Tuần 9
Tiết 33,34
Ngày soạn: …/ … / …..
Lớp 8A1… Tiết(TKB): …..
Lớp 8A2… Tiết(TKB): …..
Ngày dạy: … / … / …..
Ngày dạy: … / … / …..
Văn bản: HAI CÂY PHONG
(Trích người thầy đầu tiên)
-Ai –ma –tốp-
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
-Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đọan trích.
- Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuysen.
- Cách xây dựng mạch kể;cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.
2. Kĩ năng
- Đọc - Hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện phân tích những đặc sắc về nghệ thuật
miêu tả,biểu cảm trong một đoạn trích tự sự.
- Cảm thụ vẻ đẹp sinh độn, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.
3. Thái độ: Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của tuổi thơ về hình ảnh người thầy đầu tiên và
hình ảnh quê hương đất nước..
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Phương pháp: quan sát, thuyết giảng, động não, suy nghĩ độc lập, thảo luận nhóm, trình bày
1 phút về thầy Đuy-xen…
2. Kĩ năng sống được giáo dục: ra quyết định, phán đoán, đọc – hiểu – biết nghệ thuật viết
truyện vừa của nhà văn Cư-rơ-gư-xtan, Ai-ma-tốp …
3. Phương tiện:
a. Chuẩn bị của giáo viên: Bảng phụ, giấy A0, giáo án, . . .
b. Chuẩn bị của học sinh: học bài cũ, soạn bài, . . .
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp: 1’
2. KTBC:4’
- Vì sao nói bức tranh “Chiếc lá cuối cùng” là kiệt tác?
- Em hiểu như thế nào về tình huống “Đảo ngược hai lần?” chứng minh.
3. Giới thiệu: 1’ Đối với người Việt Nam, kí ức tuổi thơ thường gắn liền với những cây đa, bến
nước, sân đình ở những làng quê mờ xa trong không gian và thời gian thăm thẳm: cây đa, bến nước,
con đò, . . Còn đối với nhân vật họa sĩ trong truyện vừa “Người thầy đầu tiên” của nhà văn Aimatôp
là nhớ tới làng quê qua hình ảnh cây phong trên đỉnh đồi đầu làng. Qua đoạn trích “Hai cây phong”.
TG HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Giới thiệu chung
15’ * Hoạt động 1: Tìm hiểu
chung
1. Tác giả
- GV hướng dẫn HS đọc - HS đọc chú giải (*) nêu Aimatôp sinh 1928 là nhà văn
văn bản với giọng chậm vài nét về tác giả – tác Cư-rơ-gư-xtan một nước Công
rãi hơi buồn buồn, gợi nhớ phẩm.
Hòa Trung Á thuộc Liên Xô
có 1 chút thay đổi giọng
trước đây.
đọc.
2. Tác phẩm
1
- GV cùng HS đọc văn
bản nhận xét cách đọc.
- GV cho HS giải thích từ
khó.
-Cho biết thể loại và
PTBĐ ?
- GV cho HS xác định 2
mạch kể của truyện lồng
vào nhau căn cứ vào đại từ
nhân xưng (tôi, chúng tôi)
- Trong bài văn người kể
chuyện khi thì xưng “tôi”
khi thì xưng “chúng tôi”.
20’
- Nhận xét của người kể
chuyện có vị trí như thế
nào ở từng mạch kể ấy?
- Vì sao có thể nói mạch
kể của người kể chuyện
xưng “tôi” quan trọng
hơn?
*Hoạt động 2: Phân tích.
- GV cho HS đọc lại đoạn
từ “vào năm học. . .biêng
biếc kia”.
- Đoạn này có thể chia làm
mấy đoạn nhỏ? Nội dung
từng đoạn.
- Đoạn nào em thấy thú vị
hơn? Vì sao?
- Tại sao có thể nói người
kể (1 hoa sĩ) đã miêu tả 2
cây phong và quang cảnh
2
- HS đọc văn bản – nhận xét a.Tác phẩm:Văn bản này là
cách đọc.
phần đầu truyện “Người thầy
- HS giải thích từ khó.
đầu tiên”
b. Thể loại: Truyện vừa.
-HS trả lời.
c. PTBĐ: Tự sự xen miêu tả và
biểu cảm.
d. Bố cục:
- Xác định 2 mạch kể của Hai mạch kể lồng ghép
truyện: xưng “tôi” và -Đoạn 1: giới thiệu chung vị trí
“chúng tôi” ở đoạn vào năm làng quê của nhân vật tôi.
học (đoạn 3). . . kia người -Đoạn 2: tiếp. . . xanh: hình ảnh
kể xưng “chúng tôi” còn lại. hai cây phong và cảm xúc tâm
Từ đầu . . . xanh: người kể trạng củanhân vật tôi.
xưng “Tôi”.
