Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN BA VÌ TP. HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.96 KB, 42 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND
UBND
TP

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Thành phố


LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hội nhập và nền kinh tế phát triển như vũ bão hiện nay đã mở ra
nhiều cơ hội phát triển cho Việt Nam hòa nhập cùng bạn bè thế giới. Nhưng bên cạnh
đó cũng tạo ra nhiều thách thức để có thể theo kịp thời đại. Để làm được điều này, bất
cứ một tổ chức nào cũng không thể bỏ qua nguồn lực con người. Nhân lực luôn là vấn
đề then chốt cho mọi thời đại. Để nguồn nhân lực con người thực sự mang lại hiệu quả
công việc và bắt nhịp nhu cầu của thời đại thì việc đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực là
một hoạt động không thể thiếu và mang tính thường xuyên. Xã hội luôn biến động từng
ngày từng giờ và nếu chúng ta cứ im lặng mà không học hỏi tất nhiên sẽ bị tụt lại so
với thời đại. Qua đây cho thấy đào tạo, bồi dưỡng hiện nay là vấn đề mang tính cấp
thiết đối với tổ chức, doanh nghiệp nói chung và UBND huyện Ba Vì nói riêng.
Chính vì vậy, sau quá trình đào tạo tại trường và các kiến thức chuyên
nghành đã được học tại trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, cùng với thời gian kiến tập
tại UBND huyện Ba Vì, được sự hướng dẫn của các thầy cô trong khoa Tổ chức và
Quản lý nhân lực, các thầy cô bộ môn Quản trị nhân lực, em đã chọn đề tài “Công
tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội”
Do kiến thức chuyên nghành còn nhiều hạn chế, chưa lĩnh hội được sâu rộng,


nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô giáo để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh
hơn. Bên cạnh đó em cũng có thêm cơ hội hoàn thiện trau dồi kiến thức chuyên
môn của mình phục vụ cho công việc thực tế.
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy cô giáo
trong Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý nhân lực đã dạy dỗ, dìu dắt chỉ bảo em. Em xin cảm ơn Anh Nguyễn Đức Thủy là
người hướng dẫn em trong suốt thời gian em kiến tập tại UBND huyện Ba Vì và
toàn thể các cán bộ công chức trong UBND huyện Ba Vì đã giúp đỡ em rất nhiều
trong thời gian qua để em có thể thuận lợi hoàn thành kỳ kiến tập của mình.
Xin chân thành cảm ơn!

3


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Đối với mỗi quốc gia con người luôn là nguồn lực cơ bản và quan trọng nhất
quyết định sự tồn tại, phát triển cũng như vị thế của quốc gia đó trên thế giới. Trước
đây đã có một thời người ta chỉ coi trọng máy móc thiết bị, coi công nghệ là trung
tâm của sự phát triển cho nên chỉ hướng vào hiện đại hóa máy móc công nghệ mà
xem nhẹ vai trò con người, không chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực dẫn tới chất lượng nguồn nhân lực không tương xứng với sự phát
triển.Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và
sự ra đời của nền kinh tế tri thức đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn
nhân lực nói chung và lực lượng lao động nói riêng. Khả năng phát triển của mỗi
quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn nhân lực con người, tri thức khoa
học công nghệ. Nếu như trước đây dư thừa lao động phổ thông là một lợi thế thì
ngày nay vốn nhân lực có chất lượng cao của mỗi quốc gia sẽ là lợi thế, là vũ khí
hiệu quả nhất để đạt được thành công một cách bền vững. Bên cạnh đó Việt Nam là

một quốc gia có nguồn nhân lực dồi dào và trẻ trung năng động, tuy nhiên vấn đề
đặt ra ở đây là có nhân lực rồi nhưng chúng ta phải làm thế nào để con người có thể
hiểu được công việc mình đảm nhận, làm thế nào để thực hiện công việc đó, cần có
những kiến thức hay kĩ năng gì để hoàn thành công việc, giải quyết công việc đó
như thế nào nhất là trong giai đoạn hiện nay. Đây là một bài toán được đặt ra yêu
cầu chúng ta phải đi tìm lời giải cho thích hợp. Để đáp ứng được các yêu cầu đặt ra
thì đào tạo và bồi dưỡng là sự lựa chọn duy nhất để giải quyết được bài toán đó.
Đối với UBND huyện Ba Vì là một cơ quan hoạt động trong lĩnh vực hành
chính nhà nước ở cấp Huyện nên việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cần phải
chú trọng quan tâm và mang tính chiến lược trong hoạt động của huyện. Đội ngũ
cán bộ công chức có trình độ, kiến thức chuyên môn thì mới đảm đương được vai
trò của mình hoàn thành công việc thuận lợi. Đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện
có giải quyết công việc đạt hiệu quả và chất lượng công việc cao thì những cấp cơ
sở mới có căn cứ, kết quả để thực hiện công việc của mình. Đội ngũ cán bộ công

