Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thị xã quảng trị, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.4 KB, 126 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng
cấp nào khác.
Các số liệu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được
công bố...
Huế, tháng 04 năm 2016
Người thực hiện

Hồ Tuấn Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS-TS. Bùi Dũng Thể, đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Đại Học Kinh Tế Huế; các Giảng
viên đã tham gia giảng dạy khóa học đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu về
Quản Trị Kinh Doanh.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Agribank Chi nhánh Thị xã Quảng Trị,
các anh (chị) đồng nghiệp, một số khách hàng và các bạn sinh viên Phân hiệu Đại Học
Huế tại Quảng Trị đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã động viên, khích lệ
tôi cả về vật chất lẫn tinh thần trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo; đồng chí và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!


Huế, tháng 04 năm 2016
Người thực hiện

Hồ Tuấn Anh

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Người thực hiện: Hồ Tuấn Anh, học viên khóa K15 – Ngành QTKD
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Dũng Thể
Tên đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị”.
Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, có ứng dụng công nghệ
cao với nhiều ưu thế vượt trội về thời gian thanh toán, tính an toàn, hiệu quả sử dụng và
phạm vi thanh toán rộng. Từ lợi ích mà việc phát hành thẻ mang lại, cùng với mục tiêu
trong thanh toán không dùng tiền mặt của cả nước. Hiện nay, trên địa bàn thị xã có không
ít ngân hàng tham gia vào thị trường dịch vụ thẻ, trong đó Agribank chi nhánh thị xã
Quảng trị là một trong những ngân hàng hàng đầu về loại hình kinh doanh này.
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh thị xã Quảng trị
được xây dựng trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ sử dụng số liệu
thứ cấp từ ngân hàng, ngân hàng nhà nước và phỏng vấn 250 khách hàng thông qua
phiếu điều tra tại địa bàn thị xã Quảng trị .
Sau khi tiến hành nghiên cứu tôi nhận thấy sản phẩm thẻ của Ngân hàng có những
tính năng riêng biệt có khả năng cạnh tranh cao so với các Ngân hàng khác trên địa bàn.
Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới để có thể phát triển loại hình thanh toán này hơn nữa
cũng như có thể cạnh tranh tốt với các ngân hàng khác trong cùng lĩnh vực kinh doanh
thẻ, thì ngân hàng nên chủ động đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao hoạt động
phát hành và thanh toán qua thẻ, đa dạng hóa tiện ích, sản phẩm thẻ, đào tạo đội ngũ
nhân lực chuyên nghiệp về nghiệp vụ, khai thác các thị trường tiềm năng, thường xuyên

thực hiện nhiều chương trình khuyếch trương và khuyến mại lớn, cũng như các yếu tố
quan trọng khác…

iii


Trên cơ sở phân tích, đánh giá dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh thị xã Quảng trị
tôi xin mạnh dạn trình bày một số giải pháp nhằm góp phần vào chiến lược phát triển
dịch vụ thẻ tại Chi nhánh.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
Hồ Tuấn Anh.........................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.........................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................................ix
........................................................................................................................................ix
PHẦN I.............................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN II............................................................................................................................8
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN
HÀNG...............................................................................................................................8
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ AGRIBANK CHI
NHÁNH THỊ XÃ QUẢNG TRỊ....................................................................................37
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH THỊ XÃ QUẢNG TRỊ.............................................74

PHẦN III........................................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................94
Phụ lục 01: PHIẾU THU THẬP Ý KIẾN KHÁCH HÀNG.......................................102

iv


Phụ lục 02. KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU...................................................................105

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AGRIBANK:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

Vietinbank:

Ngân hàng công thương

Vietcombank:

Ngân hàng ngoại thương

BIDV:

Ngân hàng đầu tư

SACOMBANK:


Ngân hàng TMCP Sài gòn thương tín

PGD:

Phòng giao dịch

ATM:

Automatic teller machine (Máy giao dịch tự động)

POS:

Point of sale (Điểm chấp nhận thẻ)

CLDV:

Chất lượng dịch vụ

KHCN:

Khách hàng cá nhân

TCTQT:

Tổ chức thanh toán thẻ

NHNN:

Ngân hàng nhà nước


NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHPH:

Ngân hàng phát hành

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

TMCP:

Thương mại cổ phần

ĐVCNT:

Đơn vị chấp nhận thẻ

NQ/TW:

Nghị quyết/ trung ương

TX:


Thị xã

NH:

Ngân hàng

CV-TCCB:

Công văn – tổ chức cán bộ

VN:

Việt Nam

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

NHNo&PTNT:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nhân sự của ngân hàng giai đoạn 2012-2015...............................41
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh TX. Quảng Trị giai
đoạn 2012-2015..............................................................................................................43

