng lực dạy học và giáo dục cho giảng viên, đạt tới một trình độ sƣ phạm
theo quy định.
Từ những quan niệm trên về quản lý nói chung và những phân tích những
nội dung về bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên nói riêng, chúng tôi đƣa
ra khái niệm về quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN làm cơ
sở cho việc triển khai nghiên cứu đề tài nhƣ sau:
Quản lý bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN là tổng thể các
biện pháp có chủ đích có kế hoạch của lực lƣợng chức năng đƣợc tiến hành một
cách hợp quy luật đối với hoạt động bổ sung tri thức và kỹ năng cho giảng viên giáo
dục QP&AN nhằm đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra trong điều kiện có những vận động,
biến đổi của môi trƣờng giáo dục.
1.3. Lý luận về bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên Giáo dục Quốc
phòng và an ninh
1.3.1.Vai trò, nhiệm vụ và các đặc trƣng nghề nghiệp của giảng viên giáo dục
quốc phòng và an ninh
1.3.1.1. Vai trò, nhiệm vụ của giảng viên Giáo dục Quốc phòng và an ninh
* Vai trò của giảng viên Giáo dục Quốc phòng và an ninh
Chất lƣợng dạy học, giáo dục nói chung, giảng dạy học phần giáo dục
QP&AN nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố và trong các yếu tố đó thì đội ngũ
giảng viên đƣợc coi là yếu tố then chốt quyết định chất lƣợng giảng dạy cho học
20
phần này. Giảng viên là yếu tố quan trọng nhất cho chất lƣợng giảng dạy bởi vì
giảng viên đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn, dẫn d t ngƣời học tiếp cận các tri thức,
kiến thức lý luận theo mục đích của chƣơng trình học. Do đó giảng viên phải trang
bị chuẩn về chuyên môn về lĩnh vực giáo dục QP&AN. Khi giảng viên chuẩn về
kiến thức chuyên môn tạo sự tự tin trong quá trình truyền thụ, tránh đƣợc sự phụ
thuộc vào giáo án, chủ động dẫn d t ngƣời học tiếp cận kiến thức theo mục đích của
mình.
Ngoài việc trang bị kiến thức chuyên môn, giảng viên cần phải có kinh
nghiệm thực tiễn và kiến thức thực tiễn đặc biệt là cập nhật kịp thời và chính xác
tình hình về quốc phòng, an ninh của đất nƣớc. Giàu kiến thức thực tiễn giúp giảng
viên làm sinh động bài giảng, g n kết giữa nội dung bài giảng với thực tiễn thông
qua những minh hoạ, ví dụ từ thực tiễn; từ đó ngƣời học dễ tiếp thu bài, dễ nhớ bài
và điều quan trọng là ngƣời học thấy nội dung bài giảng g n liền với cuộc sống chứ
không phải xa rời, khó hiểu.
Một yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi giảng viên, đó là giảng viên còn phải
có kỹ năng sƣ phạm. Kỹ năng sƣ phạm là một yếu tố góp phần quan trọng cho giờ
giảng thành công hay thất bại. Kỹ năng sƣ phạm giúp giảng viên có phƣơng pháp
truyền thụ tốt, linh hoạt trong việc phối hợp các phƣơng pháp, phƣơng tiện giảng
dạy, n m b t đƣợc tâm lý ngƣời học một cách nhanh chóng từ đó thu hút đƣợc
ngƣời học một cách có hiệu quả. Trong giảng dạy có nhiều phƣơng pháp truyền thụ
kiến thức, phần lớn giảng viên thƣờng sử dụng phƣơng pháp thuyết trình, vì phƣơng
pháp này có nhiều ƣu điểm, ngƣời dạy chủ động quá trình giảng dạy cả về tri thức
và thời gian. Tuy nhiên, phƣơng pháp này cũng dễ dẫn tới sự tiếp thu thụ động,
buồn chán cho ngƣời học. Do đó, trong quá trình giảng dạy, đòi hỏi phải có sự lựa
chọn, phối hợp sử dụng các phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với từng nội dung kiến
thức, từng đặc điểm của lớp học.
