Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ một cửa”, tại UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.16 KB, 40 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH HOC

Họ và tên: Mùa A Gư
Lớp: ĐH.QLNN13B

Đề tài:
CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA” TẠI UBND XÃ TRẠM TẤU, HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH
YÊN BÁI

NĂM 2016


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian kiến tập tại UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất nhiệt tình của anh Giàng A Cáng – văn
phòng Ủy ban và tập thể cán bộ nhân viên của UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm
Tấu, tỉnh Yên Bái đã giúp đỡ edm trong quá trình tìm hiểu, quan sát và thu thập
thông tin.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giảng viên trong
khoa hành chính học đã chỉ dạy cho em những kiến thức, kinh nghiệm quan trọng
cần có để hoàn thành đợt kiến tập. Đặc biệt là Ths. Trương Quốc Việt đã giúp em
rất nhiều để em có thể hoàn thành bài bao cáo kiến tập này.
Tuy nhiên đay là lần đàu tiên tiếp xúc với công việc thực tế tại một cơ quan và hạn
chế về nhận thức, quan sát và thu thập thông tin nên không thể tránh được những
thiếu xót khi tìm hiểu, quan sát, thu thập thông tin, đánh giá và trình bày về UBND
xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái nên em rất mong được sự đóng góp
của các Bác, các chú, các anh trong UBND xã và các quý thầy cô trong khoa.
Em xin chân thành cảm ơn!



TRANG THÔNG TIN
THÔNG TIN CÁ NHÂN SINH VIÊN
I.TÓM TẮT LÝ LỊCH BẢN THÂN
1. Họ và tên sinh viên: Mùa A G ư
2. Ngày, tháng, năm sinh: 07/02/1995
3. Quê quán: Trạm Tấu, Trạm Tấu, Yên Bái
4. Nơi tạm trú: 38 Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội
5. Số điện thoại: 0918535754
THÔNG TIN CƠ QUAN THỰC TẾ
I ĐƠN VỊ THỰC TẾ
1. Tên đơn vị thực tế: UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
2. Điện thoại: 0294 321 781
3. Website:
4. Email:
5. Địa chỉ: Thôn km 14 + 17, xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
II.CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. Họ và tên cán bộ hướng dẫn: Giàng A Cáng
2. Chức vụ: Văn phòng Ủy ban
3. Nơi công tác: UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
4. Địa chỉ nơi công tác: Thôn km 14 + 17, xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh
Yên Bái
5. Số điện thoại liên hệ: 01258765084


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ VIẾT TẮT


GIẢI THÍCH

01

UBND

Ủy ban nhân dân

02

HĐND

Hội đồng nhân dân

03

TTHC

Thủ tục hành chính

04

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

05
06


UBMTTQ

Ủy ban mặt trận tổ quốc


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau một thời gian thực hiện cơ chế “một cửa” ở cấp xã đến thời điểm hiện
nay, ở hầu khắp các xã trong phạm vi huyện và cả nước đã triển khai thực hiện cơ
chế “một cửa từ cấp trung ương đến cấp xã.
So với các x ã trong huy ện Tr ạm Tấu thì xã Trạm Tấu là một trong những
xã triển khai sớm và đồng bộ mô hình “một cửa”, “. Riêng đối với mô hình “một
cửa” cấp xã, ở huy ện Trạm Tấu đã có nhiều xã triển khai đúng theo quy định, sự
chỉ đạo của cơ quan cấp trên, trong đó có xã Trạm Tấu.Mặc dù gặp không ít khó
khăn khi đóng vai trò tiên phong nhưng bộ phận “một cửa” của UBND xã Trạm
Tấu đã thu được một số kết quả nhất định đặc biệt việc thực hiện cơ chế "một cửa"
của uỷ ban nhân dân xã đã được tổ chức, công dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao,
góp phần cơ bản giải quyết được nhiều vấn đề về thủ tục hành chính cho người
dân.
Qua thời gian 01 tháng ki ến tập tại UBND xã Trạm Tấu, em đã được tìm hiểu
về hoạt động giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ một cửa” của UBND xã
nói chung đặc biệt là hoạt động của bộ phận “ Tiếp nhận hồ sơ hành chính” của
UBND xã.
Em nhận thấy vấn đề cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “ một cửa” có ý
nghĩa rất lớn đối với người dân và cơ quan hành chính, tuy nhiên quy trình giải
quyết thủ tục hành chính còn một số điểm chưa được hiệu quả. Vì vậy em chọn đề
tài báo cáo ki ến tập là: “ công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ một
cửa”, tại UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái .
Qua lần kiến tập này em thấy được tần quan trọng và chức năng trong công
tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ một cửa” đới hôatj động tiếp nhận

hồ sơ hành chính của cơ quan đối với công dân, tổ chức cần được thực hiện đơn
giản hơn nhanh nhẹ hơn không làm mất nhiều thời gian của người công dân.