Bảng 2.3. Dư nợ tín dụng của chi nhánh ngân hàng giai đoạn 2012-2015...................45
Bảng 2.4. Thị phần các dịch vụ thẻ -máy ATM, POS, của Agribank chi nhánh TX.
Quảng Trị.......................................................................................................................47
Bảng 2.5. Số lượng thẻ phát hành của Agribank chi nhánh TX. Quảng Trị giai đoạn
2012-2015.......................................................................................................................49
Bảng 2.6. Doanh thu dịch vụ thẻ giai đoạn 2012-2015.................................................51
Bảng 2.7. Doanh thu dịch vụ của chi nhánh giai đoạn 2012-2015...............................52
Bảng 2.8 Thống kê mẫu theo đối tượng phỏng vấn......................................................53
Bảng 2.9. Thống kê mẫu theo mức độ sử dụng sản phẩm thẻ......................................54
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach's Alpha.............................55
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá các thang đo bằng Cronbach's Alpha sau khi loại biến..57
Bảng 2.12. Kiểm định KMO and Bartlett's Test...........................................................58
Bảng 2.13. Phân tích nhân tố khám phá........................................................................59
Bảng 2.14. Ma trận tương quan giữa các biến độc lập..................................................60
Bảng 2.15. Tóm tắt mô hình hồi quy.............................................................................61
Bảng 2.16. Kết quả phân tích ANOVAa.......................................................................62
Bảng 2.17. Ước lượng hồi quy.......................................................................................62
Bảng 2.18. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu chính thức...........................63
Bảng 2.19 Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng....................64
Bảng 2.20. Thống kê mô tả các thành phần của nhân tố độ tin cậy..............................64

vii


Bảng 2.21. Thống kê mô tả các thành phần của nhân tố hữu hình...............................65
Bảng 2.22. Thống kê mô tả các thành phần của nhân tố khả năng phục vụ.................65
Bảng 2.23 Thống kê mô tả các thành phần của nhân tố sự đồng cảm..........................65
Bảng 2.24. Thống kê mô tả các thành phần của nhân tố khả năng đáp ứng.................66

viii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình phát hành thẻ.................................................................................13
Hình 1.2: Quy trình giao dịch thẻ tại ATM/POS...........................................................14
Hình 1.3: Quy trình xử lý phát sinh thẻ.........................................................................15
Hình 1.4 Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman et al..............................................21
Hình 1.5. Mô hình nghiên cứu của Mohamed A. A và cộng sự (2003)........................27
Hình 1.6. Mô hình nghiên cứu của Asad Ilyas và cộng sự (2013)................................28
Hình 1.7. Mô hình nghiên cứu của Huseyin Arasli và cộng sự (2005)........................29
Hình 1.8: Mô hình chất lượng dịch vụ thẻ đề xuất........................................................30
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh thị xã Quảng Trị.........................41

ix


PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển, sự hội nhập của nền kinh tế đất nước vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, hoạt động của Ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong việc điều tiết, thu hút, cung cấp vốn và dịch vụ ngân hàng cho sự
phát triển kinh tế đất nước. Dịch vụ thẻ đã ngày càng phát triển và trở thành một
phương tiện thanh toán hiện đại không thể thiếu được đối với các quốc gia phát triển,
không chỉ vì khả năng tạo ra doanh thu lớn trong tương lai mà còn là dịch vụ có tác
động rất lớn đến thương hiệu, các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng phát triển về mọi
mặt nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của nền kinh tế - xã hội. Trước thực tế
chất lượng dịch vụ thẻ tại Agribank Chi nhánh Thị xã Quảng Trị hiện nay chưa đáp
ứng được nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng thì việc cung ứng dịch vụ
có chất lượng đáp ứng được kỳ vọng là hết sức cần thiết.

Ngoài những dịch vụ truyền thống, các ngân hàng thương mại không ngừng đa
dạng hoá sản phẩm, gia tăng các tiện ích khác cho dịch vụ thẻ tạo điều kiện cho khách
hàng có nhiều sự lựa chọn trong quá trình sử dụng dịch vụ thẻ, một dịch vụ đang được
coi là cơ hội mới cho các ngân hàng với số lượng khách hàng tiềm năng rất lớn.
Dịch vụ thẻ có ưu thế về nhiều mặt trong việc thoả mãn nhu cầu của khách
hàng vì tính tiện dụng, an toàn, được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở những
nước có nền kinh tế phát triển. Mỗi ngân hàng có những chiến lược riêng để chiếm
lĩnh thị trường và phát triển thương hiệu dịch vụ thẻ.
Tầm quan trọng của phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt trong nền
kinh tế quốc dân là chủ trương lớn của Chính phủ, Ngân Hàng Nhà Nước. Sự cạnh
tranh phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng hiện nay đã khiến cho nhu cầu của
người tiêu dùng ngày càng được đáp ứng và thị trường dịch vụ thẻ cũng trở nên sôi
động hơn bao giờ hết. Qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi nhận thấy hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẻ trên địa bàn vẩn còn nhiều tiềm năng, hứa hẹn mang lại cho Ngân hàng
nhiều cơ hội để phát triển. Thêm vào đó chất lượng dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh
thị xã Quảng trị còn có những hạn chế nhất định trong khi đòi hỏi của khách hàng về

