Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Giải pháp phát triển Thương mại của tỉnh Lào Cai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.23 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài Luận án
Lào Cai là tỉnh miền núi, biên giới, giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc, được
xác định là “cầu nối”, trung tâm thương mại, có vai trò trung chuyển hàng hóa trên
tuyến hành lang kinh tế (HLKT) Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh. Lào Cai có cửa khẩu quốc tế Lào Cai, Khu Kinh tế cửa khẩu (KTCK) và khu
du lịch Sa Pa nổi tiếng.
Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, xác định:
Đến năm 2020, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của vùng Trung du miền
núi Bắc bộ và là tỉnh khá của cả nước; thành phố Lào Cai trở thành trung tâm kinh tế
lớn, đô thị hiện đại, địa bàn quan trọng về hợp tác quốc tế, giao lưu kinh tế của Vùng
và cả nước với Trung Quốc và quốc tế. Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lào Cai nhiệm
kỳ 2010-2015 đã định hướng phát triển thương mại tỉnh Lào Cai trong giai đoạn tới
là: Coi phát triển thương mại - du lịch, dịch vụ là mũi nhọn; phát triển thương mại dịch vụ, du lịch để khai thác hiệu quả lợi thế. Phát triển thương mại Lào Cai có đặc
thù khác so với các tỉnh khác không có biên giới.
Tỉnh Lào Cai tuy đã có sự chuyển biến tích cực trong hoạt động thương mại, vai
trò của thương mại đối với sự phát triển kinh tế của địa phương đã được khẳng định
nhưng cũng còn nhiều mặt hạn chế, chưa khai thác thật sự hiệu quả tiềm năng, thế
mạnh vốn có.
Từ cách tiếp cận và nhận định trên đây, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải
pháp phát triển Thương mại của tỉnh Lào Cai trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế” cho Luận án tiến sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài trong và ngoài nước
Ở trong nước, có nhiều công trình nghiên cứu về quan hệ thương mại giữa Việt
Nam với Trung Quốc nói chung cũng như với một số tỉnh biên giới của Trung Quốc
giáp với Việt Nam nói riêng, quan hệ hợp tác “Hai hành lang, một vành đai kinh tế”
Việt - Trung… nhưng chưa có một công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu trực
diện, có tính hệ thống và toàn diện về phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai trong


bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT). Ở một góc độ nhất định, liên quan đến
vấn đề này, có thể kể đến các công trình như: Dự án “Điều chỉnh Quy hoạch phát
triển thương mại tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020”
của Sở Công Thương Lào Cai; các dự án, đề tài khoa học do Viện Nghiên cứu
Thương mại chủ trì (như Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại tuyến
HLKT Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh giai đoạn 2009-2020, có xét đến
năm 2025; Hoàn thiện chính sách thương mại biên giới của Việt Nam; Giải pháp
phát triển các dịch vụ hỗ trợ nhằm thuận lợi hóa thương mại tại các cửa khẩu biên
giới phía Bắc Việt Nam;…); Vụ Thương mại miền núi - Bộ Công Thương có đề tài
khoa học“Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu tiểu ngạch
hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc”; Luận án Tiến sĩ kinh tế của Lương Đăng


2

Ninh “Đổi mới quản lý Nhà nước về hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn các tỉnh
biên giới Việt Nam - Trung Quốc”.
Ở ngoài nước, chưa thấy có công trình nào đi sâu nghiên cứu về phát triển
thương mại của tỉnh Lào Cai.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Luận án: Luận giải rõ cơ sở lý luận về phát
triển thương mại của một tỉnh biên giới trong bối cảnh hội nhập KTQT; đánh giá
đúng thực trạng phát triển thương mại tỉnh Lào Cai từ năm 2001 đến nay và dự báo
triển vọng phát triển đến năm 2020; đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp
đồng bộ nhằm phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai thích ứng với bối cảnh hội
nhập KTQT thời kỳ tới năm 2020.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu của Luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án: Cơ sở lý luận về phát triển thương
mại hàng hóa của một tỉnh biên giới trong bối cảnh hội nhập KTQT; thực trạng và giải
pháp có tính đồng bộ nhằm phát triển thương mại hàng hóa tỉnh Lào Cai trong bối cảnh
hội nhập KTQT và trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng, liên quốc gia.

4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển
thương mại hàng hóa của một tỉnh biên giới trong bối cảnh hội nhập KTQT; thực
trạng phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh Lào Cai từ năm 2001 đến nay và các
giải pháp phát triển thương mại hàng hóa tỉnh Lào Cai trong bối cảnh hội nhập
KTQT, tập trung vào thương mại nội địa, xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa và một số
dịch vụ thương mại có lợi thế của Tỉnh, trọng tâm là TMBG; không nghiên cứu cơ sở
khoa học về phát triển thương mại dịch vụ của tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu phát triển
thương mại tỉnh Lào Cai trong mối quan hệ về thương mại biên mậu với Trung Quốc,
với hoạt động thương mại các tỉnh trong vùng Trung du miền núi Bắc bộ (TDMNBB)
và với cả nước, với khai thác các lợi thế phát triển của HLKT Côn Minh - Lào Cai Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Thời gian nghiên cứu ở thời kỳ 2001-2011 và thời
kỳ đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để làm rõ bản chất của phát triển thương mại hàng hóa;
Khảo sát thực tiễn, điều tra điển hình, nghiên cứu tài liệu; Hệ thống hoá và khái quát
hoá, tổng hợp, phân tích, chứng minh, diễn giải, quy nạp, thống kê, so sánh và dự báo
để đánh giá thực trạng phát triển thương mại, đề xuất các giải pháp phát triển thương
mại của Tỉnh thời kỳ đến năm 2020; Phương pháp chuyên gia, nghiên cứu tại bàn để
đánh giá kết quả nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án
- Về lý luận:
+ Luận án đưa ra khái niệm hoàn chỉnh về phát triển thương mại của một tỉnh
biên giới. Xác định nội dung phát triển thương mại hàng hóa trên địa bàn một tỉnh
biên giới. Chỉ ra một số điểm đặc thù và sự khác biệt cơ bản trong phát triển thương
mại của một tỉnh có biên giới với tỉnh không có biên giới.
+ Xác định 3 tiêu chí để đánh giá sự phát triển thương mại của một tỉnh biên giới
trong bối cảnh hội nhập KTQT, mỗi tiêu chí có các chỉ tiêu đánh giá định lượng cụ thể.


3


+ Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thương mại của 2 tỉnh biên giới (Vân Nam
- Trung Quốc và Lạng Sơn - Việt Nam), từ đó rút ra 5 bài học có thể áp dụng cho Lào
Cai.
- Về thực tiễn:
+ Đánh giá một cách toàn diện thực trạng phát triển thương mại hàng hóa của
tỉnh Lào Cai từ năm 2001 đến nay theo các tiêu chí và chỉ tiêu đã xây dựng, có sự so
sánh, đối sánh với tỉnh Lạng Sơn (có biên giới) và tỉnh Yên Bái (không có biên giới),
qua đó, rút ra 4 thành tựu và chỉ rõ 5 hạn chế chủ yếu.
+ Luận án đã đề xuất 4 quan điểm, 3 định hướng chiến lược và 4 nhóm giải pháp
có tính đồng bộ nhằm phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh Lào Cai thời kỳ đến
năm 2020, trong đó chỉ ra một số giải pháp có tính đột phá để phát triển thương mại
Lào Cai nhanh và bền vững.
7. Bố cục của Luận án
Ngoài các phần chung, Luận án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển thương mại của một tỉnh biên giới
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai từ năm 2001 đến
nay.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai
đến năm 2020.
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CỦA
MỘT TỈNH BIÊN GIỚI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm và vai trò của phát triển thương mại đối với một tỉnh biên giới
trong bối cảnh hội nhập KTQT
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến phát triển thương mại của một tỉnh biên giới
- Khái niệm thương mại:
Về mặt học thuật, “Thương mại” được hiểu là mua bán, trao đổi hàng hóa, hoạt
động kinh doanh. Hiện nay, “Thương mại” được hiểu theo nghĩa rộng, tức là bao
gồm thương mại hàng hóa, đầu tư, sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ, xúc tiến

thương mại (XTTM) và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác. Trong khuôn
khổ Luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về thương mại hàng hóa từ góc độ
ngành của một tỉnh biên giới (theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngành thương
mại hàng hóa là ngành bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động
cơ khác theo phân loại), không nghiên cứu (hoặc chỉ đề cập một cách khái quát) về
thương mại dịch vụ, đầu tư liên quan đến thương mại và quyền sở hữu trí tuệ liên
quan đến thương mại trên địa bàn một tỉnh biên giới.
Theo phạm vi hoạt động, có thương mại nội địa (nội thương), thương mại quốc
tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố, nông thôn, thương
mại nội bộ ngành…. Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản


4

xuất xã hội, có thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, thương mại tư liệu sản
xuất, thương mại hàng tiêu dùng.... Theo các khâu của quá trình lưu thông, có thương
mại bán buôn, thương mại bán lẻ. Theo mức độ can thiệp của Nhà nước vào quá trình
thương mại, có thương mại tự do (hay mậu dịch tự do) và thương mại có sự bảo hộ
(hay bảo hộ mậu dịch). Theo kỹ thuật giao dịch, có thương mại truyền thống và
thương mại điện tử (hay thương mại có giấy tờ và thương mại không có giấy tờ).
- Khái niệm hoạt động thương mại: Luật Thương mại (năm 2005) của Việt Nam
quan niệm: Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động
nhằm mục đích sinh lời khác. Ngoài ra, còn một số hoạt động thương mại cụ thể khác
như: Gia công trong thương mại; Đấu giá hàng hóa; Đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.
- Khái niệm hoạt động TMBG: Hoạt động TMBG có thể được hiểu là các hoạt
động buôn bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ ở khu vực biên giới giữa các nước láng
giềng. Theo quy định hiện hành của Việt Nam, hoạt động TMBG bao gồm: i) Hoạt
động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hóa với nước ngoài khác theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP; ii) Hoạt động

mua bán, trao đổi hàng hoá của cư dân biên giới; iii) Buôn bán tại chợ biên giới, chợ
cửa khẩu, chợ trong khu KTCK; và iv) Hoạt động XNK hàng hóa qua biên giới theo
các phương thức được thỏa thuận trong Hiệp định Thương mại song phương giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới.
- Khái niệm phát triển thương mại: Là sự không ngừng mở rộng về quy mô,
đồng bộ và hoàn thiện về cơ cấu, gia tăng nhịp độ và chất lượng tăng trưởng thương
mại và tạo lập các yếu tố đảm bảo cho sự phát triển bền vững của hoạt động thương
mại tác động thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước.
Một cách chung nhất, có thể phân chia thành 3 mô hình phát triển thương mại:
Thứ nhất, phát triển thương mại theo chiều rộng là chủ yếu; Thứ hai, kết hợp giữa
phát triển theo chiều rộng với phát triển theo chiều sâu; và Thứ ba, phát triển thương
mại chủ yếu theo chiều sâu. Tuy nhiên, sự phân định như trên chỉ mang tính tương
đối và thực tiễn đã chứng minh đó là sự chuyển tiếp của 3 mô hình phát triển thương
mại, bắt đầu từ trạng thái phát triển chủ yếu theo chiều rộng sang trạng thái thứ hai,
đó là phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu và cuối cùng là chuyển sang trạng
thái phát triển theo chiều sâu là chủ yếu.
- Khái niệm phát triển thương mại của một tỉnh biên giới: Có thể hiểu, phát triển
thương mại của một tỉnh biên giới là một khái niệm tập hợp, gồm nội hàm đầy đủ về
phát triển thương mại của một địa phương cấp tỉnh và gồm cả nội hàm của TMBG
trên địa bàn tỉnh (hoạt động thương mại qua biên giới). Đó là quá trình không ngừng
mở rộng quy mô, nâng cấp trình độ và chuyển dịch cơ cấu thương mại của một tỉnh
biên giới theo cả chiều rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt
động trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn nội tỉnh, giữa tỉnh biên giới
với các địa phương khác trong cả nước và với nước ngoài; đồng thời gia tăng các
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên giới, hoạt động XNK hàng hóa
qua biên giới và hoạt động buôn bán tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu


5


KTCK... phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh biên
giới trong từng thời kỳ.
1.1.2. Một số cơ sở lý thuyết của phát triển thương mại và sự vận dụng vào phát
triển thương mại của một tỉnh biên giới
- Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, được vận dụng như sau: Mỗi tỉnh
biên giới nên tập trung chuyên môn hóa vào những ngành, lĩnh vực, loại hình kinh
doanh sản phẩm có lợi thế tuyệt đối; xác định đúng những ngành, lĩnh vực hoặc những
sản phẩm có lợi thế tuyệt đối để khai thác, xuất khẩu và phát triển sẽ góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy kinh tế của tỉnh phát triển.
- Quy luật lợi thế so sánh của David Ricardo: Lợi thế so sánh được hiểu là sự
khác biệt tương đối về năng suất lao động (cao hơn) hay chi phí lao động (thấp hơn)
để làm ra cùng loại sản phẩm. Vận dụng: Việc thúc đẩy cải tiến kỹ thuật sản xuất,
công nghệ kinh doanh và tăng năng suất lao động đối với ngành thương mại (hoặc
một sản phẩm dịch vụ thương mại nhất định) sẽ góp phần cải tiến và nâng cấp lợi thế
so sánh của tỉnh biên giới về ngành thương mại (hoặc sản phẩm dịch vụ thương mại).
- Mô hình H - O về lợi thế so sánh, do Eli Hecksher và Bertil Ohlin đưa ra. Sau
khi nghiên cứu, có thể rút ra một số nhận định từ mô hình này như sau: Cần xác định
và lựa chọn đúng tiềm năng, lợi thế của những nhân tố có sẵn (được thừa hưởng) của
tỉnh (như vị trí cửa ngõ của một tỉnh biên giới, TMBG, khu KTCK…) để tập trung
phát triển, tạo lợi thế so sánh; Thu hút nguồn lực từ nơi khác vào phát triển những
lĩnh vực, ngành, hay sản phẩm của tỉnh biên giới, mà sự phát triển đó sử dụng nhiều
nhân tố có sẵn của tỉnh, sẽ góp phần nâng cấp lợi thế so sánh của tỉnh.
- Lý thuyết về năng lực cạnh tranh: M. Porter đã xác định 4 thuộc tính tạo lợi thế
cạnh tranh quốc gia (Mô hình kim cương - Diamond), đó là: 1) Yếu tố thâm dụng, 2)
Điều kiện nhu cầu, 3) Liên kết và hỗ trợ công nghiệp và 4) Chiến lược công ty, cơ
cấu và sự cạnh tranh. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của M. Porter có thể được
vận dụng vào việc nghiên cứu, đề xuất giải pháp tạo lập lợi thế cạnh tranh trong phát
triển thương mại của một tỉnh biên giới, đó là: Chủ trương khác biệt hóa để tạo lợi thế
cạnh tranh; khuyến khích các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược dẫn đầu về chi phí
thấp và/hoặc tập trung nguồn lực của địa phương vào phát triển các hình thức trao đổi

thương mại mà tỉnh có lợi thế về chi phí thấp hơn các địa phương khác (như
TMBG…).
1.1.3. Vai trò của phát triển thương mại của một tỉnh biên giới trong bối cảnh hội
nhập KTQT
- Vai trò chủ yếu của một tỉnh biên giới đối với hội nhập KTQT của quốc gia:
Là cửa ngõ, cầu nối với cả nước trong hoạt động giao thương, lưu chuyển hàng hóa,
dịch vụ, vốn, lao động và kỹ thuật công nghệ với nước ngoài; “trung chuyển” hàng
hóa XNK giữa thị trường trong nước với thị trường ngoài nước; góp phần tăng cường
mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa hai nước có chung biên giới; đi đầu đối với
việc giữ vững chủ quyền lãnh thổ, giữ vững độc lập tự chủ của quốc gia trong quá
trình hội nhập KTQT; vừa là “phên dậu” che chắn cho các tỉnh tuyến sau, vừa là
“xung kích” trong cạnh tranh quốc tế.


6

- Vai trò của phát triển thương mại của một tỉnh biên giới trong bối cảnh hội
nhập KTQT:
+ Đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh biên giới: Thúc đẩy phát triển thị
trường, phát triển sản xuất hàng hóa, tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân trên địa bàn, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. Thu hẹp khoảng cách
về trình độ phát triển giữa các địa phương trên địa bàn. Tăng cường mối quan hệ hữu
nghị và hợp tác giữa hai quốc gia láng giềng; thúc đẩy hoạt động kinh tế, thương mại,
đầu tư, dịch vụ qua biên giới; đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội khu
vực biên giới; và góp phần thúc đẩy phát triển văn hóa - xã hội, xóa đói giảm nghèo
khu vực biên giới.
+ Đối với phát triển thương mại cả nước: Góp phần thắt chặt thị trường trong
nước với thị trường của nước có chung đường biên; trở thành nơi hợp tác buôn bán
và chuyển giao khoa học, kỹ thuật, thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước láng

giềng, mở rộng ra các nước trong khu vực; trở thành nơi tập kết và phân tán luồng
hàng hóa XNK và là nơi diễn ra các hoạt động sản xuất - kinh doanh, trao đổi hàng
hóa, góp phần phát triển quan hệ thương mại giữa các nước láng giềng; củng cố an
ninh quốc phòng trên tuyến biên giới.
1.2. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại của một
tỉnh biên giới
1.2.1. Nội dung chủ yếu của phát triển thương mại ở một tỉnh biên giới
1). Phát triển thương mại nội địa:
- Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cho phát triển thương mại hàng hoá (kết
cấu hạ tầng thương mại (KCHTTM) bán buôn và KCHTTM bán lẻ) như: Khu thương
mại, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, hệ thống kho lưu giữ và trung chuyển hàng
hóa, cửa hàng, cửa hiệu, trung tâm logistics....
- Phát triển chuyên môn hoá hoạt động thương mại bán buôn, bán lẻ, đại lý
thương mại, XTTM.
- Đa dạng hoá loại hình hoạt động thương mại (thương mại truyền thống như
chợ, cửa hàng, cửa hiệu… và thương mại hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại,
cửa hàng tiện lợi…) và hiện đại hoá thương mại (áp dụng thương mại điện tử trong
kinh doanh thương mại...).
- Gắn bảo vệ môi trường trong phát triển thương mại.
- Định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, bảo vệ người tiêu
dùng, đảm bảo phục vụ an ninh quốc phòng, thực hiện chính sách của Nhà nước đối
với vùng cao, vùng biên,….
- Tạo lập và phát triển nguồn nhân lực cho ngành thương mại.
- Phát triển các liên kết trong hoạt động kinh doanh thương mại hàng hóa và
kinh doanh các dịch vụ trên địa bàn tỉnh như: logistics, du lịch, ngân hàng,….
- Phát triển các liên kết kinh tế - thương mại giữa các địa phương dọc các tuyến
HLKT.


