Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ XUÂN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.85 KB, 38 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
UBND
HĐND
CBCC

Giải nghĩa
Ủy ban nhân dân
Hội đông nhân dân
Cán bộ công chức


LỜI NÓI ĐẦU
Chắc hẳn câu tục ngữ “ Học đi đôi với hành ” đã trở nên quen thuộc
đối với mỗi chúng ta và được áp dụng hiệu quả vào thực tế.
Quả đúng như vậy, trong quá trình học tập tại trường Đại học Nội vụ
Hà Nội, em đã được các thầy cô trong trường truyền đạt kiến thức, những bài
giảng hay ý nghĩa cho học tập, những kiến thức bổ ích phục vụ đời sống; học
ở bạn bè, tự học qua sách vở và thực tế đời sống. Với phương châm học để
hành, nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên được đi kiến tập tại các cơ
quan, doanh nghiệp nhằm phần nào vận dụng những kiến thức đã tiếp thu
được trong quá trình học vào thực tế công việc hàng ngày.
Kiến tập tại UBND xã Xuân Hòa em đã được làm quen với công việc,
hiểu thêm về cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chuyên
môn, có cơ hội tiếp xúc nhiều hơn với công việc thực tế, các hình thức và
phương pháp quản lý nhân viên trong cơ quan. Với đề tài đã lựa chọn, em đã
được thầy cô trong trường và các anh chị chuyên viên trong phòng tạo điều
kiện, cung cấp tư liệu và hướng dẫn nhiệt tình trong việc hoàn thành báo cáo


cũng như thực hiện các công viêc được giao.
Thời gian kiến tập là một quá trình vô cùng hữu ích và cần thiết giúp
em có những trải nghiệm thực tiễn để bổ sung kiến thức cho phần lý thuyết đã
được tiếp thu trên giảng đường, góp phần nâng cao hiểu biết bản thân.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo nhà trường, khoa Tổ
chức và Quản lý nhân lực, giảng viên hướng dẫn kiến tập cùng ban lãnh đạo,
các cô, chú, các anh, chị trong UBND xã Xuân Hòa đã giúp em hoàn thành tốt
đợt kiến tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


A.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Giai
đoạn thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Và con người chính là nguồn lực
được chú trọng và quan tâm hàng đầu trong công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, công chức.
Nhà quản lý chất lượng nổi tiếng của Mỹ Joseph M.Juran từng nói: “
Thế kỷ XX là thế kỷ của tăng trưởng sản xuất, thế kỷ XXI là thế kỷ của chất
lượng ’’. Chính vì thế, đào tạo, bồi dưỡng được xác định là một nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của
cán bộ, công chức, hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, công chức chính là nhân tố
quyết định cho sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Để nâng cao dân trí phải chú ý quan tâm đến đào tạo, bồi dưỡng đội

ngũ cán bộ, công chức. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, công chức xét về mặt chất
lượng, số lượng và cơ cấu còn nhiều mặt chưa đáp ứng với yêu cầu của thời
kỳ hiện nay. Giải quyết vấn đề này đòi hỏi phải quan tâm đến đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức từ trung ương đến địa phương, trong đó có
đội ngũ cán bộ, công chức của UBND xã Xuân Hòa.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, tôi chọn đề tài: “ Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức tại Ủy ban nhân dân xã Xuân Hòa”. Hy vọng bài nghiên cứu này sẽ góp
phần nào đó vào công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Ủy ban
nhân dân xã Xuân Hòa.

4


2. Đối tượng nghiên cứu
Với chuyên ngành Quản trị nhân lực và quá trình em đã quyết định
nghiên cứu về vấn đề đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBNND xã
Xuân Hòa và lựa chọn đề tài “Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
tại UBND xã Xuân Hòa” để tiến hành nghiên cứu,học tập và đóng góp những
khuyến nghị cho công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND xã.
3. Phạm vi nghiên cứu
Công tác đào tạo bồi dưỡng tại UBND xã phụ thuộc vào chỉ tiêu,nhu
cầu do UBND thị xãquyết định và có kế hoạch.Vì vậy đề tài nghiên cứu của
em tập trung nghiên cứu trong năm 2015.
Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi UBND xã Xuân Hòa với nội
dung nghiên cứu về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND
xã Xuân Hòa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tại em đã sử dụng một số phương pháp
nhằm thu thập thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu như:

-Phương pháp thu thập thông tin từ internet;
-Phương pháp thu thập phân tích và tổng hợp tài liệu;
-Phương pháp quan sát, thống kê, so sánh;
-Phương pháp ghi nhật kí công việc.
5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu “ Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức tại UBND xã Xuân Hòa” đã phần nào giúp bản thân em hiểu hơn
về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND xã Xuân Hòa. Từ
đó, có những kiến thức thực tế và cơ bản về quá trình cũng như nội dung của
công tác đào tạo bồi dưỡng, những kết quả đạt được và những tồn tại cần phải
khắc phục.

