Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.15 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................2
4. Nhiệm vụ............................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................3
6. Bố cục của bài báo cáo.......................................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................4
Chương 1: Tìm hiểu chung về Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông,...............4
tỉnh Cao Bằng......................................................................................................4
1.1Khái quát chung về Phòng Nội Vụ....................................................................................4
1.1.1Vị trí địa lí.......................................................................................................................4
1.1.2Địa vị pháp lí..................................................................................................................4
1.1.3Mối quan hệ công tác......................................................................................................5
1.1.4Nhận xét, đánh giá..........................................................................................................5
1.2 Hệ thống văn bản của Phòng Nội Vụ...............................................................................5
1.2.1 Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ
5
1.2.2 Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của Phòng Nội Vụ................................6
1.2.2.1 Nội quy.......................................................................................................................6
1.2.2.2 Quy chế.......................................................................................................................7
1.2.3 Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện công việc trong
Phòng Nội Vụ.....................................................................................................................13
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội Vụ.....................................................................14
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ.....................................................................14
1.3.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị bộ phận....................14


1.4 Đội ngũ nhân sự của Phòng Nội Vụ...............................................................................15
1.5 Cơ sở vật chất, tài chính của Phòng Nội Vụ...................................................................15
1.5.1 Công sở........................................................................................................................15
1.5.2 Trang thiết bị làm việc.................................................................................................15


1.5.3 Tài chính......................................................................................................................16

Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ,
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng..................................................................17
2.1 Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng công chức..........................................................17
2.1.1 Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng....................................................................................17
2.1.2 Trách nhiệm thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng của công chức..............................17
2.1.3 Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức................................................................17
2.2 Cơ sở lí luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức..............................................................18
2.2.1 Khái niệm.....................................................................................................................18
2.2.2 Vai trò..........................................................................................................................18
2.2.3 Nội dung......................................................................................................................20
2.3 Cơ sở pháp lí về đào tạo, bồi dưỡng công chức..............................................................22
2.4 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng.....................................................................................................................22
2.4.1 Thực trạng lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ.................22
2.4.2 Thực trạng tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ.........24
2.4.3 Thực trạng đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ.........25

Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng....26
3.1 Giải pháp.........................................................................................................................26
3.1.1 Đối với cơ quan...........................................................................................................26
3.1.2 Đối với nhà nước.........................................................................................................27

3.2 Kiến nghị........................................................................................................................28
3.2.1 Đối với cơ quan...........................................................................................................28
3.2.2 Đối với nhà nước.........................................................................................................29

PHẦN KẾT LUẬN............................................................................................29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................32
PHỤ LỤC.............................................................................................................1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
UBND
HĐND & UBND

Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nước ta đang trên con đường xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì đân. Cùng với đó là quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, toàn cầu hóa trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bối cảnh đó
vừa là điều kiện thuận lợi vừa là thách thức to lớn đối với Nhà nước nói chung
và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
Công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển khai và tổ
chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành công hay
thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ công
chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ chức; các mục
tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông tin,...) giữa các
cơ quan nhà nước với nhau và với doanh nghiệp và người dân. Vì vậy, đội ngũ

công chức phải được quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng
nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý thức phục vụ nhân dân. Đổi mới, nâng cao
chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là
một nhiệm vụ quan trọng được xác định trong Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công chức thực sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề
được giao trên nguyên tắc kết quả, hiệu quả và chất lượng.
Tuy nhiên hiện nay chất lượng công chức của nước ta chưa đáp ứng được
yêu cầu của sự đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là với bộ phận công
chức ở địa phương. Đội ngũ công chức bị trì trệ, thiếu tính nhạy bén, yếu kém
về năng lực để thực hiện nhiệm vụ. Một số bộ phận công chức suy thoái phẩm
chất, đạo đức, thiếu tu dưỡng, rèn luyện bản thân, phai nhạt lý tưởng, mất cảnh
giác, giảm sút ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, tha hoá về lối sống; hoặc né
tránh, thiếu bản lĩnh đấu tranh với những hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu
cực. Còn một số công chức nhà nước, chưa thực sự lấy việc phục vụ nhân dân
làm mục tiêu hàng đầu, làm thước đo chủ yếu nhất cho mức độ và kết quả thực
hiện nhiệm vụ của mình. Quan hệ của họ với nhân dân thậm chí còn theo kiểu
1