Trong quá trình kiến tập tại UBND xã Trạm Tấu , em nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các bác lãnh đạo, các anh chị cán bộ, công chức làm
việc tại UBND xã và các anh phụ trách kiến tập này .Đồng thời,em cũng nhận
được sự hướng dẫn tận tình khi viết báo cáo kiến tập của thầy giáo – Ths. Trương
Quốc Việt - Giảng viên khoa hành chính học. Vì vậy em chọn đề tài báo cáo kiến
tập là: “ công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “ một cửa”, tại UBND
xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái .
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu về công tác giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên
Bái
2.2. Phạm vi
2.2.1. Phạm vi thời gian
Trong thời gian năm 2016.
2.2.2.Phạm vi không gian
Trong hoạt động hành chính tại UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên
Bái
3. Mục tiêu
Đề tài này nhằm vào những mục tiêu sau:
- Thứ nhất, biết được thực tiễn hoạt động trong công tác giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND xã Trạm Tấu
- Thứ hai, nắm được cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vu, quyền hạn; có cái
nhìn tổng thể về quy trình hoạt động của UBND xã Trạm Tấu
- Thứ ba, nắm được vị trí, vai trò và công việc cụ thể của từng nhân sự trong
UBND xã Trạm Tấu

4. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cần làm sáng tỏ như sau:


- Tìm hiểu khái quát về UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu,tỉnh Yên Bái
- Tìm hiểu công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND
xã Trạm Tấu
- Đề xuất, kiến nghị về việc thực hiện công tác giải quyết thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa” tại UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái.
5. Phương pháp
Trong quá trình làm đề tài báo cáo kiến tập, tôi đã sử dụng phương pháp trực tiếp
để làm bài báo cáo kiến tập của mình đó là đã đi thực tế tại UBND xã và xin tài
liệu liên quan đến đề tài ở đó.
6. Bố cục của bài báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì đề tài của tôi được
chia làm ba chương đó là:
Chương 1: khái quát chung về xã Trạm Tấu và UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm
Tấu, tỉnh Yên Bái
Chương 2: Thực trạng công tác giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa” tại UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái


B. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÃ TRẠM TẤU VÀ UBND XÃ TRẠM
TẤU, HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁi


1.1.Khái quát chung về xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
1.1.1.Về vị trí địa lý
- Vị trí: Xã Trạm Tấu là một xã vùng cao thuộc huyện trạm tấu, tỉnh Yên Bái.
Xã Trạm Tấu được thành lập năm 1964, toàn xã có 5 thôn bản, 8 cụm dân cư. Đó
là: thôn Tấu Trên, thôn Tấu Giữa, thôn Tấu Dưới, thôn Mong Mang và thôn Km 14
+ 17. ( trụ sở đặt tại thôn km 14 + 17 ). Phía Bắc giáp với xã xà hồ; phía Nam giáp
với xã phúc sơn, huyện Văn Chấn; phía Tây giáp với xã Pá Hu; phía Đông giáp
với xã Pá Lau. Xã Trạm Tấu cách trung tâm huyện Trạm Tấu 14 km. Nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
- Dân số: Toàn xã có 425 hộ = 2.426 khẩu, trong đó 347 hộ nghèo = 1.929
khẩu ( có 11 hộ = 53 khẩu theo đạo công giáo ) va dân tộc Mông chiếm 98,81%
còn lại là dân tộc khác. Đời sống vật chất còn nhiều khó khăn.
- Diện tích tự nhiên: Xã Trạm Tấu có tổng diện tích tự nhiên: 3.111,25 ha;
đất nông nghiệp là 2.725,63 ha; đất phi nông nghiệp là 93,14 ha; đất chưa sử dụng
là 292,75 ha, diện tích đất dốc trên 250 chiếm 84,5% tổng diện tích tự nhiên toàn
xã. Nên gặp không ít những khó khăn trong quá trình khai thác lãnh thổ; kết cấu hạ
tầng còn nhiều yếu kém, giao thôn đi lại khó khăn. Xã trạm tấu chủ yếu là địa hình
dốc nên chỉ thuận lợi cho việc trồng trọt, chăn nuôi. trồng các loại cây ăn như thảo
quả, táo mèo có giá trị cao lên tới hàng trăm nghìn trên một kilôgan, lúa nước mỗi
năm trồng được hai vụ lúa nương mỗi năm một vụ nhằm đảm bảo cho cuộc sống
của người dân, chăn nuôi dê, lợn, gà, phục vụ nhu cầu ăn uống, trâu bò làm sức
kéo là chủ yếu.
- Khí hậu: XãTrạm Tấu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Do địa hình núi
cao nên nhiệt độ về mùa hè không cao. Mùa đông giá rét, có năm nhiệt độ về mùa
đông xuống tới 0oC, tuyết phủ trên các cành cây và núi cao . Bên cạnh đó cũng có
những không ít khó khăn, hằng năm xảy ra lũ lụt, sạt lở vào mùa hè. Khô, giá rét
vaò mùa đông, gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người dân. Nguyên nhân do kém
nhận thức của người dân, hằng năm rừng đầu nguồn bị chặt phá nhiều. Dân số thì