7


1.2.1.2. Phát triển XNK: Phát triển hoạt động XNK theo thông lệ quốc tế và phát
triển hoạt động TMBG, gồm: Phát triển thị trường, đối tác, nguồn hàng, hệ thống
phân phối trực tiếp hàng hoá của tỉnh trên thị trường ngoài nước, hoạt động xúc tiến
XNK và kênh lưu thông hàng hoá XNK,….
1.2.1.3. Phát triển các dịch vụ thương mại: Phát triển các dịch vụ hậu cần phân
phối hàng hóa; dịch vụ thương mại hiện đại; dịch vụ hỗ trợ XNK, TMBG; mạng lưới
dịch vụ đại lý mua, bán hàng hóa; các trung tâm, khu thương mại - dịch vụ tổng hợp;
các liên kết kinh doanh dịch vụ thương mại với các lĩnh vực dịch vụ khác; và chuyên
môn hoá hoạt động dịch vụ logistics.
1.2.2. Đặc thù và sự khác biệt giữa phát triển thương mại ở một tỉnh biên giới và
một tỉnh không có biên giới
Do có đường biên giới với nước láng giềng cho nên phát triển thương mại ở tỉnh
biên giới có đặc thù và sự khác biệt với một tỉnh không có biên giới, chính là có thêm
hoạt động TMBG, cụ thể:
- Lợi thế so sánh về đường biên giới, có vị trí liền kề thị trường nước ngoài:
Thương nhân thuận lợi trong việc tìm hiểu chính sách của nước láng giềng; nghiên
cứu tiếp cận thị trường; vận chuyển và bảo quản hàng hóa; tiến hành các nghiệp vụ
XNK đơn giản và thuận tiện.
- Địa điểm trao đổi hàng hóa: Hàng hóa XNK được giao ngay tại biên giới.
- Chủ thể tham gia kinh doanh: Ngoài các doanh nghiệp, còn có các hộ buôn
bán, tư thương, thương lái, các hộ kinh doanh và cư dân dọc biên giới hai nước.
- Phương thức kinh doanh rất đa dạng.
- Hình thức thanh toán: Ngoài những phương thức thanh toán trong thương mại
quốc tế, còn có các phương thức thanh toán biên mậu, đối trừ công nợ....
- Hoạt động TMBG còn được áp dụng các quy định ngoại lệ của WTO.
- Không phân biệt quy mô, khối lượng hàng hóa giao dịch; rất linh hoạt; nhưng
dễ phát sinh hiện tượng buôn lậu và gian lận thương mại.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại của một tỉnh biên giới: 1)
Điều kiện địa lý, tự nhiên; 2) Điều kiện kinh tế - xã hội; 3) Môi trường thể chế và hội

nhập quốc tế; 4) KCHTTM; và 5) Năng lực của các chủ thể tham gia kinh doanh.
1.2.4. Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thương mại của một tỉnh biên
giới
Ở góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu của Luận án, đánh giá sự phát triển
thương mại của một tỉnh biên giới theo 3 tiêu chí:
1) Đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng, theo các chỉ tiêu chủ yếu: Tổng mức
bán lẻ hàng hóa; Giá trị tăng thêm ngành thương mại; Số lượng lao động thương mại;
Số doanh nghiệp thương mại và quy mô trung bình về vốn kinh doanh; Tổng kim
ngạch XNK hàng hóa của tỉnh; Tổng kim ngạch XNK hàng hóa qua các cửa khẩu
biên giới của tỉnh;....
2) Đánh giá chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển thương mại, theo các
chỉ tiêu chủ yếu: Chất lượng tăng trưởng thương mại của tỉnh; Cơ cấu thương mại của
tỉnh; năng suất lao động thương mại của tỉnh; Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của


8

doanh nghiệp thương mại; Thời gian thông quan hàng hóa XNK trung bình qua các
cửa khẩu của tỉnh;….
3) Đánh giá các điều kiện đảm bảo cho thương mại phát triển bền vững, theo
các chỉ tiêu chủ yếu: Sự phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của tỉnh; Sự đồng bộ
và mức độ hiện đại hóa của hệ thống KCHTTM chủ yếu trên địa bàn; Số lượng và
cấp độ của hệ thống cửa khẩu biên giới phục vụ hoạt động XNK hàng hóa; Năng lực
kết nối thương mại của tỉnh với bên ngoài bằng hệ thống giao thông và mạng lưới
logistics; Trình độ phát triển các dịch vụ XNK qua địa bàn tỉnh; Chất lượng chính
sách thương mại và hiệu lực của chính sách thương mại;….
1.3. Kinh nghiệm phát triển thương mại của một số tỉnh biên giới trong, ngoài
nước và bài học rút ra đối với phát triển thương mại tỉnh Lào Cai
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển thương mại của một số tỉnh biên giới trong và ngoài
nước

- Kinh nghiệm phát triển thương mại của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc): Vân Nam
thực thi “Chương trình 12345” để đưa ngành thương mại hướng ra hai thị trường lớn
là thị trường nội địa và thị trường ngoài nước. Coi trọng thị trường nội địa cho nên
thực hiện rất nghiêm túc pháp luật về cạnh tranh, bảo vệ sở hữu trí tuệ, làm cho cơ
chế thương mại nội địa ngày càng gần gũi hơn với các thông lệ quốc tế. Quan tâm
đến việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, lấy khoa học kỹ thuật thúc đẩy phát
triển mậu dịch với mục tiêu hình thành môi trường kỹ thuật cao, đẩy mạnh tốc độ sản
xuất và xuất khẩu các sản phẩm kỹ thuật cao. Chính sách quản lý XNK của Vân Nam
đối với các nước láng giềng gồm hai bộ phận: Chính sách quản lý XNK chung của
Chính phủ Trung Quốc đối với các quốc gia trên thế giới và chính sách quản lý XNK
riêng của tỉnh Vân Nam. Áp dụng chính sách biên mậu linh hoạt; kết hợp phát triển
ngành thương mại và du lịch, đến nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế trụ cột của
Vân Nam.
- Kinh nghiệm phát triển thương mại của tỉnh Lạng Sơn (Việt Nam): Lạng Sơn
có vị trí địa kinh tế khá đặc biệt trên tuyến HLKT Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh, đồng thời là cầu nối, cửa ngõ không chỉ của Việt Nam mà
cả các nước ASEAN với thị trường Quảng Tây và miền Nam - Trung Quốc trong
Khu vực Thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) cho nên Lạng Sơn đã
khai thác hiệu quả vị trí, vai trò cầu nối trên tuyến HLKT. Tăng cường hợp tác kinh
tế - thương mại với thị trường tỉnh giáp biên giới Quảng Tây và các tỉnh của Việt
Nam trên tuyến HLKT. Tỉnh Lạng Sơn xây dựng Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn
là khu kinh tế tổng hợp (trong đó lấy Khu hợp tác kinh tế biên giới Đồng Đăng làm chủ
đạo), đa chức năng. Phát triển mạnh du lịch để thúc đẩy phát triển thương mại.
1.3.2. Bài học rút ra cho Lào Cai từ kinh nghiệm phát triển thương mại của một số
tỉnh biên giới trong và ngoài nước
Lựa chọn mô hình phát triển thương mại phù hợp với tiềm năng và lợi thế của
địa phương; Cần kết hợp phát triển thị trường trong nước và thị trường ngoài nước;
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa sản xuất trong nước; Quan tâm đến mối
quan hệ giữa phát triển thương mại với phát triển du lịch và ngược lại; Tạo ra tính
liên vùng, liên khu vực trong phát triển thương mại.



9

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI CỦA TỈNH LÀO CAI
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
2.1. Khái quát tiềm năng, lợi thế và hạn chế trong phát triển thương mại của
tỉnh Lào Cai
- Thuận lợi: Lào Cai có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi, nguồn tài nguyên
phong phú, quý hiếm (khoáng sản, thủy năng, rừng, tài nguyên du lịch…). Được xác
định là “cầu nối”, “cửa ngõ” trên trên tuyến HLKT Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh; là trung tâm chuyển tiếp giữa các tỉnh Đông Bắc và Tây
Bắc của Việt Nam thông qua cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Liền kề thị trường lớn
Trung Quốc. Khu KTCK Lào Cai được thành lập từ năm 1998. Cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển thương mại từng bước được đầu tư và cải thiện. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế của Lào Cai đạt khá cao (trung bình 12,51%/năm thời kỳ 2001-2011); cơ cấu kinh
tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ; các mặt xã hội
đều có bước phát triển, tạo thuận lợi cho phát triển thị trường và thương mại nội địa.
- Khó khăn: Phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
yếu kém gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, đặc biệt là lưu thông, tiêu thụ
hàng hóa. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé; GDP bình quân đầu người, chất lượng
tăng trưởng kinh tế còn thấp; hiệu quả kinh tế chưa cao; chưa có khả năng tự cân đối
thu, chi ngân sách. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, tỷ trọng ngành nông lâm
nghiệp và thủy sản trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh còn cao. Mặt bằng chung về trình
độ dân trí thấp. Khó khăn, thách thức việc tham gia ACFTA (cạnh tranh về thị trường
tiêu thụ hàng hóa gia tăng, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa
nhập khẩu từ Trung Quốc, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại trên tuyến
biên giới…). Khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường trong nước
và quốc tế còn yếu. Số lượng, chất lượng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trên địa bàn Tỉnh còn rất hạn chế.
2.2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai từ năm 2001

đến nay
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng thương mại tỉnh Lào Cai

Nguồn: [14], [15], [17], [18], [19], [49]
Biểu đồ 2.1: Tổng mức bán lẻ hàng hóa tỉnh Lào Cai và so sánh với một số tỉnh khác


10

1) Tổng mức bán lẻ hàng hóa có tốc độ tăng trưởng bình quân cao 29,32%/năm
thời kỳ 2001-2011 (cao hơn tỉnh Lạng Sơn và tỉnh Yên Bái), nhưng quy mô còn nhỏ
(năm 2011 bằng 54,52% so với Lạng Sơn và ngang bằng với tỉnh Yên Bái). (xem
Biểu đồ 2.1)
2) Giá trị tăng thêm ngành thương mại tăng nhanh về số tuyệt đối nhưng quy mô
còn rất thấp so với Lạng Sơn và Yên Bái; chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong GDP toàn
Tỉnh (4,92% năm 2011).
3) Số lượng lao động ngành thương mại tăng chậm (7,73%/năm trong thời kỳ
2001-2011), quy mô nhỏ hơn nhiều so với Lạng Sơn (bằng 50,38% năm 2011) và
Yên Bái (bằng 68,43% năm 2011).
4) Số lượng doanh nghiệp thương mại và quy mô trung bình về vốn kinh
doanh/doanh nghiệp thương mại tăng nhanh (vốn tăng bình quân 26,58%/năm giai
đoạn 2006-2011), nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể.
5) Tổng kim ngạch XNK hàng hóa của Tỉnh tăng nhanh nhưng quy mô còn nhỏ.
Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người rất thấp (273 USD/người năm 2011).
6) Tổng kim ngạch XNK hàng hóa qua các cửa khẩu của Tỉnh tăng trưởng ở
mức cao, nhưng không ổn định, quy mô còn rất thấp so với Lạng Sơn (bằng 68,77%
năm 2011). (xem Biểu đồ 2.5).

