Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Hoàn thiện công tác khoán vườn cây cao su cho hộ công nhân của công ty TNHH MTV cao su quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.94 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TẠ THỊ HẢI YẾN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHOÁN VƯỜN CÂY CAO SU
CHO HỘ CÔNG NHÂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV
CAO SU QUẢNG TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN VĂN HÒA

Huế, 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn. Các số liệu và thông tin trích dẫn được nêu trong luận văn này đã được ghi
rõ nguồn gốc.
Huế, ngày 28 tháng 2 năm 2014
Tác giả luận văn

Tạ Thị Hải Yến

ii




LỜI CẢM ƠN
Luận văn này hoàn thành cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
đến tới tất cả những tổ chức và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài.
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo, TS. Phan Văn
Hòa đã giành nhiều thời gian, công sức và tình cảm, trực tiếp hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Kinh tế, Phòng KHCN –
HTQT – ĐTSĐH, Phân viện Đại học Huế tại Quảng Trị cùng toàn thể quý Thầy, Cô
giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, chuyên viên các phòng ban thuộc Tỉnh
Quảng Trị đã nhiệt tình giúp đỡ, cộng tác và cung cấp những tài liệu cần thiết để tôi
có thể hoàn thiện luận văn này.
Cám ơn sự hỗ trợ, chia sẽ, động viên, nhiệt tình giúp đỡ của các đồng nghiệp,
bạn bè và người thân trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Luận văn hoàn thành chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong quý Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục giúp
đỡ, đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Tạ Thị Hải Yến

iii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên:


Tạ Thị Hải Yến

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh Niên khóa : 2012- 2014

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN VĂN HOÀ
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHOÁN VƯỜN CÂY CAO SU CHO HỘ
CÔNG NHÂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU QUẢNG TRỊ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quảng Trị là tỉnh thuộc Bắc Trung Bộ có nhiều tiềm năng để phát triển cây
công nghiệp, trong đó cao su được xác định là cây trồng chính, cây kinh tế mũi
nhọn của tỉnh. Phát triển cao su là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giúp
cho các hộ nông dân nghèo có điều kiện ổn định sản xuất, phát triển kinh tế gia đình
theo mô hình kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa.
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc giao đất, giao khoán vườn cây
lâu dài cho người lao động, Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị đã chú trọng,
triển khai để cho người lao động tự làm chủ trên luống cày của họ. Mặc dù thời gian
qua công ty đã có nhiều cố gắng thành lập Ban giao khoán, xây dựng và triển khai
các phương án khoán cụ thể cho hộ công nhân, tuy nhiên đến nay mô hình khoán
vườn cây cao su cho hộ vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế nảy sinh.
Xuất phát từ đó, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: ”Hoàn thiện công tác khoán
vườn cây cao su cho hộ công nhân của Công ty TNHH MTV cao su Quảng
Trị” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng khoán vườn cây cao su
cho hộ công nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác khoán vườn cây
cao su của hộ công nhân của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị đến năm 2020.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Đề tài hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giao khoán sản
phẩm trong nông nghiệp và giao khoán vườn cây cao su;

- Đề tài đã phân tích thực trạng công tác khoán vườn cây cao su cho hộ công
nhân của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị giai đoạn 2002-2012;
- Đề tài đã đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao khoán
vườn cây cao su cho hộ công nhân của Công ty đến năm 2020.

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

CN

Công nhân

CS

Cao su

CSKD

Cao su kinh doanh

Cty

Công ty

DT


Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

GKVC

Giao khoán vườn cây

GNK

Giao nhận khoán

GNKVC

Giao nhận khoán vườn cây

IRSG

Tập đoàn nghiên cứu cao su quốc tế

KD

Kinh doanh

KTCB

Kiến thiết cơ bản


KTXH

Kinh tế - xã hội



Lao động

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NT

Nông trường

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSCĐ


Tài sản cố định

VRG

Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam

v


MỤC LỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.....................................................i
Huế, 2014................................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN......................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
MỤC LỤC............................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU...................................................................................................1
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................5
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHOÁN VƯỜN CÂY CAO SU
CHO HỘ CÔNG NHÂN.........................................................................................5
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KHOÁN VƯỜN CÂY CAO SU
CHO HỘ CÔNG NHÂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU QUẢNG TRỊ
................................................................................................................................. 39
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KHOÁN VƯỜN CÂY
CAO SU CHO CÁC HỘ CÔNG NHÂN............................................................103
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................117

PHỤ LỤC.............................................................................................................122
PHỤ LỤC XỬ LÝ SỐ LIỆU...............................................................................127

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng cao su thiên nhiên của một số nước chủ yếu trên thế giới
giai đoạn 2004-2009...............................................................................................27
Bảng 1.2: Sản lượng cao su thiên nhiên của một số nước chủ yếu trên thế giới
giai đoạn 2008-2011...............................................................................................28
Bảng 1.3: Diện tích trồng, khai thác và năng suất cao su một số nước trên thế
giới giai đoạn 2011-2012........................................................................................30
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất và sản lượng cao su Việt Nam...........................31
giai đoạn 2001 - 2012............................................................................................31
Bảng 1.5: Xuất khẩu cao su Việt Nam giai đoạn 2001 - 2012.............................32
Bảng 1.6: Một số thị trường xuất khẩu cao su chính của Việt nam...................33
giai đoạn 2009 - 2011.............................................................................................33
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai tỉnh Quảng Trị năm 2010 và năm 2012. .47
Bảng 2.2: Dân số và lao động của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2010-2012............49
Bảng 2.3. Diện tích cao su tỉnh Quảng trị phân theo huyện...............................52
Bảng 2.4. Sản lượng mủ cao su phân theo huyện/thị xã 2005-2011...................53
Bảng 2.5. Tình hình liên doanh, liên kết của Cty MTV cao su Quảng Trị với
các đơn vị khác......................................................................................................58
Bảng 2.6. Tình hình sử dụng lao động của Cty năm 2012..................................59
Bảng 2.7. Tình hình biến động diện tích cao su của Cty 2011-2012...................60
Bảng 2.8. Diện tích, sản lượng cao su của Công ty 2011-2012............................60
Bảng 2.9. Sản lượng cao su chế biến và tiêu thụ của Công ty 2011-2012..........61
Bảng 2.10. Tình hình đầu tư vốn cho SXKD của Cty giai đoạn 2011-2012.......61
Bảng 2.11. Kết quả SXKD của Cty giai đoạn 2011-2012....................................64