5


Ý nghĩa lý luận: nghiên cứu đề tài “ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức tại UBND xã Xuân Hòa” sẽ là cơ sở cho việc cung cấp tài liệu
phục vụ những nghiên cứu liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nói chung và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại UBND xã
Xuân Hòa nói riêng.
6. Bố cục của đề tài nghiên cứu
Trong nghiên cứu của đề tài,em sẽ tập chung làm rõ vấn đề nghiên cứu
chính trong các chương sau:
Chương 1: Khái quát chung về UBND xã Xuân Hòa
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND xã Xuân Hòa
Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức tại UBND xã Xuân Hòa
Trên đây em đã trình bày sơ lược về bố cục báo cáo của mình.Sau đây
em xin đi vào nội dung chính của đề tài.


6


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ UBND XÃ XUÂN HÒA
1.1. Giới thiệu chung về UBND xã Xuân Hòa
Xuân Hòa là một xã miền núi,nằm gần ttrung tâm huyện Lập
Thạch,tiếp giáp với 4 xã Ngọc Mỹ,Vân Trục,Liễn Sơn,Tử Du và thị trấn Lập
Thạch.Đây là một mảnh đất màu mỡ thuận lợi cho việc trồng trọt,chăn
nuôi,đặc biệt là cây hoa màu.Xuân Hòa có 16 thôn dân cư bao gồm:Đồng
Chủ,Đình Thắng,Xuân Trạch,Thành Công,Núi Ngọc,Xuân Phong,Văn
Lãm,Hồng Thái,Rừng Trám,Rừng Chũng,Gia Hòa,Hòa Phong,Thành
Lập,Ngọc Hoa,Đồng Quyền,Cầu Thao.
Xã Xuân Hòa có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.322,37ha tổng số hộ là
2.575 hộ với 9.750 nhân khẩu,thành phần độ tuổi không có sự chênh lệch
lớn.Trình độ văn hóa ngày càng được nâng cao và cải thiện hơn.Xuân Hòa là
một trong những xã có tỉ lệ người tham gia xuất khẩu lao động lớn trong toàn
huyện Lập Thạch điều này khiến cho việc nâng cao trình độ văn hóa của địa
phương gặp nhiều khó khăn do nhu cầu xuất khẩu lao động tại các thị trường
như Đài Loan,Nhật Bản...sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm phần
đông.
Tính đến cuối năm 2015, dân số xã Xuân Hòa là: 9.750 người,dân số
nông nghiệp chiếm khoảng 91%, dân số phi nông nghiệp chiếm 9%.
Theo số liệu thống kê hàng năm, nhịp độ tăng dân số tự nhiên xã Xuân
Hòa như sau:


Năm 2000 tăng 1,19%.




Năm 2001 tăng 1,15%.



Năm 2002 tăng 0,98%.



Năm 2003 tăng 0,99%.

7


Lao động trong độ tuổi năm 2000 có 4.735 người (trong đó có 3.186
lao động nông nghiệp); năm 2003 có4.950 người (trong đó 3.020 lao động
nông nghiệp). Số người chưa có việc làm chiếm khoảng 5 - 6 %.
Với những điều kiện tự nhiên,xã hội đó Xuân Hòa đã và đang phát huy
tối ưu vai trò của mình đặc biệt là UBND xã luôn tích chủ động đảm đương
tốt trách nhiệm của mình để mang đến cho địa phương màu sắc mới.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của UBND xã Xuân Hòa
* Về kinh tế:
-Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt; tổ
chức thực hiện kế hoạch đó;
-Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự
toán điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết
toán ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và

báo cáo Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp;
-Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan
nhà nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, thị
trấn và báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
-Quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ
các nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công
cộng, đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước
theo quy định của pháp luật;
-Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng của xã, thị trấn trên nguyên tắc dân chủ, tự
nguyện. Việc quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra,
kiểm soát và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của

8


pháp luật.
*Về Nông-Lâm-Ngư nghiệp
-Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề
án khuyến khích phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và hướng dẫn nông dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch chung và phòng trừ các
bệnh dịch đối với cây trồng và vật nuôi;
-Tổ chức việc xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ; thực hiện việc tu
bổ, bảo vệ đê điều, bảo vệ rừng; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai,
bão lụt; ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê
điều, bảo vệ rừng tại địa phương;
-Quản lý, kiểm tra, bảo vệ việc sử dụng nguồn nước trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
-Tổ chức, hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề

truyền thống ở địa phương và tổ chức ứng dụng tiến bộ về khoa học, công
nghệ để phát triển các ngành, nghề mới.
*Về y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao:
-Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào lớp một đúng độ tuổi; tổ chức thực
hiện các lớp bổ túc văn hoá, thực hiện xoá mù chữ cho những người trong độ
tuổi;
-Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn;
-Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hoá
gia đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch
bệnh;

9


-Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hoá, thể dục thể
thao; tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị của các di tích
lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
-Thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình
liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật;
-Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật;
*Về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương:
-Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân, xây

dựng làng xã chiến đấu trong khu vực phòng thủ địa phương;
-Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch;
đăng ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng,
huấn luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương;
-Thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện
biện pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi
phạm pháp luật khác ở địa phương;
-Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương.
*Về xây dựng, giao thông vận tải
-Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong xã
theo phân cấp;
-Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở điểm

10


dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp
luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền do pháp luật
quy định;
-Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường
giao thông và các công trình cơ sở hạ tầng khác ở địa phương theo quy định
của pháp luật;
-Huy động sự đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng đường
giao thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
*Về việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo:
UBND xã có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn và bảo đảm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.