Nguồn: [14],[15], [17]
Biểu đồ 2.5: Kim ngạch XNK hàng hóa qua các CK tỉnh Lào Cai và Lạng Sơn

2.2.2. Chất lượng tăng trưởng và trình độ phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai
1) Chất lượng tăng trưởng thương mại của Tỉnh:
Chất lượng tăng trưởng thương mại nội địa của Lào Cai thời kỳ 2001-2011 đạt
thấp (bằng ½ so với cả nước). (xem Bảng 2.13)
Chất lượng tăng trưởng XNK hàng hóa của Tỉnh: Cơ cấu mặt hàng XNK qua các
cửa khẩu biên giới tỉnh Lào Cai hầu như không có sự thay đổi lớn, chưa có sự chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng của nhóm các mặt hàng có giá trị gia tăng cao để nâng
cao chất lượng tăng trưởng XK và phát triển bền vững.


11

Bảng 2.13: Tỷ lệ giá trị tăng thêm của thương mại nội Tỉnh so với giá trị tổng
doanh thu thương mại bán lẻ của tỉnh Lào Cai trong tương quan với các tỉnh
trong Vùng và cả nước (tính theo giá thực tế)
ĐVT: %
Năm
2000
2005
2006
2008
2010
2011
Chỉ tiêu
1. Lào Cai
13,40
8,00
8,00
8,00
9,22

10,76
2. Lạng Sơn
22,53
16,84
15,76
13,15
13,52
13,74
3. Yên Bái
13,00
9,43
12,30
11,16
11,40
11,78
4. Cả nước
34,10
29,90
28,67
26,64
22,64
23,36
Nguồn: [14], [15], [17], [18], [19], [44], [45], [49]
2) Cơ cấu thương mại của Tỉnh:
- Tỷ trọng giá trị hàng hóa bán lẻ qua các hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại
trong tổng doanh thu bán lẻ của toàn Tỉnh mới đạt 5,45% (năm 2010), phản ánh trình
độ phát triển dịch vụ phân phối thông qua hệ thống bán lẻ văn minh, hiện đại của
Tỉnh còn rất thấp.
- Tỷ trọng giá trị giao dịch bằng phương thức thương mại điện tử mặc dù chưa có
số liệu thống kê chính thức nhưng nhìn chung còn rất hạn chế.

- Cán cân XNK hàng hóa của Tỉnh: Xuất siêu trong giai đoạn 2000-2002; nhập
siêu trong giai đoạn 2003-2011.
- Tỷ trọng giá trị hàng hóa XNK của Tỉnh phân theo thành phần kinh tế trong
nước và có vốn đầu tư nước ngoài: Hoạt động XNK qua các cửa khẩu trên địa bàn
hầu hết là do các doanh nghiệp trong nước thực hiện.
- Tỷ trọng giá trị hàng hóa XNK qua các cửa khẩu biên giới của Tỉnh phân theo
chính ngạch và tiểu ngạch: Chưa có thống kê chính thức về XNK tiểu ngạch nhưng
nhìn chung hàng hóa XNK qua các CK biên giới của Tỉnh chủ yếu được thực hiện
theo hình thức chính ngạch.
3) Năng suất lao động thương mại mặc dù tăng nhanh, nhưng quy mô còn thấp
so với năng suất lao động chung toàn Tỉnh (bằng 92,61% năm 2011) và rất thấp so
với năng suất lao động thương mại chung toàn quốc (bằng 58,72% năm 2011).
4) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại đạt rất thấp,
lúc tăng lúc giảm.
5) Thời gian thông quan hàng hóa XNK trung bình qua các cửa khẩu của Tỉnh
được rút ngắn đáng kể từ khi áp dụng thủ tục hải quan điện tử (01/8/2010) mang lại
lợi ích cho doanh nghiệp (giảm bớt số lao động, chi phí và thời gian làm thủ tục hải
quan).
2.2.3. Các điều kiện đảm bảo cho thương mại tỉnh Lào Cai phát triển bền vững
1) Phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của Tỉnh: Thị trường trong nước
không ngừng được mở rộng. Thị trường xuất khẩu được mở rộng ngoài thị trường
Trung Quốc, như: Nhật Bản, Nga, Ấn Độ, Đài Loan và một số nước Đông Âu....
2) Sự đồng bộ và mức độ hiện đại hóa của hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
chủ yếu trên địa bàn Tỉnh: Phát triển về số lượng và loại hình, đan xen giữa truyền
thống và hiện đại nhưng quá tập trung ở khu vực thành thị, hạ tầng kỹ thuật còn lạc


12

hậu, chậm được nâng cấp. Toàn Tỉnh có 1 khu KTCK, 1 khu thương mại, 1 trung tâm

thương mại, 01 trung tâm Hội chợ - Triển lãm, 71 chợ và hơn 8.600 cửa hàng, cửa
hiệu. Trong đó: Khu KTCK Lào Cai đã được đầu tư tương đối hoàn thiện về kết cấu
hạ tầng, ngày càng thu hút các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đến đầu tư, kinh
doanh; hoạt động XNK diễn ra ngày càng sôi động, thu ngân sách trên địa bàn Khu
có tốc độ tăng trưởng cao; Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành là hoạt động
với chức năng là khu phi thuế quan.
3) Số lượng và cấp độ của hệ thống cửa khẩu biên giới phục vụ hoạt động XNK
hàng hóa trên địa bàn Tỉnh: 02 cửa khẩu quốc tế (đường bộ và đường sắt), 05 cửa
khẩu phụ (trong đó cửa khẩu Mường Khương sẽ được nâng cấp thành cửa khẩu song
phương), 11 chợ biên giới và 05 chợ trong khu KTCK.
4) Năng lực kết nối thương mại của Tỉnh với bên ngoài bằng hệ thống giao
thông và mạng lưới logistics: Mạng lưới logistics của Lào Cai bước đầu có sự phát
triển.
5) Trình độ phát triển các dịch vụ XNK qua địa bàn Tỉnh: Dịch vụ công (cấp
C/O, Hải quan...) phát triển khá; Dịch vụ hỗ trợ thâm nhập thị trường chưa phát triển;
Dịch vụ thanh toán cơ bản đáp ứng hoạt động TMBG;....
6) Chất lượng chính sách thương mại và hiệu lực của chính sách thương mại
trên địa bàn Tỉnh từng bước được nâng lên, thể hiện ở các nội dung: i) Môi trường
thể chế, ii) Quản lý Nhà nước về thương mại, iii) Xây dựng và thực hiện chiến lược,
quy hoạch, chương trình, đề án phát triển thương mại trên địa bàn Tỉnh, iv) Tổ chức
thị trường, cung ứng mặt hàng chính sách, v) Hướng dẫn và tổ chức thực thi pháp
luật, chính sách của Nhà nước về thương mại, vi) Kiểm tra, thanh tra thương mại,
quản lý thị trường, vii) Đào tạo nguồn nhân lực, viii) Phát triển kết cấu hạ tầng
thương mại từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và ix) Quản lý hoạt động xúc tiến
thương mại trên địa bàn Tỉnh. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Lào Cai
từ năm 2006 đến nay luôn đứng ở thứ hạng cao, đặc biệt, năm 2011 đứng thứ nhất
toàn quốc.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển thương mại tỉnh Lào Cai
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu và nguyên nhân
- Những thành tựu chủ yếu:

Thứ nhất, hoạt động thương mại và thị trường nội tỉnh ngày càng mở rộng, đa
dạng, phong phú và đúng định hướng của Tỉnh.
Thứ hai, hệ thống KCHTTM của Tỉnh đã bước đầu được xây dựng theo hướng
đồng bộ và hiện đại.
Thứ ba, hoạt động ngoại thương phát triển khá mạnh, trở thành động lực thúc
đẩy nội thương và các ngành kinh tế khác phát triển, làm sôi động thị trường khu vực
cửa khẩu.
Thứ tư, môi trường đầu tư, kinh doanh của Lào Cai ngày càng được cải thiện,
thông thoáng.
- Nguyên nhân của những thành tựu: Lào Cai đã sớm xác định phát triển thương
mại, dịch vụ là mũi nhọn. Chính sách thương mại của Chính phủ Việt Nam được đổi
mới. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển thương mại khá thuận lợi. Lào Cai


13

huy động và thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư
phát triển thương mại. Công tác quản lý nhà nước về thương mại được từng bước đổi
mới, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả. Hoạt động xúc tiến thương mại được quan
tâm góp phần đẩy mạnh hoạt động hợp tác, liên kết giữa Lào Cai với các tổ chức, các
địa phương trong và ngoài nước. Hai nước Việt - Trung có truyền thống hữu nghị từ
lâu đời và không ngừng phát triển.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
- Những hạn chế:
Một là, quy mô thương mại và thị trường nội Tỉnh còn nhỏ, phát triển không
đồng đều, hiệu quả chưa cao.
Hai là, hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn mặc dù đã được quan
tâm đầu tư nhưng vẫn thiếu về số lượng, kém về chất lượng, phần lớn chưa đáp ứng
được yêu cầu hoạt động hiện nay.
Ba là, hoạt động kinh doanh XNK qua các cửa khẩu của Tỉnh phát triển khá

nhưng không ổn định, lúc tăng lúc giảm.
Bốn là, quy mô xuất khẩu của Tỉnh còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả
thấp.
Năm là, hoạt động TMBG còn bất cập, chưa được kiểm soát chặt chẽ.
- Nguyên nhân của những hạn chế: Thương mại Lào Cai chịu tác động rất lớn từ
cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ cuối năm 2007, đầu năm 2008. Lào Cai vẫn là
một tỉnh nghèo; địa hình phức tạp, khó khăn về giao thông, dân cư phân tán (trừ khu
vực thành thị). Chưa khai thác hiệu quả các tiềm năng và phát huy triệt để các lợi thế
của một tỉnh có biên giới, có KTCK, vị trí cầu nối trên tuyến HLKT. Nhà nước chưa
có nhiều chính sách ưu đãi trong đầu tư phát triển thương mại nội địa. Hệ thống cơ sở
hạ tầng nội Tỉnh phục vụ phát triển thương mại còn hạn chế, chậm được đầu tư, nâng
cấp. Quy mô của các doanh nghiệp trong Tỉnh còn nhỏ. Hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về thương mại của Tỉnh chậm được nâng lên. Công tác quản lý thị
trường chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra trong một số lĩnh vực cụ thể. Đội ngũ làm xúc
tiến thương mại vừa thiếu vừa chưa mang tính chuyên nghiệp cao. Đội ngũ và trình
độ cán bộ kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại phần lớn chưa đáp ứng
được yêu cầu. Việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực thương mại chưa được
quan tâm nhiều; chưa thu hút được nhiều lao động có tay nghề, trình độ cao.
Từ các cứ liệu phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thương mại nêu trên, có
thể nhận định rằng: Thương mại của tỉnh Lào Cai trong thời gian qua chủ yếu phát
triển theo chiều rộng, chưa có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển theo chiều rộng với
phát triển theo chiều sâu. Sự phát triển như trên nhìn chung phù hợp với trình độ,
điều kiện phát triển của Tỉnh trong thời gian vừa qua, nhưng còn hạn chế, đó là hiệu
quả chưa cao, chất lượng thấp, sức cạnh tranh còn yếu và mô hình này không còn phù
hợp với Lào Cai trong thời kỳ tới khi mà Lào Cai đã có sự phát triển lên một nấc
thang mới. Vì thế, trong thời kỳ tới, cần có sự chuyển đổi mô hình phát triển thương
mại từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và
chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh, tính bền vững.



