Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ ( XÃ, THỊ TRẤN) TẠI HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.35 KB, 46 trang )

LỜI CÁM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Vũ Thư,tỉnh Thái Bình,
phòng Nội vụ huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình đã tạo mọi điều kiện để tôi được
tìm hiểu, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và hoàn thành báo cáo
kiến tập này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, lãnh đạo các khoa và các Thầy Cô giáo trong nhà trường đã hết lòng giúp
đỡ truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong quá trình học tập. Đặc biệt
tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của các Thầy giáo, Cô giáo
trong khoa Tổ chức và quản lí nhân lực cùng toàn thể các Cô Chú, Anh Chị
trong phòng Nội vụ huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình kiến tập và hoàn thành báo cáo này.
Cuối cùng xin kính chúc toàn thể cán bộ, công chức phòng Nội vụ
huyện Vũ Thư sức khỏe dồi dào, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kính chúc
quý thầy cô mạnh khỏe, đạt nhiều thành công trong sự nghiệp.


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................2
5. Ý nghĩa của báo cáo..............................................................................3
6. Bố cục của báo cáo................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN VŨ THƯ......4
1.1 Sơ lược về phòng nội vụ huyện Vũ Thư.............................................4
1.2 Vị trí và chức năng..............................................................................4
1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn.......................................................................5
1.4 Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Vũ Thư......................................8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ ( XÃ, THỊ
TRẤN) TẠI HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH.................................11
2.1 Lí luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cấp cơ sở (xã, thị trấn)
.................................................................................................................11
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản................................................................11
2.1.1.1 Cán bộ, công chức.......................................................................11
2.1.1.2 Đào tạo, bồi dưỡng......................................................................12
2.1.1.3 Cấp cơ sở xã, thị trấn...................................................................13
2.1.2 Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức...........13
2.1.3 Mục tiêu, đối tượng, nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức cấp cơ sở...........................................................................14
2.1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp cơ sở.........................................................................................15
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
cấp cơ sở..................................................................................................16
2.1.5 Quy trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức............................18
2.2 Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở


(xã, thị trấn) của huyện Vũ Thư..............................................................20
2.2.1 Sự cần thiết của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp
cơ sở của huyện Vũ Thư..........................................................................20
2.2.2 Khái quát về tình hình đội ngũ cán bộ công chức cấp cơ sở ( xã, thị
trấn) của huyện Vũ Thư trong giai đoạn hiện nay...................................21
2.2.2.1 Số lượng đội ngũ CBCC cấp cơ sở của huyện Vũ Thư...............21
2.2.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở của huyện Vũ
Thư..........................................................................................................22
2.2.3 Nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở của
huyện Vũ Thư..........................................................................................24

2.2.4 Đối tượng, nội dung, hình thức đào tạo cán bộ công chức cấp cơ sở
của huyện Vũ Thư...................................................................................26
2.2.5 Việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp cơ sở của huyện Vũ Thư giai đoạn 2011-2015........................27
2.2.6. Đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ
sở của huyện Vũ Thư giai đoạn 2011-2015............................................30
2.2.6.1 Những mặt đạt được và nguyên nhân..........................................30
2.2.6.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế...........................................................................................................32
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ (XÃ, THỊ TRẤN) TẠI HUYỆN VŨ THƯ,
TỈNH THÁI BÌNH........................................................................................34
3.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã, thị trấn tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình...........34
3.1.1 Đổi mới tư duy về công tác đào tạo, bồi dưỡng Cán bộ công chức:
.................................................................................................................34
3.1.2 Làm tốt công tác quy hoạch, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ,
công chức cấp xã một các hợp lý:...........................................................35
3.1.3 Xác định chính xác nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, trên cơ sở đó xây
dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng CBCC xã
cho từng năm, từng giai đoạn..................................................................35
3.1.4 Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng.......................................................................................................36


3.1.5 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và việc bố trí sử dụng kinh phí đào tạo....................36
3.2 Một số khuyến nghị...........................................................................37
C. KẾT LUẬN...............................................................................................39

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................41


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
ĐTBD
HĐND
THCS
THPT
TW
UBND