đông còn diện tích tự nhiên không nhiều, việc khai thác và sử dụng còn chưa được
hợp lý.vì đ ây là một xã vùng cao, cách nhận thức còn nhiều hạn chế về tầng quan
trọng của tài nhiên thiên nhiên đới với đời sống của họ.
1.1.2Tình hình kinh tế - xã hội
1.1.2.1 về lĩnh vực kinh tế
Xã Trạm Tấu đã tích cực, chủ động xây dựng liên kết huyện và hội nhập sâu
hơn với các xã trong huyện để phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế xã theo hướng chủ động
xây dựng và trao đổi chương trình liên kết phát triển kinh tế có tầm chiến lược dài
hạn với các xã trong huyện nhằm khai thác và phát huy những lợi thế so sánh của
xã về vị trí địa lý, giao thông, nguồn nhân lực, đất đai, tài nguyên, khoáng sản...
Tích cực tham gia hội nhập và liên kết sâu nhằm đáp ứng yêu cầu hợp tác, hỗ trợ,
bổ sung cho nhau trong việc khai thác các tiềm năng, thế mạnh cùng nhau phát
triển nhanh, bền vững
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện, bền vững gắn với xây dựng
nông thôn mới trên cơ sở khai thác, tận dụng tối đa lợi thế của từng thôn bản trong

Tập trung triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp một cách đồng bộ,
chú trọng vào tái cơ cấu nội ngành giữa các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản, lâm nghiệp; cơ cấu lại nguồn lực đầu tư cho nông, lâm nghiệp và hệ thống tổ
chức quản lý, các tổ chức sự nghiệp trong ngành nông nghiệp; tập trung xây dựng
các dự án thành phần để triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả. Phát triển nền
nông nghiệp bền vững trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế về nông nghiệp của xã gắn
với xây dựng nông thôn mới; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao hiệu
quả sản xuất hàng hóa, chuyển từ phát triển bề rộng sang phát triển chiều sâu; duy
trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng
suất, chất lượng và giá trị gia tăng; nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của
dân cư nông thôn ttrong xã, đảm bảo an ninh lương thực, góp phần giảm tỷ lệ hộ
nghèo, ổn định chính trị - xã hội. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm,
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 5,0%/năm; cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng

tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi
Có chính sách thu hút, tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng
nông thôn mới; rà soát, bổ sung, gắn quy hoạch nông thôn mới với phát triển nông
thôn và bố trí hợp lý các điểm dân cư; huy động, lồng ghép các nguồn lực ưu tiên


phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế,
xoá đói, giảm nghèo, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống; phấn
đấu đưa thu nhập người dân nông thôn tăng gấp 2,0 lần so với năm 2015.
Tiếp tục phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại gắn với bảo vệ môi
trường và tiết kiệm tài nguyên, duy trì tốc độ tăng trưởng cao theo hướng sản xuất,
chế biến sâu
Phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của xã đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với quy hoạch phát
triển công nghiệp của cả huyện, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Phát triển công nghiệp trên cơ sở vừa phát triển mạnh
các ngành công nghiệp có lợi thế, vừa coi trọng phát triển nông nghiệp nhỏ, công
nghiệp phụ trợ, gắn với phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, lấy hiệu quả
kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn xác định hướng phát triển và lựa chọn phương án
đầu tư.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư để phát triển hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp, đến năm 2020 cơ bản hoàn chỉnh công tác giải
phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp.
Phát triển mạnh mẽ lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân
Tập trung phát triển các lĩnh vực có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao
như: tài chính, ngân hàng, viễn thông, chăm sóc sức khỏe, giáo dục - đào tạo và
dạy nghề. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo khu vực có tính tới yếu tố liên
kết xã, hình thành một số trung tâm trao đổi có chất lượng cao, tầm cỡ khu vực tại

xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, Tỉnh Yên Bái ở những vị trí thuận lợi, gần các nút
giao trên địa bàn xã.
Tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng trong xã và xuất khẩu cho các sản
phẩm chủ lực của xã. Tăng cường mở rộng các hoạt động đối với các xã khác, nhất
là về kinh tế và văn hoá với các xã trong huyện. Nâng cao chất lượng và đa dạng
hóa các sản phẩm có thế mạnh của xã, xây dựng thương hiệu sản phẩm, nhất là các
sản phẩm có lợi thế.
Tập trung đầu tư phát triển mạnh các loại hang hóa, đưa hang hóa trở thành
ngành kinh tế quan trọng của xã, góp phần thúc đẩy phát triển các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm; tạo dựng
và nâng cao hình ảnh du lịch của xã Trạm Tấu. Đẩy mạnh phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế – xã hội


