Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt huyện mỹ hào, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

------------------------------

ĐỖ TRUNG ĐỨC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - Năm 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

------------------------------

ĐỖ TRUNG ĐỨC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT HUYỆN MỸ HÀO, TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.Trần Yêm

Hà Nội - Năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc nhiều sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè, của các tập thể, các nhân trong suốt quá
trình thực hiện.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Trần
Yêm – Khoa Môi Trƣờng, Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội,
đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi tận tình, cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Trung tâm Nghiên
cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt kiến thức,
có những góp ý quan trọng cho nội dung đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài Nguyên & Môi trƣờng tỉnh Hƣng Yên,
Lãnh đạo Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Mỹ Hào, Công ty Thị Chính
Hƣng Yên, UBND các phƣờng, xã đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc nghiên cứu, cung
cấp những nguồn thông tin thực tiễn bổ ích để hoàn thành luận văn đúng thời hạn
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
ngƣời đã khích lệ tôi trong suốt quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
.

i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung nghiên cứu của Luận văn này đƣợc
hình thành và phát triển từ quan điểm của cá nhân tôi dƣới sự hƣớng dẫn khoa học
của PGS.TS.TrầnYêm. Các số liệu và kết quả có đƣợc trong Luận văn là trung thực;
không sử dụng số liệu của các tác giả khác chƣa đƣợc công bố.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Trung Đức

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CHỮ VIẾT TẮT..........................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT ................4
1.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt ...............................................................4
1.1.2. Nguồn gốc hình thành chất thải rắn sinh hoạt ............................................5

1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt.............................................................6
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...................................................7
1.2.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới.............................7
1.2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam .....................11
1.2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Hƣng Yên .................21
CHƢƠNG II. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................................................25
2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................25
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên ..........................25
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên ...............27
2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................30
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .............................................30
2.3.1. Phƣơng pháp luận .....................................................................................30
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................31
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................36
3.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào..36
iii


3.1.1. Thực trạng công tác quản lý CTR sinh hoạt huyện Mỹ Hào....................36
3.1.2 Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt huyện Mỹ Hào ..................................38
3.1.3 Dự báo khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đến năm 2020 .........48
3.1.4. Thực trạng thu gom và xử lý CTR sinh hoạt của huyện Mỹ Hào ............49
3.1.5. Đánh giá chung về tình hình thực hiện công tác quản lý CTR sinh hoạt
huyện Mỹ Hào .............................................................................................................55
3.2. Đề xuất giải pháp ............................................................................................57
3.2.1. Giải pháp về chính sách............................................................................57
3.2.2. Giải pháp về quản lý .................................................................................58
3.2.3. Đề xuất mô hình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại xã Ngọc Lâm,
huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên. .........................................................................61

KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ ........................................................................................70
1. Kết luận ..............................................................................................................70
2. Kiến nghị............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................72
PHỤ LỤC...........................................................................................................................74
PHỤ LỤC 1 ...........................................................................................................74
PHỤ LỤC 2. ..........................................................................................................77
PHỤ LỤC 3 ...........................................................................................................79

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT, CHỮ VIẾT TẮT

BCL: Bãi chôn lấp
CS: Cộng sự
CTNH: Chất thải nguy hại
CTR: Chất thải rắn
CTRSH: Chất thải rắn sinh hoạt
MT: Môi trƣờng
TCMT: Tổng cục môi trƣờng
TT: Thị trấn
UBND: Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt ..............................................5
Bảng 1.2: Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt ...........................................6

Bảng 1.3: Lƣợng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nƣớc .........................................8
Bảng 1.4: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phƣơng pháp khác nhau ở một số nƣớc...............11
Bảng 1.5: Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011 .....................................................12
Bảng 1.6: Chất thải rắn đô thị phát sinh các năm 2007 - 2010 ........................................13
Bảng 1.7: Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu ngƣời của các đô thị 2009..............15
Bảng 1.8: Khối lƣợng chất thải rắn phát sinh tại các thị trấn...........................................21
Bảng 1.9: Thành phần chất thải rắn đô thị tỉnh Hƣng Yên ..............................................22
Bảng 1.10: Thành phần chất thải rắn nông thôn tỉnh Hƣng Yên.....................................23
Bảng 2.1: Điều tra cán bộ phụ trách CTR.........................................................................32
Bảng 2.2: Điều tra các tổ thu gom CTR............................................................................33
Bảng 3.1: Tổng hợp tỷ lệ phát thải chất thải rắn tại các xã ..............................................39
Bảng 3.2: Kết quả điều tra lƣợng CTR sinh hoạt các hộ trong xã Ngọc Lâm................40
Bảng 3.3: Kết quả điều tra lƣợng CTR sinh hoạt các hộ trong xã Dị Sử ........................42
Bảng 3.4: Kết quả điều tra lƣợng CTR sinh hoạt các hộ trong TT Bần Yên Nhân .......44
Bảng 3.5: Tổng kết kết quả điều tra CTR sinh hoạt .........................................................46
Bảng 3.6: Thành phần CTR sinh hoạt huyện Mỹ Hào.....................................................47
Bảng 3.7: Dự báo khối lƣợng chất thải sinh hoạt của huyện Mỹ Hào đến năm 2020 ...48
Bảng 3.8: Kinh phí cho nhân công thu gom trong 1 năm sử dụng..................................68
Bảng 3.9: Dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của mô hình .......................................69