Ngoài ra phong cách của giảng viên cũng giữ vai trò quan trọng, từ phong
thái, tác phong, tƣ cách, tâm tƣ, tình cảm của ngƣời thầy mà ngƣời học thích học
hay không thích học, bị lôi cuốn hay không bị lôi cuốn vào môn học. Khi ngƣời
giảng nhiệt huyết, “thổi hồn” đƣợc môn học sẽ thu hút đƣợc ngƣời học. Do đó,
21
ngƣời thầy bao giờ cũng phải chuẩn về phong cách, từ giọng nói, điệu bộ, tâm trạng,
xúc cảm,…
* Nhiệm vụ của giảng viên Giáo dục Quốc phòng và an ninh
Giảng viên giáo dục QP&AN phải thực hiện các nhiệm vụ nhƣ sau:
* Nhiệm vụ giảng dạy:
- Nghiên cứu và n m vững mục tiêu giáo dục, nội dung, chƣơng trình, phƣơng
pháp giáo dục đại học, quy chế thi, kiểm tra, đánh giá, vị trí và yêu cầu của môn học
giáo dục QP&AN; n m b t khả năng, kiến thức của ngƣời học.
- Xây dựng kế hoạch dạy học, đề cƣơng môn học, bài giảng và thiết kế học
liệu cần thiết phục vụ cho giảng dạy; giảng bài, phụ đạo và hƣớng dẫn ngƣời học kỹ
năng học tập, nghiên cứu, làm thí nghiệm, thực hành, thảo luận khoa học, thực tập
nghề nghiệp, tham gia các hoạt động thực tế phục vụ sản xuất và đời sống.
- Thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của ngƣời học.
- Tham gia giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức cho sinh viên, giúp sinh viên
phát huy vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; hƣớng dẫn sinh viên thực hiện
mục tiêu đào tạo, nhiệm vụ chính trị của cơ sở giáo dục đại học.
- Hƣớng dẫn ngƣời học tham gia đánh giá hoạt động dạy học, thƣờng xuyên
cập nhật thông tin từ ngƣời học để xử lý, bổ sung, hoàn chỉnh phƣơng pháp, nội
dung, kế hoạch giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu
cầu của xã hội.
- Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên khác.
- Tham gia xây dựng và phát triển chƣơng trình đào tạo, cải tiến nội dung,
phƣơng pháp giảng dạy, nghiên cứu và thực hành môn học.
- Biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo và tài liệu tham khảo phục vụ công
tác đào tạo, bồi dƣỡng. Tham gia xây dựng các cơ sở thí nghiệm và thực hành.
* Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ:
- Nghiên cứu khoa học và công nghệ để phục vụ xây dựng chƣơng trình đào
tạo, bồi dƣỡng, biên soạn giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học.
* Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
22
- Học tập, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuẩn đã đƣợc đào tạo theo quy
định đối với giảng viên, phù hợp với ngành đào tạo và trình độ đào tạo đƣợc phân
công đảm nhiệm.
- Học tập, bồi dƣỡng theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của giảng viên và theo chƣơng
trình quy định cho từng đối tƣợng khi nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm vào các
chức danh của giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học.
- Học tập, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ ngoại ngữ
và tin học. Học tập, bồi dƣỡng, cập nhật thƣờng xuyên kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ, phƣơng pháp giảng dạy và nâng cao hiểu biết.
1.3.1.2. Đặc trƣng nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên Giáo dục Quốc phòng và
an ninh trong các trƣờng đại học
Giảng viên giáo dục QP&AN các trƣờng đại học là những ngƣời vừa là
giảng viên, vừa là quân nhân, có những đặc điểm nổi bật nhƣ sau:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, nhạy bén, có phẩm chất đạo đức tốt, có
ý thức cao về tình yêu quê hƣơng đất nƣớc, ý thức về quốc phòng, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Có kiến thức về quốc phòng, an ninh và những kiến thức kỹ thuật, chiến
thuật quân sự theo chuyên ngành giảng dạy.
- Có sức khỏe tốt, nhanh nhẹn, đáp ứng yêu cầu giảng dạy thực hành quân sự.
- Có năng lực chỉ huy, tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động quân sự.
- Am hiểu về lịch sử dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc, và lực lƣợng
vũ trang.