-Đoạn 3: tiếp. . kia: cảm xúc và
- Trong mạch kể xưng “Tôi” tâm trạng nhân vật “tôi” hồi trẻ
người kể tự giới thiệu là họa thơ với lũ bạn.
sĩ. Trong mạch kể xưng d/ Đoạn 4: Nhân vật tôi nhớ đến
“chúng tôi” vẫn là người kể người trồng hai cây phong gắn
chuyện trên nhưng lại kể liền với trường Đuy Sen.
nhân danh cả bọn con trai
ngày trước và hồi ấy người
kể chuyện cũng là một đứa
trẻ trong bọn họ.
- HS thảo luận: căn cứ vào
độ dài văn bản của 2 mạch
kể, “tôi” có cả ở 2 mạch kể
=> mạch kể xưng “tôi “ là
quan trọng.
- Hs đọc lại đoạn văn trong
mạch kể của người kể xưng
“chúng tôi”
- 2 đoạn. Đoạn trên liên
quan đến 2 cây phong trên
đồi. Đoạn dưới liên quan
đến thế giới đẹp đẽ vô ngần
của không gian bao la và
ánh sáng mở ra trước mắt
bọn trẻ khi ngồi trên những
cành cao.
- Đoạn 2 thú vị hơn vì nó
mới thực sự làm cho cả
người kể chuyện lẫn bọn trẻ
ngây ngất.
- HS suy nghĩ nêu ý kiến:
Hai cây phong “khổng lồ”
với các mắt, mấu các “cành
II. Phân tích:
1. Hai cây phong và kí ức tuổi
thơ:
- Mạch kể của người kể chuyện
xưng “chúng tôi” thu hút người
kể và bọn trẻ là cả 1 thế giới đẹp
đẹ vô ngần của không gian bao
la và ánh sáng.
- Kể xem lẫn tả phác vẽ đôi nét
về hai cây phong và quang cảnh
nơi đây đậm chất hội họa.
nơi đây bằng ngòi bút đậm cao ngất đến ngang tầm
chất hội họa? (GV cho Hs cánh chim bay” với “bóng
tìm hiểu đoạn 1).
râm mát rượi” với động tác
“nghiêng ngả. . chào mời;
hàng đàn chim. . .chao lại”
- Hai cây phong trên đỉnh - Chất họa sĩ ở người kể
đồi đầu làng có gì đặc biệt chuyện thể hiện “chân trời
đối với nhân vật “tôi” – xa thẳm, thảo nguyên hoang
người họa sĩ. Vì sao tác vu, dòng sông lấp lánh được
giả luôn nhớ chúng?
tô màu; nơi xa thẳm biêng
biếc của thảo nguyên chân
trời xa thẳm biêng biếc, làn
sương mờ đục. . tăng chất bí
ẩn đầy sức quyến rũ của
những miền đất lạ.
Tiết 2
25’
12’
- GV gọi HS kể lại chi tiết
quan trọng: “Chính thầy
đã đem hai cây phong
trồng . . .”. Tại sao có thể
nói trong mạch kể xen lẫn
tả này, hai cây phong được
miêu tả hết sức sống
động?
- HS đọc thầm mạch kể
chuyện xưng “tôi”+ trả lời:
Hai cây phong ở vị trí cao
như ngọn hải đăng đặt trên
núi gắn với kỉ niệm thơ ấu
vớ tình yêu thương da diết.
Nguyên nhân sâu xa là hai
cây phong là nhân chứng
của câu chuyện xúc động về
thầy ĐuySen. Người thầy
đầu tiên của cô bé An-tư-nai
gần 40 năm trước.
*Hoạt động 3: Tổng kết
- Qua đoạn trích, người kể - Hai cây phong khác hẳn,
chuyện muốn gửi gắm chúng có tiếng nói riêng tâm
chúng ta điều gì?
hồn riêng – nghiêng ngả
thân cây, lay động cành lá.
- GV chốt ý và gọi HS đọc - HS đọc ghi nhớ và ghi vào
ghi nhớ sau đó ghi.
vở.
3
2. Hai cây phong và thầy Đuy
Sen:
- Mạch kể của người kể chuyện
xưng “tôi” hai cây phong chiếm
vị trí độctôn gây xúc động và
khơi nguồn cảm hứng.
- Kể xen lẫn tả hai cây phong
được miêu tả rất sinh động.
- Hai cây phong được nhân cách
hóa.
III. Tổng kết
1. Nội dung:
- Hai cây phong là biểu tượng
của tình yêu nặng gắn liền với
những kĩ niệm tuổi thơ đẹp đẽ
của người họa sĩ làng Ku-Kurêu.