Bảng 2.12. Sản lượng, năng suất mủ cao su giao khoán cho hộ CN của Cty giai
đoạn 2010-2012......................................................................................................71
Bảng 2.13. Đơn giá khoán theo từng loại cao su của Cty qua 3.........................73
năm 2010-2012.......................................................................................................73
Bảng 2.14. Định mức các loại vật tư trang bị theo khoán vườn cây của Cty giai
đoạn 2010-2015......................................................................................................73

vii


Bảng 2.15. Định mức dụng cụ cạo mủ giao khoán theo tấn sản phẩm làm được
của Cty giai đoạn 2010-2015.................................................................................74
Bảng 2.16. Kết quả thực hiện khoán vườn cây cao su của Cty qua 3 năm 20102012......................................................................................................................... 75
Bảng 2.17. Thông tin chung về cán bộ công ty được điều tra.............................80
Bảng 2.18. Thông tin chung về các cán bộ công ty được điều tra......................80
Bảng 2.19. Thông tin chung về hộ CN nhận khoán được điều tra.....................83

viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Một trong những cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao của miền
Trung nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng đó là cây cao su. Thật vậy, cao su
thiên nhiên được xem là một trong những nguyên liệu chủ yếu của ngành công
nghiệp hiện đại, chỉ đứng sau dầu mỏ, than đá và sắt thép. Không chỉ mang lại hiệu
quả kinh tế cao, sản xuất cao su còn mang lại hiệu quả xã hội và cải thiện môi
trường sinh thái. Sản phẩm chính của nó là mủ cao su - nguồn nguyên liệu quan
trọng cho ngành công nghiệp, ngành vận tải. Do tính chất lý học và hóa học đặc biệt
của cao su tự nhiên mà cao su nhân tạo không thể thay thế dùng để sản xuất một số

sản phẩm kỹ thuật có giá trị kinh tế cao.
Việt Nam là một nước nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, có điều kiện
thuận lợi để phát triển cây cao su. Hiện nay và trong những năm tới, chủ trương của
Chính phủ là mở rộng diện tích trồng cao su ở các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và
cả các tỉnh khu vực Tây Bắc. Cây cao su không chỉ đem lại lợi ích kinh tế, tạo thêm
việc làm, thu hút nhiều lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống
kinh tế - xã hội mà còn tăng cường củng cố xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, góp
phần giữ vững an ninh quốc phòng đặc biệt đối với các vùng biên giới nơi có nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, chấm dứt tình trạng du canh du cư và phủ xanh
đất trống đồi núi trọc.
Quảng Trị là một tỉnh miền Trung có nhiều tiềm năng để phát triển cây công
nghiệp, trong đó cao su được xác định là cây trồng chính, cây kinh tế mũi nhọn của
tỉnh. Phát triển cao su là một trong những giải pháp quan trọng nhằm giúp cho các
hộ nông dân nghèo có điều kiện ổn định sản xuất, phát triển kinh tế gia đình theo
mô hình kinh tế trang trại sản xuất hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của các mô hình cao su trong cả nước, tỉnh Quảng Trị
cũng đã hình thành và phát triển mô hình cao su gần 20 năm qua, sản phẩm cao su
của tỉnh cũng đã xuất khẩu ra thị trường thế giới. Đặc biệt, từ quyết định số 2855
QĐ/BNN - KHCN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công bố việc xác

1


định cây cao su là cây đa mục đích, việc quy hoạch và mở rộng diện tích trồng cao
su trên địa bàn tỉnh ngày càng được chú trọng.
Trước tình hình đó, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên (TNHH
MTV) cao su Quảng Trị ra đời và là doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt
động kinh doanh chủ yếu là: Trồng mới, chăm sóc, thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm
cao su.
Ngoài ra, căn cứ vào nghị định số: 01/ NĐ-CP ngày 4 tháng 1 năm 1995 của

Thủ tướng Chính phủ về việc giao đất về mục đích Nông nghiệp, Lâm nghiệp trong
các doanh nghiệp nhà nước là cơ sở pháp lý cho việc giao khoán. Chủ trương giao
đất, giao khoán vườn cây lâu dài cho người lao động đã được Công ty TNHH MTV
cao su Quảng Trị chú trọng, tạo bước đột phá, không để tình trạng bao cấp kéo dài
mà phải để cho người lao động tự làm chủ trên luống cày của họ.
Để đảm bảo cho sự phát triển bền vững, hài hòa chia sẽ lợi ích và tối đa hóa
lợi nhuận từ vườn cây cao su của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị, đồng thời
thực hiện đúng chính sách đường lối của Đảng và Nhà nước về việc tạo công ăn
việc làm góp phần vào công tác xóa đói giảm nghèo giúp các hộ công nhân có cuộc
sống khá giả hơn và có công việc ổn định lâu dài đòi hỏi phải có một mô hình giao
khoán vườn cây cao su kinh doanh hoàn thiện hơn.
Xuất phát từ thực tế đó, qua nghiên cứu tìm hiểu về chủ trương giao khoán
vườn cây lâu dài cho người lao động tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: ”Hoàn thiện
công tác khoán vườn cây cao su cho hộ công nhân của Công ty TNHH MTV
cao su Quảng Trị”
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của công tác khoán trong nông nghiệp nói chung và khoán
vườn cây cao su nói riêng là gì?
- Thực trạng công tác giao khoán vườn cây cao su cho hộ công nhân của
Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị trong những qua như thế nào?
- Những nhân tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến hiệu quả công tác giao khoán
vườn cây cao su cho hộ công nhân của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị?
- Những giải pháp chủ yếu nào nhằm hoàn thiện công tác khoán vườn cây
cao su của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị?

2


3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng khoán vườn cây cao su cho hộ
công nhân, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác khoán vườn cây cao su
của hộ công nhân của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị đến năm 2020.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giao khoán sản phẩm
trong nông nghiệp và giao khoán vườn cây cao su;
- Phân tích thực trạng công tác khoán vườn cây cao su cho hộ công nhân của
Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị giai đoạn 2002-2012;
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác giao khoán vườn cây cao su
cho hộ công nhân của Công ty đến năm 2020.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác khoán sản phẩm cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, với các chủ thể là các
hộ công nhân trồng cao su nhận khoán của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tỉnh Quảng Trị, cụ thể là Công ty TNHH MTV cao su
Quảng Trị.
- Về thời gian: Thu thập số liệu thứ cấp giai đoạn 2002-2020, của công ty
giai đoạn 2010-2012. Điều tra thu thập số liệu sơ cấp năm 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể, đề tài sử dụng các phương pháp
nghiên cứu và phân tích chủ yếu sau:
5.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thông tin số liệu thứ cấp: được thu thập từ các cơ quan ban ngành trung
ương đến địa phương; kết quả công bố của các tổ chức trên thế giới; báo cáo tổng
kết của Tập đoàn cao su Việt Nam, tình hình giao khoán vườn cây và tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị...