14

CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
CỦA TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020
3.1. Bối cảnh và những cơ hội, thách thức đối với phát triển ngành thương mại
tỉnh Lào Cai thời kỳ đến năm 2020
3.1.1. Bối cảnh và triển vọng
Trong thời kỳ tới năm 2020, phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai sẽ chịu tác
động của bối cảnh quốc tế, trong nước và trong Tỉnh; đồng thời sẽ chịu tác động của
các liên kết kinh tế khu vực mà đặc biệt là quan hệ thương mại Việt - Trung. Đó là:
Những xu hướng của nền kinh tế thế giới (Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập KTQT;
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ; giá cả gia tăng; sự hình thành các
khu vực thương mại tự do…). Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO
(từ năm 2007). Hiệp định ACFTA và mô hình cắt giảm thuế quan trong ACFTA.
Quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc đang ngày càng phát triển, trong đó có
hoạt động TMBG; Trung Quốc hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.
Xây dựng “Hai hành lang, một vành đai kinh tế” Việt - Trung. Chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam thời kì 2011-2020 được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
thông qua, đã xác định các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ
đến năm 2020. Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 20112020 và định hướng đến đến 2030 được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại
Quyết định số 3098/QĐ-BCT ngày 24/6/2011. Chiến lược XNK hàng hóa thời kỳ
2011-2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011. Quy hoạch phát triển KCHTTM trên
tuyến HLKT Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020, có xét đến
năm 2025 được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 7052a/QĐBCT ngày 31/12/2010. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm
2020 được phê duyệt tại Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg. Quy chế hoạt động của
Khu KTCK Lào Cai được thực hiện theo Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg.
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn và các cơ hội, thách thức đối với phát triển

thương mại tỉnh Lào Cai thời kỳ tới
- Thuận lợi và cơ hội chủ yếu:
+ Vị trí, vai trò của Lào Cai được quy hoạch và xác định trong chủ trương, định
hướng phát triển của Chính phủ trên tuyến HLKT Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh.
+ Việt Nam là thành viên của WTO đã tạo cơ hội rất lớn cho sự tăng trưởng và
phát triển của ngành thương mại và thu hút sự đầu tư của nước ngoài vào Lào Cai.
+ Lào Cai có đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), đây là một
thị trường lớn với dân số trên 45,5 triệu người là điều kiện thuận lợi để Lào Cai có
thể khai thác các lợi ích thương mại cả về hàng hóa, dịch vụ và đầu tư.
+ Nguồn tài nguyên khoáng sản, rừng với trữ lượng lớn, phong phú, quý hiếm.
Tài nguyên du lịch, nhân văn phong phú tạo thêm nhu cầu sử dụng dịch vụ cho phát
triển thương mại.


15

+ Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của Lào Cai trong những năm qua. Quy
mô dân số tăng. Nguồn lao động ngày càng tăng, nhất là lao động có chất lượng cao.
- Khó khăn và thách thức chủ yếu:
+ Tỉnh Lào Cai có điểm xuất phát kinh tế thấp.
+ Thách thức về môi trường đầu tư; xa các trung tâm kinh tế lớn của cả nước, cơ
sở hạ tầng kinh tế, xã hội yếu kém, đặc biệt là hệ thống giao thông (thách thức trong
giảm chí phí sản xuất kinh doanh, thu hút đầu tư).
+ Hạn chế về nguồn nhân lực (có thể coi là thách thức lớn nhất).
+ Môi trường quốc tế thay đổi liên tục, sự bất ổn của nền kinh tế thế giới; những thay
đổi về chính sách của các quốc gia trong khu vực.
Những thách thức này đòi hỏi tỉnh Lào Cai phải có các giải pháp ứng phó phù
hợp trong thời gian tới.
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển thương mại tỉnh Lào Cai

thời kỳ tới năm 2020
3.2.1. Quan điểm phát triển thương mại tỉnh Lào Cai
Thứ nhất, phát triển thương mại của Tỉnh phải nhanh và bền vững, phát triển hợp
lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô thương mại, vừa chú trọng
nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính bền vững của hoạt động thương
mại.
Thứ hai, phát triển thương mại của Tỉnh phải góp phần thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh thời kỳ đến năm 2020.
Thứ ba, phát triển thương mại tỉnh Lào Cai phải trên cơ sở khai thác tiềm năng
và phát huy lợi thế trong phát triển kinh tế, thương mại của địa phương một cách có
hiệu quả; đồng thời, gắn kết giữa phát triển thương mại trong nước với thương mại
quốc tế và TMBG.
Thứ tư, phát triển thương mại của Tỉnh trên cơ sở khơi dậy và thu hút mọi tiềm
năng, nguồn lực của các thành phần kinh tế.
3.2.2. Mục tiêu phát triển thương mại tỉnh Lào Cai
- Mục tiêu tổng quát: Đến năm 2020, Lào Cai trở thành Tỉnh có trình độ phát
triển thương mại khá của cả nước; Tổng mức BLHH tăng gấp trên 6 lần năm 2010;
Tỷ lệ GTTT ngành thương mại so với tổng doanh thu BLHH đạt trên 30%; tổng kim
ngạch XK hàng hóa của Tỉnh tăng gấp trên 6 lần năm 2010, bình quân đầu người đạt
trên 1.200 USD (gấp hơn 5,5 lần năm 2010); cán cân XNK của Tỉnh được cân bằng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Giai đoạn 2012-2015: Giá trị tăng thêm ngành thương mại tăng bình quân
18,1%/năm; đến năm 2015, đạt 287 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng bình
quân 24,2%/năm; đến năm 2015, đạt 12.464 tỷ đồng. Tổng kim ngạch XNK qua các
cửa khẩu của Tỉnh tăng bình quân 16,7%/năm; đến năm 2015, đạt 1.973 triệu USD,
trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 922 triệu USD (tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
25,1%/năm). Tổng kim ngạch XNK hàng hóa của Tỉnh tăng bình quân 17,87%/năm;
đến năm 2015, đạt 730 triệu USD, trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 336 triệu USD
(tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm).



16

+ Giai đoạn 2016-2020: Giá trị tăng thêm ngành thương mại tăng bình quân
14,6%/năm; đến năm 2020, đạt 567 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng bình
quân 15,4%/năm; đến năm 2020, đạt 25.509 tỷ đồng. Tổng kim ngạch XNK qua các
cửa khẩu của Tỉnh tăng bình quân 16,2%/năm; đến năm 2020, đạt 4.180 triệu USD,
trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 1.895 triệu USD (tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
15,5%/năm). Tổng kim ngạch XNK hàng hóa của Tỉnh tăng bình quân 19,97%/năm;
đến năm 2020, đạt 1.672 triệu USD, trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 836 triệu
USD (tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm).
3.2.3. Định hướng phát triển thương mại tỉnh Lào Cai thời kỳ tới năm 2020
3.2.3.1.Định hướng chung: Khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế (đặc biệt là lợi
thế so sánh) để phát triển mạnh ngành thương mại, nâng cao tính đa dạng, chất lượng
và hiệu quả của các loại hình dịch vụ, phục vụ sản xuất và đời sống, đưa thương mại
trở thành lĩnh vực mũi nhọn của Tỉnh, tạo động lực phát triển các ngành, lĩnh vực
khác. Phát triển thương mại để tạo điều kiện và yếu tố cho phát triển nông nghiệp và
nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến, phát triển dịch vụ.
3.2.3.2. Định hướng phát triển đối với từng lĩnh vực:
1) Định hướng phát triển thương mại nội địa: Nâng cao vai trò của thương mại nội
Tỉnh trong đóng góp vào GDP của Tỉnh. Phát triển đồng bộ các loại hình dịch vụ phân
phối; phát triển hài hoà giữa thị trường thành thị và thị trường nông thôn, giữa thương
mại truyền thống và thương mại hiện đại. Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ về khoa học và
công nghệ, đặc biệt là thương mại điện tử vào hoạt động quản lý và kinh doanh. Chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ lao động ngành thương mại.
2) Định hướng phát triển XNK hàng hóa: Phát triển mạnh các hoạt động XNK
hàng hóa theo hướng vừa mở rộng thị trường và mặt hàng, vừa nâng cao hiệu quả
XNK phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Quan tâm phát triển hình thức xuất
khẩu tại chỗ thông qua đón khách du lịch quốc tế đến Lào Cai. Tiếp tục coi trọng phát
triển ngoại thương, đặc biệt là TMBG với các tỉnh của Trung Quốc nói chung và tỉnh