1


chất lượng dịch vụ càng cao và sự canh tranh giữa các ngân hành càng gay gắt. Với lý
do đó, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
- Trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ của Agribank chi nhánh thị xã
Quảng Trị đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, góp phần phát
triển thị trường cho dịch vụ thẻ và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ thẻ ngân

hàng.
- Phân tích dánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh
thị xã Quảng Trị.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Agribank
chi nhánh thị xã Quảng Trị.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ
thẻ tại Agribank chi nhánh thị xã Quảng Trị
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn Thị xã Quảng Trị
- Thời gian nghiên cứu: Đánh giá tình hình dịch vụ thẻ của ngân hàng từ năm
2012 đến 2015, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ cho giai đoạn 20162020.
4. Phương pháp và mô hình nghiên cứu của luận văn
4.1 Phương pháp thu thập tài liệu
- Đối với tài liệu thứ cấp: Phần số liệu được thu thập từ các báo cáo tổng kết
hàng năm của Agribank thị xã Quảng Trị giai đoạn 2012-2015; Các loại sách chuyên
ngành về dịch vụ thẻ ngân hàng; Các công trình nghiên cứu, các bài viết trên các tạp
chí Khoa học, tạp chí Ngân hàng; Các đầu sách về Ngân hàng, dịch vụ…và các quy

2


định liên quan đến dịch vụ thẻ của hệ thống Agribank. Thông tin tài liệu thứ cấp được
thu thập nhằm khái quát các mặt hoạt động kinh doanh, thực trạng kinh doanh và chất
lượng dịch vụ thẻ của Agribank chi nhánh thị xã Quảng Trị.
- Đối với tài liệu sơ cấp: Điều tra từ 250 khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của
Agribank chi nhánh thị xã Quảng Trị trong phạm vi địa bàn thị xã Quảng trị theo
phương pháp phát phiếu điều tra lấy ý kiến. Thông tin số liệu sơ cấp được thu thập để
làm căn cứ cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ của Agribank chi nhánh thị xã
Quảng Trị từ phía các đối tượng sử dụng dịch vụ. Nghiên cứu này sử dụng phương
pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất, bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến khách hàng

đang sử dụng dịch vụ thẻ Agribank chi nhánh thị xã Quảng Trị.
Kích thước mẫu bao nhiêu được gọi là lớn thì hiện nay chưa được xác định rõ
ràng. Hơn nữa kích thước mẫu còn tùy thuộc vào phương pháp ước lượng sử dụng (ví
dụ, ML, GLS, hay ADF). Tuy nhiên, có nhà nghiên cứu cho rằng, nếu sử dụng phương
pháp ước lượng ML thì kích thước mẫu tối thiểu phải từ 100 đến 150 (Hair và cộng
sự, 1998). Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu phải là 200
(Hoelter, 1983). Cũng có nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu là năm
mẫu cho một tham số cần ước lượng (Bollen, 1989).
Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), trang 363-364, để sử dụng EFA, chúng ta cần
kích thước mẫu lớn. Vấn đề xác định kích thước mẫu phù hợp là vấn đề phức tạp.
Thông thường dựa theo kinh nghiệm. Trong EFA, kích thước mẫu thường được xác
định dựa vào (1) kích thước tối thiểu và (2) số lượng biến đo lường đưa vào phân tích.
Hair và cộng sự (2006) cho rằng để sử dụng EFA, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50,
tốt hơn là 100 và tỷ lệ quan sát (observations)/biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1
biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên. Theo công thức này,
với 26 biến quan sát thì mẫu nghiên cứu của đề tài này cần phải có là: n = 5 x 26 = 130
mẫu.
Kích thước mẫu cũng là một vấn đề quan tâm khi sử dụng mô hình hồi quy
bội (Multiple Linear Regression - MLR): tác động của nhiều biến độc lập định lượng
vào một biến phụ thuộc định lượng. Chọn kích thước mẫu trong MLR phụ thuộc nhiều
yếu tố, ví dụ, mức ý nghĩa (significant level), độ mạnh của phép kiểm định, số lượng

3


biến độc lập, … (Nguyễn Đình Thọ, 2011),trang 231[9]. Một công thức kinh nghiệm
thường dùng để tính kích thước mẫu cho MLR như sau:
n ≥ 50 + 8p
Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p số lượng biến độc lập
trong mô hình. Theo đó, số mẫu nghiên cứu cần phải có là n = 50 + 8 x 5 = 90 mẫu.