4


chức của huyện còn hạn chế về mặt số lượng và chất lượng, nói chung là vẫn chưa
đáp ứng được tình hình mới.Vì vậy phải tạo ra được đội ngũ cán bộ công chức
thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, có bản lĩnh chính trị vững vàng, năng động,
sáng tạo để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của đất nước mà Đảng và Nhà nước cùng
toàn dân đang thực hiện.
Chính vì vậy, em chọn đề tài “ Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
tại UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội” làm báo cáo kiến tập của mình.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng của công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức bao gồm:

- Cán bộ, công chức hành chính, công chức dự bị, hợp đồng lao động không xác định
thời hạn đang làm việc trong cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội


-

ở Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện;
Cán bộ, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự

-

nghiệp công lập;
Đối tượng đào tạo bồi dưỡng chính là đội ngũ cán bộ công chức hiện đang công tác
tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc. Cụ thể: Cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức
hành chính ( chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính, cán sự, công chức dự bị) viên
chức sự nghiệp(giáo dục, y tế, văn hóa.........)
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Về mặt thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
- Về mặt không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Báo cáo đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học
kinh tế như:

- Phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử.
- Phương pháp thông kê mô tả.
- Phương pháp phân tích tài liệu.

5



- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp ghi nhật ký công việc.
Bên cạnh đó trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng những vấn đề lý
luận đã được đúc rút trong sách giáo khoa chuyên nghành, các số liệu thống kê đã được
xuất bản, các báo cáo tổng hợp từ tổ chức, cơ quan quản lý liên quan, kết quả của báo
cáo trước, nghiên cứu văn bản pháp luật, các tài liệu liên quan đến nơi kiến tập.
5. Ý nghĩa đóng góp của đề tài.
Đề tài: “ Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Ba
Vì - TP. Hà Nội” có ý nghĩa quan trọng, đề tài chỉ ra ưu và nhược điểm, những mặt
còn hạn chế cũng như nguyên nhân còn tồn tại trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp cơ sở.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo cán bộ, công chức cấp huyện
thành phố Hà Nội.
Thông qua việc tìm hiểu về thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức sẽ cho chúng ta biết được cái gì là cần, cái gì đang còn thiếu hụt, tìm ra
những hạn chế trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức còn giúp cho cơ
quan có được đội ngũ cán bộ công chức có thể nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Bên cạnh đó đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức cấp cơ sở.
6. Kết cấu của đề tài.
Trong nghiên cứu của đề tài, tôi sẽ tập trung làm rõ vấn đề nghiên cứu
chính trong các chương sau:
Chương I: Những vấn đề chung về UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội.
Chương II: Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo bồi
dưỡng cán bộ công chức tại UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội.

B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1.

6


NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ UBND HUYỆN BA VÌ - TP. HÀ NỘI

1.1.

Khái quát chung về UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội

1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của UBND huyện Ba Vì - TP.
Hà Nội

I.1 .1.1 . Giới thiệu chung về UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
UBND huyện Ba Vì có trụ sở tại: Thị trấn Tây Đằng, huyện Ba Vì - TP. Hà
Nội.
Điện thoại: 0433863018
Fax: 0433960726
Email:
Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía tây bắc thủ đô Hà Nội,
với tổng diện tích là 424km2, dân số 265 nghìn người ( bao gồm ba dân tộc kinh,
mường, dao) toàn huyện có 31 xã, trị trấn trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa
sông hồng, phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía tây
giáp tỉnh Phú Thọ và phía bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện Nghị Quyết 15 của
Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập thủ đô Hà Nội tháng 8 năm 2008.
Địa hình của huyện thấp dần từ phía tây nam sang phía đông bắc, chia thành
ba tiểu vùng khác nhau: Vùng núi, vùng đồi, vùng đồng bằng ven sông Hồng.
Đất đai huyện Ba Vì được chia làm hai nhóm, nhóm vùng đồng bằng nhóm

vùng đồi núi, nhóm đất vùng đồng bằng có 12.892 ha bằng 41,1% diện tích đất đai
toàn huyện. Nhóm đất vùng đồi núi 18.478 ha bằng 58,9% đất đai của huyện.
Huyện Ba Vì nằm trong hệ thống giao thông thủy bộ rất thuận lợi. Bên cạnh
đó địa bàn huyện còn có một số tuyến đường Tỉnh lộ như 411A,B,C;
412,413,414,415 và các đường liên huyện, đê sông Hồng, sông Đà.... thông giữa các
vùng miền, các tỉnh, huyện bạn. Với những lợi thế về giao thông đường thủy đường
bộ, đây là điều kiện khá thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa với bên ngoài,
tiếp thu được những tiến bộ khoa học - kĩ thuật để phát triển kinh tế với cơ cấu đa
dạng : nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
1.1.1.2 . Lịch sử hình thành và phát triển UBND huyện Ba Vì - TP Hà Nội
Huyện Ba Vì được thành lập ngày 26 tháng 7 năm 1968 trên cơ sở hợp nhất