ban phát, thiếu bình đẳng, thiếu tôn trọng. Từ đó, dẫn đến tình trạng quan liêu,
cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà đối với nhân dân và lợi dụng chức trách,
thẩm quyền được Nhà nước và nhân dân giao phó để nhận hối lộ, tham nhũng,
buôn lậu, làm biến dạng những giá trị và tiêu chuẩn đích thực của người “công
bộc của nhân dân”, rơi vào chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng.
Do vậy, việc cần thiết hiện nay là phải chú trọng đến việc nâng cao hiệu
quả đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, nhất là công chức ở địa phương để
nhằm nâng cao chất lượng về cả trình độ chuyên môn, đạo đức công vụ và cả
tinh thần trách nhiệm đối với công việc. Từ đó cho thấy hiệu quả của quản lí
hành chính nhà nước đối với các lĩnh vực của xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển,

hội nhập quốc tế của đất nước.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng nội vụ, huyện Thông
Nông, tỉnh Cao Bằng
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Từ 1/1/2016 đến nay
Không gian nghiên cứu: Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông, tỉnh Cao
Bằng
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm tìm hiểu công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ,
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức
4. Nhiệm vụ
Tìm hiểu lí thuyết về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan Hành
chính nhà nước.
Tìm hiểu cơ sở pháp lí về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan
Hành chính nhà nước.
Tìm hiểu thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ,
2


huyện Thông Nông, tỉnh Cao bằng.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công
chức tại Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông, tỉnh Cao bằng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát:
+ Đến trực tiếp cơ quan để quan sát và học tập
+ Được trực tiếp thực hiện một số công việc được giao

Phương pháp tìm hiểu tư liệu:
+ Lí thuyết về đào tạo, bồi dưỡng công chức trong cơ quan hành chính
nhà nước.
+ Cơ sở pháp lí về đào tạo, bồi dưỡng công chức
+ Tài liệu thu thập được từ cơ quan
6. Bố cục của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài
được chia làm 03 chương:
Chương 1: Tìm hiểu chung về Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng
Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội
Vụ, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

3


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tìm hiểu chung về Phòng Nội Vụ, huyện Thông Nông,
tỉnh Cao Bằng
1.1 Khái quát chung về Phòng Nội Vụ
1.1.1 Vị trí địa lí
Thông Nông là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây bắc của
tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm Thành phố Cao Bằng 49 km, tiếp giáp với các
huyện: Hòa An, Hà Quảng, Bảo Lạc, Nguyên Bình của tỉnh Cao Bằng và huyện
Nà Po, tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc; có đường biên giới giáp với Trung Quốc
dài gần 14 km.
Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, năm 1998 Thị Trấn Thông
Nông được thành lập trên cơ sở tách từ một bộ phận của xã Đa Thông. Năm

2006 xã Cần Yên được tách thành hai xã Cần Yên và Cần Nông. Đến nay huyện
có 11 đơn vị hành chính gồm Thị trấn Thông Nông và 10 xã: Đa Thông, Lương
Thông, Cần Yên, Lương Can, Ngọc Động, Thanh Long, Bình Lãng, Yên Sơn,
Cần Nông, Vị Quang.
1.1.2 Địa vị pháp lí
Theo Điều 9, Thông tư số 15/2014/TT-BNV quy định:
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về:
Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách
hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo;
thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.

4


1.1.3 Mối quan hệ công tác
− Với UBND huyện: Phòng nội vụ là cơ quan tham mưu giúp UBND
huyện thực hiện chức năng quản lí nhà nước và chịu sự chỉ đạo, quản lí trực tiếp
toàn diện của UBND huyện
− Với Sở nội vụ: Phòng nội vụ chịu sự chỉ đạo hướng dẫn kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ
− Đối với các ban ngành của huyện: Quan hệ phối kết hợp, trao đổi, giúp
đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành tốt nhiệm vụ chung.
− Đối với UBND các xã, thị trấn: Phòng nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo,

hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc vê nghiệp vụ chuyên môn của ngành.
1.1.4 Nhận xét, đánh giá
Với vị trí địa lí thuận lợi, Phòng Nội Vụ được đặt tại Thị trấn Thông Nông
(trung tâm phát triển của vùng) và gần UBND huyện tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giải quyết công việc với cơ quan, tổ chức và cá nhân trong khu vực được
thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Đồng thời cũng là điều kiện để Phòng Nội Vụ
cập nhật thông tin, ứng dụng thành tựu khoa học vào hoạt động của cơ quan góp
phần nâng cao chất lượng công việc. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của Huyện
nói riêng và của Tỉnh nói chung còn khó khăn do vậy cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng hoạt động của cơ quan với tổ chức, người dân.
Đóng vai trò là một cơ quan chuyên môn hết sức quan trọng cấu thành tổ
chức bộ máy của UBND huyện Thông Nông, các hoạt động của Phòng Nội Vụ
trên các lĩnh vực được giao có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng hoạt động của
UBND. Do vậy, Phòng Nội Vụ cần phải thực hiện hết tinh thần trách nhiệm của
mình đối với công việc được giao. Phối hợp chặt chẽ với các phòng, ban có liên
quan trong giải quyết công việc.
1.2 Hệ thống văn bản của Phòng Nội Vụ
1.2.1 Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Phòng Nội Vụ
Được thực hiện cụ thể theo Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng
10 năm 2014 của Bộ Nội Vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
5


cơ cấu tổ chức của Sở Nội Vụ thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Phòng Nội Vụ thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
1.2.2 Văn bản quy định nội quy, quy chế hoạt động của Phòng Nội Vụ
1.2.2.1 Nội quy
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Hàng tuần làm việc các ngày Thứ 2, 3, 4, 5, 6; nghỉ các ngày Thứ 7,

Chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định.
2. Giờ làm việc:
Buổi sáng: Từ 7h30' đến 11h30'
Buổi chiều: Từ 13h30' đến 17h00'
ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN
1. Đến cơ quan làm việc đúng giờ quy định, trang phục gọn gàng, đeo thẻ
cán bộ, công chức trong thời gian làm việc.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp trên; hòa nhã,
văn minh, lịch sự trong giao tiếp. Nghiêm cấm mọi biểu hiện cửa quyền, hách
dịch, gây phiền hà, sách nhiễu trong giải quyết công việc.
3. Khi giải quyết công việc phải tuân theo Quy chế làm việc của cơ quan,
nếu giải quyết công việc chưa xong phải báo cáo Trưởng phòng và hẹn thời gian
giải quyết rõ ràng.
4. Trong giờ làm việc phải giữ gìn trật tự, không qua lại các phòng khác
khi không có yêu cầu.
5. Không được uống rượu bia trong giờ làm việc và giờ nghỉ trưa của
ngày làm việc; không hút thuốc lá, không ăn quà vặt trong giờ làm việc.
6. Có ý thức phòng gian bảo mật, không tiết lộ và cung cấp tài liệu cho
người khác khi chưa được phép của Trưởng phòng.
7. Có ý thức tiết kiệm, bảo quản tài sản công, không tự ý di chuyển làm
thay đổi vị trí các trang thiết bị và phương tiện làm việc khi chưa được sự đồng
ý của Trưởng phòng.
8. Thực hiện nghiêm chỉnh quy định về phòng chống cháy nổ; tiết kiệm
điện, nước; không để các vật dễ nổ, chất dễ cháy trong phòng làm việc và kho
6


tài liệu; ngắt điện, khóa cửa phòng được giao quản lý trước khi ra về.
9. Có ý thức giữ gìn vệ sinh phòng làm việc, khu vực vệ sinh chung; vứt
rác, phế thải đúng nơi quy định.

10. Đối với thân nhân, bạn bè đến thăm, đón tiếp tại phòng họp cơ quan,
không đưa thân nhân, bạn bè vào phòng làm việc.
ĐỐI VỚI KHÁCH ĐẾN LIÊN HỆ CÔNG TÁC
1. Khách đến liên hệ công tác, liên hệ với Phó phòng để được hướng dẫn.
2. Khách đến liên hệ khai thác, tra cứu tài liệu lưu trữ trực tiếp liên hệ với
công chức phụ trách văn thư lưu trữ tại cơ quan để được hướng dẫn các thủ tục
cần thiết.
3. Chấp hành nghiêm túc nội quy của cơ quan, không trong trạng thái say
rượu, bia, trang phục gọn gàng, không gây ồn ào, mất trật tự, giữ gìn vệ sinh
chung, không đi lại những nơi không có nhiệm vụ.
1.2.2.2 Quy chế
1. Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Về tổ chức, bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Phòng
Nội vụ theo quy định và theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền
quyết định việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thẩm định về nội dung đối với dự thảo văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
7



công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thẩm định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của luật
chuyên ngành;
e) Thẩm định việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số lượng người làm việc
hàng năm của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp huyện để Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao biên chế công chức,
giao số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử
dụng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật;
d) Tổng hợp, báo cáo biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
5. Về quản lý vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý xây