Nâng cao năng lực quản lý đầu tư, chỉ đạo linh hoạt trong công tác điều
hành, huy động mọi nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên cho những
dự án quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn, đảm bảo an sinh xã hội.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp nông thôn xã Trạm Tấu theo quy hoạch đã được
duyệt; xây dựng nông thôn mới, thôn bản văn hóa, đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
vào năm 2020; tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các thôn bản nghị lực phấn
đấu. Tập trung chỉnh trang các thôn bản đảm bảo xanh - sạch - đẹp, thân thiện với
môi trường.
Từng bước xây dựng mới và nâng cấp trụ sở làm việc của tại cơ quan xã,
sắp xếp, chuyển đổi để công sở tương đối tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc lãnh đạo, chỉ đạo cũng như tiếp xúc của nhân dân.Tiếp tục quan tâm đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội của xã.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn nhịp độ phát triển chung toàn
xã; cải thiện và đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu phát triển kinh tế, dân sinh; từng bước thu hẹp khoảng cách về trình

độ phát triển và mức sống của người dân trong thôn so với mức bình quân chung
toàn xã. Đến năm 2020, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu bình quân toàn xã trong
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội xã, vùng Trung du và miền núi phía
Bắc đến năm 2020 của Chính phủ.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Làm tốt công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
và hằng năm. Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, nhằm khai thác hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả về đất đai, khoáng sản, tài nguyên nước và bảo vệ môi trường,
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của xã một cách bền vững. Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản và công nghiệp khai
khoáng, gắn với giải quyết tốt ô nhiễm môi trường. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp để thích ứng một cách chủ động với biến đổi khí hậu; chủ động nâng cao khả
năng phòng, tránh và hạn chế tác động của thiên tai, sự biến đổi bất lợi của môi
trường.
Theo kết quả báo cáo tình hình kinh tế – xã hội, quốc phòng an ninh trong
tháng 6 năm 2016 của UBND xã Trạm Tấu
-Về nông nghiệp: trong những năm gần đây, xã luôn quan tâm và chỉ đạo
người dân xã thục hiện đúng và kịp thời các vụ lúa trong năm ngay từ đầu năm
ban chỉ đạo sản xuất đông xuân của xã đã kiện toàn ban chỉ đạo đông thời phân
công nhiện vụ cụ thể cho các thành viên phụ trách các thôn, tuyên truyền, vận đọng


nhân dân nhanh đảy nhanh tiến độ sản xuất lúa vụ xuân và ngô vụ xuân hè hằng
năm. Cụ thể đầu năm năm 2016 như sau:
+Lúa xuân: tổng diện tích lúa vụ xuân là 115 ha thực hiện 115 ha đạt 100%.
lúa đã được gieo trồng chăm sóc đúng theo đúng kế hoạch chỉ đạo của ban chỉ đạo
xã và đến thời điểm hiện nay thì đã thu hoạch vụ lúa xuân gần hết, so với vụ xuân
năm ngoái thì vụ năm nay đã tăng năng xuất hơn năm trước.
+Ngô xuân hè: tổng diện tích thực hiện là 502,5 ha. Hiện nay xã đã gieo

trồng được khoảng 90% diện tích, so với năm trước thì năm nay diện tích được
dược gieo trồng tăng 1,08%. đẻ đảm bảo cho kế hoạch được thực hiện đúng như sử
chỉ đạo của cấp trên.
-chăn nuôi: tổng đàn trâu là 670 con; bò 293 con; ngựa 8 con; dê 235 con;
lợn 1.050 con; tổng đàn gia cầm 3.532 con
Hiện nay đàn gia súc gia cầm trên dịa bàn xã sinh trưởng và phát triển tốt
không có dịch bệnh xảy ra, công tac tiêm phong được thực hiện theo đúng quy
định.
1.1.2.2 Về phát triển văn hóa - xã hội
Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, nguồn nhân lực và khoa học công
nghệ
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, quản lý của Nhà nước để thực hiện
đổi mới căn bản, toàn diện sự nghiệp giáo dục - đào tạo trong những năm tới có
hiệu quả. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông; ưu tiên
phát triển giáo dục mũi nhọn và giáo dục vùng cao.
Tiếp tục củng cố mạng lưới trường, lớp hiệu quả, hợp lý, đáp ứng nhu cầu
học tập. Thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh, phát triển quy mô gắn
với nâng cao chất lượng giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề.
Tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội trong giáo dục; đẩy mạnh công
tác xã hội hoá giáo dục, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội, nâng cao
hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực một số ngành, lĩnh
vực trọng điểm và nhóm nghề đặc thù. Tăng cường hợp tác phát triển nguồn nhân
lực với các cơ sở đào tạo trong việc đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao, lao
động hoạt động trong các ngành trọng điểm, các nghề mới, sử dụng công nghệ hiện
đại.


Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng trong hoạt động khoa học nhằm

phát huy những tiềm năng, thế mạnh của xã. Tăng cường năng lực ứng dụng, phát
triển công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực và cả nền
kinh tế trên địa bàn xã.
Ứng dụng rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ thích hợp cho khu vực
nông thôn, nhất là công nghệ sinh học, giống mới vào lĩnh vực sản xuất nông, lâm
nghiệp. Đổi mới công tác quản lý trong thực hiện nhiệm vụ khoa học, nâng cao
hiệu quả hoạt động nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ.
Nâng cao chất lượng công tác y tế, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân,
công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc bà mẹ, trẻ em
Tiếp tục củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả,
nâng cao chất lượng mạng lưới y tế dự phòng; đào tạo cán bộ chuyên khoa sâu gắn
với tiếp tục đẩy mạnh thu hút cán bộ y tế có trình độ cao.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp trang thiết bị cho trạm y tế xã để
đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá,
huy động thêm nguồn lực từ các thành phần kinh tế cùng tham gia chăm lo sự
nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường hệ thống giám sát dịch
bệnh, không để dịch lớn, dịch nguy hiểm xảy ra.
Phát triển văn hoá, thể thao, thông tin truyền thông, nâng cao đời sống tinh
thần cho nhân dân
Đẩy mạnh tuyên truyền về đạo đức, lối sống, các chuẩn mực giá trị văn hóa
trong nhân dân, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, góp phần xây
dựng con người xã Trạm Tấu phát triển toàn diện. Nâng cao chất lượng và hiệu quả
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tạo điều kiện cho các hoạt động sáng tác văn học,
nghệ thuật đáp ứng nhu cầu hưởng thụ của nhân dân.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao; tạo cơ chế,
tăng cường đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa phục vụ cho hoạt động văn hóa,
thể thao của xã.
Tăng cường công tác quản lý, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin hoạt động theo quy định của pháp
luậ. Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đáp ứng yêu cầu công tác của các cơ

quan và yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập quốc tế; đẩy mạnh hoạt động thông
tin đối. Phát triển gắn với tăng cường quản lý các lĩnh vực phát thanh, truyền hình.
Phát triển báo chí theo hướng cách mạng, chuyên nghiệp, hiện đại, chất
lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, tuyên truyền đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.


Chú trọng giải quyết việc làm, giảm nghèo và thực hiện tốt công tác an sinh
xã hội
Quan tâm tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các điểm trao đổi mua bán lẻ, đặc biệt là các loại hàng
hóa nhằm thu hút nhiều lao động, nhiều người mua mà không trái với quy định của
pháp luật.
Đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo, trọng tâm là giảm nghèo đa chiều
bền vững, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3,5%, trong đó các thôn bản
nghèo giảm 6%/năm (theo chuẩn quốc gia mới).
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với người có công, thương,
bệnh binh, thân nhân liệt sĩ theo quy định. Thực hiện tốt các chính sách xã hội về
trợ giúp những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, yếu thế.
Tăng nhanh đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Ngăn chặn
và giảm thiểu tiến tới đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Thường xuyên quan tâm chỉ đạo về
công tác dân tộc, tôn giáo
Nghiên cứu, ban hành những chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội
và chính sách cán bộ đối với thôn bản. Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt
các chương trình, dự án đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với xã.
Huy động, lồng ghép nguồn vốn đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên tập
trung cho xoá đói, giảm nghèo bền vững, xây dựng kết cấu hạ tầng. Vận động bà
con trong từng thôn bản và cả xã xoá bỏ các tập quán lạc hậu trong sản xuất và
sinh hoạt, tiếp cận với tiến bộ kỹ thuật để ứng dụng vào sản xuất.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ,
đảng viên, nhân dân về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
về tín ngưỡng, tôn giáo. Quan tâm, tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo được
Nhà nước công nhận sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ, đảm bảo đúng quy định
của pháp luật.
Chủ động phòng ngừa, kiên quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật, chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
1.2 Khái quát chung về UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái.
1.2.1 Địa vị pháp lý
UBND xã Trạm Tấu được thành lập khi thành lập xã Trạm tấu, được đặt tại
thôn km 14 + 17, cơ cấu tổ chức của UBND xã Trạm Tấu gồm có 23 người, là cơ
quan chấp hành của hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa


phương, là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hô sơ và trả kết quả hô sơ cho công
dân, tổ chức trong xã và các bộ phận khác có liên quan.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
-Ủy ban nhân dân xã do hội đồng nhân dân là cơ quan chấp hành của hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân cấp trên.
-Ủy ban nhân dân xã trạm tấu có chức năng, nhiệm vụ như các cơ quan hành
chính cùng cấp trong cả nước theo quy định của luật tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015.
-Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp, pháp luật, các văn
bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố
quốc phòng an ninhvaf thực hiện các chính sách khác trên địa bàn xã.
-Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần sự chỉ đạo, quản lý thống nhất bộ mấy hành chính nhà nước từ xã đến cơ sở.
-Ủy ban nhân dân Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội

dung quy định sau đây:
+Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng nhân dân xã.
+Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
+Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã.
+Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi
được phân quyền.
+Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
+Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân xã.


1.3 Hệ thống văn bản của UBND xã Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu tỉnh Yên Bái
1.3.1 Văn bản quy định chức năng,nhiệm vu, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
UBND xã Trạm Tấu
UBND xã Trạm Tấu cũng như các xã khác của huyện Trạm Tấu và các xã
phường thị trấn khác có chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được
quy định tại các văn bản như: LuậTổ chức chính quyền địa phương Số:
77/2015/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2015
-Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân xã.Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy

quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
1.3.2 Văn bản quy định nội quy, quy chế họat động của UNBD xã Trạm Tấu
UBND xã Trạm Tấu cũng như các xã khác của huyện Trạm Tấu và các xã,
phường, thị trấn khác có những nội quy chế hoạt động như:
Quyết định Số: 77/2006/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ
Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
UBND xã muốn làm tốt công việc thì cần phải phối hợp với các cấp, phòng
ban ngành khác để cùng nhau giải quyết công việc. để đảm bảo giải quyết công
việc kịp thời và mang hiệu quả cao
Quan hệ với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện
UBND xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyên, chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huy.
UBND xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huy ện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn trên địa bàn xã, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp quận
trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức của UBND xã. Từng
bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan.
UBND xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các
lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của UBND huy ện, giữ mối liên hệ
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyên, tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của
UBND huyện


UBND xã giữ mối liên hệ chặt chẽ với các phòng, ban, ngành, MTTQ và các
đoàn thể quần chúng nhân dân thuộc huy ện tranh thủ giúp đỡ về chuyên môn trên
từng lĩnh vực, tạo sự đồng bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác nhằm thực
hiện tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội, an ninh chính trị trên địa bàn xã, mở
rộng mối quan hệ tốt với các đơn vị đóng trên địa bàn xã, huyện và giáp ranh.
Quan hệ với Đảng uỷ, HĐND, MTTQ và các đoàn thể nhân dân cấp xã
- Quan hệ giữa UBND xã với Đảng uỷ: UBND xã chịu sự lãnh đạo của

Đảng uỷ xã trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, Pháp luật của Nhà nước và
các văn bản chỉ đạo của UBND huyên; chủ động đề xuất với Đảng uỷ xã hướng
nhiệm vụ cụ thể về phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã
hội, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác ở địa phương;
có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng uỷ những cán bộ, đảng viên
có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.
- Quan hệ giữa UBND với HĐND: UBND Phường chịu sự giám sát của
HĐND xã, chịu trách nhiệm các Nghị quyết của HĐND, báo cáo trước HĐND xã;
phối hợp với thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, tiếp thu
giải quyết các ý kiến của cử tri, xây dựng các đề án chỉ tiêu phát triển KT - XH của
địa phương từng giai đoạn trình HĐND xem xét, quyết định.
- Quan hệ giữa UBND với MTTQ: UBND xã có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với UB.MTTQ và các đoàn thể nhân dân các Khu dân cư, tổ dân phố trong
việc thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân
dân; trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nước trên địa bàn Phường. Tạo điều kiện thuận lợi để


UB.MTTQ và các Đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân, giám sát các
hoạt động của chính quyền. Định kỳ 03 tháng một lần, tập thể UBND với thường
trực UB.MTTQ và trưởng các đoàn thể nhân dân họp để thông báo tình hình hoạt
động của UBND xã.
Các đồng chí lãnh đạo Khu dân cư, tổ dân phố phải thường xuyên liên hệ với
HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước, sự chỉ đạo của UBND huyên và của HĐND - UBND xã, kịp thời báo
cáo tình hình mọi mặt của Khu dân cư và tổ dân phố.
1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Trạm Tấu
1.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND xã Trạm Tấu được biểu diễn theo sơ đồ :
- Sơ đồ tổ chức