7


các huyện cũ Bất Bạt, Tùng Thiện và Quảng Oai của tỉnh Hà Tây, khi mới thành lập
huyện gồm 43 xã: Ba Trại, Cẩm Lĩnh, Ba Vì, Cam Thượng, Châu Sơn, Chu Minh,
Cổ Đô, Cổ Đông, Đông Quang, Đồng Thái, Đường Lâm, Hòa Thuận, Khánh
Thượng, Kim Sơn, Minh Châu, Minh Quang, Phong Vân, Phú Châu, Phú Cường,
Phú Đông, Phú Phương, Phú Sơn, Sơn Đà, Sơn Đông, Tân Đức, Tản Hồng, Tản
Lĩnh, Tây Đằng, Thái Hòa, Thanh Mỹ, Thuần Mỹ, Thụy An, Tích Giang, Tiên
Phong, Tòng Bạt,Trạch Mỹ Lộc, Trung Hưng, Trung Sơn Trầm, Vân Sơn, Vạn
Thắng, Vật Lại, Xuân Sơn, Yên Bài.
Ngày 16 tháng 10 năm 1972, chuyển xã Trung Hưng về thị xã Sơn Tây quản
lý.
Ngày 27 tháng 12 năm 1975, huyện Ba Vì thuộc tỉnh Hà Sơn Bình.
Ngày 18 tháng 12 năm 1986, hợp nhất hai xã Vân Sơn và Hòa Thuận thành
xã Vân Hòa.
Ngày 29 tháng 12 năm 1987, Ba Vì thuộc thành phố Hà Nội.
Ngày 2 tháng 6 năm 1982, chuyển 7 xã: Cổ Đông, Đường Lâm, Kim Sơn,

Sơn Đông, Thanh Mỹ, Trung Sơn Trầm, Xuân Sơn về thị xã Sơn Tây quản lý và
chuyển hai xã: Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc, về huyện Phúc Thọ quản lý.
Ngày 3 tháng 3 năm 1987, thành lập thi trấn Quảng Oai ( tách từ xã Tây
Đằng).
Ngày 12 tháng 8 năm 1991, huyện Ba Vì lại trở về với tỉnh Hà Tây.
Ngày 29 tháng 8 năm 1994, hợp nhất thị trấn Quảng Oai và xã Tây Đằng
thành thị trấn Tây Đằng.
Từ ngày 29 tháng 5 năm 2008, Ba Vì lại trở về là một huyện của Hà Nội. Cùng
lúc đó, chuyển xã Tân Đức về thành phố Việt Trì của tỉnh Phú Thọ quản lý.

8


1.2. Chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
1.2.1. Chức năng của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
UBND do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm đảm
bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương tới cơ sở.
1.2.2. Nhiệm vụ của UBND huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
a) Trong lĩnh vực kinh tế
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, tổ

chức và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
Thứ hai: Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự đoán thu chi
ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, quyết toán
ngân sách địa phương, lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường
hợp cần thiết trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo Uỷ bân nhân
dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Thứ ba: Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, hướng dẫn, kiểm tra Uỷ
ban nhân dân xã, thị trấn xây dựng và thực hiện ngân sách và kiểm tra Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn về việc thực hiện ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
Thứ tư: Phê chuẩn kế hoạch kinh tế - xã hội của xã, thị trấn.
b) Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai

9


UBND thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua các
chương trình khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ở địa
phương và tổ chức thực hiện chương trình đó
Thứ hai: Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển nông nghiệp, bảo về rừng, trồng rừng và khai
thác lâm sản, phát triển ngành, nghề đánh bắt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản.
Thứ ba: Thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất với cá nhân và hộ gia
đình, giải quyết các tranh chấp đất đai, thanh tra đất đai theo quy định của pháp luật.
Thứ tư: Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân
xã, thị trấn.
Thứ năm: Xây dựng quy hoạch thủy lợi, tổ chức bảo vệ đê điều, các công
trình thủy lợi vừa và nhỏ, quản lý mạng lưới thủy nông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.

c) Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng quy
hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện.
Thứ hai: Xây dựng và phát triển các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ ở các xã, thị trấn.
Thứ ba: Tổ chức thực hiện xây dựng và phát triển các làng nghề truyền
thống, sản xuất sản phẩm có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu, phát triển cơ sở chế biến
nông, lâm, thủy hải sản và các cơ sở công nghiệp khác theo sự chỉ đạo của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
d) Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức lập, trình duyệt, hoặc xét duyệt theo thẩm quyền quy
hoạch xây dựng thị trấn, điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện. Quản lý việc
thực hiện quy hoạch xây dựng đã được duyệt.