3



Thông tin số liệu sơ cấp: Đề tài tiến hành chọn khảo sát 180 hộ công nhân
nhận khoán vườn cây cao su của công ty và 60 cán bộ nhân viên công ty, đội
trưởng, đội phó các đội giao khoán nhằm phân tích so sánh ý kiến nhận xét của hai
đối tượng trên (đối tượng giao khoán và đối tượng nhận khoán) về công tác khoán
vườn cây cao su của công ty thời gian qua. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên theo
danh sách cán bộ và hộ nhận khoán ở các đội của công ty. Phương pháp thu thập
bằng phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp các cán bộ và hộ đã chọn.
5.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
Phương pháp thống kê mô tả: tất cả các thông tin số liệu thu thập được hệ
thống thành các tiêu chí cụ thể được mô tả qua các biểu bảng, biểu đồ, đồ thị.
Phương pháp phân tổ thống kê: Phân và nhóm các thông tin số liệu thành các
tổ theo các tiêu chí nhất định để phân tích.
Phương pháp thống kê so sánh: nhằm so sánh các chỉ tiêu khác nhau qua
không gian, thời gian để đánh giá nhận xét.
Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Trong quá trình nghiên cứu đề tài,
chúng tôi sẽ tiến hành tham khảo các ý kiến của các cơ quan chức năng như Sở
NN&PTNT; Trung tâm khuyến nông tỉnh, huyện; Phòng nông nghiệp, Phòng thống
kê huyện. Chúng tôi sẽ tham khảo ý kiến với các chuyên gia có kinh nghiệm của
công ty trong công tác khoán vườn cây cao su đến hộ công nhân.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Lý luận và thực tiễn về công tác khoán vườn cây cao su cho hộ
công nhân;
Chương 2. Thực trạng công tác khoán vườn cây cao su cho hộ công nhân của
Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác khoán vườn cây cao
su cho các hộ công nhân của Công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị


4


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHOÁN VƯỜN CÂY
CAO SU CHO HỘ CÔNG NHÂN
1.1. LÝ LUẬN VỀ KHOÁN VƯỜN CÂY CAO SU CHO HỘ CÔNG NHÂN
1.1.1. Một số khái niệm
+ Giao khoán: Giao khoán là sự thống nhất cho một hoặc một số thỏa thuận
giữa bên giao khoán và bên nhận khoán về các chỉ tiêu, định mức, cách thức làm
việc,… để thực hiện một hoặc một số công việc trong một quá trình sản xuất (SX),
một chính sách hoặc một dự án.
Đối với phạm vi nghiên cứu của đề tài, do hạn chế về thời gian, không gian
và điều kiện về năng lực, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và hoàn thiện mô hình
giao khoán đối với hộ nông nghiệp SX trồng cây cao su kinh doanh (CSKD).
+Vườn cây cao su kinh doanh: là vườn cây SX gồm các cây CSKD được
trồng cho mục đích kinh doanh (KD) thông qua việc lấy mủ và chu kỳ sống của cây
được tính từ lúc trồng cho đến khi cây hết cho mủ.
+ Giao khoán vườn cây (GKVC) CSKD: là khái quát những điểm chung nhất về
cách thức tổ chức SX KD vườn cây cao su (CS) của đơn vị và tuân theo các hệ thống chỉ
tiêu, định mức, tác động lên cây CS được thỏa thuận giữa hai bên.
Bên giao khoán: là tổ chức có tài sản, có cơ sở vật chất, có tư cách pháp
nhân, có các chỉ tiêu, định mức điều chỉnh công việc giao khoán trong một số giai
đoạn của quá trình SX.
Bên nhận khoán là các cá nhân, tổ chức bỏ sức lao động (LĐ) và trí lực
tham gia làm việc của một quá trình SX và tuân theo các chỉ tiêu định mức mà bên
giao khoán đặt ra.
1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và khai thác mủ cao su
1.1.2.1. Đặc điểm nguồn gốc và sinh trưởng phát triển của cây cao su
Cây CS có nguồn gốc từ Nam Mỹ, ban đầu chỉ mọc tại khu vực rừng mưa

Amazon. Cách đây gần 10 thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của

5


cây này dùng để tẩm vào quần áo chống ẩm ướt, và tạo ra những quả bóng vui chơi
trong dịp hội hè. Họ gọi chất nhựa này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là
“Nước mắt của cây” (cao là gỗ, Uchouk là chảy ra hay khóc).
Do nhu cầu tăng lên và sự phát minh ra công nghệ lưu hóa năm 1839 đã dẫn
tới sự bùng nổ trong khu vực này, làm giàu cho các thành phố Manaus (bang
Amazonas) và Belém (bang Pará), thuộc Brasil. Năm 1898, một đồn điền trồng CS
đã được thành lập tại Malaysia, và ngày nay phần lớn các khu vực trồng CS nằm tại
Đông Nam Á và một số tại khu vực châu Phi nhiệt đới.
Ở Trung Quốc có toàn bộ diện tích (DT) CS 776.000 ha, nằm trong vùng
ngoài truyền thống, riêng tỉnh Vân Nam đã bắt đầu trồng CS từ đầu thập niên 1950
hiện có trên 300.000 ha, trong đó có những vùng CS giáp giới với Việt Nam thuộc
hai tỉnh Lai Châu và Lào Cai. Tại Myanma DT CS đã trồng được gần 400,000 ha.
Tại Lào đã trồng được 140.626 ha tập trung chủ yếu vùng Bắc Lào, giáp Tây Bắc
Việt Nam. Như vậy CS vùng núi phía Bắc được bao bọc bởi các vùng CS đã và
đang được phát triển, là kinh nghiệm tốt cho phát triển CS vùng núi phía Bắc của
Việt Nam. Sự phát triển cây CS tại các vùng lân cận khẳng định sự phù hợp của cây
CS về mặt sinh thái trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Ở Việt Nam, năm 1897 đã đánh dấu sự hiện diện của cây CS ở Việt Nam.
Công ty (Cty) CS đầu tiên được thành lập là Suzannah (Dầu Giây, Long Khánh,
Đồng Nai) năm 1907. Tiếp sau, hàng loạt đồn điền và Cty CS ra đời, chủ yếu là của
người Pháp và tập trung ở Đông Nam Bộ: SIPH, SPTR, CEXO, Michelin … Một số
đồn điền CS tư nhân Việt Nam cũng được thành lập. Đến năm 1920, miền Đông
Nam Bộ có khoảng 7.000 ha và sản lượng 3.000 tấn.
Cây CS được trồng thử ở Tây Nguyên năm 1923 và phát triển mạnh trong
giai đoạn 1960 - 1962, trên những vùng đất có độ cao 400 - 600 m so với mực nước biển,