Chủ tịch UBND

Phó chủ tịch
UBND

Cán bộ

Cán bộ

Cán bộ

Cán bộ

Văn
phòng thống kê

Địa chính
- xây
dựng


pháp Hộ tịch

Kế toán tài chính

Chỉ huy Trưởng Cán bộ
Cán bộ
trưởng Công an Lao động Văn hoá
quân sự
TBXH

thông tin

1.4.2 vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu và các đơn vị, bộ
phận


1.4.2.1 Chủ tịch, phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Chức trách: Là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp xã, chịu
trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ ban nhân dân và hoạt
động quản lý Nhà nướcb đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
đã được phân công trên địabàn xã, phường, thị trấn.
- Nhiệm vụ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
Chủ tịch UBND xã là người đứng đầu UBND xã, lãnh đạo và điều hành mọi
công việc của UBND Phường, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình theo theo quy định tại điều 127 Luật tổ chức HĐND và UBND năm
2003; đồng thời cùng UBND Phường chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
UBND trước Đảng ủy, HĐND Phường và UBND quận Tây Hồ.
- Chủ tịch UBND Phường triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị
khác của UBND xã, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm
việc chấp hành pháp luật, các văn bản của UBND huyện, Nghị quyết của Đảng ủy,
HĐND xã.
- Căn cứ vào các văn bản của UBND huyện, Nghị quyết Đảng ủy, HĐND
xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây Chương trình công tác năm, quý,
tháng của UBND xã.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm
vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên UBND xã và các cán bộ, công chức khác


thuộc UBND xã, các đồng chí lãnh đạo Khu dân cư, Tổ trưởng dân phố trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công
việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn còn có ý kiến khác
nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Chủ tịch và ủy viên UBND xã.
- Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền UBND xã và thẩm quyền Chủ
tịch UBND theo quy định của Pháp luật.
- Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của UBND với Đảng
ủy, HĐND xã và UBND huyện Trạm Tấu.
- Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp
xã; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất
của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của UBND; tạo
điều kiện các đoàn thể hoạt động hiệu quả.
- Tổ chức việc tiếp công dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và
kiến nghị của nhân dân theo quy định của Pháp luật.
-Lãnh đạo, phân công công tác của Uỷ ban nhân dân,các thành viên Uỷ ban
nhân dân, công tác chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dâncấp xã, gồm:
+ Tổ chức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra đối với côngtác chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách, phápluật của cơ quan Nhà nước cấp
trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân vàcác quyết định của Uỷ ban nhân dân xã.


+ Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn củaChủ tịch Uỷ ban
nhân dân xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Uỷ ban
nhân dân.
+ áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều hành bộ
máy hành chính ở xã cho hoạt động có hiệu quả.
+ Ngăn ngừa, đấu tranh chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức
Nhà nước và trong bộ máy chính quyền địa phương cấp xã; tiếp dân, xét và giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật; giải
quyết và trả lời các kiến nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn

thể nhân dân ở xã.
+ Trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệmvụ theo quy định của
pháp luật.
+ Tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng,phó thôn, tổ dân phố
theo quy định của pháp luật.
+ Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấpvà Uỷ ban nhân dân
cấp trên.
+ Triệu tập và chủ toạ phiên họp của Uỷ ban nhân dân xã.
+ Thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luậtcán bộ, công chức cơ
sở theo sự phân cấp quản lý.
+ Đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của trường thôn và tổ dân phố
+Lãnh

đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
+ Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm
việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
+Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo
quy địnhcủaphápluật;
+ Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy,
nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã
theo quy định của pháp luật;
+Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.


- Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:

-Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối công việc (khối kinh
tế - tài chính, khối văn hoá - xã hội...) của Uỷ ban nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phân công và những công việc do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ủy nhiệm
khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân đi vắng.
- Tiêu chuẩn đối với Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân:
+ Tuổi đời: Tuổi đời của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và Phó chủ tịch Uỷ ban
nhân dân do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với tình hình đặc
điểm của địa phương nhưng tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất
hai nhiệm kỳ.
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông.
+ Chính trị: Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với khu vực
đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương
trình độ sơ cấp trở lên.
+ Chuyên môn, nghiệp vụ: ở khu vực đồng bằng, có trìnhđộ trung cấp chuyên
môn trở lên. Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương
đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụlần đầu phải có trình độ trung cấp
chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội
của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Đã được bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.
1.5 Đội ngũ nhân sự của UBND Xã Trạm Tấu
1.5.1 Số lượng nhân sự
- UBND Xã Trạm Tấu có 23 cán bộ, công chức, trong đó: có 01 chủ tịch
UBND xã kiêm phó Bí thư Đảng Ủy xã , 02 phó Chủ tịch UBND Xã và có 20 cán
bộ chuyên trách; công chức chuyên môn khác.
1.5.2 Chất lượng nhân sự
- Phần lớn các cán bộ, công chức của xã đã qua đào tạo, bồi dưỡng về kiến
thức nghề nghiệp, chuyên môn, nhằm nâng cao chất lượng tay nghề của cán bộ,
công chức xã.
-Về trình độ chuyên môn: Đạ học có 04 người; Cao đẳng 01 người; Trung cấp
14 người; Chưa qua đào tạo 04 người