10


Thứ hai: Quản lý, khai thác, sử dụng, các công trình giao thông và kết cấu hạ
tầng cơ sở theo sự phân cấp.
Thứ ba: Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về xây dựng tổ chức việc thực hiện các chính sách về nhà ở,
quản lý đất ở, quản lý đất ở và quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn huyện.
Thứ tư: Quản lý việc khai thác, sản xuất, kinh doanh, vật liệu xây dựng theo
phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch
UBND thực hiện nhiệm những vụ sau đây:
Thứ nhất: Xây dựng phát triển mạng lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và
kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động thương mại, du lịch,

dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện.
Thứ hai: Kiểm tra việc thực hiện các quy tắc về an toàn và vệ sinh trong hoạt
động thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn huyện.
Thứ ba: Kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về hoạt động
thương mại, du lịch, dịch vụ trên địa bàn.
f) Trong lĩnh vực khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường
UBND huyện thực hiện nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân của địa phương.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường phòng, chống khắc phục hậu
quả thiên tai, bão lụt.
Thứ ba : Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo
lường và chất lượng sản phẩm, kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trên địa
bàn huyện. Ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng của
địa phương.
g) Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội
UBND huyện thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ

11


trang và quốc phòng toàn dân, thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ
huyện, chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân
quân tự vệ.
Thứ hai: Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã
hội, xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc vững mạnh, thực hiện
các biện pháp phòng ngừa và phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành
vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Thứ ba: Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về

quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương.
Thứ tư: Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
h) Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính
UBND thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất: Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Uỷ ban
nhân dân cấp trên.
Thứ ba: Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Thứ tư: Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ dẫn, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
Thứ năm: Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp
trên xem xét, quyết định.
1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của huyện Ba Vì - TP. Hà Nội
UBND huyện Ba Vì có 13 phòng ban cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ,
hoạt động điều hành của huyện, mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ và quyền
hạn riêng của mình để giải quyết công việc thuộc về phạm vi hoạt động của mình và
các ban cũng có sự phối hợp, hợp tác với nhau để giải quyết công việc của huyện .

12


Bao gồm các phòng ban sau:
Văn phòng HĐND - UBND , phòng Nội vụ, phòng tài chính - kế hoạch,
phòng giáo dục và đào tạo, phòng văn hóa thông tin, phòng tài nguyên và môi
trường, phòng thanh tra , phòng quản lý đô thị, phòng y tế, phòng kinh tế, phòng lao
động thương binh và xã hội, phòng tư pháp, phòng dân tộc.


13


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC TẠI UBND HUYỆN BA VÌ - TP. HÀ NỘI
2.1. Lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
2.1.1. Các khái niện cơ bản

• Khái niệm đào tạo

Đào tạo là quá trình bù đắp những thiếu hụt về nhân sự, về mặt chất lượng

của người lao động nhằm trang bị cho họ kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với công
việc để họ hoàn thành công việc hiện tại với năng suất và hiệu quả cao nhất.
• Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao những kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và bổ
sung những kiến thức còn thiếu, lạc hậu để nâng cao trình độ của người lao động để
người lao động có thể đáp ứng được với yêu cầu hiện tại và tương lai lao động có
hiệu quả hơn.



Khái niệm đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức. Bù đắp những thiếu hụt về yều cầu
nhân sự, về kiến thức, kỹ năng, thái độ, phẩm chất đạo đức của người lao động
nhằm cho họ có thể làm việc, phát triển bản thân và đáp ứng được yêu cầu xã hội
tương lai. Là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và phát triển
trong môi trường cạnh tranh đầy biến động.

Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính
phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức ( có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/05/2010),
tại điều 5 giải thích: “ Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những
tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “ Bồi dưỡng là hoạt

động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
• Khái niệm cán bộ công chức
Căn cứ vào luật cán bộ công công chức số 22/2008/QH12
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung

14


ương( sau gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( sau
đấy gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong cơ quan đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng.
Cán bộ xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị
- xã hội, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn nghiệp vụ áp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2.1.2. Vai trò của đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Nước ta đang trên đà phát triển cùng với xu hướng toàn cầu hóa đang đặt ra

những yều cầu mới đòi hỏi cán bộ công chức phải đáp ứng để phù hợp với tình hình
mới, chính vì vậy việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức có vai trò hết sức quan
trọng:
Thứ nhất: Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức.
Thứ hai: Góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên nghiệp có đủ
năng lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.
Thứ ba: Hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp, với những

-

vai trò chủ yếu sau:
- Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
- Tăng số lượng cung cấp dịch vụ được cung cấp;
Giảm chi phí hoạt động;
Giảm những sai phạm không đáng có;
Tăng sự hài lòng của công dân với tổ chức nhà nước;
Tạo cho cán bộ, công chức cập nhật kiến thức của bản thân: bồi dưỡng để công
chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới; cung cấp những kiến thức về công nghệ
mới; học tiếng nước ngoài( tiếng anh, pháp); tạo ra đội ngũ công chức có chuyên

15


môn; kỹ năng để thực thi công vụ tốt hơn, nhằm thực hiện cải cách nền hành chính
nhà nước; phát triển năng lực để hoạch định và thực thi chính sách công; trung
thành với chính phủ trong việc thực thi chính sách; thực hiện dịch vụ định hướng
khách hàng theo hệ thống tiêu chuẩn; áp dụng kỹ năng quản lý mới; hoàn thiện đạo