sau đã ngưng vì chiến tranh.
Trong thời kỳ trước 1975, để có nguồn nguyên liệu cho nền công nghiệp
miền Bắc, cây CS đã được trồng vượt trên vĩ tuyến 17 0 Bắc (Quảng Trị, Quảng
Bình, Nghệ An, Thanh Hóa, Phú Thọ). Trong những năm 1958 - 1963 bằng nguồn
giống từ Trung Quốc, DT đã lên đến khoảng 6.000 ha.

6


Sau 1975, cây CS được tiếp tục phát triển chủ yếu ở Đông Nam Bộ. Từ
1977, Tây Nguyên bắt đầu lại chương trình trồng mới CS, thoạt tiên do các nông
trường (NT) quân đội, sau 1985 do các NT quốc doanh, từ 1992 đến nay tư nhân đã
tham gia trồng CS. Ở miền Trung sau 1984, cây CS được phát triển ở Quảng trị,
Quảng Bình trong các Cty quốc doanh.
Tiến bộ trong SX CS
Theo thống kê năm 1976, tổng DT CS được trồng ở nước ta mới chỉ có
76.600 ha (riêng các tỉnh phía Bắc có khoảng 5.000 ha), với sản lượng 40.200 tấn.
Năm 2005, cả nước đã có 480.000 ha, và đạt sản lượng 468.600 tấn mủ. Riêng khối
quốc doanh có khoảng 287.800 ha (chiếm 72,7%) và 380.500 tấn (81,2%) với năng
suất khá cao, do áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và giống cao sản.
Về giống: Tập đoàn Công nghiệp CS Việt Nam đã có một số sơ sở cho việc
đề xuất cơ cấu giống cho vùng núi phía Bắc, đó là:
+ Trong nước: Các cơ sở dữ liệu vườn giống Phú Thọ đã ghi nhận được một
số giống sinh trưởng, chống chịu lạnh và cho năng suất mủ tốt có thể bước đầu làm
cơ sở cho việc xây dựng cơ cấu bộ giống cho khu vực miền Bắc như các giống
GT1, PB260, IAN 873, RRIM600, RRIM 712;
Từ kết quả điều tra thực tế qua đợt rét kéo dài đầu năm 2008 tại các tỉnh phía
Bắc và mạng lưới khảo sát giống tại các tỉnh phía Bắc xác định được một số giống
triển vọng năng suất cao có khả năng sinh trưởng tốt, chống chịu rét và phục hồi sau
rét nhanh là cơ sở cho khuyến cáo trong những năm trước mắt.

+ Ngoài nước: Giống Trung Quốc tại vùng Vân Nam, giáp với Lai Châu và
có điều kiện sinh thái vùng tương tự như ở Lai Châu và Sơn La cho thấy các giống
Trung Quốc YITC 77-2 (Yunyan 77-2) và YITC 77-4 (Yunyan 77-4) là các giống
đang được khuyến cáo trồng, có khả năng chống chịu lạnh và cho năng suất khá,
các giống này cũng đã được trồng ở Bắc Lào là cơ sở cho việc xem xét nhập nội.
Đặc điểm cây cao su
Cây CS có thể cao đến 40m, vòng thân cách mặt đất từ 1m đến hơn 5 m, tuổi
thọ có thể đến 100 năm. Rễ trụ dài 3 - 5 m, nhiều rễ ngang, vươn xa 6 – 10 m. Thân

7


thẳng đứng, hình trụ tròn, thường phân cành ở độ cao 2,00 -2,50 m. Lá kép hình
lông chim, ba lá chét, mọc cách, tán gọn. Vỏ thân có 3 lớp, lớp thứ 3 trong cùng là
lớp da lụa, có nhiều mạch mủ. Hoa đơn tính cùng gốc, mọc thành chùm lớn, quả
nang có 3 vỏ, 3 buồng, mỗi buồng có 1 hạt, khi chín quả nứt dọc, bắn tung hạt ra.
Hạt hình tròn hoặc bầu dục, màu nâu co vân.
Tuy nhiên, khi được nhân trồng trong SX, thì đặc điểm như sau:
Chiều cao trung bình: 25 - 30 m
Tuổi thọ trung bình: 30 - 40 năm
Mật độ trung bình: 450 - 555 cây/ha
Nhiệt độ trung bình thích hợp: 250C - 300C, nếu trên 400C và dưới 100C đều
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và năng suất cho mủ. Ở nhiệt độ 25 - 27 0C là
nhiệt độ tối thích để cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
Lượng mưa tối thiểu để cây sinh trưởng bình thường 1500 - 2000 mm/năm.
Số ngày mưa thích hợp: 100 – 150 ngày mỗi năm.
Lượng giờ nắng tối thiểu cần thiết: 1600 giờ nắng/năm, là cây ưa sáng, thời
gian và cường độ chiếu sáng càng nhiều giúp cho quá trình quang hợp cây càng
nhiều, ánh sáng còn ảnh hưởng đến khả năng chống chịu của cây, tăng sức đề kháng
cho cây.