Cán bộ, công chức
Đào tạo, bồi dưỡng
Hội đồng nhân dân
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương
Ủy ban nhân dân


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới không ngừng vận động và phát triển. Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đó đòi hỏi các tổ chức, doanh nghiệp
Việt Nam nếu không muốn bị đào thải phải không ngừng làm mới và hoàn
thiện mình. Có nhiều yếu tố tạo nên sự thành công của một tổ chức, trong đó
nguồn lực nhân sự có vai trò quan trọng. Nói đến con người trong một tổ chức
không phải là một con người chung chung mà là nói tới số lượng và chất
lượng hay chính là năng lực phẩm chất, công suất, hiệu quả làm việc của

người lao động. Hiện nay ở nước ta số người lao động là cán bộ, công chức
chiếm một phần không nhỏ trong cơ cấu lao động của cả nước. Thực tế đã
chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
năng lực phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc được vận hành rất trôi chảy,
thông suốt. Để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức đòi hỏi chính
quyền các cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Do đó việc quan tâm, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở xã,
phường, thị trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
Chính vì vậy với những kiến thức đã học tại Đại học Nội vụ Hà Nội và
qua thời gian kiến tập tại phòng Nội vụ huyện Vũ thư, tỉnh Thái Bình tôi đã
thực hiện đề tài: “Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở
(xã, thị trấn) của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình” để hiểu biết thêm về thực
trạng công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và đóng góp ý kiến của

1


mình để phần nào đó nâng cao hiệu quả công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức tại huyện Vũ Thư.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian kiến tập từ ngày
06/6/2016 đến ngày 26/6/2016, với quỹ thời gian và năng lực còn hạn hẹp,
nên đề tài nghiên cứu chỉ giới thiệu ở mức khái quát nhất về thực trạng công

tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở huyện Vũ Thư giai đoạn 2011-2015.
Về không gian nghiên cứu: Không gian nghiên cứu diễn ra tại phòng
Nội vụ huyện Vũ Thư., tỉnh Thái Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Trong thời gian thực tập ở phòng Nội
vụ em đã tìm hiểu, thu thập thông tin về tổ chức qua nhiều phương tiện như:
trên mạng internet; qua các báo cáo tổng kết của anh chị, cô chú trong phòng;
qua các Quy định pháp luật về CBCC, các Quyết định, các công văn của cơ
quan để tham khảo viết báo cáo, và tham khảo một số giáo trình Quản trị nhân
lực.
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được
áp dụng nhiều nhất trong quá trình viết báo cáo. Trong quá trình viết báo cáo
tôi đã tìm hiểu và đọc tài liệu sau đó phân tích các loại tài liệu liên quan đến
vấn đề đang nghiên cứu sau đó tổng hợp lại để có cái nhìn tổng quát, trên
nhiều khía cạnh về công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC . Từ đó có sự so sánh,
phân tích và tổng hợp lại để đưa ra những đặc điểm về thực trạng đội ngũ
CBCC chính quyền cấp cơ sở ở huyện, ưu điểm, tồn tại, nguyên nhân và một

2


số giải pháp, khuyến nghị.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình ĐTBD CBCC chính quyền
cấp cơ sở (xã, thị trấn) ở huyện Vũ Thư giai đoạn 2013-2015. Xem lại những
gì đã đạt được và những gì chưa đạt được trong thời gian qua, đề ra những
giài pháp nhằm khắc phục.
5. Ý nghĩa của báo cáo
Ý nghĩa khoa học: Bài báo cáo cung cấp những luận cứ khoa học giúp
các nhà làm công tác cán bộ hoạch định chính sách cán bộ, đào tạo cán bộ và
chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC chính quyền cấp cơ sở. Là cơ sở

khoa học cho việc định hướng các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao công
tác đào tạo, bồi dưỡng CBCC.
Ý nghĩa thực tiễn: Các giải pháp đưa ra trong bài báo cáo cũng có thể áp
dụng nhằm phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
CBCC chính quyền cấp cơ sở (xã, thị trấn) tại huyện Vũ thư nói riêng và tỉnh
Thái Bình nói chung.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Mục lục, Bảng kê chữ viết tắt, phụ
lục thì bố cục của báo cáo gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát phòng Nội vụ huyện Vũ Thư
Chương 2: Cơ sở lí luận và thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp cơ sở (xã, thị trấn) tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sỏ (xã, thị trấn) tại huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình

3


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN VŨ THƯ
1.1 Sơ lược về phòng nội vụ huyện Vũ Thư
- Tên cơ quan: Phòng Nội vụ
- Địa chỉ liên hệ: Thị trấn Vũ Thư, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
- Số điện thoại liên hệ: 0363632638
- Địa chỉ thư điện tử (Email):
Phòng Nội vụ huyện Vũ Thư là 1 trong cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Vũ Thư, hoạt động của phòng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
lực, hiệu quả công tác của bộ máy chính quyền trong cơ quan, đặc biệt có tác
động trực tiếp đến chất lượng nhân sự của toàn huyện thông qua công tác cán

bộ. Đây cũng là cơ quan trực tiếp làm công tác tham mưu cho UBND huyện
trong việc thực hiện chính sách ĐTBD về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến
thức quản lí đối với CBCC cấp cơ sở (xã, thị trấn) của huyện.
1.2 Vị trí và chức năng
Phòng Nội vụ huyện Vũ Thư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Vũ Thư có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch
công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính;
cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu
trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác thanh niên.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng:
chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức,

4


cơ cấu ngạch công chức và công tác của UBND cấp huyện, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội
vụ tỉnh Thái Bình.
1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn
* Nhiệm vụ
- Trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao.

- Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
- Về tổ chức, bộ máy: Tham mưu giúp UBND huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn huyện theo
hướng dẫn của UBND cấp tỉnh. Trình UBND huyện quyết định hoặc để Ủy
ban nhân dân huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện; Xây dựng đề án thành
lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết
định. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành huyện theo quy định của pháp luật.
- Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp: Tham mưu giúp
Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng
năm. Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp. Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các
quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên
môn, tổ chức sự nghiệp huyện và UBND xã, thị trấn.
- Về công tác xây dựng chính quyền: Giúp UBND huyện và các cơ quan
có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu

5


HĐND theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện và hướng dẫn của UBND
cấp tỉnh. Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND xã, thị trấn; giúp UBND huyện trình UBND cấp
tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật. Tham mưu,
giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới hành chính trên địa bàn để UBND trình HĐND cùng cấp thông qua trước
khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản

lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện. Giúp UBND
huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng
hợp báo cáo về hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó thôn, làng, ấp, bản,
tổ dân phố. Giúp Ủy ban nhân dân huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng
hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, , thị trấn trên địa bàn huyện.
- Về cán bộ, công chức, viên chức: Tham mưu giúp UBND huyện trong
việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực
hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức
quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện việc tuyển dụng,
quản lý công chức xã, thị trấn và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công
chức và cán bộ không chuyên trách xã, thị trấn theo phân cấp
- Về cải cách hành chính: Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực
hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương. Tham mưu, giúp UBND
huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn
huyện. Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo UBND
huyện và cấp tỉnh.
- Giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và
hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.

6


- Về công tác văn thư, lưu trữ: Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn huyện chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn
thư, lưu trữ. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ,
bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn huyện.

- Về công tác tôn giáo: Giúp UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn
giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND cấp tỉnh và theo quy định của
pháp luật.
- Về công tác thi đua, khen thưởng: Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân huyện tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách
khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện; làm nhiệm vụ thường
trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng huyện. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn
huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định
của pháp luật.
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác
nội vụ trên địa bàn. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
về công tác nội vụ trên địa bàn.
- Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ

7


theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện. Quản lý tài
chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
của UBND huyện.