-

đức công chức nhằm chống tham nhũng;
Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền hành chính nói
riêng.
Thứ tư: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thứ năm: Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm phục vụ cho
công tác chuẩn hóa cán bộ. Đây có thể coi là vấn đề quan trọng khi mà đội ngũ cán
bộ công chức hiện nay còn thiếu về số lượng,yếu về chất lượng, trình độ, năng lực,
phẩm chất còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Bên cạnh đó, đào tạo bồi dưỡng tạo ra đội ngũ cán bộ công chức vững vàng
về chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, say mê
với công việc tận tụy phục vụ nhân dân, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức năng động, nhạy bén, linh hoạt, có
khả năng thích nghi với môi trường làm việc hiện đại, khả năng giải quyết công việc
nhanh góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện.
2.1.3. Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng
Đào tạo cán bộ công chức cấp huyện nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức huyện có bản lĩnh chính trị, năng lực thực tiễn, có phẩm chất và đạo đức cách
mạng trong sáng, tác phong làm việc khoa học, hiệu quả. Đảm bảo có trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị, có kiến thức kỹ năng phù hợp với nhiệm vụ công tác.
Đáp ứng việc kiện toàn nâng cao năng lực lãnh đạo, tác phong làm việc của
cán bộ công chức, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý Nhà nước trong
hoạt động quản lý của địa phương.
Đào tạo, bồi dưỡng giúp cho cán bộ, công chức thực hiện công việc tốt hơn
( nâng cao chất lượng và năng suất) cập nhật các kỹ năng và kiến thức mới cho họ.


16


Huấn luyện cho cán bộ, công chức phương pháp làm việc mới mang lại hiệu quả
cao.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm tạo nên thái độ làm việc đúng
đắn, trung thành với tổ chức bên cạnh đó phát huy tính chủ động và tinh thần trách
nhiệm của cán bộ công chức.
2.1.4. Yêu cầu của đào tạo bồi dưỡng
Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đối với
từng ngạch công chức Nhà nước, từng chức danh cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý
cấp huyện trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế tri thức.
Trong thời kỳ hiện nay phải hướng vào việc nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức cách mạng, nhận thức chính trị và khắc phục kịp thời tình trạng yếu kém về
trình độ chuyên môn, hạn chế năng lực quản lý để từ đó giúp mỗi cán bộ công chức
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Chú trọng vào việc trang bị bổ sung những kiến
thức kỹ năng cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý nhất là quản lý hành chính
nhà nước, các yêu cầu công việc đang đảm trách.
2.1.5. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng
Có nhiều phương pháp để đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức. Mỗi một
phương pháp có nhiều cách thực hiện, ưu nhược điểm riêng mà các tổ chức cân
nhắc để lựa chọn cho phù hợp với điều kiện công việc, đặc điểm về lao động và
nguồn tài chính của tổ chức mình. Có hai phương pháp đào tao bồi dưỡng chủ yếu
đang được thực hiện phổ biến ở nước ta.
2.1.5.1. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng trong công việc
Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc
trong đó người học sẽ học được những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tế thực hiện công việc và thường là dưới sự hướng dẫn của những
người lao động lành nghề hơn. Nhóm này bao gồm các phương pháp như:

a) Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp phổ biến dùng để dạy các kỹ năng thực hiện công việc.
Quá trình đào tạo bồi dưỡng bắt đầu bằng sự giới thiệu và giải thích của người dạy

17


về mục tiêu của công việc và chỉ dẫn tỉ mỉ, theo từng bước về cách quan sát , trao
đổi học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo dưới sự hướng dẫn và chỉ dẫn chặt chẽ
của người dạy.
b) Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu luân chuyển thuyên, chuyển công viêc
Là phương pháp chuyển người quản lý từ công việc này sang công việc khác
để nhằm cung cấp cho họ những kinh nghiệm làm viêc ở nhiều lĩnh vực khác nhau
trong tổ chức. Những kinh nghiệm và kiến thức thu được qua quá trình đó sẽ giúp
cho họ có khả năng thực hiện được những công việc cao hơn trong tương lai
. Bản chất của phuơng pháp này là tự đào tạo và có sự hướng dẫn bằng văn
bản hoặc trưởng bộ phận hướng dẫn. Như vậy tạo được sự linh hoạt trong sử dụng
lao động, giảm bớt sự nhàm chán trong công việc. Nhưng phương pháp này được
thực hiện có thể xảy ra mâu thuẫn nội bộ và tính chuyên môn hóa của người được
luân chuyển không cao.
c) Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu học nghề hoặc mở các lớp cạnh tổ chức
Đây là phương pháp mà mời các cán bộ, giảng viên, người có kinh nghiệm
hoặc lành nghề dạy. Trong phương pháp chương trình đào tạo gồm hai phần lý
thuyết và thực hành. Ưu điểm của phương pháp này là gắn lý thuyết với thực hành,
kiến thức được đào tạo có hệ thống và đầy đủ, cung cấp kiến thức kỹ năng thành
thạo. Nhược điểm là phải đầu tư trang thiết bị riêng cho học tập và đào tạo khá tốn
kém.
2.1.5.2. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng ngoài công việc
Đào tạo bồi dưỡng ngoài công việc là phương pháp đào tạo bồi dưỡng trong
đó người học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế để trang bị các kỹ