Tốc độ gió: nếu tốc độ lớn hơn 8m/s – 13m/s sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng,
nếu lớn hơn 17,20 m/s sẽ làm cho thân gãy và nếu lớn hơn 25 m/s sẽ làm gốc đổ và
giảm năng suất mủ.
Cây CS cũng giống như các loại cây trồng khác, cũng có những đặc tính sinh
học riêng nên trong việc trồng và khai thác cần có những quy trình riêng cho phù
hợp. Nhưng CS lại có những đặc thù riêng so với loại cây khác đó chính là quá trình
trồng, chăm sóc và khai thác CS được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thiết kế cơ
bản và giai đoạn KD.
Giai đoạn thiết kế cơ bản: Là khoảng thời gian từ 5 - 8 năm đầu tiên của cây
CS khi trồng cây. Đây là khoảng thời gian cần thiết để vành thân cây CS đạt được
50 cm đo cách mặt đất 1m. Tùy theo điều kiện sinh thái, chăm sóc, giống và điều

8


kiện sinh thái đặc thù của các vùng Việt Nam sẽ có những con số khác nhau. Thời
gian kiến thiết cơ bản (KTCB) phổ biến từ 7- 8 năm. Tuy nhiên với điều kiện chăm
sóc, quản lý vườn cây đúng quy trình, chọn giống và vật liệu trồng thích hợp thì có
thể rút ngắn thời gian KTCB từ 6 tháng đến 1 năm [24].
Giai đoạn KD: Là khoảng thời gian khai thác mủ CS. Cây CS được khai
thác khi có trên 50% tổng số cây có vành thân ≥ 50cm. Giai đoạn KD có thể dài từ
25 đến 30 năm. Trong giai đoạn này cây vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng ở mức thấp
hơn nhiều so với giai đoạn KTCB.
1.1.2.2. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây cao su:
Trong suốt chu kỳ trồng, chăm sóc cây CS tại vườn ươm, nhiều tác giả đã
chia quá trình này thành 5 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Giai đoạn cây con trong vườn ươm
Giai đoạn này bắt đầu từ khi gieo hạt đến lúc xuất khỏi vườn, có thể kéo dài
6 tháng (bầu non không tầng lá) đến 24 tháng (stump lở, stump bầu....).
Đặc điểm của giai đoạn này là cây con chủ yếu tăng trưởng theo chiều cao,

sự sinh trưởng các tầng lá theo chu kỳ và mọc ra trên thân chính. Đường kính thân
tăng trưởng chậm hơn chiều cao rất nhiều.
Giai đoạn 2: Giai đoạn KTCB
Là khoảng thời gian từ 5 – 7 năm đầu tiên kể từ khi trồng cây, tuỳ vào từng
giống CS. Đây là khoảng thời gian cây CS đạt 50cm đo cách mặt đất 1m. Tùy điều
kiện sinh thái, chăm sóc và giống, như ở miền Trung thì thông thường thời gian
kiến thiết từ 6 – 7 năm.
Tuy nhiên, nếu chăm sóc và quản lý vườn cây đúng quy trình chọn giống và
sử dụng đúng những vật liệu cần thiết thì có thể rút ngắn thời gian KTCB.
Giai đoạn 3: Giai đoạn KD
Đây là giai đoạn dài nhất, bắt đầu từ khi cây có khả năng khai thác mủ đến
lúc cây bị thanh lý. Căn cứ vào sự biến thiên về năng suất hằng năm, người ta chia
thời kỳ này thành 04 giai đoạn: giai đoạn đầu KD, giai đoạn thịnh vượng, giai đoạn
cầm chừng và giai đoạn suy thoái.

9


Giai đoạn đầu KD: Khoảng từ năm thứ 8 - 10: giai đoạn này cây tiếp tục
sinh trưởng mạnh, cành nhánh, chu vi thân (vanh), độ dày vỏ, sản lượng mủ cũng
tăng nhanh.
Giai đoạn thịnh vượng: Khoảng từ năm thứ 11 đến năm thứ 16: giai đoạn này
cây càng tăng trưởng mạnh, sản lượng mủ tăng rất nhanh và đạt mức cao nhất. Tốc độ
tăng sản lượng hàng năm phụ thuộc vào giống, chế độ khai thác và chăm sóc.
Giai đoạn cầm chừng: Khoảng từ năm thứ 17 đến năm thứ 19: giai đoạn này
sản lượng mủ của cây không thể tăng được nữa, vẫn duy trì ở mức sản lượng khá
cao, giai đoạn này lâu hay ngắn tuỳ thộc nhiều vào việc khai thác ở 2 giai đoạn
trước và việc chăm bón phân cho cây.
Giai đoạn suy thoái: Khoảng từ năm thứ 21 đến năm thứ 22: khi vườn cây
có hiện tượng giảm năng suất mủ trong nhiều năm liền thì vườn cây đã bước vào

thời kỳ này. Tốc độ giảm năng suất nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào giống và
chế độ chăm sóc và khai thác các thời kỳ trước đó.
1.1.2.3. Đặc điểm kỹ thuật sản xuất, khai thác mủ cao su
Để trồng cây CS có năng suất và hiệu quả kinh tế cao cần phải chú ý những
đặc điểm, điều kiện về thực vật học của cây CS và những điều kiện sinh thái nhất
định để có những tác động thích hợp. Những điều kiện đó là:
Điều kiện thời tiết, khí hậu:
- Nhiệt độ: Cây CS cần nhiệt độ trung bình ở mức cao và đều, với nhiệt độ
thích hợp nhất từ 25-30 oC. Nhiệt độ trên 40oC cây sẽ trở nên khô héo và ở mức
dưới 10 oC cây có thể chịu đựng được một thời gian tương đối ngắn. Mức nhiệt độ
trung bình khoảng 25oC thì cây cho năng suất mủ ở mức cao nhất. Trong khoảng
thời gian khai thác mủ (1-5 giờ sáng) thì yêu cầu nhiệt độ phải mát dịu để lượng mủ
lấy ra đạt chất lượng tốt và nhiều [24].
- Lượng mưa: Cây CS có thể trồng ở nhiều vùng đất khác nhau nhưng thích
hợp nhất vẫn là những vùng đất có lượng mưa từ 1500 - 2000 mm/năm. Tuy vậy đối
với các vùng có lượng mưa thấp <1500mm/năm thì lượng mưa cần phân bố đều
trong các tháng của năm. Đất trồng CS phải có khả năng giữ nước tốt, có thành