8


dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề án
điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện đôn đốc, theo dõi, thẩm định, tổng
hợp việc xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức
trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định; giúp Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức,
viên chức của huyện để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định;
c) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí
việc làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định, theo phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Về công tác xây dựng chính quyền:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức và
hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác
của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn kết quả bầu cử,
phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã theo
quy định. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực
hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân theo quy định;

d) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
9


đ) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân theo quy định;
e) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện đề án liên quan đến việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên đơn
vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn để Ủy ban nhân dân
cấp huyện trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
g) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới hành
chính, phân loại đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý hồ sơ, mốc, chỉ
giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp, báo cáo việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn, ở cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp trên địa bàn và việc
thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định;
k) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn
thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp, báo cáo về hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn huyện theo quy định; thực hiện việc bồi dưỡng
công tác cho cấp trưởng, cấp phó của thôn, tổ dân phố theo quy định;
l) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án
liên quan đến công tác xây dựng nông thôn mới theo phân công của Ủy

ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
7. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc tuyển dụng,
sử dụng, quản lý vị trí việc làm, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cho từ chức,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, thôi việc, nghỉ hưu, thực
10


hiện chế độ tiền lương, chế độ đãi ngộ và các chế độ, chính sách khác đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
b) Thực hiện công tác quản lý hồ sơ, công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ,
công chức cấp xã theo quy định của pháp luật, theo phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Sở Nội vụ;
c) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý
công chức cấp xã; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ
quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải
cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức ở địa phương;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện các biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn huyện;
c) Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức ở địa phương theo quy định.
9. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ
chức và hoạt động của hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện trên địa bàn theo quy định

của pháp luật và theo ủy quyền của Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư,
lưu trữ của Nhà nước và của tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện và
cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện công tác báo cáo, thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định
của pháp luật.
11. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức các phong
11


trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà
nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua Khen thưởng cấp huyện;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ
chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề
cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
13. Về công tác thanh niên:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh niên và

công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh
niên, công tác thanh niên theo quy định và theo phân cấp;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức khác của
thanh niên trong việc thực hiện hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thực hiện cơ
chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định.
14. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về
công tác nội vụ trên địa bàn; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác nội
vụ đối với các cơ quan, đơn vị ở cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện việc kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, xử lý theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về công tác nội vụ
trong địa bàn huyện theo quy định. Thực hiện công tác phòng, chống tham
12


nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác
nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ
trên địa bàn.
18. Quản lý vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong cơ quan Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
20. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về công tác nội vụ và
các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Sở Nội vụ.

21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân
cấp huyện hoặc theo quy định của pháp luật.
1.2.3 Văn bản quy định về quy trình làm việc, cách thức tổ chức thực hiện
công việc trong Phòng Nội Vụ
Trưởng, Phó phòng họp mỗi tháng một lần hoặc họp bất thường để kiểm
điểm công tác tháng, quỹ, 6 tháng và năm; giải quyết những vấn đề vướng mắc
trong quá trình thực hiện và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện; phòng họp
mỗi tháng một lần vào cuối tháng để đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ
tháng, quỹ, năm; đánh giá chất lượng công việc của công chức, để có biện pháp
thực hiện tiếp theo khi cần thiết có thể họp đột xuất trong quá trình thực hiện.
Báo cáo của phòng gửi thường trực 3 bên: Sở Nội vụ, Văn phòng Huyện
ủy, Văn phòng HĐND & UBND huyện cụ thể như sau:
+ Báo cáo tháng trước ngày 15 hàng tháng
+ Báo cáo quỹ trước ngày 15 tháng cuối quỹ
13