năng, kiến thức cần thiết. Các phương pháp đó là:
a) Cử đi học ở các trường chính quy
Các tổ chức cử người đi học đến các trường chính trị, các trường dạy nghề.
Phương pháp này người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ các kiến thức lý
thuyết lẫn kỹ năng thực hành. Ưu điểm của phương pháp này là kiến thức được
trang bị có hệ thống cả về lý thuyết và thực hành, không can thiệp tới việc thực hiện
công việc của người khác, bộ phận. Hạn chế là tốn kém, đôi khi kiến thức được đào
tạo không phù hợp.
b) Phương pháp nghiên cứu tình huống

18


Phương pháp này thực hiện có chất lượng đào tạo cao, thu hút được sự hứng
thú chú ý của người học vào các vấn đề. Các tình huống thông thường sẽ có nhiều
cách tiếp cận khác nhau nên xử lý công việc một cách bài bản sáng tạo, xử lý khác
nhau. Các tình huống thông thường đã diễn ra trong thực tế người lao động xử lý
nhanh, linh hoạt, chất lượng, hiệu quả. Tuy nhiên công việc có hàng trăm tình
thuống phát sinh nên đưa ra cách xử lý máy móc quá không có hiệu quả, thời gian
đào tạo dài kinh phí tốn kém .
c) Phương pháp đào tạo bồi dưỡng nhân lực dựa trên cơ sở chương trình hóa thông
qua sự hỗ trợ của máy tính
Đây là phương pháp đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay. Trong phương pháp
này, các chương trình đào tạo được viết sẵn trên đĩa mềm của máy tính, người học
chỉ việc thực hiện theo các hướng dẫn của máy tính, sử dụng để đào tạo rất nhiều kỹ
năng mà không cần có người dạy, có thể chọn nội dung học theo nhu cầu. Tuy nhiên
chi phí để thuê chuyên gia viết chương trình khá tốn kém và khó tìm được chuyên
gia để viết chương trình.
d) Phương pháp hội thảo
Phương pháp này có thể kết hợp các chương trình đào tạo bồi dưỡng khác.

Trong các buổi hội thảo các hội viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng
dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó họ học được các kiến thức, kinh nghiệm
cần thiết. Phương pháp này người học nắm được kiến thức sâu, nâng cao tầm tư
duy, thời gian đào tạo ngắn chi phí ít nhưng học viên tham gia lớp học phải có trình
độ nhất định.
2.1.6. Trình tự tiến hành chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức
2.1.6.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Là xác định khi nào, ở bộ phận nào phải đào tạo bồi dưỡng, đào tạo bồi
dưỡng kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo
được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức, các yêu cầu tạo kiến
thức kỹ năng cần thiết cho việc thực hiện các công việc và phân tích trình độ, kiến
thức, kỹ năng hiện có của người lao động. Cần có các phương pháp thu thập thông

19


tin để xác định nhu cầu đào tạo như: phỏng vấn cá nhân, sử dụng bảng câu hỏi,
thảo luận nhóm, quan sát thông tin sẵn có.........
Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện
công việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch nhân lực, tổ chức sẽ xác định
được số lượng, loại lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo bồi dưỡng.
2.1.6.2. Xác định mục tiêu
Cần xác định kết quả cần được của chương trình đào tạo bồi dưỡng. Bao
gồm những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào
tạo bồi dưỡng, số lượng, cơ cấu học viên, thời gian đào tạo.
2.1.6.3. Xác định đối tượng
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ở huyện tập trung vào các đối

-


tượng sau:
Các cán bộ lãnh đạo và công chức hành chính hiện đang công tác tại các ban, hội,

-

đoàn thể của huyện.
Cán bộ chủ chốt, chuyên trách trong huyện.
Cán bộ dự bị vào chức danh lãnh đạo của xã
Cán bộ trẻ mới được tuyển dụng vào.
Các cán bộ sẽ thay đổi vị trí công tác.
2.1.6.4. Lựa chọn phương pháp
Lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng phù hợp với đặc điểm của tổ chức
và cần xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng cụ thể trên cơ sở đó sẽ lựa chọn
phương pháp đào tạo phù hợp. Hiện nay huyện Ba Vì đang lựa chọn các phương
pháp hay được sử dụng phổ biến và hợp lý là cử người đi học ở các trường chính
quy hay là phương pháp luân chuyển thuyên chuyển công việc, hoặc là theo kiểu
kèm cặp chỉ dẫn. Các phương pháp này thường được kết hợp với nhau và mang lại
hiệu quả cao.
2.1.6.5. Dự tính kinh phí
Chi phí đào tạo sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng,
bao gồm cả chi phí cho việc học và việc giảng dạy.
2.1.6.6. Lựa chọn giáo viên đào tạo
Giáo viên được lựa chọn để đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức thường