Vân Nam nói riêng. Thay đổi cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng các sản
phẩm chế biến sâu và sản phẩm có giá trị gia tăng cao,chuyển dịch cơ cấu hàng nhập
khẩu theo hướng ưu tiên nhập khẩu các mặt hàng có hàm lượng công nghệ cao. Chủ
động thúc đẩy hoạt động thương mại trong Khu KTCK Lào Cai và Khu Thương mại Công nghiệp Kim Thành.
3) Định hướng phát triển các dịch vụ thương mại: Xem xét, lựa chọn các loại
hình dịch vụ thương mại cần ưu tiên phát triển, nhất là các dịch vụ XNK qua địa bàn
Tỉnh. Thu hút các nguồn lực theo hướng xã hội hoá vào phát triển các dịch vụ thương
mại. Chuyên nghiệp hoá các dịch vụ thương mại. Xây dựng đội ngũ thương nhân có
năng lực, trình độ, kinh nghiệm trong kinh doanh dịch vụ XNK.
3.3. Các giải pháp phát triển thương mại tỉnh Lào Cai
3.3.1. Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh
3.3.1.1. Nâng cao nhận thức và vai trò của phát triển thương mại đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai và cả nước: Lào Cai cần tập trung làm tốt công
tác giáo dục tuyên truyền pháp luật, kiến thức về thương mại cho cán bộ và nhân dân
trong tỉnh, đặc biệt là Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ


17

chế, chính sách của Nhà nước về phát triển TMBG, KTCK, lợi ích của phát triển
TMBG. Ngoài ra, để hạn chế tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại, cần tăng
cường công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân không tiếp tay cho buôn
lậu, nhất là nhân dân ở các xã, phường, thị trấn biên giới.
3.3.1.2. Xây dựng Chiến lược phát triển thương mại của Tỉnh: Để thương mại
Lào Cai phát triển nhanh và bền vững, UBND tỉnh Lào Cai cần nghiên cứu, xây dựng
Chiến lược phát triển thương mại của Tỉnh thời kỳ đến năm 2020, định hướng đến
2030, trong đó, cần xác định rõ mô hình phát triển thương mại của Tỉnh, đó là phát
triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi
thế so sánh của địa phương, trong đó tập trung cho phát triển TMBG và KTCK để
xây dựng Lào Cai thành ”đầu cầu” của Việt Nam nói riêng và các nước ASEAN nói

chung với vùng Tây Nam (Trung Quốc).
3.3.1.3. Xây dựng và nâng cao hiệu lực thực thi Quy hoạch phát triển thương
mại của Tỉnh
Để thương mại phát triển đúng định hướng chiến lược phát triển của Tỉnh, Lào
Cai phải tập trung xây dựng Quy hoạch phát triển thương mại của Tỉnh trong thời kỳ
tới. Quy hoạch đó phải gắn với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến
năm 2020, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 và Chiến lược XNK hàng hóa thời kỳ 20112020, định hướng đến năm 2030. UBND tỉnh Lào Cai sớm giao cho Sở Công Thương
xây dựng và chủ trì tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Lào Cai
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở Quy hoạch phát triển thương
mại được duyệt, Sở Công Thương chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các quy
hoạch phát triển KCHTTM trên địa bàn Tỉnh, từ đó, có các biện pháp và chính sách
phù hợp để phát triển thương mại của Tỉnh nhanh và bền vững. Ban hành Quy chế
khuyến khích đầu tư xây dựng các loại hình thương mại hiện đại trên địa bàn; xúc
tiến đầu tư để thu hút các tập đoàn, công ty phân phối lớn trong và ngoài nước đến
đầu tư phát triển các hệ thống phân phối hiện đại trên địa bàn Tỉnh. Tập hợp và phát
hành đồng bộ hệ thống các chiến lược, quy hoạch của Tỉnh để các nhà đầu tư trong và
ngoài nước thuận lợi tiếp cận thông tin và dễ dàng định hướng đầu tư tại địa bàn Tỉnh.
3.3.1.4. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển thương mại
1) Chính sách đầu tư: Lào Cai cần có chính sách để thu hút mạnh mẽ đầu tư
trong nước và nước ngoài thông qua: môi trường đầu tư thông thoáng, luật pháp rõ
ràng và cơ sở hạ tầng tốt.... Nghiên cứu, cụ thể hóa chính sách phát triển Khu KTCK
Lào Cai để tranh thủ sự đầu tư, hỗ trợ của Chính phủ; thực hiện hiệu quả chính sách
của Trung ương đối với các dự án đầu tư tại Khu KTCK Lào Cai; ban hành chính sách
khuyến khích đầu tư, phát triển chợ để huy động mọi thành phần kinh tế tham gia.
2) Chính sách XNK: Cần xây dựng, hoàn thiện tập trung vào các chính sách bộ
phận như phát triển thị trường XNK, phát triển mặt hàng XNK và phát triển thương
nhân nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng và phát huy lợi thế của Tỉnh.
Về xuất khẩu: Lào Cai cần phấn đấu trở thành trung tâm xuất khẩu của các tỉnh,
thành phố phía Bắc, sau đó, trở thành trung tâm giao dịch, trung tâm sản xuất và chế

biến hàng xuất khẩu của cả vùng TDMNBB; chú trọng xuất khẩu các mặt hàng có


18

tiềm năng, lợi thế cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng và giá trị gia tăng cao, nhất là các sản phẩm
chế biến sâu từ khoáng sản, thông qua chính sách thu hút đầu tư, ưu đãi về thuế, hỗ trợ
trong sản xuất và hỗ trợ trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu,.... Hạn chế tình trạng
xuất thô, các sản phẩm có giá trị gia tăng thấp như khoáng sản thô, nông lâm sản sơ
chế....
Về nhập khẩu: Lào Cai cần kiểm soát tốt nhập khẩu theo đúng các quy định của
pháp luật, từng bước giảm tình trạng nhập siêu qua các cửa khẩu của Tỉnh nhằm hỗ
trợ tích cực sản xuất trong nước và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hạn chế đến
mức thấp nhất việc nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu và các
mặt hàng tiêu dùng mà sản xuất trong nước có khả năng đáp ứng nhu cầu.
3) Điều chỉnh, bổ sung chính sách TMBG và nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước đối với hoạt động TMBG:
Chính sách TMBG đang còn tồn tại nhiều bất cập, do vậy, thời gian tới, cần phải
được xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp: Xây dựng Chiến lược phát triển
TMBG Việt - Trung. Chính sách TMBG phải phù hợp với từng vùng, địa phương có
cửa khẩu biên giới. Xây dựng chính sách mặt hàng phải linh hoạt theo từng cửa khẩu,
từng thời điểm, phát huy vai trò điều tiết linh hoạt của Ban Chỉ đạo TMBG. Tăng
mức hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để đầu tư hệ thống KCHTTM tại các khu vực
cửa khẩu. Các chính sách ưu đãi của cư dân biên giới về mặt hàng và định mức miễn
thuế phải phù hợp với thực tế từng tuyến biên giới. Hỗ trợ kinh phí thực hiện các hoạt
động XTTM biên giới. Quy định rõ cơ chế cũng như việc hỗ trợ cung cấp thông tin
về thị trường và chính sách biên mậu của Trung Quốc.
Tỉnh Lào Cai nghiên cứu, ban hành chính sách hỗ trợ hoạt động xúc tiến xuất
khẩu; quy định các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn được phép thông quan
hàng hóa XNK; quy định đối tượng được phép XNK hàng hóa qua một số cửa khẩu

phụ, lối mở biên giới có tính đặc thù để khắc phục các bất lợi của hoạt động TMBG;
xây dựng cơ chế đầu tư, xây dựng kho hàng hóa tại các cửa khẩu để phục vụ cho việc
lưu giữ, trung chuyển, sơ chế hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc;....
Kiện toàn Ban chỉ đạo TMBG Tỉnh; xác định rõ ràng về cơ cấu, chức năng,
nhiệm vụ của Ban chỉ đạo; phân công, phân cấp nhiều hơn cho Ban chỉ đạo TMBG
Tỉnh. Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại Tỉnh cần tăng
cường kiểm tra, chống buôn lậu, gian lận thương mại qua biên giới . Tăng cường vai trò
của các lực lượng Hải quan, Quản lý thị trường, Biên phòng, Công an và Kiểm dịch
trong quản lý hoạt động TMBG và chống buôn lậu.
4) Hoàn thiện chính sách phát triển thị trường nội địa:
- Đối với khu vực thành thị, khu vực cửa khẩu phát triển, khu vực đông dân cư
dọc tuyến quốc lộ 70: Phát triển mạnh mạng lưới thương mại theo hướng văn minh,
hiện đại, là động lực để thúc đẩy thị trường ở các khu vực khác phát triển.
- Đối với khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa: Đảm bảo cung ứng hàng hoá,
vật tư phục vụ sản xuất, tiêu dùng của nhân dân và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản
xuất trên địa bàn. Nhà nước cần có biện pháp giải quyết các khó khăn về vốn, tài
chính cho các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường nông thôn, miền núi.