+ Báo cáo 6 tháng trước ngày 15 tháng 6
+ Báo cáo năm trước ngày 15 tháng 12
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phòng Nội Vụ
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ
Trưởng Phòng

Phó trưởng
phòng
Công chức
chuyên môn

Công chức
chuyên môn


Công chức
chuyên môn

Công chức
chuyên môn

1.3.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị bộ
phận
- Ông Nông Công Huấn, Trưởng phòng: Phụ trách chung quản lý điều
hành mọi hoạt động công tác của phòng, chịu trách nhiệm trước UBND huyện
và cơ quan chủ quản về nhiệm vụ được giao. Trực tiếp thực hiện một số công
việc sau:
+ Xây dựng chương trình kế hoạch công tác của Phòng.
+ Nắm và theo dõi công tác tổ chức cán bộ, phụ trách công tác cải cách
hành chính.
+ Xây dựng đề án tổ chức cán bộ.
+ Công tác thi đua khen thưởng
+ Công tác xây dựng chính quyền cán bộ công chức cấp xã, cán bộ không
chuyên trách cấp xã; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
- Bà Nông Thị Vân, Phó trưởng phòng: Theo dõi biên chế, bố trí điều
động, chuyển xếp ngạch, nâng bậc lương, làm thủ tục giải quyết chế độ đối với
công chức, viên chức, theo dõi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và
quản lý hồ sơ; sổ bảo hiểm xã hội cán bộ, công chức huyện.
14


- Ông Trương Quốc Ái, Cán sự: Theo dõi biên chế, chất lượng cán bộ,
công chức cơ sở, lập thủ tục về chế độ đối với cán bộ, công chức cơ sở; Những
người hoạt động không chuyên trách xã, xóm.

- Ông Hà Lục Đông, Chuyên viên ( Cao đẳng ): Thực hiện công tác thi
đua, khen thưởng, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác thi đua
khen thưởng; thực hiện công tác tôn giáo.
- Bà Lãnh Thị Yến, Chuyên viên: Hướng dẫn thực hiện công tác cải
cách hành chính, Quản lý nhà nước về công tác thanh niên.
- Ông Nông Văn Dũng, Chuyên viên: Thực hiện công tác văn thư lưu
trữ; Kiêm công tác hành chính cơ quan.
1.4 Đội ngũ nhân sự của Phòng Nội Vụ
STT
1
2
3
4
5
6

Họ và tên
Nông Công Huấn
Nông Thị Vân
Trương Quốc Ái
Hà Lục Đông
Lãnh Thị Yến
Nông Văn Dũng

Trình độ chuyên môn
Đại học
Đại học
Đại học
Cao Đẳng
Đại học

Đại học

1.5 Cơ sở vật chất, tài chính của Phòng Nội Vụ
1.5.1 Công sở
- Hiện nay Phòng Nội vụ có tổng cộng hai phòng làm việc thuộc tòa nhà
UBND huyện, trong đó:
+ Một phòng làm việc cho Trưởng phòng
+ Một phòng làm việc cho Chuyên viên
- Ngoài ra còn có Nhà để xe chung và một số công trình phụ khác.
1.5.2 Trang thiết bị làm việc
- Nhìn chung, thiết bị làm việc của Phòng Nội vụ được trang bị khá đầy
đủ và hiện đại. Cụ thể:

15


+ Máy tính: 5 cái
+ Máy in: 5 cái
+ Máy photo: 1 cái
+ Điện thoại bàn: 2 cái
+ Tủ đựng tài liệu: 6 cái
+ Tủ đựng tài liệu quan trọng: 1 cái
+ Bàn làm việc: 9 cái
+ Bàn tiếp khách: 2 cái
+ Quạt trần: 3 cái
+ Bóng đèn: 6 cái
+ Bình nước nóng: 2 cái
+ Tủ đựng đồ cá nhân: 1 cái
+ Giá đựng ấm chén: 1 cái
- Ngoài ra còn một số vật dụng vệ sinh khác.

