Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG: NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP HỘ TỊCH CẤP XÃ HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.76 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/………..

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ THÚY VÂN

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
CẤP XÃ HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ THÚY VÂN


NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP - HỘ TỊCH
CẤP XÃ HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số: 60 34 82

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.TRẦN THẤT
HÀ NỘI - NĂM 2016
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian tham gia khóa học Thạc Sỹ Quản lý công tại Học viện hành
chính. Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết lơn tới Ban Giám đốc Học viện Hành
chính, các thầy cô giáo khoa sau đại học cùng thầy cô giảng dạy các bộ môn.
Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn TS.Trần Thất-Bộ Tư pháp, người trực tiếp hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các bác, các anh chị ở phòng Nội vụ và phòng Tư pháp
huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình và các xã trong huyện đã tạo điều kiện giúp tôi
về tư liệu, góp ý cho tôi trong thời gian tôi viết luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 2 năm 20116
Học viên


Hoàng Thị Thúy Vân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là tủng thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi
xin hoàn toan chịu trách nhiệm.
Học viên


Hoàng Thị Thúy Vân


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3

Nội dung
Kỹ năng của công chức Tư pháp hộ tịch được thể hiện thông qua việc đánh giá của
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở về các kỹ năng cơ bản của đội ngũ công chức tư
pháp hộ tịch cấp xã của huyện Gia Viễn.
Đánh giá của cán bộ chủ chốt cấp cơ sở về quan hệ của công chức tư pháp hộ tịch
với đồng nghiệp và nhân dân tại Ủy ban nhân dân cấp xã huyện Gia Viễn tỉnh Ninh
Bình.
Năng lực của công chức tư pháp hộ tịch còn được đánh giá thông qua người dân
địa phương.

Trang
49
50
51



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính quyền cấp cơ sở (hay còn gọi là chính quyền cấp xã) có một vị trí
rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân
dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền được phân cấp,
đảm bảo cho các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được
triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công
vụ. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống
chính trị nói chung, xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và
hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở. Trong nhiều văn kiện
của Đảng đều khẳng định vai trò của cán bộ nói chung và cán bộ cấp cơ sở nói
riêng đối với sự nghiệp cách mạng. Cán bộ, công chức cấp xã là những người
gần dân nhất, sát dân nhất. Chủ trương, chính sách, pháp luật dù có đúng đắn
đến mấy nhưng sẽ khó có được hiệu lực, hiệu quả cao nếu như không được triển
khai thực hiện bởi một đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có năng lực pháp luật
tốt. Chính vì đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò quan trọng như vậy
nên việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có
đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực
hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
nước ta. Đây cũng là một trong những nội dung rất quan trọng của công tác cán
bộ. Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ
thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có phẩm
chất, đạo đức và năng lực ngang tầng sự nghiệp đổi mới mang ý nghĩa như sự
đầu tư cho hạ tầng cơ sở trong công tác cán bộ. Do vậy, nâng cao năng lực cán
bộ, công chức cấp xã là một yêu cầu bức thiết nhằm góp phần xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã trong sạch, vững mạnh, đủ khả năng thực thi chức