- Biết vận dụng tổ hợp các phƣơng pháp giảng dạy nhƣ giảng giải, đàm thoại,
trực quan, luyện tập… và các phƣơng tiện dạy học hiện đại ở trên lớp nhằm truyền
tải, kích thích tính tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức của sinh viên đến với môn
học giáo dục QP&AN. Nhƣng đặc biệt là biết tổ chức cho sinh viên thực hành luyện
tập trên thao trƣờng từ cách ăn mặc, đi đứng, thực hiện nội quy, đều lệnh, đến các
động tác kỹ, chiến thuật…với việc sử dụng, bảo vệ vũ khí trang bị. Đặc biệt là giáo
dục tinh thần yêu nƣớc, “nếu có chiến tranh thì “toàn dân vì binh” họ sẽ trở thành
23
ngƣời lính cụ hồ, sẵn sang hy sinh chiến đấu đánh đuổi ngoại sâm bảo vệ đất nƣớc
nhƣ các thế hệ cha anh”...
- Giảng viên giáo dục QP&AN hầu hết đều tốt nghiệp Đại học trong hệ thống
các trƣờng công an và quân đội. Họ đang trong hàng ngũ quân đội, công an mang
quân hàm, quân hiệu, đƣợc bồi dƣỡng kiến thức sƣ phạm theo chƣơng trình Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Họ đƣợc đào tạo, rèn luyện trong các Nhà trƣờng quân đội và công an và
đƣợc thử thách, trƣởng thành trong môi trƣờng quân đội và công an có kỷ luật
nghiêm, nếp song trật tự, ngăn n p, các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã
hội…tiêu biểu cho phẩm chất anh bộ đội cụ hồ.
- Đội ngũ Giảng viên giáo dục QP&AN về học hàm, học vị, chế độ phụ cấp,
thâm niên công tác giống nhƣ giảng viên trong các trƣờng Đại học, các học viện của
Quân đội và Công an, khác với các giảng viên của các khoa khác trong các trƣờng
Đại học.
- Hoặc tốt nghiệp đại học sƣ phạm ghép môn giáo dục quốc phòng.
- Không bị thƣơng tật hoặc bệnh mãn tính nặng, có sức khỏe đáp ứng đƣợc
yêu cầu giảng dạy thực hành các động tác kỹ thuật, chiến thuật, điều lệnh.
1.3.2. Bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho giảng viên Giáo dục Quốc phòng và an
ninh
1.3.2.1. Mục tiêu, yêu cầu và vai trò của bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
* Mục tiêu bồi dưỡng
Bồi dƣỡng NVSP là nhằm trang bị kiến thức và kĩ năng NVSP cơ bản về
giảng dạy giáo dục QP&AN cho giảng viên các trƣờng đại học theo hƣớng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, nhằm bổ sung nguồn nhân lực và nâng cao năng lực sƣ phạm cho
đội ngũ giảng viên, đáp ứng yêu cầu giảng dạy giáo dục QP&AN trong sự nghiệp
giáo dục trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
* Yêu cầu bồi dưỡng
- Tuân thủ quy định của Nhà nƣớc, Bộ Giáo dục và Đào tạo về bồi dƣỡng
NVSP cho giảng viên đại học.
24
- Bồi dƣỡng phải g n với hoạt động nghề nghiệp của giảng viên. Đặc điểm
này thể hiện tính mục đích nghề nghiệp rõ rệt. Nó đòi hỏi các hình thức, phƣơng
pháp bồi dƣỡng thƣờng xuyên phải hƣớng vào mục tiêu nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên các cơ sở.
- Bồi dƣỡng phải g n với thực tiễn của nền kinh tế- xã hội, của thị trƣờng,
đặc điểm này thể hiện mối liên hệ có tính qui luật của thị trƣờng với thực tiễn cuộc
sống. Nó đòi hỏi giảng viên trong quá trình bồi dƣỡng phải luôn luôn bám sát yêu
cầu của thực tế, để đáp ứng kịp thời của thị trƣờng lao động, giúp các học viên là
giảng viên các Trung tâm, Khoa GDQP n m b t kịp thời những tri thức, kỹ năng
mới . Hiện nay, giảng viên nói chung và giảng viên các Trung tâm, Khoa GDQP nói
riêng rất cần các kiến thức và kỹ năng mới, cho nên các lớp tập huấn bồi dƣỡng phải
có nội dung bồi dƣỡng cụ thể, để học viên n m đƣợc các kỹ năng mới chủ yếu, để
giúp họ ứng dụng ngay vào công việc hàng ngày.
- Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy trong bồi dƣỡng tập huấn, phấn đấu trở
thành những giảng viên xuất s c, giỏi về chuyên môn, vững về nghiệp vụ và là Nhà
giáo mẫu mực, học tập thật tốt, tiếp thu những kiến thức đã học để về phục vụ cho
công tác giảng dạy giáo dục QP&AN tại các trƣờng đại học.
* Vai trò của NVSP đối với giảng viên giáo dục QP&AN
Đối với giảng viên NVSP giữ vị trí, vai trò quan trọng hàng đầu trong hệ
thống cấu trúc nhân cách của ngƣời giảng viên giáo dục QP&AN.
NVSP là một trong những thành tố cấu thành nhân cách của ngƣời giảng
viên. Đội ngũ giảng viên có vai trò quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp
GD&ĐT, sản phẩm của họ khác với sản phẩm của các loại hình lao động khác ở
chỗ: Sản phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là "nhân cách - sức
lao động". Do đó, để tạo ra sản phẩm giáo dục là những nhân cách toàn diện thì đòi
hỏi ngƣời giảng viên phải có nhân cách toàn diện. Nhân cách toàn diện đó thể hiện
ở năng lực về chuyên môn, các kỹ năng về NVSP và toàn bộ hệ thống các phẩm
chất đạo đức mà họ cần có để phục vụ cho hoạt động giảng dạy, giáo dục của mình.
Trong các yếu tố cụ thể cấu thành nhân cách đó của ngƣời giảng viên thì NVSP là
25
một bộ phận cấu thành không thể thiếu của nhân cách, khi giảng viên đạt đƣợc trình
độ NVSP hoàn chỉnh sẽ giúp họ giảng dạy và giáo dục học sinh đạt kết quả cao.
Đồng thời có thể nói NVSP tạo ra động cơ của hoạt động: NVSP là hệ thống
những kiến thức về cách thức tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục, nó có vai trò
vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với nghề nghiệp của ngƣời giảng viên .
Về mặt nhận thức: NVSP trang bị cho giảng viên những kiến thức về tâm lý
học, giáo dục học, tổ chức chức và quản lý dạy học, các kiến thức về phƣơng pháp
dạy học bộ môn, kiến thức về phƣơng tiện...
Về mặt thực tiễn: NVSP hình thành cho giảng viên các kỹ năng tƣơng ứng
với các kiến thức mà họ đã tiếp thu đƣợc đồng thời cũng là cơ sở để hình thành các
phẩm chất theo tiêu chuẩn nghề nghiệp.
Mặt khác NVSP của giảng viên còn có ý nghĩa là tấm gƣơng ảnh hƣởng đến
sinh viên điều này thể hiện ở chỗ, nếu một giảng viên có trình độ NVSP uyên thâm
thì họ sẽ giảng dạy tốt hơn, từ đó uy tín, trình độ của giảng viên đƣợc sinh viên
đánh giá cao và là tấm gƣơng để sinh viên học tập và rèn luyện theo. Ngƣợc lại một
giảng viên với trình độ NVSP yếu kém sẽ không đem lại lòng tin và uy tín trƣớc
sinh viên.
Nhƣ vậy, khi có trình độ NVSP theo các quy định chuẩn sẽ tạo ra động lực
cho giảng viên trong hoạt động giảng dạy và giáo dục.
1.3.2.2. Nội dung bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
Bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên giáo dục QP&AN các trƣờng đại học là yêu
cầu khách quan và cấp thiết trong tình hình hiện nay. Bồi dƣỡng NVSP cho giảng
viên giáo dục QP&AN giữ vai trò quan trọng nhằm bổ sung trình độ, kỹ năng sƣ
phạm và kiến thức quốc phòng, an ninh cần thiết giúp ngƣời giảng viên có đủ phẩm
chất, năng lực cần thiết trong giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo
bậc đại học trong tình hình mới hiện nay.
Ngoài nội dung dƣỡng NVSP cho giảng viên đại học theo Thông tƣ số
12/2013/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 04 năm 2013 về việc Ban hành chƣơng trình
Bồi dƣỡng NVSP cho giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học, thì đối với giảng
viên giáo dục QP&AN cần tập trung bổ sung một số nội dung mang tính đặc thù
cho ngành nghề nhƣ sau:
- Bồi dưỡng tri thức văn hóa xã hội