- Người kể chuyện truyền cho
chúng ta tình thương yêu quê
hương da diết và lòng xúc động
đặc biệt vì đấy là 2 cây phong
gắn liền với câu chuyện về thầy
ĐuySen, người đã vun trồng ước
mơ hi vọng cho những học HS
nhỏ của mình.
2. Nghệ thuật:
- Lựa chon ngôi kể , người kể
- Qua đoạn trích cho biết - HS kể lại chi tiết.
nghệ thuật trong văn bản?
5’
tạo nên hai mạch kể lồng ghép
độc đáo.
- Miêu tả bằng ngòi bút đậm
chất họi họa, truyền sự rung cảm
đến người đọc.
- Có nhiều liên tưởng, tưởng
tượng hết sức phong phú.
*Hoạt động4: Củng cố - Dặn dò.
- Ở mạch kể chuyện người kể xưng “tơi” hai cây phong được miêu tả như thế nào?
- Văn bản “Hai cây phong” được trích từ tác phẩm nào?
- Về học bài, chuẩn bị giờ tới (tiết sau làm bài viết số 2)
+Xem kỉ các đề:1,2,3,4 SGK/103
+Lập dàn ý trước.
DỰ ĐOÁN TÌNH HUỐNG:
Tg
3
phút
Dự kiến hỏi
Tại sao hai cây phong người ta gọi là
trường học Đuy-sen ?
Dự kiến trả lời
Vì người thầy Đuy-sen là người thầy đầu tiên mang
đến kiến thức khai phá cho vùng đất mới nơi đây.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
..........................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
4
Tuần 9
Tiết 35,36
Ngày soạn: …/ … / …..
Lớp 8A1… Tiết(TKB): …..
Lớp 8A2… Tiết(TKB): …..
Ngày dạy: … / … / …..
Ngày dạy: … / … / …..
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
(VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP VỚI MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM)
I. MỤC ĐÍCH
1. Kiến thức: Ôn tập về cách làm bài văn tự sự và bài văn miêu tả, về cách dùng từ đặt câu
và liên kết bố cục trong văn bản.
2. Kó năng: Viết được văn một cách mạch lạc đử sức làm sáng tỏ một nội dung nhất đònh.
3. Thái độ: làm bài KT nghiêm túc.
II. Chuẩn bò:
1/ Giáo viên: Chuẩn bò đề văn tự sự..
2/ Học sinh: + Ôn lại các kiến thức về văn tự sự.
+ Có thể làm tốt một bài văn tự sự.
+ Tham khảo một số đề bài gv đã cho.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Đề: Hãy kể một kĩ niệm đáng nhớ đối với một con vật ni mà em u thích.
*u cầu:
- Đúng thể loại văn tự sự kết hợp miêu tả và biêủ cảm.
- Bài viết có bố cục rõ ràng , cân đối.
- Viết văn lưu lốt, ít sai chính tả.
- Làm nổi bật được câu chuyện có mở đầu, diễn biến , kết thúc.
- Kỉ niệm đó là kỉ niệm gì.
- Dùng dấu câu để ngắt câu, tách đoạn phù hợp.
*Dàn bài: HS cần đạt được các ý sau:
MB:
- Giới thiệu kỉ niệm đáng nhớ của em đối với con vật ni thể là chuyện vui, chuyện buồn,
chuyện ngộ nghĩnh, thú vị, bất ngờ. Tình cảm của em đối với con vật đó.
TB:
- Tập trung kể kỉ niệm đó ( diễn ra khi nào ? có mở đầu, diễn biên, kết thúc)
- Miêu tả con vật đó ( hình dáng, tính tình, hành động …)
- Tình cảm của em với con vật ni và con vật đối với em; suy nghĩ và thái độ của em với kỉ
niệm với con vật. .
KB: Suy nghĩ của em về câu chuyện đó.
* Thang điểm:
- Từ 8,0 - 10 đ: Đạt đầy đủ u cầu đặt ra, diễn đạt tốt.
- Từ 6,5 - 7,5 đ: Đạt từ 2/3 đến trên 2/3 u cầu đặt ra, còn mắc 1 số lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Từ 5,0 - 6,0 đ: Đạt từ ½ đến trên ½ u cầu đặt ra, diễn đạt yếu.
- Từ 2,5 - 4,5 đ: Đạt dưới ½ u cầu đặt ra, diễn đạt yếu.
5
- Từ 2,0 trở xuống: Bài viết lạc đề, tối nghĩa.
Củng cố: GV nhận xét thái độ khi viết bài.
Dặn dò:
- Về nhà xem lại kiểu bài văn này.
- Chuẩn bị bài: “Nói quá”.
Rút kinh nghiệm tiết dạy:
..........................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
6