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các đô thị Việt Nam 2007 ....................................14
Hình 1.2: Biểu đồ dự báo lƣợng CTR nông thôn phát sinh trong tỉnh............................23
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Mỹ Hào – tỉnh Hƣng Yên ......................................25
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý CTR sinh hoạt huyện Mỹ Hào ..................................37
Hình 3.2: Bãi rác thôn Nho Lâm xã Dị Sử và hiện trạng đốt rác ....................................51
Hình 3.3: Xe ngựa tự chế và ủng lao động .......................................................................51

Hình 3.4: Phƣơng pháp xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào ................52
Hình 3.5: Bãi rác thôn Phúc Bố, xã Ngọc Lâm ................................................................55
Hình 3.6: Đánh giá thực trạng môi trƣờng tại các bãi chôn lấp rác thải .........................55
Hình 3.7: Bãi đất trũng dự tính làm BCL tập trung của xã Ngọc Lâm ...........................62
Hình 3.8: Sơ đồ quy trình phân loại rác thải .....................................................................64
Hình 3.9: Sơ đồ Quy trình hoạt động của lò đốt LOSIHO ..............................................65
Hình 3.10: Sơ đồ công nghệ máy nghiền ..........................................................................67

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế đổi mới và hội nhập, những năm qua đất nƣớc ta đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng, vƣợt qua đƣợc cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu, duy trì đƣợc tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế cao hằng năm. Tuy nhiên quá trình
sản xuất, sinh hoạt của con ngƣời gắn liền với sự tiêu thụ vật chất và phát sinh chất
thải. Hệ quả của việc đó là những thách thức khó khăn cần đối mặt trong đó có vấn
đề suy thoái môi trƣờng gay gắt và hậu quả của việc biến đổi khí hậu khôn lƣờng. Ô
nhiễm môi trƣờng tại các khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, các lƣu vực sông
trên cả nƣớc và nhiều vấn đề môi trƣờng bức xúc khác đã trở thành mối quan tâm
của toàn xã hội.
Thực tế cho thấy, cơ chế quản lý ở các địa phƣơng cụ thể là trong các khâu
phân loại, thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều yếu kém,
chƣa đồng bộ cho nên công tác vệ sinh môi trƣờng chƣa đi vào nề nếp. Do đó, rác
thải sinh hoạt đang là vấn đề bức xúc không chỉ ở riêng thành phố, nơi tập trung
đông dân cƣ mà còn ở cả khu vực nông thôn. Hơn thế nữa, theo yêu cầu của thời
cuộc, Đảng và Nhà nƣớc đã đƣa ra chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới , với tiêu
chí hiện đại hóa nông thôn, càng đặt ra nhiều thách thức về chất thải, đặc biệt là
chất thải rắn.

Huyện Mỹ Hào tỉnh Hƣng Yên nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng mang
đậm nét đặc trƣng của vùng nông thôn Việt Nam. Phát triển nông thôn mới là một
cơ hội đi lên của huyện nói riêng cũng nhƣ của toàn thể nông thôn Việt Nam nói
chung, tuy nhiên việc quản lý chất thải rắn đang ngày một phức tạp.
Từ thực tế trên luận văn lựa chọn đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng và
đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên” để tiến hành nghiên cứu với mong muốn đƣa ra đƣợc
những khó khăn trong công tác quản lý , xử lý và từ đó đề xuất kế hoạch, giải pháp
cho việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở huyện Mỹ Hào nói riêng và nông thôn
Việt Nam nói chung một cách có hiệu quả nhất.
1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện
Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên.
- Nghiên cứu thành phần và khối lƣợng của chất thải sinh hoạt phát sinh.
- Nghiên cứu phƣơng thức phân loại, mạng lƣới thu gom chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp phù hợp và thiết thực để nâng cao hiệu quả
quản lý và xử lý chất thải rắn của huyện Mỹ Hào.
3. Nội dung nghiên cứu
-Tổng quan về khái niệm và khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam
- Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Mỹ Hào, tỉnh Hƣng Yên
+ Hiện trạng cơ cấu tổ chức quản lý chất thải rắn sinh hoạt .
+ Hiện trạng về thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH: Nguồn phát sinh,
thành phần và khối lƣợng, phƣơng tiện thu gom và biện pháp xử lý, dự báo khối
lƣợng phát sinh đến năm 2020.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại huyện Mỹ Hào,