- Giúp UBND huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác
khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở
Nội vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
huyện.
* Quyền hạn: Được quyền yêu cầu các cơ quan, đơn vị, UBND xã, thị
trấn báo cáo, cung cấp số liệu liên quan đến lĩnh vực công tác thuộc chức
năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ. Được mời các ngành, đơn vị, UBND xã,
thị trấn để hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ; phổ biến các quy định của nhà
nước có liên quan đến lĩnh vực công tác của phòng phụ trách. Được kiểm tra
hoặc tổ chức phối hợp kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị, UBND xã, thị trấn về
các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng Nội vụ. Được UBND
huyện phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện một số công việc thuộc thẩm quyền
của UBND huyện. Được tham mưu, đề xuất UBND huyện nhận xét, đánh giá,
đề bạt, khen thưởng, kỉ luật CBCC theo quy định.
1.4 Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Vũ Thư
Phòng nội vụ huyện Vũ Thư có 1 trưởng phòng , 1 phó phòng và 5 công
chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng
nội vụ huyện Vũ Thư được thể hiện ở Hình 1.1:

8


Hình 1.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC PHÒNG NỘI VỤ
HUYỆN VŨ THƯ
TRƯỞNG PHÒNG

PHÓ TRƯỞNG
PHÒNG


CHUYÊN
VIÊN 1

CHUYÊN
VIÊN 2

CHUYÊN
VIÊN 3

CHUYÊN
VIÊN 4

CHUYÊN
VIÊN 5

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Vũ Thư
Hình 1.1 cho thấy bộ máy làm việc, kết cấu tổ chức của phòng Nội vụ
huyện Vũ Thư có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động tương tác qua lại
với nhau để hoàn thành mọi nhiệm vụ. Trong đó nhiệm vụ của cán bộ và công
chức trong phòng như sau:
- Trưởng phòng: chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng Nội vụ;
- Phó Trưởng phòng: Giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số
mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
- 5 chuyên viên phụ trách từng lĩnh vực theo sự phân công của Trưởng
phòng:


9


+ Chuyên viên 1: Theo dõi quản lý biên chế lao động, tiền lương các
đơn vị thuộc UBND huyện. Thực hiện chính sách tiền lương theo quy định,
khoán biên chế kinh phí hành chính huyện. Thực hiện những nhiệm vụ do
trưởng phòng, phó phòng giao.
+ Chuyên viên 2: Theo dõi chất lượng và biến động đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trực thuộc UBND huyện. Tham mưu công tác đào tạo,
bồi dưỡng CBCC, tổ chức bộ máy biên chế công chức, viên chức. Thực hiện
những nhiệm vụ do trưởng phòng, phó phòng giao.
+ Chuyên viên 3: Thực hiện công tác văn phòng, văn thư lưu trữ, quản
lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức, tham mưu công tác cải cách hành
chính. Thực hiện những nhiệm vụ do trưởng phòng, phó phòng giao
+ Chuyên viên 4: Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, nghỉ việc,
nghỉ hưu. Đánh giá c hàng năm. Thực hiện những nhiệm vụ do trưởng phòng,
phó phòng giao
+ Chuyên viên 5: Theo dõi công tác địa giới hành chính, công tác tôn
giáo, công tác thanh niên, tổ chức phi chính phủ và hội. Tổ chức hoạt dộng
công đoàn, chăm lo đời sống cho CBCC. Thực hiện những nhiệm vụ do
trưởng phòng, phó phòng giao.

10


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO
TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP CƠ SỞ ( XÃ, THỊ
TRẤN) TẠI HUYỆN VŨ THƯ, TỈNH THÁI BÌNH
2.1 Lí luận chung về công tác đào tạo, bồi dưỡng cấp cơ sở (xã, thị trấn)

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Cán bộ, công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật.
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, phó Bí thư Đảng Uỷ; Chủ
tịch, phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam; Bí
thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;Chủ tịch hội Liên Hiệp phụ nữ

11


Việt Nam; Chủ tịch HĐND Việt Nam ( áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội nông dân Việt Nam);

Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an; Chỉ
huy trưởng quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng và môi
trường ( đối với phường hoặc thị trấn ) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây
dựng và môi trường ( đối với xã ); Tài chính – kế toán; Tư pháp – hộ tịch;
Văn hóa – xã hội.
2.1.1.2 Đào tạo, bồi dưỡng
Đào tạo là quá trình tác động đến con người, làm cho người đó lĩnh hội
và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo…một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công
lao động nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và
khai hóa nền văn minh của loài người. Như vậy đào tạo được xác định như là
quá trình làm biến đổi hành vi con người một cách có hệ thống thông qua việc
học tập, việc học tập này có được là kết quả của việc giáo dục, hướng dẫn,
phát triển và lĩnh hội kinh nghiệm một cách có kế hoạch. Trong thực tế chúng
ta thường sử dụng thuật ngữ như: Đào tạo nghề, đào tạo cán bộ, công chức…
Bồi dưỡng là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo
các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho người lao động có
cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng
chuyên môn, nghề nghiệp sẵn có để lao động có hiệu quả hơn
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức là những hoạt động có tổ chức
được thực hiện trong khoảng thời gian xác định nhằm đem đến sự thay đổi
trong hành vi nghề nghiệp của con người. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC là công
tác xuất phát đòi hỏi khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ
CBCC đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoạn

12



Như vậy đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có thể được hiểu là tổng
thể các hoạt động học tập mà tổ chức cung cấp cho người lao động. Các hoạt
động này có thể diễn ra trong giờ hành chính, vào ban ngày, buổi tối, hay vào
các ngày nghỉ tùy theo, nó có thể chỉ diễn ra vài giờ, cũng có thể trong vài
năm để bù đắp những thiếu hụt về kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn
chuẩn bị cho những sự thay đổi của tổ chức trong tương lai.
2.1.1.3 Cấp cơ sở xã, thị trấn
Cấp cơ sở xã, thị trấn là cấp chính quyền địa phương thấp nhất trong hệ
thống các cơ quan hành chính nhà nước. Hệ thống 4 cấp của quản lý hành
chính nhà nước của nước ta hiện nay gồm: Trung ương - tỉnh, thành phố quận, huyện và xã. Bốn cấp quản lý này được tổ chức theo một hệ thống dọc.
Từ trên xuống sẽ là trung ương - địa phương và cơ sở. Nói đến chính quyền
nhà nước ở cơ sở là nói đến chính quyền cấp xã. Xã là một khái niệm hành
chính ở cơ sở, ổn định và cố định ở nông thôn. Cấp cơ sở nhìn chiều từ trên
xuống, xét về quy mô và cấp độ tổ chức là cấp thấp nhất, cấp cuối cùng. Xét
theo quan hệ quyền lực, quyền hạn, chức trách của tổ chức nhà nước, cấp cơ
sở xã là thấp nhất, nhỏ nhất. Chính quyền cấp xã cũng như hệ thống chính trị
cấp xã đương nhiên chịu sự chỉ đạo, kiểm soát của cấp trên, từ Huyện, Tỉnh
tới Trung ương.
2.1.2 Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là một vấn đề quan trọng
của công tác cán bộ. Vấn đề này đã, đang và sẽ tiếp tục được Đảng, Nhà nước
quan tâm, nhất là khi Việt Nam đã trở thành viên của WTO, vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao thì nó càng trở nên cần
thiết. Trong giai đọan hiện nay, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức hiện nay có những vai trò sau đây:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm phục vụ cho công
tác chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ cán

13



bộ, công chức hiện nay còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, trình độ,
năng lực, phẩm chất còn bộc lộ nhiều yếu kém. Điều này đã làm giảm sút chất
lượng và hiệu quả giải quyết công việc, gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Vì
vậy trong thời gian tới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cần
phải được quan tâm nhiều hơn nữa để nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng
cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa Đất nước. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa Đất nước.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhằm đáp ứng yêu cầu của công
cuộc Cải cách hành chính.
2.1.3 Mục tiêu, đối tượng, nội dung của công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức cấp cơ sở
Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở là nhằm xây dựng được
đội ngũ CBCC cấp cơ sở có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm
chất và đạo đức cách mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học hiệu quả.
Đảm bảo có trình độ chuyên môn, lí luận chính trị và có kiến thức phù hợp
với nhiệm vụ công tác.
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở
- Cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước ở thành phố, ở quận, huyện,
thị xã;
- Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của chính phủ về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.