10


phần sét trong đất chiếm khoảng 25%. Ở những nơi không có những điều kiện
thuận lợi như đã nêu ở trên thì cây CS cần lượng mưa trung bình hàng năm vào
khoảng 1800-2000mm [24].
- Bên cạnh lượng mưa theo yêu cầu chung thì mưa buổi sáng có ảnh hưởng
lớn đến việc cạo mủ. Nếu mưa từ 5 giờ sáng kéo dài đến 12 giờ trưa thì việc cạo mủ
coi như không thực hiện được vì vỏ cây bị ướt và mủ sẽ bị rửa trôi nếu cạo mủ
trong thời điểm này.
- Gió: Tốc độ gió thích hợp là từ 1-2m/giây vì gió giúp cho cây thông
thoáng, hạn chế được bệnh và giúp cho vỏ cây mau khô sau khi mưa. Nếu tốc độ

gió từ 8-13,8m/giây (gió cấp 5- cấp 6) sẽ làm lá non bị xoắn lại, lá bị rách nên sẽ
ảnh hưởng đến việc tăng trưởng và phát triển của cây CS. Bản thân cây CS có tính
giòn, dễ gãy nên gió quá mạnh sẽ làm cây gãy đỗ và bị xóa sổ vườn cây [24].
- Giờ chiếu sáng: Giờ chiếu sáng được ghi nhận tốt cho cây CS bình quân từ
1800-2800 giờ/năm. Ánh sáng đầy đủ giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản
lượng cao. Nếu sương mù quá nhiều gây ra một tiểu khí hậu ẩm ướt sẽ tạo cơ hội
cho các loại nấm bệnh phát triển và tấn công cây CS như trường hợp bệnh phấn
trắng trong thời gian qua.
Điều kiện địa hình: Cây CS có khả năng sinh trưởng tốt ở địa hình không
cao so với mực nước biển, thường ở địa hình bằng phẳng hoặc dốc < 5o là tốt nhất.
Nếu có độ dốc cao, sẽ bị rửa trôi lớn, sạt lở và nếu là trong lòng chảo có độ cao thấp
sẽ gây tình trạng ngập úng. Do vậy, cây CS được phân bổ chủ yếu trên vùng đất gò
đồi và núi thấp, có địa hình chia cắt nhẹ, dốc thoải, thoát nước tốt. Nếu điạ hình quá
cao so với mực nước biển thì cây càng chậm lớn và năng suất thấp. Hơn nữa, những
DT ở trên đất dốc sẽ phải có chi phí về hệ thống đê, mương lớn cũng như sẽ gặp
khó khăn trong công tác cạo mủ, thu mủ,vận chuyển mủ về nhà máy chế biến.
Điều kiện về đất đai: Cây CS có thể phát triển trên các loại đất khác nhau, ở
vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ướt, nhưng hiệu kinh tế của cây là một vấn đề cần lưu ý khi
nhân trồng CS trên quy mô lớn vì chu kỳ SX và KD kéo dài, đầu tư lớn, nên sẽ rủi ro
cao nếu không có sự tính toán kỹ lưỡng. Do vậy việc lựa chọn các vùng đất thích hợp
cho cây CS là một vấn đề cơ bản cần được đặt ra.

11


- Cao trình: Cây CS thích hợp với các vùng đất có cao trình tương đối thấp.
Càng lên cao càng bất lợi do nhiệt độ thấp dần và gió càng mạnh. Độ cao thích hợp
nhất là 500-600m so với mực nước biển.
- Độ dốc: Đất càng dốc thì độ xói mòn càng lớn, khiến cho chất dinh dưỡng
ở trong đất nhất là lớp đất mặt bị mất đi. Khi trồng cây CS ở vùng đất dốc nên có hệ

thống chống xói mòn đất, vì vậy nên trồng CS ở khu ít đất dốc.
- Độ pH: Thích hợp cho cây CS là 4,5-5,5
- Đất có tầng canh tác dày khoảng 2m, tuy nhiên trên thực tế các loại đất có
tầng canh tác dày từ 1 mét trở lên có thể xem là đạt yêu cầu để trồng CS. [24]
* Kỹ thuật khai thác mủ:
Khai thác mủ (cạo mủ) là động tác kỹ thuật cắt một khoảng vỏ trên cây CS.
Động tác này chủ yếu là cắt ngang các ống mủ nằm trong lớp vỏ cạo khiến cho chất
dịch trong ống mủ chảy tràn ra ngoài để thu được một số sản phẩm đặc biệt gọi là
mủ CS. Sản lượng khai thác mủ phụ thuộc vào:
Tỷ lệ cây sống cho sản phẩm:
Quy trình kỹ thuật thông thường được áp dụng hiện nay là trồng 550 - 555
cây trên 1 ha, nhưng đến thời kỳ thu hoạch chỉ còn khoảng 70,00-80,00% cây sống
sót. Số cây cho mủ càng nhiều thì sản lượng trên 1 đơn vị DT đất càng cao.
Tiêu chuẩn cây cạo:
Khi vành thân (đường kính vành thân) đạt 42-50cm trở lên, điểm đo cách
mặt đất 60cm (nếu là cây thực sinh), và 1m (nếu là cây ghép) thì có thể đưa vào
khai thác.
Chất lượng mủ CS:
Nếu chăm sóc tốt thì chất lượng mủ càng cao, ảnh hưởng đến cả giá bán mủ,
mủ càng chất lượng (độ DRC cao) thì giá bán càng cao.
Năng suất mủ trên một cây CS:
Nếu trồng đúng quy trình kỹ thuật, thì đến năm thứ 10 trở đi CS sẽ cho sản
lượng cao nhất và ổn định, đó là thời kỳ thịnh vượng nhất.
Thời vụ cạo trong năm:

12


Việc mở miệng cạo các vườn cây mới đưa vào khai thác được tiến hành vào
tháng 3 - 4 và tháng 10 - 11.