tỉnh Hƣng Yên
+ Giải pháp chung: về cơ chế, chính sách, cơ cấu tổ chức quản lý.
+ Đề xuất mô hình thí điểm về thu gom và xử lý CTRSH tại huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hƣng Yên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Mỹ Hào,
tỉnh Hƣng Yên.
Cụ thể bao gồm :
1) Nguồn phát sinh, thành phần, khối lƣợng CTR phát sinh
2) Mô hình thu gom, vận chuyển CTR sinh hoạt trên địa bàn
3) Hiện trạng xử lý CTR sinh hoạt.

2


* Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chọn 3/11 xã trên địa bàn huyện làm thí điểm để điều tra về lƣợng và
thành phần CTR sinh hoạt. Cụ thể là thị trấn Bần Yên Nhân, xã Dị Sử và xã Ngọc
Lâm, là 03 xã theo chiều dài của huyện từ Tây sang Đông, dọc theo chiều dài quốc
lộ 05. Tại mỗi xã, đề tài chọn thí điểm 30 hộ gia đình để tiến hành nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp phƣơng pháp luận trong nghiên cứu quản lý chất thải rắn sinh
hoạt, đồng thời có thể mở rộng để nghiên cứu quản lý cho các thành phần chất thải
khác nhƣ chất thải y tế, chất thải xây dựng…
-Góp phần cung cấp tƣ liệu tham khảo trong đào tạo, tập huấn cũng nhƣ cho
các nghiên cứu khác liên quan đến chất thải rắn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp thông tin cần thiết và những số liệu cơ bản về thành phần, tính
chất của chất thải sinh hoạt tại địa bàn huyện Mỹ Hào nói riêng và khu vực nông

thôn nói chung.
- Cung cấp cho huyện Mỹ Hào biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khả
thi để có thể áp dụng vào thực tiễn trong việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn đƣợc trình bày trong 80 trang với 21 bảng và 13 hình. Ngoài
phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
1) Chƣơng 1: Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2) Chƣơng 2: Địa điểm, thời gian, phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
3) Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu

3


CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI SINH HOẠT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
Theo quan điểm của thế giới: Chất thải là những vật và chất mà ngƣời dùng
không còn muốn sử dụng và thải ra, tuy nhiên trong một số ngữ cảnh nó có thể là
không có ý nghĩa với ngƣời này nhƣng lại là lợi ích của ngƣời khác. Trong cuộc
sống, chất thải đƣợc hình dung là những chất không còn đƣợc sử dụng cùng với
những chất độc đƣợc xuất ra từ chúng .
Chất thải rắn là toàn bộ loại vật chất do con ngƣời loại bỏ trong các hoạt
động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động
sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng), trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỉ lệ
cao nhất, đƣợc con ngƣời và động vật thải bỏ trong quá trình sống, sinh hoạt, hoạt
động và sản xuất.
Theo nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý
chất thải rắn đƣa ra định nghĩa về chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt và các hoạt
động liên quan đến việc xử lý chất thải cụ thể nhƣ sau:
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải
rắn thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
đƣợc gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý,
đầu tƣ xây dựng cở sở, phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế
và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với
môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu trữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền chấp nhận.