1.5.3 Tài chính
Tài chính của Phòng nội vụ được Khoán kinh phí theo biên chế giao:
459 485 000 đồng.

16


Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội Vụ,
huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
2.1 Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng công chức
2.1.1 Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của
ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng,
phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2. Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức
trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
3. Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng.
4. Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn
chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
2.1.2 Trách nhiệm thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng của công chức
1. Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 4 Nghị
định này.
Điều 4. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
a. Hướng dẫn tập sự đối với công chức trong thời gian tập sự.
b. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức.
c. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý.
d. Bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu kiến thức, kỹ năng chuyên ngành hàng
năm (thời gian thực hiện là 01 tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày

học, một ngày học 08 tiết)
2. Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học.
2.1.3 Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức
1. Thực hiện chế độ hướng dẫn tập sự.
2. Đề xuất việc biên soạn và lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng
17


phù hợp với vị trí việc làm của công chức.
3. Tạo điều kiện để công chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo
quy định.
2.2 Cơ sở lí luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức
2.2.1 Khái niệm
a, Khái niệm công chức
Theo Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: Công chức là công dân Việt
Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
b, Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ
năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.

Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm việc.
=> Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng về
chuyên môn nghiệp vụ dưới các hình thức khác nhau cho công chức phù hợp với
yêu cầu gải quyết có chất lượng được nhà nước giao. do các cơ sở đà tạo bồi
dưỡng công chức thực hiện.
2.2.2 Vai trò
- Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng:
Đào tạo, bồi dưỡng là tất yếu để phát triển nguồn nhân lực
18


Đối với người lao động, đào tạo, bồi dưỡng là cơ hội để họ:
+ Nâng cao năng suất lao động và do đó tăng khả năng thu nhập.
+ Là cơ hội để họ thấy tổ chức quan tâm đến phát triển chức nghiệp cho
họ, do đó gắn bó hơn với tổ chức. Thoả mãn nhu cầu phát triển nghề nghiệp của
người lao động.
+ Mở rộng cơ hội làm việc cho người lao động.
Đối với người sử dụng lao động. Đào tạo, bồi dưỡng phát triển người lao
động cũng đem lại những lợi ích lớn. Đó là:
+ Duy trì va phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức để đáp ứng đòi hỏi
của công vụ va mục tiêu tổ chức.
+ Tạo ra được đội ngũ người lao động có tính chuyên nghiệp thông qua
đào tạo.
+ Tạo cơ hội để người lao động tự chủ khi thực thi công việc do kiến thức
và kĩ năng đã được nâng cao.
+ Tạo cơ hội để áp dụng công nghệ mới.
Đối với nhiều tổ chức, nhiều doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực có ý nghĩa quan trọng trên một số phương diện:
+ Doanh nghiệp trăn trở về chất lượng nguồn nhân lực từ thị trường cung

cấp hiện nay.
+ Thu hút nguồn nhân lực tiềm năng vì họ sẽ nhận được những cơ hội
phát triển thông qua chiến lược đào tạo phát triển của doanh nghiệp.
+ Giúp bù đắp sự thiếu hụt về nhân lực mà thị trường lao động không
cung cấp. Nâng cấp nguồn nhân lực hiện có của doanh nghiệp, tổ chức để đáp
ứng đòi hỏi của tổ chức.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường xuyên, có ý
nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn,
năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên
chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ
chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng,
thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công chức, viên chức; trong đó, cung
19


cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực
thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh
thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức.
2.2.3 Nội dung
Đào tạo, bồi dưỡng công chức gồm có 3 nội dung chính sau:
Thứ nhất, Lập kế hoạch. Trong đó cần chú ý tới các nội dung sau:
- Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng: là điều kiện tiên quyết để hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng đạt được mục tiêu mong muốn. Để xác định nhu cầu
đào tạo, bồi dưỡng nhà quản lý, người làm công tác đào tạo có thể sử dụng nhiều
cách khác nhau như phỏng vấn, sử dụng các bài kiểm tra, tiến hành các cuộc
điều tra từ nhân viên hay phân tích công việc và rà soát lại việc thực thi công
việc của người cán bộ, công chức.
- Xác định phương pháp đào tạo, bồi dưỡng: Đào tạo, bồi dưỡng bằng
phương pháp tích cực, phát huy tính tự giác, chủ động và tư duy sáng tạo của
người học, tăng cường trao đổi thông tin, kiến thức và kinh nghiệm giữa giảng