7


năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, để thực hiện trọng trách là "công bộc" của nhân dân.
Xuất phát từ vị trí quan trọng của chính quyền cơ sở cấp xã, một trong
những nhiệm vụ quan trọng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm là vấn đề về
năng lực công chức cấp xã, đặc biệt là công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã.
Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, công tác tư pháphộ tịch cấp xã chủ yếu quản lý các hoạt động phát sinh trong phạm vi ở cơ sở
hoặc chỉ được tiến hành ở cấp cơ sở. Tuy nhiên, khối lượng công việc lớn và
không ngừng gia tăng do sự gia tăng dân số và tính chất ngày càng phức tạp của
các quan hệ xã hội đòi hỏi phải có một đội ngũ công chức tư pháp hộ tịch vừa có
phẩm chất đọ đức tốt, vừa có năng lực trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng
quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương,
đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước. Trong những năm gần đây, Đảng
và Nhà nước ta ban hành nhiều chủ trương chính sách về công chức xã, phường,
thị trấn nói chung và công chức tư pháp hộ tịch nói riêng nhằm củng cố, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác Tư pháp- Hộ tịch.
Tuy nhiên trên thực tế, năng lực công chức Tư pháp –Hộ tịch cấp xã, đặc biệt là
ở các vùng nông thôn, miền núi tương đối thấp, không tương xứng với vị trí vai
trò của họ cũng như không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chức danh theo quy
định của Nhà nước. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của chính quyền cơ sở, nghiêm trọng hơn vẫn là dẫn đến nhiều sai phạm,
mất lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, gây ra tình trạng mất ổn
định cục bộ tại địa phương. Vì vậy, việc nâng cao năng lực công chức Tư phápHộ tịch, một bộ phận của UBND cấp xã, một mắt xích quan trọng của ngành tư
pháp là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Huyện Gia Viễn là 1 trong 8 huyện thuộc tỉnh Ninh Bình. Hiện nay huyện
Gia Viễn có 20 xã và 1 thị trấn. Huyện Gia Viễn là một trong những huyện
nghèo của tỉnh Ninh Bình. Tuy nhiên trong những năm gần đây với sự quan tâm
chỉ đạo của Đảng Uỷ huyện, Hội đồng nhân dân và sự gương mẫu đi đầu đội

ngũ cán bộ, công chức nên huyện Gia Viễn cũng đã có nhiều cố gắng nỗ lực
8


trong công tác Tư pháp- Hộ tịch nói chung và nâng cao năng lực công chức Tư
pháp- Hộ tịch nói riêng song vẫn còn hạn chế nhất định. Việc tìm hiểu và đánh
giá đúng thực trạng năng lực của công chức Tư pháp- Hộ tịch giúp chính quyền
cấp xã huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình nói riêng và chính quyền nhà nước nói
chung có những giải pháp nhằm đổi mới, nâng cao năng lực của công chức Tư
pháp- hộ tịch cấp xã, góp phần vào công cuộc cải cách hành chính, cải cách tư
pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhấp quốc tế.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Năng lực công chức Tư phápHộ tịch cấp xã, huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sỹ quản lý
công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn
đề cập đến vấn đề về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng lực,
chất lượng đội ngũ CB, CC ở nước ta như:
PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng, PGS.TS. Trần Xuân Sơn, đồng chủ biên
(2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Nxb CTQG, HN.
TS. Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương – đồng chủ biên (2005),
Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.
TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai – Chủ biên (2007), Nâng cao năng lực tổ
chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã qua khảo sát ở đồng bằng Sông
Hồng, Nxb Chính trị quốc gia, HN.
ThS. Nguyễn Thế Vịnh, Ths. Đinh Ngọc Giang – đồng chủ biên (2009),
Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở, Nxb
Chính trị quốc gia, HN.
TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính

quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Một số vấn đề về phát triển năng lực thực thi
9


công vụ của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tham luận
tại Hội thảo: Học viện Hành chính, Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
dưới góc nhìn của các nhà khoa học, kỷ yếu hội thảo.
Những công trình nghiên cứu này cung cấp cơ sở lý luận, các quan điểm
về phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá thực thi công vụ của công chức. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu về công chức cấp xã theo Luật CB, CC và
những quy định mới của Chính phủ về công chức cấp xã cũng như đánh giá
năng lực thực thi công vụ của công chức xã.
Năng lực công chức cấp xã luôn là yêu cầu đặt ra trong mọi giai đoạn lịch
sử. Đây là vấn đề hết sức đặc biệt và cần thiết trong quá trình đổi mới, hội nhập
và nhất là nước ta đang tiến hành cải cách hành chính. Trong quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủcông bằng-văn minh” đòi hỏi người cán bộ cơ sở phải có năng lực thực sự để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Công chức Tư pháp hộ tịch là một trong
những chức danh chuyên môn của UBND cấp xã, vì vậy năng lực của đội ngũ
công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát
triển chung của cả hệ thống quản lý hành chính nhà nước. Liên quan đến nội
dung về năng lực công chức cấp xã đã có một số các đề tài, bài viết, công trình
nghiên cứu có liên quan.
-