20


là giảng viên của các trường chính trị trong tỉnh hoặc là giảng viên các trường học
viện, đại học, cao đẳng, các trường nghề. Các giáo viên cần phải được tập huấn để

nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo chung.
2.1.6.7. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo bồi dưỡng
Sau quá trình diễn ra đào tạo bồi dưỡng chúng ta cần đánh giá lại toàn bộ
công tác đào tạo bồi dưỡng đó. Đánh giá theo các tiêu chí như: Mục tiêu đào tạo có
đạt được hay không ? Sau khi học xong học viên có thấy thỏa mãn không, lĩnh hội
được những gì. Quy trình trên cho thấy các bước được thực hiện song song với
nhau, hỗ trợ điều chỉnh lẫn nhau.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND
huyện Ba Vì -TP. Hà Nội
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ công chức trong UBND huyện Ba Vì
-TP. Hà Nội.
2.2.1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực
Làm việc trong UBND huyện Ba Vì hiện nay có 145 cán bộ công chức làm
việc ở các phòng ban sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Văn phòng HĐND& UBND
Phòng Nội Vụ

Phòng tài chính kế hoạch
Phòng giáo dục và đào tạo
Phòng VHTT
Phòng tài nguyên môi trường
Thanh tra
Phòng quản lý đô thị
Phòng y tế
Phòng kinh tế
Phòng lao động- TBXH
Phòng tư pháp
Phòng dân tộc

34
11
12
14
8
9
10
10
6
10
10
5
6

( Nguồn: Phụ lục thống kê thực trạng đội ngũ cán bộ công chức của huyện
Ba Vì -TP. Hà Nội)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, đội ngũ cán bộ công chức phân bố


21


không đồng đều giữa các phòng ban. Cán bộ công chức tập trung cao nhất ở Văn
phòng HĐND&UBND là 34 người, sau đó là phòng giáo dục đào tạo với cán bộ
công chức là 14 người. Phòng tư pháp chiếm tỉ lệ công chức thấp nhất là 5 người.
Sự bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức còn có sự chênh lệch giữa các phòng
ban, đội ngũ cán bộ công chức còn mỏng chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của công
việc và xã hội. Thông qua đây cũng cho thấy phải không ngừng nâng cao số lượng
cán bộ công chức giữa các phòng ban trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu của
công việc cũng nhu đáp ứng nhu cầu của xã hội và chỉ tiêu mà cơ quan đề ra.

22


Bảng 2.1: Cơ cấu về độ tuổi
Độ tuổi
Từ 30 trở xuống
Từ 31 - 40
Từ 41 - 50
Từ 51 - 60

Số lượng
26
69
20
30

Tỉ lệ( % )
17,9

47,6
13,8
20,7

( Nguồn: báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ công chức huyện Ba
Vì - TP. Hà Nội tính đến hết ngày 01/7/2015 của phòng Nội vụ huyện Ba Vì - TP.
Hà Nội)
Nhận xét : Qua bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu về độ tuổi có sự chênh lệch
nhau. Cán bộ công chức trong độ tuổi từ 31 - 40 chiếm tỉ lệ cao nhất đó là 47,6%,
điều này chứng tỏ đa số cán bộ công chức của huyện là người trẻ tuổi đây được xem
là một lợi thế bởi họ là những là những người trẻ tuổi năng động, nhiệt huyết và đầy
khát vọng hơn nữa họ mong muốn được khẳng định mình, họ tiếp thu khoa học
nhanh, khả năng trau dồi kiến thức kỹ năng tốt đáp ứng cho nhu cầu của công việc.
Đặc biệt trong độ tuổi này quá trình đào tạo bồi dưỡng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
giúp cho họ nâng cao năng lực của bản thân, hoàn thiện các kỹ năng cần thiết đáp
ứng nhu cầu của công việc góp phần nâng cao hiệu quả công việc, hoàn thành tốt
nhiệm vụ mà cơ quan giao phó, hơn nữa ở độ tuổi này họ đã ổn định về chuyện gia
đình chính vì vậy mà họ dồn hết tâm sức của mình cho công việc, tạo ra sự gắn bó
mật thiết với cơ quan của mình. Bên cạnh đó cán bộ công chức có độ tuổi từ 51 - 60
chiếm tỉ lệ cao thứ hai là 20,7% điều đó chứng tỏ họ làm việc lâu năm trong hoạt
động hành chính, có nhiều kinh nghiệm. Họ là những người đã được đào tạo bồi
dưỡng lâu năm về chuyên môn nghiệp vụ, tin học, chính trị ..... tạo điều kiện tốt để
thực hiện công việc cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tóm lại thông qua bảng số
liệu trên em thấy cơ cấu về độ tuổi của huyện là hợp lý bởi cán bộ công chức trong
độ tuổi trẻ chiếm tỉ lệ cao góp phần thành thành tốt công việc của huyện bên cạnh
đó cán bộ công chức có độ trình độ kinh nghiệm cao sẽ hướng dẫn, chỉ bảo cho cán
bộ công chức mới những bài học, kinh nghiệm giúp họ ngày càng nâng cao trình độ,
kiến thức và hoàn thành tốt công việc. Với đội ngũ cán bộ công chức trẻ như vậy
được xem là lợi thế tất yếu, chính vì vậy mà UBND huyện cần phải khai thác, tận
dụng, nhằm nâng cao hiệu quả công việc cũng như đáp ứng được nhu cầu ngày