Phụ thuộc nhiều vào thời tiết ở địa phương, ở khu vực Nam Đông, do thời
gian mùa mưa đến sớm nên chỉ có thể cạo được 180 ngày (nhát cạo) trong 1 năm.
Độ sâu cạo mủ:
Cạo cách tượng tầng 1,00 - 1,20mm (1mm cho lát cạo xuôi; 1,20 - 1,50mm
cho lát cạo ngược). Độ sâu lát cạo thích hợp nhất là 1,00 - 1,05 mm.
Tóm lại, cạo mủ CS là một công việc đòi hỏi sự khéo léo, trình độ kỹ thuật
và tính kỷ luật cao. Sự khai thác CS hợp lý sẽ tạo nên sự cân bằng giữa hoạt động
tái tạo mủ của các tế bào ống mủ với những hoạt động sinh lý khác trong cây nhằm
đảm bảo thu được lượng mủ cao mà không ảnh hưởng đến đời sống lâu dài của cây
mang lại hiệu quả kinh tế cho cây CS.
1.1.3. Vị trí, vai trò, ý nghĩa kinh tế của cây cao su
Cây CS được nhân trồng với quy mô lớn trên thế giới là nhờ vào sản phẩm
đặc biệt của cây là mủ CS, đó là một nguyên liệu cần thiết trong nhiều ngành công
nghiệp hiện nay. Ngoài ra cây CS còn cho các sản phẩm khác cũng có công dụng
không kém phần quan trọng như: gỗ, dầu hạt... Cây CS còn có tác dụng bảo vệ môi
trường sinh thái, cải thiện vấn đề kinh tế xã hội nhất là các vùng miền núi, góp phần
bảo vệ an ninh quốc phòng tại các vùng biên giới.
Theo các chuyên gia ở Tập đoàn CS Việt Nam, vào năm 2010, DT CS có thể
đạt mức 700.000 ha; trong đó DT khai thác từ 420.000 đến 450.000 ha và cho sản
lượng trên 600.000 tấn; kim ngạch xuất khẩu vẫn giữ được ở mức trên 1 tỷ USD.
Đến năm 2015, DT khai thác đạt 520.000 đến 530.000 ha, và sản lượng ước đạt
750.000 - 800.000 tấn, đạt kim ngạch xuất khẩu 1,5 - 1,6 tỷ USD. vị thế của ngành
CS Việt Nam trên thế giới ngày càng được khẳng định. Trước năm 2005, Việt Nam
là nước SX CS thiên nhiên đứng thứ 6 trên thế giới (sau các nước Thái Lan,
Indonesia, Malaysia, Ấn Độ, và Trung Quốc).
Năm 2005, nhờ sản lượng tăng nhanh hơn Trung Quốc, Việt Nam đã vươn
lên hàng thứ 5. Riêng về xuất khẩu, từ nhiều năm qua Việt Nam đứng hàng thứ 4,
với sản lượng tăng dần qua các năm, từ 273.400 tấn (năm 2000), lên 308.100 tấn

13



(2001), 454.800 tấn (2002), 433.106 tấn (2003), 513.252 tấn (2004), 587.110 tấn
(2005) và 690.000 tấn (năm 2006).
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu CS của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006
bình quân đạt 17,66%/năm, là cao nhất vùng Đông Nam Á trong khi đó Thái Lan
(2,37%), Indonesia (5,27%), Malaysia (3,52%). Năm 2005, tổng kim ngạch xuất
khẩu CS đạt 804 triệu USD (xếp thứ 2 trong số các mặt hàng nông SX khẩu sau
gạo); năm 2006 đã đạt 1,27 tỷ USD.
Theo tính toán, năm 2006, bình quân mỗi ha CS đã đạt mức tổng thu khoảng 46
triệu đồng (đối với khối quốc doanh), và khoảng 27 triệu đồng (đối với CS tiểu điền),
trung bình của Tổng Cty CS Việt Nam đạt mức bình quân hơn 50 triệu đồng/ha.
Ngoài hiệu quả kinh tế như đã được ghi nhận, cây CS còn góp phần giải
quyết việc làm cho khoảng 110.000 LĐ khối quốc doanh và trên 77.000 hộ nông
dân tiểu điền. Những năm gần đây, do thị trường và giá cả thuận lợi, năng suất lại
gia tăng nên thu nhập của người trồng CS có nhiều cải thiện đáng kể; nhiều địa
phương đã sử dụng cây CS như một giải pháp xóa đói giảm nghèo.
Thực tế, tại các vùng trồng cây CS, hệ thống giao thông vận chuyển được
đầu tư mới và nâng cấp nhiều, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội nông thôn,
nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới mới phát triển cây CS trong những năm
gần đây.
Với DT năm 2006 khoảng 500.000 ha, cây CS cũng còn được các chuyên gia
đánh giá là đã góp phần đáng kể vào việc che phủ và chống xói mòn đất, nhất là tại
các vùng đồi núi khu vực Tây Nguyên và duyên hải miền Trung.
Nghiên cứu và dự báo của nhiều tổ chức quốc tế đều cho rằng nhu cầu CS thiên
nhiên sẽ còn gia tăng liên tục cho đến năm 2035. Các nước như Thái Lan, Indonesia
cũng đã có các chương trình khuyến khích phát triển cây CS. Malaysia còn đưa phát
triển CS vào các dự án trồng rừng. Trung Quốc cũng đang khuyến khích các nhà đầu tư
của mình vào trồng CS tại các nước Philippines, Lào, Campuchia...
Hiện nay có 500.000 ha rừng CS khai thác nhựa, chu kỳ khai thác nhựa 25

năm. Như vậy mỗi năm có khoảng 20.000 ha CS thanh lý sau khai thác nhựa .

14


Những DT này đưa vào khai thác cho sản lượng bình quân 50m 3 gỗ CS/ha, hàng
năm cung cấp ra thị trường khoảng 1 triệu m3 gỗ để làm hàng mộc xuất khẩu.
Các chuyên gia cũng cho biết, trong tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành
CS, có cả phần xuất khẩu đồ gỗ CS vào khoảng 190 triệu USD, tức chiếm khoảng
10% trong năm 2006. Triển vọng xuất khẩu đồ gỗ từ cây CS trong tương lai sẽ còn
gia tăng, ước đạt 400-500 triệu USD/năm là hoàn toàn khả thi. Ngoài ra, với việc
cải thiện các quy trình công nghệ chế biến sản phẩm mủ CS ngày càng hiện đại hơn,
chắc chắn giá trị gia tăng của các ngành hàng CS sẽ còn cao hơn.
Các sản phẩm kinh tế
+ Mủ cao su nguyên liệu
Sản phẩm chủ yếu của CS là mủ CS với các đặc tính hơn hẳn CS tổng hợp về
độ giãn, độ đàn hồi cao, chống đứt, chống lạnh tốt, ít phát nhiệt khi cọ xát, dễ sơ
luyện... Mủ CS là nguyên liệu không thể thiếu được trong đời sống hằng ngày của
con người. Các sản phẩm CS có thể chia thành các loại chính như: Vỏ, ruột xe; các vật
dụng phục vụ cho công nghiệp, y tế...
+ Gỗ cao su
Khi CS hết niên hạn kinh tế phải thanh lý thì gỗ CS là một sản phẩm rất quan
trọng, một nguồn kinh tế đáng kể. Sản lượng gỗ tùy thuộc vào mật độ cây còn lại trên
vườn và vào độ lớn của cây (đường kính, chiều cao cây...), nếu tính bình quân vườn cây
CS khi thanh lý còn 200 cây với sản lượng gỗ bình quân là 0,25 - 0,3 m3 gỗ/cây thì mỗi
ha CS có được 50 - 60 m3 gỗ và một khối lượng củi ước lượng từ 30 - 40% lượng gỗ. Gỗ
CS đang được giới tiêu thụ trên thế giới ưa chuộng.
+ Dầu hạt cao su
Vườn cây CS trưởng thành (6-7 tuổi trở lên) hàng năm sẽ SX hạt CS với
khối lượng 200-300kg/ha.