Viện khoa học pháp lý ( 2003), Lê Thị Thu Ba, Đội ngũ cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn, thực trạng và phương hướng kiện toàn năng lực hoạt động.

-


Viện khoa học pháp lý (2009), Trần Văn Quảng, Đề án tăng cường năng
lực tư pháp xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách
tư pháp.

-

“Các yếu tố hợp thành năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã” –
Ths. Nguyễn Quốc Tuấn ( trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội
vụ); Ths. Trương Quốc Việt (Đại học Nội vụ Hà Nội).
Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này ở Học viện Hành chính Quốc
gia như: Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Cần Thơ; Trần Thị Cẩm Hồng (2009), Nâng
10


cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức phường tại Hà Nội (từ
thực tiễn quận Đống Đa); Trần Minh Lý (2010), Nâng cao năng lực thực thi
công vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Đồng Tháp; Lý Thị Kim Bình (2011) Nâng
cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Tuyên
Quang…
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã nêu ra một số yêu cầu của
cải cách hành chính và yêu cầu nâng cao năng lực của đội ngũ công chức cấp xã.
Khảo sát, đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn chế của công chức địa phương và
đưa ra một số kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho công
chức cơ sở. Các công trình khoa học này cung cấp tư liệu quý báu về cơ sở lý
luận, kiến thức, kinh nghiệm xây dựng, nâng cao năng lực đội ngũ công chức
nhà nước nói chung và công chức tư pháp hộ tịch nói riêng để tác giả có thể
tham khảo trong quá tình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên những vấn đề
nâng cao năng lực công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã tại một địa phương cụ thể

chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống từ lý luận đến thực
trạng năng lực công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã huyện Gia Viễn tỉnh Ninh
Bình. Chính vì vậy việc lựa chọn đề tài “Năng lực công chức Tư pháp hộ tịch
cấp xã huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” để làm luận văn thạc sĩ có ý nghĩa thực
sự cấp thiết trên địa bàn huyện Gia Viễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, luận giải làm sáng tỏ về mặt lý luận và những vấn
đề về thực tiễn trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực công chức Tư pháp- Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình để đề xuất những
phương hướng, giải pháp góp phần nâng cao năng lực đối với công chức Tư
phap – Hộ tịch cấp xã của huyện Gia Viễn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển, hội
nhập trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề có tính chất lý luận và pháp lý về năng lực
của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
11


- Đánh giá thực trạng năng lực công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã (thông
qua khảo sát thực tế tại các xã và thị trấn của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức Tư phápHộ tịch cấp xã.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh
Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công chức Tư pháp- Hộ tịch tại
1 thị trấn và 20 xã của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.
- Đánh giá năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã huyện Gia Viễn,

tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011-2014.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên lý luận chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực công chức Tư pháp hộ tịch cấp xã trong giai đoạn hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích – tổng hợp, logic – lịch sử.
- Phương pháp hệ thống hóa văn bản, phương pháp điều tra, khảo sát,
phương pháp thống kê so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận
Làm rõ các khái niệm về công chức, công chức cấp xã, năng lực… Bên
cạnh đó góp phần bổ sung cơ sở lý luận khoa học cho công tác quản lý hành
chính nhà nước.
6.2. Về mặt thực tiễn
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng năng lực công chức Tư pháp- Hộ tịch
12


cấp xã qua khảo sát tại huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, luận văn sẽ đưa ra các
giải pháp góp phần nâng cao năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
trên địa bàn huyện Gia Viễn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn
được kết cấu gồm 03 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã.
Chương 2. Thực trạng năng lực công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã trên địa bàn huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình.