19

5) Hoàn thiện chính sách khoa học và công nghệ: Tích cực thúc đẩy và hỗ trợ
việc áp dụng kỹ thuật quản lý kinh doanh, phân phối hiện đại trong các DN thương
mại, dịch vụ trên địa bàn. Thực hiện đánh giá, phân loại và công nhận xếp hạng các
công trình kết cấu hạ tầng thương mại theo quy định.
6) Tiếp tục đổi mới mô hình quản lý chợ trên địa bàn Tỉnh: Tổ chức bộ máy
quản lý phải phù hợp với đặc điểm, hoạt động, quy mô và loại hình chợ trên từng địa
bàn. Đối với khu vực thành phố Lào Cai, thành lập doanh nghiệp khai thác, kinh
doanh chợ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Đối với các chợ ở các huyện, tổ chức
các Ban quản lý chợ, chịu sự quản lý của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế Hạ tầng

huyện. Đối với các chợ tại trung tâm cụm xã, chợ xã do UBND xã quản lý thì có thể
thực hiện theo mô hình: Thành lập Ban quản lý chợ và giao cho người làm công tác
tài chính xã trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoặc giao cho Hợp tác xã thương mại quản lý
khai thác, kinh doanh chợ.
3.3.1.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong ngành thương mại
của Tỉnh: Xác định cải cách hành chính tiếp tục là khâu đột phá trong thời kỳ 20112020. Phát huy hiệu quả hoạt động của Phòng Quản lý XNK khu vực Lào thực hiện
nhiệm vụ cấp C/O; Văn phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp về về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (TBT) đặt tại Sở Khoa học và Công nghệ Tỉnh; xây dựng Cổng
thông tin kết nối với Cổng thông tin TBT quốc gia; đẩy mạnh áp dụng thủ tục hải
quan điện tử và nghiên cứu để tiến tới thực hiện thông quan ”một cửa - một điểm
dừng” trong hoạt động XNK.
Trong các giải pháp nêu trên, thì giải pháp về xây dựng và nâng cao hiệu lực
thực thi Quy hoạch phát triển thương mại và giải pháp về nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước đối với hoạt động TMBG được xác định là các giải pháp có tính đột phá.
3.3.2. Nhóm giải pháp về phát triển KCHTTM
UBND tỉnh Lào Cai cần ban hành các cơ chế, chính sách (phù hợp với quy định
của pháp luật) và giải pháp khuyến khích, hỗ trợ phát triển thương mại và KCHTTM
trên địa bàn. Quy hoạch và ưu tiên bố trí đủ quỹ đất ở các vị trí thuận lợi cho phát
triển KCHTTM; ưu tiên về vị trí, về quyền mua hoặc thuê địa điểm đối với các dự án
đầu tư hạ tầng kinh doanh bán lẻ văn minh, hiện đại như trung tâm thương mại, siêu
thị và các dự án chợ; lập danh mục các dự án KCHTTM được ưu tiên đầu tư, các ưu
đãi và hỗ trợ của Tỉnh đối với các dự án và thông báo rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng, qua các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước.
Trong các giải pháp cụ thể đối với từng loại hình KCHTTM, thì giải pháp đẩy
mạnh đầu tư và khai thác hiệu quả Khu KTCK Lào Cai và Khu Thương mại - Công
nghiệp Kim Thành được coi là giải pháp đột phá về phát triển KCHTTM góp phần
thúc đẩy thương mại của Tỉnh phát triển nhanh và bền vững. Lào Cai cần tận dụng tốt
các ưu đãi của Trung ương để tăng cường thu hút đầu tư phát triển KCHTTM.
Để Khu KTCK Lào Cai và Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành đạt được
mục tiêu và phát triển theo định hướng đã được phê duyệt, Chính phủ cần ban hành

chính sách ổn định đối với khu KTCK, khu phi thuế quan, tránh thay đổi nhiều lần
gây ảnh hưởng tới tâm lý nhà đầu tư, cần cụ thể hóa các quy định ưu đãi về đầu tư cơ
sở hạ tầng tại khu KTCK để thu hút các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng mang tính khả thi,


20

có hiệu quả cao. Đồng thời, Chính phủ cần có cơ chế để lại nguồn thu cho Tỉnh giai
đoạn 2013-2020 (để lại 50% số thu XNK qua cửa khẩu) hoặc tăng mức hỗ trợ đầu tư
có mục tiêu hàng năm cho Tỉnh (mỗi năm 400-500 tỷ đồng) để đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu phục vụ phát triển KTCK.
3.3.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ngành thương mại của Tỉnh
Tỉnh Lào Cai cần tập trung vào: Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục
vụ tốt cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn Tỉnh; hỗ trợ đào tạo cán bộ
quản trị kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại; và nâng cao chất lượng nhân
lực thương mại nông thôn.
3.3.4. Nhóm giải pháp khác
3.3.4.1. Tăng cường năng lực thực thi luật pháp, chính sách về thương mại: Tăng
cường năng lực thực thi luật pháp, chính sách về thương mại trên các lĩnh vực còn hạn
chế. Thường xuyên học tập, trao đổi kinh nghiệm ở trong nước và ngoài nước.
3.3.4.2. Phát triển các liên kết giữa các ngành sản xuất và dịch vụ du lịch với
ngành thương mại: Lào Cai cần xác định được các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Tỉnh để khuyến khích đầu tư vào một số ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu; hình
thành và tổ chức các chuỗi phân phối hàng hóa từ các vùng, khu vực sản xuất đến
biên giới hoặc các cửa khẩu. Hình thành các cơ sở thương mại theo hướng văn minh,
hiện đại để đáp ứng hoạt động du lịch; các cơ sở thương mại phải tăng cường liên kết
với các cơ sở lữ hành để kịp thời cung ứng các sản phẩm mang bản sắc của Lào Cai
phục vụ khách du lịch.
3.3.4.3. Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các liên kết thương mại và thị trường
giữa Lào Cai với Vân Nam (Trung Quốc) và các địa phương trong nước để phát huy

vai trò ”trung chuyển” của thị trường Lào Cai và tận dụng các điều kiện thuận lợi
của hợp tác kinh tế trên tuyến HLKT Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng Quảng Ninh: Đây được coi là một giải pháp có tính đột phá nhằm khai thác lợi thế
vị trí ”cầu nối” của Lào Cai trên tuyến HLKT. cụ thể:
- Thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết giữa Lào Cai với các địa phương khác
trong nước để khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.
- Tiếp tục tạo lập và thúc đẩy liên kết thương mại và thị trường giữa Lào Cai với
Vân Nam (Trung Quốc):
Lào Cai cần tiếp tục tăng cường hợp tác với tỉnh Vân Nam trên các lĩnh vực liên
quan đến thương mại và thị trường; tích cực tham gia Hội chợ XNK hàng hóa Côn
Minh, Hội chợ TMBG Việt - Trung tổ chức hàng năm tại Lào Cai và Hà Khẩu (Trung
Quốc). Tích cực đẩy nhanh tiến độ hợp tác nghiên cứu Đề án Khu hợp tác kinh tế
biên giới thành phố Lào Cai - Hà Khẩu khi có sự chỉ đạo của Chính phủ Việt Nam.
- Chủ động tham gia vào hợp tác trên tuyến HLKT Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội
- Hải Phòng - Quảng Ninh và tận dụng các cơ hội, thuận lợi của hợp tác này để phát
triển TMBG của Lào Cai.
3.3.4.4. Tăng cường đầu tư và đẩy mạnh phát triển các dịch vụ hỗ trợ hoạt động
XNK hàng hóa qua địa bàn Tỉnh: Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ hỗ trợ
hoạt động XNK tại khu vực cửa khẩu.
3.3.4.5. Nâng cao vai trò của các hiệp hội, ngành hàng trên địa bàn Tỉnh.


21

3.4. Một số kiến nghị
1) Với Chính phủ:
i) Nghiên cứu, xây dựng Chiến lược phát triển TMBG với Trung Quốc. Xem xét
ký kết Hiệp định hợp tác xây dựng “Hai hành lang, một vành đai kinh tế” với Chính
phủ Trung Quốc. Phê duyệt Quy hoạch phát triển HLKT Côn Minh - Lào Cai - Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Xây dựng cơ chế,
chính sách áp dụng riêng đối với từng khu KTCK. Nghiên cứu, ban hành Nghị

định của Chính phủ về quản lý hoạt động TMBG.
ii) Triển khai, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng của Việt Nam
trên tuyến HLKT Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
2) Với Bộ Công Thương:
i) Chủ trì nghiên cứu đồng bộ hóa chính sách XNK, thực hiện thông quan ”một
cửa - một điểm dừng”.
ii) Đẩy mạnh triển khai các hoạt động XTTM biên giới.
iii) Tăng cường phân cấp quản lý, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ cho các
địa phương.
3) Với UBND tỉnh Lào Cai:
i) Sớm triển khai xây dựng và phê duyệt Chiến lược, Quy hoạch phát triển
thương mại trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
ii) Cụ thể hóa thành các quy định của Tỉnh nhằm quản lý hoạt động TMBG
thành công, quản lý hoạt động thương mại nội Tỉnh cho phù hợp, không trái với
các quy định chung.
KẾT LUẬN
Lào Cai có vị trí, vai trò rất quan trọng, là “cầu nối” trên tuyến HLKT Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, “cửa ngõ” đối với vùng
TDMNBB và cả nước trong hoạt động giao lưu ngoại thương và phát triển KTCK,
gắn kết thị trường Việt Nam, các nước ASEAN với thị trường vùng Tây Nam rộng
lớn của Trung Quốc. Kinh tế tỉnh Lào Cai đang tăng trưởng nhanh và ổn định. Trong
những năm đổi mới vừa qua, cùng với các ngành khác, thương mại Lào Cai bước đầu
khai thác hợp lý các tiềm năng, lợi thế của mình để phát triển, phù hợp với xu thế
phát triển thương mại quốc tế và định hướng phát triển thương mại của Việt Nam,
định hướng phát triển kinh tế - xã hội chung của Tỉnh: Hoạt động thương mại và thị
trường nội Tỉnh ngày càng mở rộng, đa dạng, phong phú; hệ thống KCHTTM bước
đầu được xây dựng theo hướng đồng bộ và hiện đại, văn minh thương mại từng bước
được nâng lên phù hợp với xu thế phát triển; môi trường đầu tư, kinh doanh ngày
càng được cải thiện, thông thoáng; phát huy tốt vai trò của các thành phần kinh tế,
đặc biệt là kinh tế tư nhân, cá thể; hoạt động ngoại thương phát triển khá mạnh, trở

thành động lực thúc đẩy nội thương, làm sôi động thị trường khu vực cửa khẩu, kim
ngạch xuất khẩu tăng liên tục qua các năm.
Vai trò của thương mại đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh ngày càng
được khẳng định, có ý nghĩa quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của Tỉnh với sự đóng góp ngày càng lớn vào GDP toàn Tỉnh, thúc đẩy các ngành


22

kinh tế khác phát triển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu cho ngân sách
nhà nước, xóa đói giảm nghèo, lành mạnh hóa thị trường, đáp ứng đủ nhu cầu hàng
hóa của thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu, mặt hàng chính sách phục vụ vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người có điều kiện khó khăn.
Thương mại Lào Cai vẫn đang tồn tại nhiều vấn đề cần được nhìn nhận khách
quan và nghiêm túc như: Quy mô thương mại nội Tỉnh còn nhỏ, phát triển không
đồng đều, hiệu quả chưa cao; hệ thống KCHTTM thiếu về số lượng, kém về chất
lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp và sản phẩm còn hạn chế; phát triển XNK qua các cửa khẩu chưa ổn định; quy
mô xuất khẩu của Tỉnh còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả thấp, thị trường
xuất khẩu hẹp, chưa có mặt hàng xuất khẩu chủ lực có giá trị gia tăng cao; hoạt động
TMBG còn bất cập, chưa được kiểm soát chặt chẽ; chưa thực sự khai thác hiệu quả
tiềm năng và lợi thế phát triển thương mại; khả năng liên kết với các địa phương khác
trong phát triển thương mại còn yếu; hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
thương mại chậm được nâng lên.
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, sự phát triển thương mại là điều
kiện tiên quyết cho quá trình tăng trưởng và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Với lợi
thế vị trí gần kề thị trường lớn Trung Quốc, Lào Cai cần phải huy động mọi nguồn
lực, điều kiện để tập trung phát triển thương mại, nhiệm vụ này càng có ý nghĩa đặc
biệt trong bối cảnh Việt Nam nói chung cũng như tỉnh Lào Cai nói riêng đang chủ
động hội nhập KTQT ngày càng sâu và rộng.