23


càng cao của xã hội.
Bảng 2.2: Cơ cấu về trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp

Số lượng
25
102
15
3

Tỉ lệ(%)
17,2
70,3
10,3
2,2

( Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ công chức huyện
Ba Vì - TP. Hà Nội tính đến ngày 01/7/2015 của phòng Nội vụ huyện Ba Vì - TP.
Hà Nội)
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu về trình độ chuyên môn có
sự chênh lệch. Cán bộ công chức có trình độ Đại học chiếm tỉ lệ cao nhất là 70,3%
điều này chứng tỏ chất lượng cán bộ công chức công chức của huyện tốt, với chất

lượng về trình độ chuyên môn cao như vậy tạo ra điều kiện thuận lợi cho cơ quan
hoàn thành tốt nhiệm vụ, khả năng thực hiện công việc cao do họ được đào tạo bồi
dưỡng.Với trình độ chuyên môn tốt như vậy giúp cho cơ quan đỡ tốn thời gian cũng
như kinh phí để đào tạo bồi dưỡng thêm. Tiếp theo cán bộ công chức có trình độ
thạc sỹ chiếm tỉ lệ cao thứ hai là 17,3% điều này chứng tỏ trình độ chuyên môn của
cán bộ công chức ngày càng được nâng cao để đáp ứng nhu cầu của công việc cũng
như yêu cầu của xã hội, bên cạnh đó cũng thấy rằng UBND huyện Ba Vì cũng quan
tâm đến công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công
chức góp phần nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng công việc đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội. Cán bộ công chức có trình độ trung cấp là thấp nhất
chiếm 2,2%. Xã hội ngày càng phát triển, chính vì vậy cán bộ công chức phải không
ngừng nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn của mình để hoàn tốt nhiệm vụ
và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Muốn làm được điều này cán bộ công chức phải
không ngừng tích lũy, học hỏi, trau dồi thêm cho mình những kiến thức cũng như
trang bị thêm cho mình các kỹ năng cần thiết để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

24


Bảng 2.3: Cơ cấu về giới tính
Giới tính
Nam
Nữ

Số lượng
91
54

Tỉ lệ
62,8

37,2

( Nguồn: Phòng nội vụ huyện Ba vì - TP. Hà Nội)
Nhận xét: qua bảng số liệu trên ta thấy, cơ cấu giới tính của huyện, có sự chênh
lệch khá lớn. Giới tính nam chiếm tỉ lệ cao 62,8% còn giới tính nữ chiếm tỉ lệ nhỏ là
37,2%. Với sự chênh lệch về giới tính như vậy vừa tạo ra mặt thuận lợi vừa tạo ra mặt
hạn chế, trong thời gian tới cần phát huy những mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực về
giới tính hơn nữa cần phải rút ngắn khoảng cách giữa hai tỉ lệ này để nâng cao chất
lượng cũng như hiệu quả công việc.
Bảng 2.4: trình độ lý luận chính trị
Trình độ
Cử nhân
Cao cấp
Trung cấp
Sơ cấp

Số lượng
10
48
70
17

Tỷ lệ(%)
6,9
33,1
48,3
11,7

( Nguồn: Báo cáo thống kê số lượng, chất lượng cán bộ công chức huyện
Ba Vì - TP. Hà Nội tính đến ngày 01/7/2010 của phòng Nội vụ huyện Ba Vì - TP.

Hà Nội)
Nhận xét: Qua số liệu trên ta thấy, cán bộ công chức có trình độ trung cấp về
lý luận chính trị là cao nhất chiếm 48,3% sau đó là cán bộ công chức có trình độ cao
cấp chiếm 33,1% điều đó chứng tỏ rằng UBND huyện đang đẩy mạnh công tác đào
tạo bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ công chức điều này thể hiện rất rõ thông
qua số liệu tăng dần về trình độ lý luận chính trị của cán bộ công chức của huyện,
với sự tăng lên về trình độ chuyên môn như vậy đây được xem là một điểm mạnh
cũng như lợi thế của huyện chính vì vậy cần phát huy trong gian tới. Hiện nay
huyện vẫn tạo điều kiện cho họ tham gia các lớp đào tạo chính trị tại các cơ sở tin
cậy nhằm nâng cao lý luận chính trị cho cán bộ công chức đáp ứng nhu cầu của xã
hội. Ngày nay xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi cao hơn về trình độ chính trị của
cán bộ công chức chính vì vậy mà cán bộ công chức không ngừng nâng cao trình độ
chính trị của mình để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Bảng 2.5. Trình độ tin học

25


×