14


- Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở: Đào tạo, bồi dưỡng về lí
luận chính trị; Đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng quản lí Nhà nước;
Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; Đào tạo về kiến thức hội
nhập...
2.1.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp cơ sở
Nói đến chất lượng đào tạo công chức là nói đến kết quả và hiệu quả làm
việc của họ thu được cao hơn sau đào tạo. Một khóa học có chất lượng là một
khóa học mà khi kết thúc, CBCC hình thành được những phẩm chất và năng
lực sau đây:
- Một là, có kiến thức quản lý Nhà nước: Trong phạm vi các khóa ĐTBD
về quản lý Nhà nước cho CBCC, tiêu chí đầu tiên để đánh giá chất lượng đào
tạo sau khóa học, công chức phải có được những kiến thức cơ bản về Nhà
nước và quản lý Nhà nước, xác định đúng chức năng của Nhà nước nói
chung, của mỗi hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước nói riêng; xác định được
cơ quan, đơn vị mình nằm ở đâu trong hệ thống chính trị, thực hiện chức năng
nhiệm vụ gì, và xác định đúng chức trách của công chức trong thực thi công
vụ.
- Hai là, có khả năng đặt vấn đề và kỹ năng giải quyết vấn đề: Công việc
thực tế của CBCC trong thực thi công vụ luôn phải đối mặt và giải quyết các
vấn đề trong hệ thống và ngoài xã hội. Trong đó, có những vấn đề biểu hiện
bên ngoài là giống nhau nhưng đòi hỏi cách giải quyết khác nhau, có những
vấn đề đòi hỏi không chỉ một mà nhiều biện pháp giải quyết đồng bộ...Chính
vì vậy, người CBCC hoàn thành nhiệm vụ là người có khả năng phát hiện vấn
đề và giải quyết được vấn đề.
- Ba là, có thái độ tích cực trong thực thi công vụ: Tiêu chí thái độ rất

quan trọng, nhưng cũng không dễ dàng định lượng. Việc đào tạo công chức

15


có chất lượng đòi hỏi sau quá trình đào tạo, công chức không chỉ có kiến thức,
kỹ năng, mà còn phải có mong muốn đem kiến thức, kỹ năng đó áp dụng vào
thực thi công vụ nhằm nâng cao hiệu quả công việc. Hay nói cách khác là có
mong muốn cống hiến cho nền công vụ nước nhà. Đồng thời, sau khóa ĐTBD
công chức giao tiếp có văn hóa hơn với công dân, làm cho họ hài lòng hơn về
thái độ và chuyên môn nghiệp vụ trong giải quyết các mối quan hệ hay sử
dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực công...
Trong công cuộc cải cách hành chính hiện nay, việc đào tạo CBCC được
coi là có chất lượng khi làm cho công chức có tầm nhìn chung: xây dựng một
nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại hóa theo hướng phục vụ dân, từ đó họ
tự hào vì mình được góp phần vào việc thực hiện hóa tầm nhìn chung.
2.1.4 Những yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức cấp cơ sở
- Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng đơn vị: Sự quan tâm thể hiện bằng
chương trình, kế hoạch hành động, nghị quyết chuyên đề về công tác ĐTBD,
tổ chức triển khai thực hiện, trong đó có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng
thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đồng thời có những sự điều chỉnh
nếu cần.
- Tính khoa học của quy hoạch kế hoạch ĐTBD: Kế hoạch phải được
xây dựng, căn cứ trước hết vào chủ trương, nghị quyết của cấp ủy Đảng liên
quan đến công tác ĐTBD, tiếp theo phải căn cứ vào việc xác định nhu cầu
ĐTBD, nguồn lực hiện có ( tài chính, thời gian,...). Kết thúc giai đoạn kế
hoạch cần tiến hành công tác sơ kết, tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện,
phân tích rõ nguyên nhân những mục tiêu đã thực hiện được, mục tiêu chưa
thực hiện được, xác định trách nhiệm rõ ràng và rút ra những bài học cần thiết

cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch ĐTBD tiếp theo.
- Tính khoa học, hợp lý trong việc lựa chọn chương trình, cơ sở ĐTBD
để cử công chức tham gia ĐTBD: Sự phù hợp của chương trình đào tạo gắn