-Việc quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn, của thường trực Ủy ban nhân
dân Xã và các ban ngành đoàn thể đã tăng cường tính chủ động, sán tạo đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tạo sự thống nhất, đồng bộ,


hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân xã, tạo khí thế mới trong
lao động, sản xuất, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giữ vững
quốc phòng – an ninh, ổn định về chính trị, nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đẳng, của chính quyền.
1.6 Cơ sở vật chất, tài chính của cơ quan đơn vị
1.6.1 Trang thiết bị làm việc
Hệ thống tra cứu thủ tục: 07 máy tính nối mạng internet 24/24. Mỗi máy
tính đều có một máy in đảm bảo cho việc in các loại tài liệu có liên quan việc giai
quyết thủ tục hành chính. Đồng thời giữa các máy tính của các bộ phận chuyên
môn trong UBND xã được kết nối với nhau bằng mạng LAN nên luôn đảm bảo
thông tin được thông suốt giữa các phòng ban tới bộ phận “ một cửa” và cơ quan
có thể thực hiện một cách thuận lợi.
Bàn ghế, điện, quạt phục vụ cho công tác giải quyết thủ tục hành chính, tiếp
nhận hồ sơ hành chính tại các phòng ban đều có đầy đủ.
1.6.2 Tài chính
-Trong công tác giải quyết thủ tục hành chính cơ chế “một cửa”, của UBND
xã Trạm Tấu và vào các hoạt động khác ủa UBND xã chỉ tính riêng năm 2015,
tổng chi, thu như sau:
+Tổng thu: 3.263.888.818 đồng
+Tổng chi: 3.180.336.146 đồng


Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND XÃ TRẠM TẤu

2.1. Một khái niệm cơ bản
2.1.1 khái niệm thủ tục hành chính
Trong thực tiễn hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước được tiến hành
theo một trình tự nhất định mà pháp luật quy định nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
Khoa học quản lý gọi đó là thủ tục quản lý hành chính nhà nước hay thủ tục hành
chính.
Hiện nay trong nghiên cứu khoa học vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau
về thủ tục hành chính. Tuy nhiên có thể đưa ra quan niệm đang được thừa nhận
rộng rãi như sau: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức giải quyết công việc
của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của
hành chính và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với công dân, tổ chức
2.1.2 Khái niệm và bản chất của cơ chế “một cửa”.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là đấy mạnh cải cách hành chính, trong
đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá. Để thủ tục hành chính phát huy


hiệu quả cần xây dựng một cơ chế thích ứng. Việc nghiên cứu, áp dụng cơ chế
“một cửa” trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính là một giải pháp có nhiều
ưu điểm và cần thiết được hoàn thiện.
Cơ chế “một cửa” được hình thành nhằm thay thế cơ chế “nhiều cửa” trong
giải quyết thủ tục hành chính giữa cơ quan công quyền với nhau và giữa các cơ
quan công quyền với công dân, tổ chức
Theo Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
09/04/2003 về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành
chính ở địa phương.
Cơ chế “ một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc
thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả
kết quả thông qua một đầu mối là bộ phận “ tiếp nhận và trả kết quả” tại cơ quan
hành chính nhà nước.
Bản chất của cơ chế “một cửa”: Nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính rườm

rà, không cần thiết, tập trung giải quyết các dịch vụ hành chính vào một đầu mối
thống nhất. Khi tổ chức, công dân có nhu cầu liên hệ với cơ quan nhà nước chỉ cần
đến một đầu mối duy nhất để nộp hồ sơ cần thiết theo hướng dẫn của các cơ quan
chức năng và nhận kết quả giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền cũng chính
tại nơi đó.
2.1.3 Mô hình “một cửa” ở cấp xã
Mô hình “một cửa” trong giải quyết thủ tục hành chính ở cấp xã được triển
khai đồng loạt từ ngày 01/01/2005 trên phạm vi cả nước và có hai hình thức tổ
chức bộ phận “ một cửa” như sau:
Hình thức thứ 1:


×