Vậy, số mẫu tối thiểu cần thu thập để thực hiện nghiên cứu này phải là 130
mẫu. Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện và dự phòng cho những người không trả lời
hoặc trả lời không đầy đủ, tác giả lựa chọn quy mô mẫu là 250 người. Với kích thước
mẫu này, số lượng 280 bảng câu hỏi được phát ra.
4.2 Mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ

Trong một thời gian dài, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng định nghĩa và
đo lường chất lượng dịch vụ.
Lehtinen & Lehtinen (1982) cho rằng chất lượng dịch vụ được đánh giá
trên hai khía cạnh: Quá trình cung cấp dịch vụ; Kết quả của dịch vụ
Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos (1984) thì cho rằng chất lượng dịch
vụ được xem xét dựa trên hai tiêu chí là: Chất lượng kỹ thuật (Technical Quality);
Chất lượng chức năng (Functional Quality)
Mô hình 4P nêu ra các tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng dịch vụ
của nhà cung cấp bao gồm: Sản phẩm (Product); Thủ tục phục vụ (Procedure); Người
phục vụ (Provider); Cách giải quyết những tình huống bất thường (Problems)
Tuy nhiên, khi nói đến chất lượng dịch vụ, chúng ta không thể nào không đề cập
đến đóng góp rất lớn của Parasuraman&ctg. (Parasuraman, Zeithaml và Berry). Năm
1985, các tác giả này đã khởi xướng và sử dụng nghiên cứu định tính và định lượng để
xây dựng mô hình 5 khoảng cách chất lượng dịch vụ cùng với thang đo SERVQUAL
được nhiều nhà nghiên cứu cho là khá toàn diện. Thông qua các kiểm tra thực nghiệm với
bộ thang đo và các nghiên cứu lý thuyết khác nhau, Parasuraman và cộng sự khẳng định
rằng SERVQUAL là bộ công cụ đo lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác. Họ
cũng khẳng định rằng bộ thang đo có thể ứng dụng cho các bối cảnh dịch vụ khác nhau,

4


dù đôi khi cần phải diễn đạt lại và/hoặc bổ sung thêm một số phát biểu.
Parasuraman, Zeithaml & Berry đã có những nghiên cứu về chất lượng dịch vụ

trong ngành tiếp thị rất chi tiết và cụ thể. Họ đã đưa ra mô hình 5 khoảng cách chất
lượng dịch vụ. Trong 5 khoảng cách này, khoảng cách thứ (5) chính là mục tiêu cần
nghiên cứu vì nó xác định được mức độ thỏa mãn của khách hàng khi họ nhận biết
được mức độ khác nhau giữa kỳ vọng và dịch vụ nhận được. Sự khác biệt này là do
các khoảng cách từ 1 đến 4 tạo ra.
Khoảng cách (1): Xuất hiện khi có sự khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng
về chất lượng dịch vụ và nhà quản trị dịch vụ cảm nhận về kỳ vọng của khách hàng.
Khoảng cách này xuất hiện là do nhà cung cấp dịch vụ không hiểu hết những đặc điểm
tạo nên chất lượng dịch vụ của mình cũng như cách thức chuyển giao chúng cho
khách hàng để thỏa mãn nhu cầu của họ. Để thu hẹp khoảng cách này, nhà cung cấp
dịch vụ cần tìm hiểu, nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường, thị hiếu của khách hàng, của
nhóm khách hàng tiềm năng mà nhà cung cấp nhắm đến. Đồng thời, phải thực sự hiểu
những tính năng, tiện ích của sản phẩm sắp tạo ra có thật sự phù hợp với đối tượng
khách hàng tiềm năng hay không.
Khoảng cách (2): Khoảng cách này nảy sinh khi nhà cung cấp dịch vụ gặp khó
khăn trong việc chuyển đổi nhận thức của mình về kỳ vọng của khách hàng thành
những đặc tính của dịch vụ. Trong nhiều trường hợp, nhà cung cấp dịch vụ có thể
nhận thức được kỳ vọng của khách hàng nhưng không thể chuyển đổi kỳ vọng này
thành những tiêu chí cụ thể và chuyển giao chúng đúng kỳ vọng cho khách hàng.
Khoảng cách này phụ thuộc chủ yếu vào năng lực thiết kế sản phẩm của nhà cung cấp
dịch vụ, khả năng chuyên môn của đội ngũ nhân viên cũng như dao động quá nhiều về
cầu dịch vụ. Có những lúc cầu quá cao làm cho nhà cung cấp không thể đáp ứng kịp.
Khoảng cách (3): Xuất hiện khi nhân viên phục vụ không chuyển giao dịch vụ
cho khách hàng theo những tiêu chí đã được xác định. Trong dịch vụ, các nhân viên có
thể liên hệ trực tiếp với khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra chất
lượng. Khoảng cách này phụ thuộc nhiều vào chất lượng đội ngũ nhân viên trực tiếp
cung cấp sản phẩm dịch vụ. Nhân viên cần hiểu và nắm vững các sản phẩm cũng như