Nhân hạt CS ngoài thành phần dầu còn chứa một tỷ lệ đáng kể protein nên
bánh dầu của hạt sau khi ép được dùng làm thức ăn gia súc bằng cách pha trộn với
cám theo một tỷ lệ thích hợp. Bên cạnh đó sử dụng dầu hạt CS để SX sơn, vecni; xà
phòng; và một số chất độn pha thuốc kích thích mủ CS [13].

15


+ Mật ong
Ngoài các sản phẩm nêu trên, hàng năm vào mùa CS ra lá non vừa ổn định,
có thể nuôi ong để lấy mật từ các tuyến mật ở cuống lá. Chất lượng mật ong từ cây
CS rất tốt và có màu sáng. Khoảng 30% lượng mật ong SX từ Ấn độ là thu hoạch từ
vườn CS. Tại Việt Nam, các nhà nuôi ong hằng năm vẫn đưa đàn ong vào các vườn
CS vào mùa thích hợp để lấy mật ong.
+ Các sản phẩm khác
Ngoài các sản phẩm nêu trên, trong vườn cây CS còn có thể thu được các sản
phẩm do các cây trồng giữa hàng CS trong thời gian KTCB như: Cây thảm phủ, cây
trồng xen...
Ngoài ra có thể chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm trong vườn CS.
1.1.4. Khoán vườn cây cao su cho hộ công nhân
1.1.4.1. Vai trò của khoán vườn cây cao su cho hộ công nhân
- Khoán vườn cây CS cho hộ công nhân (CN) giúp Cty giảm lượng CN trực
tiếp LĐ và hưởng lương theo thời gian, chuyển sang LĐ và hưởng lương theo sản
phẩm. Vì thế hiệu quả cao hơn cho cả hai phía.
- Khoán vườn cây CS cho hộ CN tạo điều kiện cho hộ có quyền sở hữu vườn
cây lớn hơn, từ đó quan tâm đầu tư SX, một mặt đảm bảo sản lượng khoán, mặt khác
hưởng được phần vượt khoán, là động lực chính để CN tăng năng suất LĐ.
- Khoán vườn cây CS cho hộ CN tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý
và bảo vệ vườn cây, rút ngắn được cự ly đi lại cho CN, tận thu được mủ tạp.
- Khoán vườn cây CS cho hộ CN giúp CN dễ dàng quản lý sản phẩm có hệ

thống và chuyên môn hóa cao hơn.
- Khoán vườn cây CS cho hộ CN giúp thu hút được đông đảo CN tham gia,
việc quản lý dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, làm nhiều hưởng nhiều làm ít
hưởng ít.
- Khoán vườn cây CS cho hộ CN tạo điều kiện cho CN ngày nào cũng có
mặt trên cả 2 vườn cây cho nên hạn chế việc bảo quản vườn cây, vật tư.
- Khoán vườn cây CS cho hộ CN tạo điều kiện cho công tác chăm sóc, phòng
cháy, phòng bệnh cho cây CS thuận lợi hơn khoán 2 vườn xa nhau trong thời gian
chờ trút mủ có thể chùi bát, làm cỏ, vệ sinh cho vườn chưa cạo.

16


1.1.4.2. Nguyên tắc giao khoán và đối tượng nhận khoán vườn cây cao su
1.1.4.2.1. Nguyên tắc giao khoán vườn cây cao su
GKVC CS cho hộ CN cần dựa trên các nguyên tắt sau đây:
- Giao khoán lâu dài cho hộ CN với thời hạn 10 năm để CN yên tâm LĐ SX,
hàng năm có tổng kết bổ sung, vợ chồng hoặc con cái của người nhận khoán có
quyền tiếp tục nhận khoán khi có đủ điều kiện theo Cty quy định (là người đã được
đào tạo cạo mủ, được Cty tuyển vào làm hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn).
- Bảo đảm lợi ích của Cty và CN hài hoà trong điều kiện như nhau, phải điều
chỉnh cho mức thu nhập của các phần cây nhận khoán không chênh lệch quá 10 – 15%.
- Bảo đảm quyền giám sát của Cty đối với việc đầu tư khai thác vườn cây
đúng quy trình kỹ thuật.
- Nguyên tắc chung là không áp đặt nhận bao nhiêu cây cạo nhưng tối thiểu 1
người nhận khoán phải từ 1.100 cây cạo trở lên (2 phần cạo).
- Đối tượng nhận khoán: Người nhận khoán phải là CN trực tiếp SX được
Cty hợp đồng LĐ. Đối với CN nhận khoán vườn cây KTCB phải còn đủ thời gian
công tác để chăm sóc CS hết thời gian KTCB, nếu không đủ thời gian công tác để
chăm sóc CS KTCB, thì phải có con thay thế mới được nhận khoán. Khi người CN

nhận khoán nghĩ chế độ thôi việc, mất sức hoặc nghỉ hưu, gia đình CN có con đang
sống chung trong một gia đình, có nguyện vọng xin thay thế thì ưu tiên cho người
CN có lô đó. Trường hợp CN nhận khoán đi làm nghĩa vụ quân sự, gia đình có đủ
điều kiên nhận khoán xin tiếp tục nhận khoán để sau khi CN hoàn thành nghĩa vụ về
có vườn cây khai thác thì được tiếp tục nhận khoán, với điều kiện phải cam kết thực
hiện đầy đủ quy định của Cty trong quá trình nhận khoán.
- Vườn cây nhận khoán: Khoán hai vườn cây liền kề hoặc gần nhau. Một CN
nhận khoán nhiều hay ít tuỳ thuộc năng lực của mỗi CN và LĐ phụ việc trong gia
đình nhưng ít nhất cũng phải nhận khoán từ 2,5 ha CSKD hoặc 10 ha CS KTCB trở
lên. Việc đo vẽ bản đồ, DT CS nhận khoán và vành đai phải thực hiện đúng hướng
dẫn của Phòng Nông nghiệp Cty sao cho DT CS và vành đai của từng lô phải đúng
với DT đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất.

17


×