13


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƯ PHÁP- HỘ TỊCH
CẤP XÃ
1.1.

Công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã

1.1.1. Khái niệm công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã
Công chức được hình thành và gắn liền với sự phát triển của nền hành
chính nhà nước. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2010) là một văn bản có giá trị pháp lý cao nhất từ trước đến
nay và đưa ra khái niệm về công chức, công chức cấp xã được rõ ràng hơn.
Tại Điều 4 luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định :
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân Quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật”.

Tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Tại điểm 2 Điều 3 Chương II Nghị định số 92/2009/NĐ – CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã quy định :
14


Công chức cấp xã là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các chức danh
như:
-

Trưởng công an;

-

Chỉ huy trưởng Quân sự;

-

Văn phòng – thống kê;

-

Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường ( đối với phường, thị trấn) hoặc địa
chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường ( đối với xã);


-

Tài chính – kế toán;

-

Tư pháp – hộ tịch;

-

Văn hóa – xã hội;
Cấp xã là đơn vị cơ sở của hệ thống chính quyền nhà nước. Công chức Tư
pháp – hộ tịch là một bộ phận trong công chức cấp xã, đóng vai trò quan trọng
đối với công tác quản lý nhà nước nói chung và ngành tư pháp nói riêng góp
phần đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước về công tác Tư pháp- Hộ tịch từ
trung ương đến cơ sở. Công chức Tư pháp- Hộ tịch theo điều 81, Nghị định
158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về cán bộ Tư pháp- Hộ
tịch như sau:
Cán bộ Tư pháp- Hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch. Đối với
những xã, phường, thị trấn có đông dân cư, số lượng công việc hộ tịch nhiều, thì
phải có cán bộ chuyên trách làm công tác hộ tịch, không kiêm nhiệm các công
tác tư pháp khác.
Công chức Tư pháp- Hộ tịch là một trong 7 chức danh công chức cấp xã.
Điều 81 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định
về cán bộ Tư pháp- Hộ tịch cấp xã như sau:
Cán bộ Tư pháp- Hộ tịch là công chức cấp xã, giúp Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong đăng ký và quản lý hộ tịch và công
tác tư pháp. (bỏ)

Theo điều 72 luật Hộ tịch năm 2016 quy định về công chức làm công tác
15


hộ tịch thì công chức Tư pháp- Hộ tịch Cán bộ Tư pháp- Hộ tịch phải có đủ các
tiêu chuẩn của cán bộ công chức cấp xã theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và phải có thêm các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ từ trung cấp luật trở lên và đã được bồi dưỡng nghiệp vụ hộ
tịch;
b) Có chữ viết rõ ràng và trình độ tin học phù hợp theo yêu cầu công việc.
Căn cứ điều kiện thực tế về diện tích, dân số, khối lượng công việc tư
pháp, hộ tịch của địa phương, Chính phủ quy định việc bố trí công chức Tư
pháp- Hộ tịch đảm nhiệm công tác hộ tịch chuyên trách.
Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ
Tư pháp- Hộ tịch được thực hiện theo quy định chung của pháp luật đối với
công chức cấp xã.
Công chức Tư pháp- Hộ tịch phải thực hiện những nghĩa vụ và được
hưởng những quyền lợi của cán bộ, công chức mà pháp luật quy định đối với
công chức cấp xã.
Như vậy, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã được hiểu như sau:
Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã là người giúp Ủy bản nhân dân cấp
xã làm công tác chuyên môn thuộc UBND xã, có trách nhiệm giúp UBND xã
quản lý nhà nước về công tác Tư pháp- Hộ tịch trong phạm vi địa phương.
Trong thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV không quy định việc
hướng dẫn công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã thành một chương
riêng mà quy định tại Điều 8 về tổ chức thực hiện Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV. Nhiệm vụ công tác tư pháp cấp xã được xác định trên
cơ sở kế thừa quy định về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã tại
Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV và bổ sung các nhiệm vụ mới
được giao, bao gồm:

- Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật.
Cùng gắn với quy định nhiệm vụ của công tác tư pháp cấp xã, Điều 8
16


Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV cũng quy định trách nhiệm của
Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm biên chế, bố trí công chức Tư
pháp- Hộ tịch theo đúng quy định của pháp luật, không bố trí công chức Tư
pháp- Hộ tịch kiêm nhiệm công tác khác.
1.1.2. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói, “
Cán bộ là gốc của mọi việc” và “công việc thành công hay thất bại đều do cán
bộ tốt hay kém”. Ngay từ khi ra đời cũng như trong suốt quá trình lãnh đạo nhân
dân đấu tranh giành độc lập và xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đảng ta
luôn coi trọng việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ ngang tầm với nhiệm
vụ là khâu then chốt, có ý nghĩa quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Hơn nửa thế kỷ qua, đội ngũ cán bộ công chức của Nhà nước ta đã không
ngừng được củng cố và phát triển, trong đó, đội ngũ cán bộ cơ sở đã khẳng định
được vị trí, vai trò của mình trong việc “đem chính sách của Đảng, của Chính
phủ giải thích cho dân hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”.
Đội ngũ cán bộ cơ sở là những người trực tiếp đưa chủ trương đường lối, chính
sách của đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Thực tiễn cho thấy không
có đội ngũ cán bộ cơ sở tốt thì dù đường lối chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước có đầy đủ và đúng cũng khó có thể đi vào cuộc sống.
Với vị trí là một bộ phận của đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở, cán bộ Tư
pháp- Hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm một khối lượng công việc lớn và không
ngừng gia tăng để góp phần giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự kỷ

cương của đất nước.
Do tính chất công việc, nhiệm vụ được giao, công chức Tư pháp - Hộ tịch
phải thường xuyên tiếp xúc với nhân dân, trực tiếp lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của dân, giải quyết công việc mà dân đề nghị. Như vậy, họ chính là những
người truyền đạt tinh thần hệ thống pháp luật tới nhân dân thông qua giải quyết
công việc liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân.
Đối với chính quyền cấp xã, công tác Tư pháp - Hộ tịch là một bộ phận
17


của công tác quản lý nhà nước, đồng thời là nơi triển khai trên thực tế các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác Tư pháp - Hộ tịch, bảo
đảm sự thống nhất quản lý nhà nước về công tác tư pháp và hộ tịch từ trung
ương đến cơ sở.
Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, công tác Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã chủ yếu quản lý các hoạt động phát sinh trong phạm vi ở cơ sở
hoặc chỉ được tiến hành ở cấp cơ sở. Tuy nhiên khối lượng công việc lớn và
không ngừng gia tăng do sự gia tăng dân số và tình chất ngày càng phức tạp của
các quan hệ xã hội. Với vị trí là cấp cơ sở gần dân nhất, là nơi triển khai thực
hiện các chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, bộ phận Tư
pháp- Hộ tịch còn tương tác trực tiếp với quyền và lợi ích hợp pháp của nhân
dân thể hiện sự công bằng pháp luật. Thực tế cho thấy, nếu công chức Tư pháp Hộ tịch cấp xã có trình độ, năng lực, giải quyết tốt những mẫu thuẫn nảy sinh
ngay từ cấp cơ sở thì sẽ hạn chế được rất nhiều phiền hà cho cấp trên và tiết
kiệm thời gian, công sức tiền của của người dân đồng thời nâng cao uy tín của
cơ sở.
Với vị trí là một bộ phận của công tác quản lý nhà nước, công tác tư pháp
cấp xã chủ yếu quản lý các hoạt động phát sinh trong phạm vi ở cơ sở hoặc chỉ
được tiến hành tại cấp cơ sở. Tuy nhiên, khối lượng công việc lớn và không
ngừng gia tăng do sự gia tăng dân số và tính chất ngày càng phức tạp của các
quan hệ xã hội. Với vị trí là cấp cơ sở gần dân nhất so với chính quyền cấp