4


Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh,
thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp
cuối cùng.
Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ , kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích trong chất thải
rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn.
Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
1.1.2. Nguồn gốc hình thành chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau có thể phát sinh
trong các hoạt động cá nhân cũng nhƣ trong các hoạt động xã hội từ các khu dân cƣ,
chợ, nhà hàng, văn phòng và từ các nhà máy sản xuất .. Nguồn gốc phát sinh của
chất thải sinh hoạt đƣợc thống kê cụ thể tại Bảng 1 dƣới đây
Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh các loại chất thải sinh hoạt
Nguồn phát sinh


Nơi phát sinh

Khu dân cƣ

Nhà dân, khu chung cƣ, Thức ăn thừa, rau quả
đô thị
hỏng, giấy vụn, bìa carton

Cơ quan

Trƣờng học, bệnh viện, cơ Thực phẩm thừa, giấy
sở y tế, nhà máy, xí vụn, nhựa phế, chất thải
nghiệp
nguy hại,,

Dịch vụ công cộng

Khu vui chơi giải trí, bãi Thức ăn thừa, rau quả
tắm, hoạt động thu gom rác hỏng; giấy vụn, bìa
thải, nhà ga, bến xe bus
carton..

Công nghiệp

Dệt may, cơ khí…công Rác thải sinh hoạt và rác
nghiệp nhẹ và công thải công nghiệp từ quá
nghiệp nặng
trình sản xuất; chất thải
nguy hại


Nông nghiệp

Khu trang trại chăn nuôi, Vỏ thuốc trừ sâu, chất thải
đồng ruộng, vƣờn cây ăn nguy hại
quả

5

Các dạng chất thải


Xử lý chất thải

Khu xử lý rác thải, bãi rác Bùn thải, tro thải
thải tập trung, khu xử lý
nƣớc thải
Xây dựng mới nhà ở, khu Gạch vỡ, vỏ bao xi măng..

Xây dựng

chung cƣ, cải tạo và nâng
cấp đƣờng giao thông
Khu công nghiệp, cụm Các cơ sở sản xuất kinh
công nghiệp
doanh trong KCN, CCN

[Phạm Thị Trang, 2015, tr. 6]
1.1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn sinh hoạt rất khác nhau tùy thuộc vào

từng địa phƣơng vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác. Có
rất nhiều thành phần chất thải rắn trong các rác thải có khả năng tái chế, tái sinh.
Mỗi nguồn thải khác nhau lại có thành phần chất thải khác nhau nhƣ: Khu
dân cƣ và thƣơng mại có thành phần chất thải đặc trƣng là chất thải thực phẩm,
giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vƣờn, gỗ, nhôm...; Chất thải từ dịch vụ nhƣ rửa
đƣờng và hẻm phố chƣa bụi, rác, xác động vật, xe máy hỏng..., chất thải thực phẩm
nhƣ can sữa, nhựa hỗn hợp...
Bảng 1.2: Định nghĩa thành phần của chất thải rắn sinh hoạt
Thành phần

Định nghĩa

Ví dụ

1.Các chất cháy được
a.Giấy

Các vật liệu làm từ giấy bột và Các túi giấy, mảnh bìa, giấy
giấy
vệ sinh

b.Hàng dệt

Các nguồn gốc từ các sợi

Vải, len, nilon...

c.Thực phẩm

Các chất thải từ đồ ăn thực

phẩm

Cọng rau, vỏ quả, thân cây,
lõi ngô...

d.Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ Các sản phẩm và vật liệu đƣợc Đồ dùng bằng gỗ nhƣ bàn,
chế tạo từ tre, gỗ, rơm...
ghế, đồ chơi, vỏ dừa...
e.Chất dẻo

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc Phim cuộn, túi chất dẻo, chai,
chế tạo từ chất dẻo
lọ. Chất dẻo, đầu vòi, dây
điện...
6


f.Da và cao su

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc Bóng, giày, ví, băng cao su...
chế tạo từ da và cao su

2.Các chất không cháy
a.Các kim loại sắt

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
chế tạo từ sắt mà dễ bị nam
dao, nắp lọ...
châm hút


b.Các kim loại phi
sắt

Các vật liệu không bị nam châm Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
hút
đựng...

c.Thủy tinh

Các vật liệu và sản phẩm đƣợc Chai lọ, đồ đựng bằng thủy
chế tạo từ thủy tinh
tinh, bóng đèn...

d.Đá và sành sứ

Bất cứ các vật liệu không cháy Vỏ chai, ốc, xƣơng, gạch, đá,
ngoài kim loại và thủy tinh
gốm...