5



các tiện ích sản phẩm để hình thành năng lực tư vấn, thuyết phục khách hàng. Bên
cạnh đó cũng rất cần được trang bị kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng
thuyết phục, kỹ năng đàm phàn, kỹ năng bán hàng…
Khoảng cách (4): Đây là khoảng cách giữa chất lượng dịch vụ thực tế và sự kỳ
vọng của khách hàng dưới tác động của thông tin tuyên truyền. Phương tiện quảng cáo
và thông tin cũng tác động vào kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Những
hứa hẹn trong các chương trình quảng cáo có thể làm gia tăng kỳ vọng nhưng cũng sẽ
làm giảm chất lượng mà khách hàng cảm nhận được khi chúng không được thực hiện
theo đúng những gì đã hứa hẹn. Điều này rất dễ làm mất lòng tin của khách hàng nếu
nhà cung cấp dịch vụ thực hiện quảng cáo, tuyên truyền quá sự thật.
Khoảng cách (5): Sau khi sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ có sự so sánh chất
lượng dịch vụ mà họ cảm nhận được với chất lượng dịch vụ đã kỳ vọng ban đầu. Vấn
đề mấu chốt đảm bảo chất lượng dịch vụ là những giá trị khách hàng nhận được trong
quá trình sử dụng dịch vụ phải đạt hoặc vượt trội so với những gì khách hàng chờ
mong. Đây chính là tiêu chí cuối cùng mà các nhà quản trị chất lượng dịch vụ hướng
tới. Cỡ (lớn hay nhỏ) và hướng (âm hay dương) của khoảng cách này phụ thuộc vào
các khoảng cách liên quan đến nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm, marketing,
phân phối bán hàng.
Theo Parasuraman, chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào khoảng cách (5). Một khi
khách hàng nhận thấy không có sự khác biệt giữa chất lượng họ kỳ vọng và chất lượng
họ cảm nhận được khi tiêu dùng dịch vụ thì chất lượng dịch vụ được xem là hoàn hảo.
Chất lượng dịch vụ chính là hàm số của khoảng cách (5). Khoảng cách (5) phụ thuộc
vào 4 khoảng cách trước đó. Vì thế, để rút ngắn khoảng cách (5), gia tăng chất lượng
dịch vụ, nhà quản trị dịch vụ phải rút ngắn 4 khoảng cách trước đó.
Mô hình chất lượng dịch vụ có thể được biểu diễn như sau:
SQ = F[(G5 = f (G1,G2,G3,G4)]
Trong đó: SQ là chất lượng dịch vụ (Service Quality)
Gi: là các khoảng cách chất lượng, i=(1:5) (G-Gap)


6


4.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu thứ cấp được phân loại và hệ thống hóa qua các năm trên cơ sở các báo
cáo kết quả hoạt động dịch vụ, báo cáo tổng kết thường niên của Agribank thị xã
Quảng Trị. Số liệu sơ cấp được tổng hợp và xử lý qua phần mềm các mô hình.
- Sử dụng phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp so sánh chỉ số để đánh
giá thực trạng dịch vụ trên cơ sở số liệu thứ cấp.
- Dùng các phương pháp thống kê: thống kê mô tả, thống kê tần suất, các
phương pháp đo lường, định lượng khác để đánh giá thực trạng thông qua số liệu sơ
cấp thu thập được từ mẫu điều tra, xử lý qua phần mềm SPSS 16.0
- Phương pháp tổng hợp và luận giải nhằm làm rõ hơn thực trạng chất lượng
dịch vụ thẻ hiện nay từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
thẻ tại Agribank chi nhánh thị xã Quảng Trị.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được bố cục thành 3
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Agribank chi nhánh thị xã
Quảng Trị
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Agribank chi
nhánh thị xã Quảng Trị

7


PHẦN II

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ NGÂN
HÀNG
1.1 Dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.1. Khái niệm dịch vụ thẻ ngân hàng
1.1.1.1.Khái niệm dịch vụ
Trong cuộc sống, chúng ta biết đến rất nhiều các hoạt động trao đổi được gọi
chung là dịch vụ và ngược lại dịch vụ bao gồm rất nhiều các loại hình hoạt động và
nghiệp vụ trao đổi trong các lĩnh vực và ở các cấp độ khác nhau. Có nhiều khái niệm
về dịch vụ:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp cho những
nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả công”;
Trong kinh tế học (Từ điển Wikipedia) dịch vụ được hiểu là những thứ tương tự
như hàng hóa nhưng phi vật chất, bản chất của dịch vụ là sự cung ứng để đáp ứng
nhu cầu và mang lại lợi nhuận.
Kotler & Amstrong (2001) định nghĩa: “Dịch vụ là một hình thức sản phẩm bao
gồm các hoạt động, các lợi ích, hay những sự thỏa mãn dành để bán ra, về căn bản là
vô hình, và không tạo nên tính sở hữu của bất kỳ điều gì”
Peter & Angela (2006) cho rằng dịch vụ có bốn đặc trưng cơ bản: Tính Vô
hình, tính Không đồng nhất, tính Dễ hỏng, tính Không thể chia tách.
Những khái niệm về dịch vụ nêu trên được phát biểu ở những góc độ nghiên
cứu khác nhau nhưng tựu chung dịch vụ là hoạt động có chủ đích được tạo ra qua quá
trình tương tác giữa khách hàng và nhà cung cấp dịch vụ. Mục đích của việc tương tác
này là nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng theo cách khách hàng
mong đợi, cũng như tạo ra giá trị cho khách hàng. Đặc điểm của dịch vụ là không tồn
tại ở dạng sản phẩm cụ thể như hàng hóa, là quá trình có mức độ vô hình cao, mang lại
giá trị cho người sử dụng.