16


với sứ mạng và mục tiêu của ĐTBD. Chương trình ĐTBD phải được xây
dựng trên nền tảng cách tiếp cận khả năng thực thi công vụ cho CBCC với
mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ của hoạt động công vụ đã được quy định
rõ ràng cho từng chức danh và ngạch CBCC trong các văn bản có liên quan
của Nhà nước. Chương trình ĐTBD CBCC cần phải được thiết kế phù hợp
với nhu cầu của người học là CBCC, nội dung phải sát thực tế đáp ứng yêu
cầu nâng cao năng lực làm việc, nhất là chú trọng bồi dưỡng những kỹ năng
cụ thể cho mỗi loại CBCC; thời gian cho mỗi khóa bồi dưỡng phải hợp lý,
không quá dài gây ảnh hưởng đến thời gian cho công việc của CBCC.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy và học: Đây là những điều
kiện ban đầu đảm bảo để cơ sở chủ động chiêu sinh, nhưng cũng là điều kiện
cần thiết cho cả quá trình tổ chức hoạt động ĐTBD.
- Đội ngũ giảng viên hành chính và quản lý hành chính Nhà nước: Vai
trò của người thầy và học viên trong hoạt động ĐTBD là hướng dẫn, trao đổi
thông tin quản lý, người thầy không chỉ truyền đạt tri thức mà chủ yếu là tổ
chức quá trình trao đổi thông tin một cách hiệu quả nhất và nhiệm vụ của học
viên là trao đổi kinh nghiệm quản lý, công tác, cùng nhau bàn bạc, thảo luận
tìm phương pháp giải quyết vấn đề một cách tối ưu.
- Chế độ, chính sách ĐTBD
+ Hỗ trợ về thời gian: Bố trí sắp xếp công việc để CBCC có đủ thời
gian để theo học các khóa bồi dưỡng là một yêu cầu quan trọng. Điều này phụ
thuộc rất lớn vào lãnh đạo cơ quan, thủ trưởng đơn vị trong việc phân công
công việc, bố trí sắp xếp cán bộ làm thay công việc của những người đi học.

+Hỗ trợ về tài chính: Để động viên CBCC tích cực tham gia và toàn
tâm, toàn ý vào nhiệm vụ ĐTBD, bên cạnh chế độ, chính sách chung của Nhà
nước, mỗi địa phương, cơ quan đơn vị cần quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện
thuận lợi cho CBCC tham gia khóa ĐTBD.
+ Sử dụng sau khi ĐTBD: Rõ ràng, nếu CBCC được ĐTBD về một

17


nghiệp vụ này lại được giao công việc có yêu cầu những nghiệp vụ khác hay
ĐTBD theo chuẩn chức trách, ngạch bậc cao nhưng lại được giao một vị trí
công việc thấp hơn...thì CBCC rất khó có thể phát huy năng lực của mình.
Hơn nữa, điều này còn gây tác động tâm lý không tốt đến những CBCC khác
trong cơ quan. Như thế có thể nói công tác bố trí, sử dụng CBCC sau khi
ĐTBD của cấp ủy, thủ trưởng cơ quan đơn vị có tác động quan trọng đến
công tác ĐTBD.
2.1.5 Quy trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Quy trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm 4 bước (xem
Hình 2.1)
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình ĐTBD cán bộ, công chức
1. Xác định nhu cầu
ĐTBD

4. Đánh giá
ĐTBD

2. Lập kế hoạch
ĐTBD

3. Tổ chức thực hiện

kế hoạch ĐTBD

Nguồn: Quản trị Nhân lực
Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm trả lời các câu hỏi chính như: Những
kiến thức, kỹ năng cần thiết cho vị trí công việc? Những kiến thức, kỹ năng
cần thiết mà CBCC hiện có? Những kiến thức, kỹ năng còn thiếu của CBCC