viên với học viên và giữa các học viên.
- Xác định mục tiêu: Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng cần phải phù hợp
với yêu cầu thực tế của cơ quan và phải thâu tóm được các nội dung cần thiết
nhằm đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện được diễn ra hiệu quả và đạt yêu cầu.
- Xác định số lượng: Người cần đào tạo ở đây là người thiếu kiến thức và
kỹ năng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công việc hoặc là người mà theo quan
điểm của tổ chức nếu được đào tạo sẽ phục vụ tốt hơn cho sự phát triển của tổ
chức. Để xác định số lượng người cần đào tạo, trước hết cần phân tích ai là
người cần được đào tạo và mức độ cấp bách của việc đào tạo người đó như thế
nào. Ai là người cần được đào tạo ngay, ai là người sẽ cử đi đào tạo sau. Mặt
khác, cần xác định số người cần đào tạo có thể huy động tham gia các lớp đào
tạo vì ở mỗi thời điểm, từng đơn vị trong tổ chức chỉ có thể huy động được một
số người đi học, không thể huy động toàn bộ nhân viên đi học.
- Xác định thời gian: Để xác định được thời gian đào tạo, cần xác định: +
Nên mở các lớp đào tạo vào thời điểm nào để có thể huy động được số học viên
20


cần đào tạo theo kế hoạch.
+ Thời điểm nào có thể mời hoặc huy động được các giảng viên cần thiết.
- Xác định hình thức, gồm có bốn hình thức:
1. Tập trung.
2. Bán tập trung.
3. Vừa làm vừa học.
4. Từ xa.
- Xác định địa điểm: tổ chức có thể xác định mở các lớp đào tạo ngay
trong tổ chức (nếu tổ chức có đủ địa điểm học đáp ứng các nhu cầu học tập)
hoặc đào tạo ở các cơ sở bên ngoài.
- Xác định kinh phí: Tài chính là vấn đề có tính quyết định đến việc đào
tạo ai, nội dung gì, quy mô thế nào. Khi lập kế hoạch đào tạo, tổ chức phải xác

định rõ khả năng chi tài chính cho đào tạo là bao nhiêu. Căn cứ trên nguồn tài
chính chi cho đào tạo, người lập kế hoạch sẽ lựa chọn nên mở những lớp đào tạo
nào, cử ai đi học.
- Xác định người giảng dạy: Khi đã xác định được các nội dung, kiến
thức và kỹ năng cần đào tạo, cần phải xác định: Với những nội dung kiến thức
và kỹ năng cần đào tạo thì cần mời những chuyên gia đào tạo nào? nên mời ở
đâu? thời điểm nào có thể mời được. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo công chức.
+ Các nhà đào tạo, bồi dưỡng chuyên nghiệp;
+ Các nhà quản lý có phương pháp đào tạo, bồi dưỡng;
+ Các nhà tư vấn chuyên môn có phương pháp giảng dạy;
Thứ hai, Tổ chức thực hiện:
- Thiết kế khoá học, bao gồm: Thời gian biểu; Nội dung cụ thể; người dạy
cụ thể phải được xây dựng cụ thể, chính xác và hợp lí để đảm bảo cho khóa học
được diễn ra thuận lợi, đúng thời gian đào tạo và đạt hiệu quả mong muốn.
- Triển khai tổ chức thực hiện: Sau khi đã hoàn thành các công việc trên.
Lãnh đạo cơ quan hoặc người có thẩm quyền sẽ công bố triển khai thực hiện
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
21


Thứ ba, Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng:
- Người học
- Người dạy
- Bộ phận tổ chức
- Đơn vị cung ứng

Người
dạy
Người

học

Kết quả đào tạo,
bồi dưỡng

Nhà tổ
chức

Nhà sử
dụng
2.3 Cơ sở pháp lí về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Luật cán bộ, công chức 2008
Nghị định số 24/2010.NĐ-CP Quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức,
viên chức
2.4 Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng Nội
Vụ, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
2.4.1 Thực trạng lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Phòng
Nội Vụ
Tích cực: Nhìn chung việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đối với công
chức tại Phòng Nội Vụ được thực hiện một cách nghiêm túc, đầy đủ các nội
dung cần thiết như đã nêu ở phần nội dung. Trong đó làm tốt các phần quan
trọng như xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng không chỉ thông qua điều tra mà
còn dựa trên quan sát thực tế của thủ trưởng cơ quan.
22



×