8



1.1.1.2. Khái niệm dịch vụ ngân hàng và dịch vụ thẻ
Đến nay chưa có sự xác định rõ ràng về khái niệm dịch vụ ngân hàng. Có quan
niệm cho rằng: Dịch vụ ngân hàng không thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các hoạt
động nghiệp vụ theo chức năng của một trung gian tài chính (cho vay, huy động tiền
gửi…) chỉ những hoạt động không thuộc nội dung nói trên mới gọi là dịch vụ ngân
hàng. Một số khác cho rằng tất cả hoạt động ngân hàng phục vụ cho doanh nghiệp và
công chúng là dịch vụ ngân hàng.
Một số ý kiến khác thì cho rằng, các hoạt động sinh lời của NHTM ngoài hoạt
động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định rõ hoạt
động tín dụng với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới đang phát triển ở nước ta. Sự
phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện
nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hóa, phát triển và nâng
cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Còn quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất
cả các hoạt động nghiệp vụ của một NHTM đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân
hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách
hàng. Quan điểm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các
ngành dịch vụ như trong dự thảo Hiệp định WTO (World Trade Organization - Tổ
chức thương mại thế giới) mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá trình gia nhập,
phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt-Mỹ. Bên cạnh đó, trong phân tổ các
ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, ngân hàng là ngành được phân tổ
trong lĩnh vực dịch vụ.
Thực tiễn gần đây khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù với với thông lệ quốc tế
đang trở nên phổ biến trên các diễn đàn, trong giới nghiên cứu và cơ quan lập chính
sách.
Dịch vụ thẻ là một loại hình dịch vụ thuộc nhóm các dịch vụ bán lẻ hay còn gọi
là dịch vụ cá nhân của một ngân hàng hiện đại. Đây là một dịch vụ mà trong đó ngân
hàng sẽ cung cấp một công cụ thanh toán đó là thẻ thanh toán cho các khách hàng để
khách hàng sử dụng các tính năng tiện ích và các dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp
thông qua công cụ thanh toán này.


9


1.1.2. Phân loại thẻ
1.1.2.1. Khái niệm thẻ
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thẻ thanh toán như:
- Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hóa,
dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy
rút tiền tự động.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận
lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán…
- Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, mà người
sở hữu thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động (máy ATM),
các quầy dịch vụ của ngân hàng, đồng thời có thể sử dụng thẻ để có thể thanh toán
tiền hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ (có thiết bị đọc thẻ-máy cà tay hóa
đơn hoặc máy POS).
Trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ
hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày
15/05/2007 của NHNN Việt Nam thì khái niệm thẻ thanh toán được định nghĩa như
sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện
giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”.
1.1.2.2. Phân loại thẻ
Trên thị trường có nhiều loại thẻ khác nhau do nhiều tổ chức thẻ phát hành với
đặc điểm và công dụng đa dạng và phong phú. Tùy theo từng tiêu chí, thẻ có thể được
phân loại như sau:
 Xét theo công nghệ sản xuất

+ Thẻ khắc chữ nổi (Embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm

10


dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết.
Hiện nay loại thẻ này không được sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất thô sơ, tính bảo
mật kém và dễ làm giả.
+ Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư
tín với băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi thông tin của chủ thẻ. Loại thẻ này được sử
dụng phổ biến trong vòng hơn 20 năm nay nhưng nó có nhược điểm là tính bảo mật
thấp, hạn chế khả năng tích hợp tiện ích.
+ Thẻ thông minh (Smart card, Chip card): Là sản phẩm thẻ được gắn chip điện
tử với bộ xử lý như một máy tính thu nhỏ đa chức năng và ứng dụng, có khả năng lưu
trữ các thông tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao. Đây là thế hệ mới nhất
của thẻ thanh toán, nó khắc phục nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ
là hạn chế được việc sử dụng thẻ giả mạo, đảm bảo tính an toàn cao. Tuy nhiên, chi
phí để đầu tư phát triển hệ thống thẻ thông minh cũng rất cao.
 Xét theo phạm vi sử dụng
+ Thẻ nội địa: Là loại thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia và
đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thông thường thẻ nội địa là những thẻ ghi nợ của
các NHTM phát hành được sử dụng tại hệ thống máy ATM và mạng lưới các ĐVCNT
trong nước.
+ Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận thanh toán trên phạm vi toàn cầu và
sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý
thống nhất, đồng bộ trên toàn thế giới thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
 Xét theo chủ thể phát hành
+ Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ do Ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt số dư tài khoản của mình tại ngân hàng
hoặc sử dụng hạn mức tín dụng do Ngân hàng cấp.

+ Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do các tập đoàn kinh
doanh lớn gồm các công ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch và giải trí (Visa,
Mastercard, UnionPay, JCB, American Express….) phát hành thẻ để tạo thêm tiện ích

11


cho khách hàng cũng như thuận lợi trong việc quản lý tài chính và kích thích tiêu
dùng.
 Xét theo tính chất thanh toán thẻ
+ Thẻ tín dụng (Credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện giao
dịch mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp
theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.
+ Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
thanh toán hành hóa dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi
thanh toán và hạn mức thấu chi được cấp.
+ Thẻ trả trước (Prepaid card): Là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả
trước cho tổ chức phát hành thẻ.
 Xét theo mục đích sử dụng thẻ
+ Thẻ cá nhân: Đây là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán của cá nhân, chủ
thẻ chịu trách nhiệm thanh toán thông qua số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân mở
tại ngân hàng.
+ Thẻ công ty: Là thẻ được ngân hàng phát hành mang tên công ty và được
công ty ủy quyền cho cá nhân sử dụng, công ty sở hữu thẻ và chịu trách nhiệm về việc
sử dụng thẻ.
 Xét theo hạn mức
+ Thẻ chuẩn: Đây là loại thẻ có hạn mức thấp, mang tính phổ biến và đại
chúng, được sử dụng rộng rãi nhất phù hợp với những khách hàng có mức thu nhập
trung bình.

+ Thẻ vàng: Là loại thẻ có hạn mức tương đối cao dành cho phân khúc thị
trường mà ở đó khách hàng có mức sống, thu nhập cao, tình hình tài chính lành mạnh,
nhu cầu chi tiêu lớn.
+ Thẻ Bạch kim: Thẻ được cấp hạn mức cao nhất, thường dành cho giới thượng

12


lưu; những khách hàng có nhu cầu thanh toán, chi trả lớn bên cạnh mức thu nhập cao
và ổn định. Ngoài ra, khách hàng phải có uy tín cũng như tài sản được sở hữu lớn.
1.1.3. Quy trình dịch vụ thẻ
Về cơ bản, các NHTM có qui trình giao dịch cũng như xử lý thông tin trên hệ
thống là giống nhau. Tuy nhiên, cơ chế thực hiện của mỗi hệ thống có thể có một số
khác biệt. Ví dụ: Hệ thống của Vietcombank sẽ kiểm tra mã PIN ngay sau khi khách
hàng nhập PIN tại ATM, nhưng hệ thống của Agribank thì không kiểm tra mã PIN
ngay mà đính kèm mã PIN cùng với yêu cầu giao dịch của khách hàng vào một gói tin
để gửi đến máy chủ tại TTT. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, tác giả xin trình bày
tóm tắt một số qui trình và cơ chế xử lý mà hệ thống công nghệ cũng như hoạt động
tác nghiệp đang được sử dụng phổ biến nhất hiện nay.
1.1.3.1. Quy trình phát hành thẻ
Để sử dụng thẻ, khách hàng phải đến ngân hàng và làm các thủ tục cần thiết
cho việc đăng ký phát hành thẻ. Việc phát hành thẻ sẽ được thực hiện tại Trung tâm
thẻ sau đó chuyển về chi nhánh để giao thẻ cho khách hàng.

Hình 1.1: Quy trình phát hành thẻ
(Nguồn: Quy trình dịch vụ thẻ của Agribank)
1.1.3.2. Quy trình giao dịch tại ATM/POS
Giao dịch tại ATM/POS bao gồm: Giao dịch trong hệ thống và giao dịch khác
hệ thống. Nếu giao dịch trong hệ thống (thẻ Agribank, giao dịch tại ATM của


13


Agribank) thì được thực hiện qua các bước từ (1)->(6); Nếu giao dịch khác hệ thống
(thẻ của NHTM khác giao dịch tại ATM Agribank) thì yêu cầu giao dịch sẽ được
chuyển đến Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) hoặc Tổ chức chuyển mạch tài chính
(TCCMTC) trong nước, sau đó mới chuyển đến NHPH để lấy dữ liệu và hạch toán
(nếu là giao dịch rút tiền mặt, chuyển khoản…). Như vậy, giao dịch được thực hiện
qua các bước theo thứ tự: (1;2;7;8;9;10;5;6).