18


đối với vị trí công việc? Làm cách nào để xác định đúng những thiếu hụt đó?
Những khóa học nào cần tổ chức để khắc phục những thiếu hụt về kiến thức,
kỹ năng cho CBCC? Để nắm bắt nhu cầu đào tạo cần sử dụng các phương
pháp sau: Phân tích tổ chức, các kế hoạch hoạt động và kế hoạch nguồn nhân
lực; Phân tích công việc, Phân tích đánh giá thực hiện công việc; Điều tra
khảo sát đào tạo (Phiếu khảo sát, Thảo luận, lấy ý kiến chuyên gia).
Bước 2: Lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần trả lời các câu hỏi chính như:
Mục tiêu kế hoạch? Nội dung là gì? Ai thực hiện? thời gian và địa điểm tiến
hành? Cách thức thực hiện? Kinh phí? Kiểm tra đánh giá như thế nào? Xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phải xác định được nội dung các khóa học,
tài liệu đào tạo, giảng viên, học viên, thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất, kinh
phí, đánh giá và công tác tổ chức quản lý khóa học.
Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTBD cần trả lời các câu hỏi cơ bản như:
Có những hoạt động cụ thể nào? Phân công phối hợp như thế nào cho có hiệu
quả? Tổ chức sao cho chi phí phù hợp để kết quả cao? Do đó, để thực hiện kế
hoạch ĐTBD, cần phân tích kế hoạch ĐTBD thành các công việc cụ thể: từ ra
quyết định tổ chức khóa học, triệu tập học viên, in ấn tài liệu, mời giảng viên,

tổ chức chọn địa điểm, điều phối chương trình, theo dõi các hoạt động giảng
dạy, chi phí thanh toán, đánh giá, báo cáo sơ tổng kết, thanh quyết toán.
Bước 4: Đánh giá đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá ĐTBD cần trả lời các câu hỏi chính như: ĐTBD có đạt mục
tiêu không? Nội dung có phù hợp không? Chương trình có phù hợp không?
Giảng viên có đáp ứng được yêu cầu của chương trình ĐTBD không? Học
viên có tham gia vào quá trình ĐTBD không? Công tác tổ chức có tốt không?
Học viên học được những gì và họ áp dụng được những điều đã học vào thực

19


tế công việc không? Hiệu quả của chương trình ĐTBD? Theo các nhà nghiên
cứu, có 4 cấp độ đánh giá chương trình đào tạo như sau: Đánh giá phản ứng
của người học; Đánh giá kết quả học tập; Đánh giá những thay đổi trong công
việc; Đánh giá tác động, hiệu quả của tổ chức.
2.2 Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ
sở (xã, thị trấn) của huyện Vũ Thư
2.2.1 Sự cần thiết của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
cấp cơ sở của huyện Vũ Thư
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN và hiện đại hóa nền hành chính
nước ta cần có đội ngũ CBCC hành chính chuyên nghiệp, có tri thức và năng
lực quản lý về kinh tế - xã hội, pháp luật, hành chính, kỹ năng thực thi công
vụ, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ nhân dân. Ngoài ra, yêu cầu của
thời kỳ hội nhập quốc tế, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước
đòi hỏi CBCC phải vừa có bản lĩnh chính trị vững vàng, phải có năng lực, chủ
động, năng động, sáng tạo và nhạy bén với sự thay đổi. Đây là đòi hỏi phải có
sự định hướng kế hoạch trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã để
xây dựng đội ngũ có đủ phẩm chất, năng lực nhằm giải quyết các yêu cầu của
nhân dân. Chính vì vậy công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp cơ sở (xã, thị

trấn) có vai trò rất quan trọng.
Thực tiễn trong nhiều năm qua ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình cho
thấy ở đâu cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, làm tốt công tác đào tạo
bồi dưỡng CBCC để có đội ngũ CBCC vững mạnh thì ở đó tình hình chính trị
- xã hội ổn định, kinh tế - văn hóa phát triển, quốc phòng an ninh được giữ
vững, cán bộ được dân tin. Ngược lại, ở đâu cán bộ không được quan tâm đào

20


×