3.Các chất hỗn hợp Tất cả các vật liệu khác không Đá cuội, cát, đất, tóc...
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chƣa thành hai phần:
kích thƣớc lớn hơn 5 mm và loại
nhỏ hơn 5 mm

[Phạm Thị Trang, 2015, tr. 8]
1.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Lƣợng rác thải sinh hoạt phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
dân số và thói quen tiêu dùng của con ngƣời. Ở mỗi quốc gia có tỷ lệ phát sinh rác

thải khác nhau, đô thị hóa và phát triển kinh tế thƣờng đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên. Mức đô thị hóa cao thì lƣợng chất
thải tăng lên theo đầu ngƣời, ví dụ cụ thể một số nƣớc hiện nay nhƣ sau: Canada là
1,7kg/ngƣời/ngày; Australia là 1,6 kg/ngƣời/ngày; Thụy Sỹ là 1,3 kg/ngƣời/ngày;
Trung Quốc là 1,3 kg/ngƣời/ngày. Dân thành thị ở các nƣớc phát triển phát sinh
chất thải nhiều hơn ở các nƣớc đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nƣớc phát
triển là 2,8 kg/ngƣời/ngày; Ở các nƣớc đang phát triển là 0,5 kg/ngƣời/ngày.

[Nguyễn Thị Anh Hoa, 2010, tr. 22-23]

7


Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu ngƣời đối với từng loại chất thải mang
tính đặc thù của từng địa phƣơng và phụ thuộc vào mức sống, văn minh, dân cƣ ở mỗi
khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hƣớng chung của thế giới là mức
sống càng cao thì lƣợng chất thải phát sinh càng nhiều. Theo báo cáo của Ngân hàng
Thế giới (WB ,2004), tại các thành phố lớn nhƣ New York tỷ lệ phát sinh chất thải rắn
là 1,8kg/ngƣời/ngày, Singapore, Hồng Kông là 0,8 - 10 kg/ngƣời/ngày.
Bảng 1.3: Lƣợng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nƣớc
Tên nƣớc

Dân số đô thị hiện nay

LPSCTRĐT hiện nay

(% tổng số)

(kg/ngƣời/ngày)


Nước thu nhập thấp

15,92

0,40

Nepal

13,70

0,50

Bangladesh

18,30

0,49

Việt Nam

20,80

0,55

Ấn Độ

26,80

0,46


Nước thu nhập trung bình

40,80

0,79

Indonesia

35,40

0,76

Philippines

54,00

0,52

Thái Lan

20,00

1,10

Malaysia

53,70

0,81


86,3

1,39

Hàn Quốc

81,30

1,59

Singapore

100,00

1,10

Nhật Bản

77,60

1,47

Nước có thu nhập cao

(Nguồn: Bộ môn Sức khỏe Môi trường, 2010)

8


Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là điều mà

mọi quốc gia cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải
nhƣ: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ Seraphin, các nƣớc
phát triển đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải rất hiệu quả.
California – Mỹ : Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác
khác nhau. Kế tiếp rác sẽ đƣợc thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác đƣợc
thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39 USD/tháng. Nếu có những phát sinh
khác nhau nhƣ: Khối lƣợng rác tăng hay các xe chở rác phải phục vụ tận sâu trong
các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm 4,92 USD/tháng. Phí thu gom rác đƣợc
tính dựa trên khối lƣợng rác, kích thƣớc rác, theo cách này có thể hạn chế đƣợc
đáng kể lƣợng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn đƣợc chuyển đến bãi rác với giá
32,38 USD/tấn. Để giảm giá thành thu gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị
cùng đấu thầu việc thu gom và chuyên chở rác.
Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ,
giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ đƣợc đƣa đến nhà máy xử lý rác thải
để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim loại,... đều
đƣợc đƣa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác đƣợc đƣa đến hầm ủ có nắp đậy
và đƣợc chảy trong một dòng nƣớc có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và
phân giải chúng một cách triệt để. Sau quá trình xử lý đó, rác chỉ còn nhƣ một hạt
cát mịn và nƣớc thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ đƣợc đem nén
thành các viên gạch lát vỉa hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nƣớc khi trời mƣa.
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn.
Tính bình quân mỗi ngƣời dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu nhƣ thành phần các
loại rác thải trên đất nƣớc Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn về tỷ lệ, cao nhất
không phải là thành phần hữu cơ nhƣ các nƣớc khác mà là thành phần chất thải vô
cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dễ lý giải đối với nhịp điệu phát
triển và tập quán của ngƣời Mỹ là việc thƣờng xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực
phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh
9



hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Nhƣ vậy
rác thải sinh hoạt các loại ở Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các
loại khó hoặc không phân giải đƣợc nhƣ kim loại, thủy tinh, gốm, sứ chiếm khoảng
20%) [Phạm Thị Trang, 2015].
Pháp: Ở nƣớc này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu hay nguồn
năng lƣợng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại các vật liệu
thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp mà phải xử
lý theo phƣơng pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các nhà chế tạo và nhập
khẩu không sử dụng các vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trƣờng hoặc giảm bớt sự
thiếu hụt một vật liệu nào đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thƣơng lƣợng để có
sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn khi áp dụng các yêu cầu này.
Singapore: Đây là nƣớc đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế giới.
Để có đƣợc kết quả nhƣ vậy, Singapore đầu tƣ cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho quá
trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore đƣợc thu gom và phân loại bằng
túi nilon. Các chất thải có thể tái chế đƣợc, đƣợc đƣa về các nhà máy tái chế còn các
loại chất thải khác đƣợc đƣa về nhà máy khác để thiêu hủy. Ở Singapore có 2 thành
phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh hoạt từ các khu dân cƣ
và công ty, hơn 300 công ty tƣ nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và
thƣơng mại. Tất cả các công ty này đều đƣợc cấp giấy phép hoạt động và chịu sự
giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trƣờng. Ngoài ra, các
hộ dân và các công ty của Singapore đƣợc khuyến khích tự thu gom và vận chuyển
rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu gom rác
thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đôla Singapore/tháng, thu gom gián tiếp tại các
khu dân cƣ chỉ phải trả phí 7 đôla Singapore/tháng.
Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ rác thải
đƣợc xử lý theo phƣơng pháp khác nhau của một số nƣớc trên thế giới đƣợc giới
thiệu ở bảng sau
10



Bảng 1.4: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phƣơng pháp khác nhau ở một số nƣớc
(ĐVT:%)
Nƣớc

STT

Tái chế

Chế biến phân vi sinh

Chôn lấp

Đốt

1

Canada

10

2

80

8

2


Đan Mạch

19

4

29

48

3

Phần Lan

15

0

83

2

4

Pháp

3

1


54

42

5

Đức

16

2

46

36

6

Ý

3

3

74

20

7


Thụy Điển

16

34

47

3

8

Thụy Sĩ

22

2

17

59

9

Mỹ

15

2


67

16

[Đỗ Thị Lan và cs, 2006]
Từ Bảng 1.4. trên nhận thấy phƣơng pháp chôn lấp rác vẫn đƣợc nhiều quốc
gia lựa chọn nhất, ngay cả những nƣớc phát triển nhƣ Canada, Phần Lan, Mỹ, cũng
lựa chọn phƣơng pháp này. Phƣơng pháp chế biến phân vi sinh chƣa đƣợc áp dụng
nhiều, tái chế rác thải đã đƣợc các nƣớc chú trọng, đặc biệt vẫn là ở các nƣớc phát
triển nhƣ Đức, Mỹ, Thụy Điển..
1.2.2. Tổng quan về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
1.2.2.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị Việt Nam
Việt Nam đang bƣớc vào giai đoạn phát triển công nhiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc. Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành
nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến
suy giảm chất lƣợng môi trƣờng và phát triển không bền vững. Lƣợng chất thải rắn
phát sinh tại các đô thị ngày càng gia tăng với các thành phần phức tạp.

11


Tại hầu hết các đô thị, khối lƣợng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70%
tổng lƣợng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này lên đến 90%). Theo báo cáo của
URENCO Hà Nội, thành phần CTR sinh hoạt của thành phố đƣợc thể hiện qua bảng
Bảng 1.5: Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011
STT

Loại chất thải


Khối lƣơng
phát sinh

Thành phần chính

(tấn/ngày)
1

CTR sinh hoạt

Chất vô cơ: gạch đá vụn, tro xỉ, than tổ

~6.500

ong, sành sứ
Chất hữu cơ: rau củ quả, rác nhà bếp
Các chất còn lại
2

CTR công
nghiệp

~1.950

3

CTR y tế

~15


Cặn sơn, dung môi, bùn thải công
nghiệp, giẻ dính dầu mỡ, dầu thải…
Bông băng, dụng cụ y tế nhiễm khuẩn
(Nguồn: URENCO Hà Nội, 2011)

Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực đô thị.
Một số nguồn phát sinh CTR sinh hoạt khu vực đô thị nhƣ: rác khu thƣơng mại,
công sở, chợ.. trƣớc đây ít thì những năm gần đây mức độ tăng (khối lƣợng và
thành phần chất thải) ngày càng cao .Tỷ trọng nguồn phát sinh cụ thể nhƣ sau:
-

Rác hộ dân chiếm tỉ trọng 57,91% tổng lƣợng rác.

-

Rác đƣờng phố chiếm tỉ trọng 14,29% tổng lƣợng rác.

-

Rác công sở chiếm tỉ trọng 2,8% tổng lƣợng rác.