Hình 1.2: Quy trình giao dịch thẻ tại ATM/POS
(Nguồn: Quy trình dịch vụ thẻ của Agribank )
1.1.3.3. Quy trình xử lý phát sinh trong dịch vụ thẻ
Các khiếu nại trong dịch vụ thẻ phổ biến là phát sinh đối với giao dịch rút tiền,
giao dịch thanh toán…tại ATM/POS không thành công nhưng tài khoản của chủ thẻ
vẫn được hạch toán.
Nếu chủ thẻ khiếu nại các giao dịch tại ATM/POS của chính NHPH thẻ thì sẽ
được thực hiện qua các bước (1), (2) và (3); Nếu các phát sinh liên quan đến giao dịch
khác hệ thống hoặc đối với thẻ quốc tế (do ngân hàng nước ngoài phát hành), quá trình
xử lý đi qua các bước trong qui trình (ngoại trừ bước (2) và (3)). Tức là, yêu cầu xử lý
phải chuyển đến TTT của NHPH sau đó chuyển tiếp đến Tổ chức thẻ hoặc Trung gian
tài chính liên quan để chuyển yêu cầu đến NHTT.

14


Hình 1.3: Quy trình xử lý phát sinh thẻ
(Nguồn: Quy trình dịch vụ thẻ của Agribank )
1.2. Chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng
1.2.1 Khái niệm chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng

Xuất phát từ những quan điểm chất lượng trong lĩnh vực sản xuất của những
năm 1930, trong những thập kỷ gần đây, chất lượng dịch vụ đã được xác định như một
yếu tố cạnh tranh có tính chiến lược. Chất lượng dịch vụ là một phạm trù rất rộng và
phức tạp, phản ánh tổng hợp các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do tính phức tạp
đó nên hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng, có thể nhận thấy, tùy
theo hướng tiếp cận mà khái niệm chất lượng được hiểu theo các cách khác nhau, mỗi
cách hiểu đều có cơ sở khoa học nhằm giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong
thực tế. Một vài chuyên gia về chất lượng đã định nghĩa chất lượng dịch vụ như sau:
- Theo ISO 8402, chất lượng dịch vụ là “Tập hợp các đặc tính của một đối
tượng, tạo cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm
ẩn”. Có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng được đo bằng hiệu số
giữa chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấp hơn
chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ là tuyệt hảo, nếu chất lượng mong đợi lớn
hơn chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ không đảm bảo, nếu chất lượng mong
đợi bằng chất lượng đạt được thì chất lượng dịch vụ đảm bảo.
- Theo Feigenbaum (1991) “Chất lượng là quyết định của khách hàng dựa trên
kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, được đo lường dựa trên những
yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể được hoặc không được nêu ra,

15


được ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính
chuyên môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh tranh”.
Chất lượng dịch vụ thẻ cũng tuân theo những đặc điểm của chất lượng dịch vụ
nói chung. Như vậy chất lượng dịch vụ thẻ có thể được hiểu như sau: Chất lượng
dịch vụ thẻ là sự thoả mãn, sự hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận sử
dụng dịch vụ thẻ mà doanh nghiệp đem lại.
1.2.2 Vai trò và lợi ích của dịch vụ thẻ ngân hàng
1.2.2.1 Đối với nền kinh tế

Với tư cách là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ thanh toán có
vai trò và ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế xã hội. Thẻ thanh toán thu hút tiền gửi
của các tầng lớp dân cư vào ngân hàng và giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông,
góp phần giảm chi phí phát hành tiền giấy, vận chuyển, lưu trữ cũng như tiêu huỷ tiền.
Thanh toán thẻ tăng nhanh chu chuyển thanh toán trong nền kinh tế do hầu hết
mọi giao dịch trong phạm vi quốc gia cũng như phạm vi toàn cầu đều được thực hiện
và thanh toán trực tuyến (on-line).
Thẻ thanh toán tạo cơ sở cho việc thực hiện tốt chính sách quản lý ngoại hối và
tạo nền tảng để tăng cường quản lý thuế của cá nhân cũng như của doanh nghiệp đối
với Nhà nước. Nhà nước cũng như ngân hàng có thể kiểm soát mọi hoạt động giao
dịch của bất cứ thẻ nào do bất cứ NHTM trong nước phát hành.
1.2.2.2 Đối với xã hội
Trong giai đoạn hiện nay, khi Nhà nước đang khuyến khích các tầng lớp dân cư
tăng cường tiêu dùng thì thẻ là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần thực hiện
biện pháp “kích cầu” của Nhà nước. Thêm vào đó, chấp nhận thanh toán thẻ đã tạo
môi trường thu hút khách du lịch và các nhà đầu tư vào Việt Nam, cải thiện môi
trường văn minh thương mại và văn minh thanh toán, nâng cao hiểu biết của dân cư về
các ứng dụng công nghệ tin học trong phục vụ đời sống.
1.2.2.3 Đối với các ngân hàng thương mại
- Tăng doanh thu và lợi nhuận của các NHTM.

16


×