Với phương pháp luận giải những vấn đề dựa trên những cơ sở khoa học của
phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Luận án tập trung làm rõ các nội
dung chính sau đây:
1. Hệ thống hóa một số khái niệm có liên quan đến phát triển thương mại, đưa ra
khái niệm hoàn chỉnh về ”Phát triển thương mại của một tỉnh biên giới”, với nội hàm
đầy đủ về quy mô, cơ cấu, trình độ phát triển, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả
hoạt động thương mại; với ngoại diên bao gồm cả thương mại nội địa, XNK chính
ngạch và biên mậu, dịch vụ thương mại. Khái quát một số lý thuyết cơ bản của phát
triển thương mại và vận dụng vào điều kiện của một tỉnh biên giới như lý thuyết lợi
thế so sánh trong thương mại quốc tế, lý thuyết lợi thế cạnh tranh…. Điểm nổi bật và
sự thống nhất chung trong tất cả các lý thuyết phát triển thương mại là chúng chỉ ra
được những lợi ích do thương mại đem lại, những cách thức khai thác, tạo lập và
nâng cấp lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh trong phát triển thương mại, làm cơ sở
lý thuyết cho việc nghiên cứu lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh trong phát triển
thương mại của địa phương cấp tỉnh nói chung cũng như tỉnh biên giới (như Lào Cai)
nói riêng.
2. Tỉnh biên giới có vai trò quan trọng đối với hội nhập KTQT của quốc gia.
Phát triển hoạt động thương mại của tỉnh biên giới góp phần thúc đẩy hội nhập
KTQT và có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của
vùng và của cả nước. Thương mại của tỉnh biên giới phát triển nhanh sẽ trở thành một
trong những động lực thúc đẩy phát triển thị trường, phát triển sản xuất hàng hóa,


23

tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khai thác sử dụng hiệu quả các tiềm năng,
lợi thế của địa phương; góp phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa
các quốc gia láng giềng; đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội khu vực
biên giới.
3. Xác định nội dung phát triển thương mại hàng hóa trên địa bàn một tỉnh biên

giới trong mối quan hệ liên ngành (thương mại hàng hoá, công nghiệp, nông lâm thủy
sản, du lịch,...), liên tỉnh (với các tỉnh trong vùng TDMNBB), liên vùng, liên quốc gia
(với cả nước, với tỉnh giáp biên giới của nước bạn, với các tỉnh, thành phố thuộc
HLKT, với các nước trong GMS), gồm: phát triển thương mại nội địa, phát triển
XNK và phát triển các dịch vụ thương mại. Chỉ ra một số điểm đặc thù và sự khác
biệt cơ bản trong phát triển thương mại của một tỉnh có biên giới với tỉnh không có
biên giới: Lợi thế so sánh về đường biên giới, gần kề thị trường nước ngoài, hàng
hóa XNK được giao ngay tại biên giới, được áp dụng các quy định ngoại lệ của
WTO về thương mại qua biên giới,.... Phát triển thương mại ở một tỉnh biên giới
chịu tác động của các yếu tố như: i) Điều kiện địa lý, tự nhiên; ii) Điều kiện kinh
tế - xã hội; iii) Môi trường thể chế và hội nhập quốc tế; iv) Hạ tầng phát triển
thương mại; và v) Năng lực của các chủ thể tham gia kinh doanh. Luận án đã xác
định ba tiêu chí để đánh giá sự phát triển thương mại của một tỉnh biên giới trong
bối cảnh hội nhập KTQT, mỗi tiêu chí có các chỉ tiêu đánh giá định lượng cụ thể,
gồm: Nhóm tiêu chí về quy mô và tốc độ tăng trưởng (như tổng mức bán lẻ hàng
hóa, tổng kim ngạch XNK của tỉnh,...), nhóm tiêu chí về chất lượng tăng trưởng và
trình độ phát triển (như chất lượng tăng trưởng thương mại của tỉnh, cơ cấu thương
mại, năng suất lao động thương mại,...) và nhóm tiêu chí về điều kiện đảm bảo cho
thương mại phát triển bền vững (như sự phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa của
tỉnh, sự đồng bộ và hiện đại hóa của hệ thống KCHTTM, số lượng và cấp độ cửa
khẩu,...).
4. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thương mại của 2 tỉnh biên giới (Vân Nam Trung Quốc và Lạng Sơn - Việt Nam), Luận án rút ra 5 bài học có thể áp dụng cho Lào
Cai, đó là: Lào Cai cần phải lựa chọn được mô hình phát triển thương mại phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của Tỉnh; kết hợp phát triển thị trường trong nước và thị trường
ngoài nước; nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa sản xuất trong nước; quan tâm
đến mối quan hệ giữa phát triển thương mại và du lịch; và tạo ra tính liên vùng, liên
khu vực trong phát triển thương mại.
5. Tiềm năng, lợi thế tạo cho Lào Cai có nhiều thuận lợi để phát triển thương
mại, được khái quát ở một số điểm sau: i) Vị trí “cầu nối” rất quan trọng trên tuyến
HLKT Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, là “đầu cầu” để

hàng hóa của Việt Nam nói riêng và các nước ASEAN nói chung đi vào vùng Tây
Nam (Trung Quốc) và ngược lại; ii) Điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi, nguồn tài
nguyên phong phú, quý hiếm tạo tiền đề cho phát triển thương mại; iii) Nguồn tài
nguyên du lịch, nhân văn phong phú góp phần làm tăng cơ hội thu hút đầu tư, tạo
thuận lợi cho sự phát triển thương mại;…. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
thương mại Lào Cai cũng gặp không ít khó khăn, thách thức, đó là: Các thách thức


24

của việc tham gia ACFTA; Lào Cai vẫn còn là một tỉnh nghèo, mức thu nhập bình
quân đầu người thấp hơn nhiều so với mức bình quân chung của cả nước; quy mô nền
kinh tế còn nhỏ; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; chưa có khả năng tự cân đối thu,
chi ngân sách nhà nước; địa hình bị chia cắt mạnh; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội yếu
kém; mặt bằng trình độ dân trí còn thấp;….
6. Luận án đã đánh giá một cách toàn diện thực trạng phát triển thương mại hàng
hóa của tỉnh Lào Cai từ năm 2001 đến nay theo các tiêu chí và chỉ tiêu đã xây dựng,
có sự so sánh, đối sánh với tỉnh Lạng Sơn (có biên giới) và tỉnh Yên Bái (không có
biên giới). Nghiên cứu cho thấy, thương mại Lào Cai bước đầu có sự phát triển, đạt
được nhiều thành tựu quan trọng nhưng cũng có không ít khó khăn, tồn tại như đã
phân tích ở trên. Luận án cũng đã chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu cũng như
hạn chế để từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp theo quan điểm tận dụng những thời
cơ, khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế, vượt qua thách thức, khắc phục hạn chế nhằm
phát triển thương mại Lào Cai trong thời gian tới.
7. Luận án phân tích bối cảnh trong và ngoài nước có tác động đến phát triển
thương mại của Tỉnh, từ đó làm rõ những cơ hội và thách thức đối với phát triển
thương mại Lào Cai. Trên cơ sở đó, Luận án đã xác định quan điểm, mục tiêu, định
hướng phát triển thương mại Lào Cai trong thời gian tới.
8. Từ những kết quả nghiên cứu trên, Luận án đã đề xuất bốn nhóm giải pháp có
tính đồng bộ nhằm phát triển thương mại hàng hóa của tỉnh Lào Cai thời kỳ đến năm

2020: Nhóm giải pháp về xây dựng và hoàn thiện thể chế môi trường kinh doanh;
nhóm giải pháp về phát triển KCHTTM; nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
ngành thương mại của Tỉnh và nhóm giải pháp khác. Trong đó, một số giải pháp có
tính đột phá là: Xây dựng và nâng cao hiệu lực thực thi Quy hoạch phát triển thương
mại của Tỉnh và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về TMBG; đẩy mạnh đầu tư và
khai thác hiệu quả Khu KTCK Lào Cai và Khu Thương mại - Công nghiệp Kim
Thành; thúc đẩy và nâng cao hiệu quả các liên kết thương mại và thị trường giữa Lào
Cai với Vân Nam và các địa phương trong nước để phát huy vai trò ”trung chuyển”
của thị trường Lào Cai và tận dụng các điều kiện thuận lợi của hợp tác kinh tế trên
tuyến HLKT Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Ngoài ra,
Luận án cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước để thực hiện có hiệu
quả các giải pháp phát triển thương mại đã đề ra.
Do hạn chế về nguồn tài liệu tham khảo và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học
của bản thân, nội dung của Luận án không thể tránh khỏi những sai sót về hình thức
trình bày, cấu trúc, nguồn thông tin, dữ liệu. Các phân tích nhận định trong Luận án
cũng còn phải được nghiên cứu, kiểm chứng. Với tinh thần học hỏi và cầu thị, tác giả
rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của đọc giả nhằm góp phần hoàn thiện hơn
nữa những đóng góp vào sự phát triển thương mại của tỉnh Lào Cai trong thời gian
tới.



×