huyện và tỉnh, Tư pháp cấp xã không chỉ trực tiếp triển khai và thực hiện các
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác
tư pháp mà còn là bộ phận tương tác trực tiếp với quyền và lợi ích của người
dân, thể hiện sự công bằng của pháp luật, quyền làm chủ của nhân dân, đánh giá
tính hiệu quả và phù hợp của các chính sách pháp luật. Chủ trương, đường lối,
chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan tư pháp cấp trên chỉ được thực hiện
khi được triển khai chất lượng và hiệu quả tại cấp xã. Yêu cầu đổi mới và nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi và minh bạch đòi
18


hỏi các cấp, các ngành liên quan phải thường xuyên quan tâm nâng cao chất
lượng, hiệu quả thực hiện công tác tư pháp cấp xã một cách toàn diện từ tổ chức
bộ máy, cơ chế hoạt động đến đội ngũ cán bộ và các điều kiện, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, kinh phí hoạt động... Để kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng
hiệu quả hoạt động của cơ quan cấp xã nói chung và công tác tư pháp cấp xã nói
riêng, trên cơ sở Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm
2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 quy định cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (Nghị định số
114/2003/NĐ-CP); Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009
quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn, và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã (Nghị định số 92/2009/NĐ-CP); Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV ngày
16 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV). Đặc biệt, ngày 28 tháng 4 năm 2009, Bộ Tư pháp và Bộ Nội
vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư

pháp của ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV). Thông tư này được xây dựng trên cơ sở kế thừa
những quy định còn phù hợp của Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-BTP-BNV
ngày 05 tháng 5 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ, bổ sung quy định
những nhiệm vụ, quyền hạn mới, những nhiệm vụ được tăng cường, mở rộng
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý công tác tư pháp trên địa bàn. Các
văn bản quy phạm pháp luật này không chỉ khẳng định vị trí, vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, cơ chế, phương thức hoạt động của đội ngũ công chức tư pháp cấp xã
mà còn tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ
này, khắc phục những tồn tại, hạn chế, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
của tư pháp cấp xã, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, giữ vững ổn
định chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của
19


địa phương và của ngành Tư pháp.
1.1.3. Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã
Theo thông tư 06/2012/TT-BNV thông tư hướng dẫn về chức trách tiêu
chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định
tại điều 8 như sau:
Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch là tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ
nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp
xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;

tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp
với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở
thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao
Ở cấp xã công chức Tư pháp - Hộ tịch tham mưu, giúp Uỷ bản nhân dân
cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Theo quy định và thực tiễn công tác Tư pháp - Hộ tịch cấp xã hiện nay có
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Giúp Uỷ bản nhân dân xã thực hiện quản lý nhà nước về công tác Tư
pháp - Hộ tịch xã.
Quản lý nhà nước về công tác tư pháp là sự tác động, điều chỉnh có tổ
20


chức bằng quyền lực nà nước đối với các quá trình vận động xã hội và hành vi
hoạt động của con người để duy trì phát triển mối quan hệ và trật tự xã hội trong
lĩnh vực pháp luật, tư pháp nhằm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ công tác tư
pháp của nhà nước đặt ra trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc
chủ nghĩa xã hội.
Để giúp Uỷ bản nhân dân xã quản lý nhà nước về công tác Tư pháp- Hộ
tịch, công chức Tư pháp- Hộ tịch cần căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn,
sự chỉ đạo của Uỷ bản nhân dân xã và hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên
để thực hiện các công việc cụ thể:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác tư pháp dài hạn và hàng năm
của xã để trình Uỷ bản nhân dân xã phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đó. Trong chương trình cần xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội

dung công việc, các biện pháp thực hiện, trong đó phân công trách nhiệm cụ thể
cho các tổ chức, cá nhân thực hiện.
+ Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện
các chương trình kế hoạch công tác tư pháp trong quá trình tổ chức thực hiện.
+ Định kỳ tổ chức giao ban sơ kết tổng kết công tác tư pháp ở cấp xã, chia
sẻ kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian
tiếp theo. Đồng thời đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng các
tổ chức cá nhân có thành tích trong công tác tư pháp cơ sở.
Như vậy, sự tham gia góp ý kiến của một số công chức chuyên môn cấp
xã, các tổ chức, đoàn thể quần chúng có liên quan trên địa bàn, công chức Tư
pháp- Hộ tịch xã có vai trò là người trực tiếp xây dựng, theo dõi báo cáo tình
hình thực hiện các chương trình kế hoạch công tác tư pháp.
- Giúp Uỷ bản nhân dân cấp xã trong việc soạn thảo, ban hành văn bản
pháp luật thuộc thẩm quyền.
Soạn thảo và ban hành văn bản là một hình thức hoạt động quản lý cơ bản
của các cơ quan hành chính nhà nước. Yêu cầu của việc soạn thảo, ban hành văn
bản phải đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ thống nhất của hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật, đồng thời phải phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
21


của đất nước cũng như của địa phương.
Để giúp Uỷ bản nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ này, công chức tư
pháp – hộ tịch phải thực hiện các công tác sau:
+ Nắm nhu cầu và lập kế hoạch soạn thảo, ban hành các quyết định, chỉ
thị của Uỷ bản nhân dân xã trình chủ tịch Uỷ bản nhân dân xã phê duyệt và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó. Trực tiếp soạn thảo, tham gia soạn
thảo hoặc tham gia ý kiến đối với các dự thảo văn bản pháp luật trước khi trình
Uỷ bản nhân dân xã ban hành. Đôn đốc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các văn
bản pháp luật của chính quyền xã.

+ Tổ chức lấy ý kiến nhân dân đóng góp vào các dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật của nhà nước như các bộ luật, luật, pháp lệnh... theo sự chỉ đạo,
hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
+ Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương
để phát hiện những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo, không đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, thống nhất. Từ đó kiến nghị với Uỷ bản nhân dân
xã có biện pháp xử lý đối với những văn bản trái pháp luật.
+ Giúp Uỷ bản nhân dân xã chỉ đạo, hỗ trợ các thôn, cụm dân cư xây
dựng hương ước có nội dung phong phú, thiết thực và phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành và chương trình, chính sách của đảng. Nhà nước, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật
Pháp luật của nhà nước là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, thể hiện nguyện vọng, ý chí của nhân dân và phải được thực hiện
thống nhất trong cả nước. Để dân hiểu biết và tuân thủ pháp luật và giám sát
việc thự chiện pháp luật thì phải tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Phổ
biến, giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên trong hoạt độngt hự thi pháp luật, là
cầu nối chuyển tải pháp luật vào cuộc sống và là biện pháp quan trọng để tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Giáo dục pháp luật nhằm hình thành lòng tin
vào pháp luật, thói quen và ý thức tôn trọng tuân thủ pháp luật cho mọi công
22


dân, nhằm phát huy vai trò, hiệu lực của pháp luật trong cuộc sống xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Đối với cấp xã, công tác phổ biến giáo dục pháp luật càng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Bởi vì xã là đơn vị cơ sở trong hệ thống hành chính của nước ta,
là nơi tổ chức, triển khai thực hiện mọi chủ trương, chính sách của đảng, pháp
luật của nhà nước. Triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở cấp xã là