- Rác chợ chiếm tỉ trọng 13% tổng lƣợng rác
- Rác thƣơng nghiệp chiếm tỉ trọng 12% tổng lƣợng rác.
Thành phần chủ yếu trong CTR đô thị là chất hữu cơ (rác thực phẩm), chiếm tỷ
lệ khá cao từ 60 - 75% / tổng khối lƣợng chất thải.
Không những có thành phần và nguồn phát thải ngày càng phức tạp, tổng lƣợng
CTR sinh hoạt ở các đô thị phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 đến 16 %
mỗi năm. (Nguồn:Báo cáo môi trường quốc gia – Chất Thải rắn, 2011)

12



Bảng 1.6: Chất thải rắn đô thị phát sinh các năm 2007 - 2010
Nội dung

2007

Dân số đô thị (triệu người)

2008

2009

2010

23,8

27,7

25,5

26,22

28,20

28,99

29,74

30,2


thị

~0,75

~0,85

0,95

1,0

Tổng lƣợng CTR đô thị phát sinh

17.682

20.849 24.225

26.224

% dân số đô thị so với cả nƣớc
Chỉ

số

phát

sinh

CTR


đô

(kg/người/ngày)

(tấn/ngày)
(Nguồn:Báo cáo môi trường quốc gia – Chất Thải rắn, 2011)
Năm 2007, chỉ số CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu ngƣời tính trung
bình cho các đô thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/ngƣời/ngày thì đến
2010, con số này đã là 1,0 kg/ ngƣời/ngày.(Bảng 2.1). Kết quả điều tra tổng thể năm
2006 - 2007 đã cho thấy, lƣợng CTR đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở hai đô thị
đặc biệt là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24% tổng lƣợng CTR sinh
hoạt phát sinh từ tất cả các đô thị tƣơng ứng khoảng 8.000 tấn/ngày (2,92 triệu
tấn/năm) (Biểu đồ 1.1.). Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, tổng lƣợng và chỉ số
phát sinh CTR đô thị của đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 hiện nay đã tăng lên rất
nhiều. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do Thủ đô Hà Nội sau khi điều chỉnh địa
giới hành chính thì lƣợng CTR đô thị phát sinh đã lên đến 6.500 tấn/ngày (con số
của năm 2007 là 2.600 tấn/ngày), bên cạnh đó, số đô thị loại 1 đã tăng lên 10 đô thị
(trong khi năm 2007 là 4 đô thị loại 1)

13


Hình 1.1: Tỷ lệ phát sinh CTRSH tại các đô thị Việt Nam 2007
(Nguồn: Cục Bảo Vệ Môi trường, 2008)
Nhìn chung, Lƣợng CTR đô thị tăng mạnh ở các đô thị lớn nhƣ Hà Nội, Tp.
Hồ Chí Minh, Tp. Đà Nẵng, nơi có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa tăng
nhanh. Còn một số đô thị nhỏ nhƣ Thái Bình, Nam Định, Vĩnh Long, Tiền
Giang, Sóc Trăng,... tăng không nhiều do tốc độ đô thị hóa không cao. Tỷ lệ
CTR gia tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hƣớng mở rộng, phát triển
mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các KCN nhƣ các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%),

Phủ Lý (17,3%), Hƣng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%)...
Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ CTR gia tăng đồng đều hàng năm với tỷ
lệ ít hơn (khoảng 5%). Chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt tính bình quân trên đầu
ngƣời lớn nhất xảy ra ở các đô thị phát triển du lịch nhƣ các thành phố: Hạ Long,
Hội An, Đà Lạt, Ninh Bình,.. Các đô thị có chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt tính
bình quân đầu ngƣời thấp nhất là Tp. Đồng Hới (Quảng Bình), Thị xã Gia Nghĩa,
Thị xã Kon Tum, Thị xã Cao Bằng (Bảng 1.7)

14


Bảng 1.7: Chỉ số phát sinh CTRSH bình quân đầu ngƣời của các đô thị 2009

Cấp đô thị

Đô thị
loại đặc
biệt

Đô thị

CTR sinh hoạt bình Cấp đô
thị
quân đầu ngƣời
(kg/ ngƣời/ngày)

Đô thị

CTR sinh hoạt
bình quân đầu

ngƣời (kg/
ngƣời/ngày)
0,31

Hà Nội

0,9

Đô thị

Đồng Hới

Hồ Chí Minh

0,98

Loại 3:

Đông Hà
0,6

hành
Hải Phòng

0,70

Hạ Long
Đô thị

phố


Hội An

1,08

1,38

Bảo Lộc

0,9

Đà Nẵng

0,83

Kon Tum

0,35

loại 1:

Huế"

0,67

Vĩnh Long

0,9

Thành


Nha Trang

>0,6

Long An

0,7

Đà Lạt

1,06

Bạc Liêu

0,73

Quy Nhơn

0,9

phố

Buôn Ma
Thuột

0,8

Đô thị Tuần Giáo (Điện
Loại 4: Biên)

Sông Công (Thái
Thị xã

Nguyên)

0,7
>0,5

Đô thị

Thái Nguyên

>0,5

Từ Sơn (Bắc Ninh)

>0,7

loại 2:
Thành phố

Việt Trì

1,1

0,5

Ninh Bình

1,30


Lâm Thao (Phú
Thọ)Ranh (Khánh
Cam

>0,6

Hòa)
Đô thị

Mỹ Tho

0,72

Điện Biên
Phủ

0,8

Gia Nghĩa (Đắk
Nông)Đồng Xoài

Thành

Cao Bằng

0,38

phố


Bắc Ninh

>0,7

(Bình Phƣớc)
Gò Công (Tiền
Giang)
Ngã Bảy (Hậu Giang)

Thái Bình

>0,6

Đô thị Tủa Chùa (Điện Biên)

Phú Thọ

0,5

loại 3:

loại 5
Tiền Hải (Thái Bình)
Thị
trấn,
Thị
tứ

0,35
0,91

0,73
>0,62
0,6
>0,6

(Nguồn: Báo cáo Nghiên cứu quản lý CTR tại Việt Nam, JICA, 3/2011)
15


Theo số liệu của Bộ Xây dựng, tính đến năm 2009 tổng lƣợng chất thải rắn
sinh hoạt đô thị phát sinh trên toàn quốc ƣơc tính khoảng 21.500 tấn/ngày. Dự báo
của Bộ Xây dựng và Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng cho biết, đến năm 2015, khối
lƣợng CTRSH phát sinh từ các đô thị ƣớc tính khoảng 37 nghìn tấn/ngày và năm
2020 là 59 nghìn tấn/ngày, cao gấp 2-3 lần hiện nay.
1.2.2.2. Tình hình phát sinh CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn Việt Nam
Hiện nay, số liệu phát sinh CTR mới chủ yếu đƣợc thống kê tại khu vực đô
thị và các KCN, ở khu vực nông thôn, hầu nhƣ số liệu về CTR chƣa đƣợc thống kê
một cách đầy đủ. Điều này có thể lý giải bởi nhiều nguyên nhân khách quan hoặc
chủ quan, một trong số đó là việc đầu tƣ tài chính chƣa thỏa đáng cũng nhƣ hệ
thống quản lý còn lỏng lẻo tại địa phƣơng.
CTR nông thôn đƣợc phát sinh từ 3 nguồn chính: CTR sinh hoạt, CTR nông
nghiệp và CTR làng nghề, với mức trung bình phát sinh là 0,4kg/ ngƣời/ngày. Con
số này thấp hơn nhiều so với mức trung bình phát sinh tại khu vực đô thị là hơn
1kg/ ngƣời/ngày. Tuy nhiên tốc độ gia tăng phát sinh rác thải nông thôn hiện nay lại
đang là vấn đề bức xúc. Năm 2006, tổng lƣợng chất thải rắn ở khu vực nông thôn
thải ra môi trƣờng là khoảng 10 triệu tấn/ năm, năm 2011 khoảng 13,5 triệu
tấn/năm, tăng 17,4% so với 5 năm trƣớc đó (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia –
Chất thải rắn, 2011).
Theo báo cáo của GS.TS. Đặng Kim Chi, Viện Khoa học kỹ thuật và Môi
trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội 7/2011, chỉ có 30% rác thải sinh hoạt đƣợc thu

gom với 60% làng xóm có hệ thống thu gom rác. Nhiều gia đình đã phản ánh không
có địa điểm đổ bỏ rác thải, nên buộc phải vất rác trên đƣờng thành đống, bỏ xuống
ao hồ hay chôn, đốt trực tiếp tại sân vƣờn…Lƣợng rác thải này tập trung nhiều gây
ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng. Đó là thực trạng đáng báo động về vấn đề rác thải
nông thôn Việt Nam.
Để quản lý lƣợng rác thải ngày càng gia tăng nhƣ hiện nay, Việt Nam đã có
những hành động và triển khai công tác quản lý, xử lý CTR sinh hoạt và đã đạt
đƣợc những kết quả nhất định.
16


×