con đường gần dân nhất, có hiệu quả nhất để đưa pháp luật đến với cuộc sống.
Theo quy định tại hiến pháp và các văn bản pháp luật khác thì công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật là nhiệm vụ của tất cả các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, quần chúng, trong đó công chức Tư phápHộ tịch đóng một vai trò quan trọng. Để giúp Uỷ bản nhân dân cấp xã thực hiện
có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi địa phương,
công chức Tư pháp- Hộ tịch xã tổ chức thực hiện các công việc sau:
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp
luật theo hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội, yêu cầu và điều kiện thực tế của địa phương.
+ Tổ chức phối hợp với các ban, tổ công tác của Uỷ ban nhân dân xã,
công an, văn hóa thông tin, quản lý thị trường... các đoàn thể quần chúng, trưởng
thôn, tổ trương tổ dân phố, tổ hòa giải, các trường học để tuyên truyền, giáo dục
pháp luật trong nhân dân.
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thự chiện hoặc kiến nghị biện pháp phù hợp
với tổ chức thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch, nội dung, tạo điều kiện về
cơ sở vật chất, kinh phí, lực lượng và các điều kiện cần thiết, đảm bảo thực hiện.
+ Sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở xã.
+ Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
với cơ quan tư pháp cấp trên, đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và tích cực tham gia công tác phổ biến
giáo dục pháp luật.
- Quản lý, khai thác và sử dụng tủ sách pháp luật ở xã.
Để thực hiện nhiệm vụ này công chức Tư pháp - Hộ tịch xã cần thực hiện
23


các công việc sau:
+ Thống kê đối tượng phục vụ và nhu cầu bạn đọc, xây dựng phương thức
hoạt động của tủ sách.
+ Xây dựng quy chế khai thác và duy trì tủ sách pháp luật ở xã.
Sắp xếp, phân loại, bảo quản, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng sách báo

tài liệu pháp luật theo quy định của pháp luật.
+ Định kỳ hàng năm kiểm kê sách báo, tài liệu pháp luật, lập báo cáo sáu
tháng, hàng năm theo yêu cầu về tình hình quản lý, khai thác tủ sách pháp luật.
- Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch
Quản lý và đăng ký quản lý hộ tịch có vai trò quan trọng trong công tác
quản lý, thống kê dân số và quản lý xã hội của chính quyền cấp xã. Thông qua
quản lý và đăng ký hộ tịch Uỷ bản nhân dân xã có thể theo dõi thực trạng biến
động về hộ tịch nhằm kịp thời đảm bảo các quyền lợi ích hợp pháp của công
dân, thống kê, phân tích dân số, thu thập các thông số quan trọng về gia đình và
xã hội làm cơ sở cho việc hoạch định và xây dựng các chính sách phát triển kinh
tế xã hội, an ninh quốc phòng, chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Trong luật hộ tịch năm 2016 tại khoản 1 điều 73 quy định trong lĩnh vực
hộ tịch, công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan về hộ tịch;
Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp xã và pháp luật về việc đăng
ký hộ tịch;
Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành các quy định của
pháp luật về hộ tịch;
Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký hộ tịch kịp thời, chính xác, khách
quan, trung thực; cập nhật đầy đủ các sự kiện hộ tịch đã được đăng ký vào Cơ sở
dữ liệu hộ tịch điện tử;
Chủ động kiểm tra, rà soát để đăng ký kịp thời việc sinh, tử phát sinh trên
địa bàn.
Đối với địa bàn dân cư không tập trung, điều kiện đi lại khó khăn, cách xa
24


trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức Tư pháp - Hộ tịch báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã cho tổ chức đăng ký lưu động đối với việc khai sinh, kết hôn,

khai tử;
Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và
nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức;
Chủ động báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp phối hợp với cơ
quan, tổ chức kiểm tra, xác minh về thông tin hộ tịch; yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin để xác minh khi đăng ký hộ tịch; phối hợp với cơ
quan Công an cùng cấp cung cấp thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân cho Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp

Theo quy định của nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ về Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản
chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch, thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp xã bao gồm:
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký
người dịch;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của
người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;
Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
Chứng thực di chúc;
Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di
sản.
Công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp xã tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ,
25



×