1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy
UBND-HĐND xã Xuân Hòa có 7 ban ngành cùng nhau thực hiện các
nhiệm vụ,hoạt động điều hành của xã,mỗi ban có chức năng nhiệm vụ và
quyền hạn riêng của mình để giải quyết công việc thuộc về phạm vi hoạt động
của từng ban.Các ban cũng có sự hợp tác với nhau để giải quyết các công việc
của xã.
Bao gồm các ban sau:
Ban công an xã;
Ban Quân sự;
Ban Tài chính;
Ban Văn hóa;
Ban Tư pháp;
Ban Địa chính-xây dựng;
Văn phòng thường trực HĐND-UBND.

11


Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước của UBND xã

UBND xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UNBD huyện,có trách nhiệm
thi hành mọi văn bản của UBND huyện và chủ tịch huyện,thực hiện báo cáo
công việc định kỳ theo quy định hay đột xuất theo yêu cầu của UBND
huyện,đồng thời chỉ sự chỉ đạo của Đảng Uỷ,sự giám sát của HĐND xã trong
quản lý và điều hành.Đồng thời phối hợp chặt chẽ với thường trực HĐND xã
trong việc chuẩn bị chương trình làm việc của kì họp HĐND xã,các báo
cáo,các đề án của UBND xã trong việc giải quyết theo thẩm quyền kiến nghị

12



của HĐND xã và trả lời chất vấn từ HĐND xã.
1.4. Khái quát công tác quản trị nhân lực tại UBND xã Xuân Hòa
*Công tác kế hoạch: Tất cả các bộ phận chức năng đều được thiết kế
riêng một bảng có in lịch công tác theo tuần, tháng, năm và mọi công việc đều
được thực hiện trên cơ sở lập kế hoạch một cách chi tiết nhất.
*Công tác phân tích công việc: Đây là công việc thiết kế và thực hiện
theo quy định của Nhà nước, đó là các chính sách có liên quan đến tất cả các
công việc của cơ quan.Thu thập các tài liệu và đánh giá một cách có hệ thống
các thông tin quan trọng có liên quan đến công việc cụ thể trong tổ chức nhằm
làm rõ bản chất của từng công việc,bản tiêu chuẩn công việc cơ quan đã triển
khai thực hiện đúng hướng chỉ đạo.
*Công tác tuyển dụng: Đây là công tác được thực hiện một cách công
khai, minh bạch rõ ràng và đã nhận được sự chú ý của nhiều nhân tài từ các
địa phương khác.
*Công tác sắp xếp,bố trí nhân lực cho các vị trí: Nhìn một cách tổng thể
cho thấy các vị trí làm việc từ thấp đến cao đều được sắp xếp phân bổ người
đúng việc,phù hợp với chuyện môn trình độ.
*Công tác đào tạo và phát triển nhân lực: Không ngừng nỗ lực tích cực
phấn đấu nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình
độ cao,phù hợp với cơ cấu kinh tế-xã hội.Xã đã có chế độ ưu đãi đối với
những sinh viên có học lực khá,giỏi ở các trường đại học,cao đẳng và động
viên ,kêu gọi sau khi hoàn thành nhiệm vụ tri thức trên ghế nhà trường trở về
quê hương công tác làm việc.Đồng thời tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,chuẩn bị xây dựng đội ngũ tri thức giỏi về
chuyên môn và tác phong đạo đức tốt cho xã nhà.Điều này được thể hiện rõ
trong chương trình hành động năm 2014 của HĐND-UBND xã có nêu: “Tiếp
tục triển khai thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức”.

13



Đào tạo và đào tạo không ngừng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ quản lí nằm trong hệ thống chính trị của xã.Bên cạnh đó là
việc kết hợp với các chính sách khuyến khích thành lập xây dựng các cơ sở
đào tạo nghề cho lao động trong nông thôn toàn xã và phát triển các ngành
nghề truyền thống có tiềm năng đem lại kinh tế.
*Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc: Công tác này được
thực hiện đồng bộ qua các kỳ hoạt động nhưng xét chung kết quả đánh giá
vẫn chưa xác thực với thực tế do việc đáng giá còn mang tính chất đại trà, cào
bằng nên khó phân biệt được ý thức cũng như năng lực của từng cá nhân.
*Công tác hoạch toán tiền lương cho cán bộ công chức: Người lao
động làm việc trong các cơ quan phần lớn là cán bộ công chức nên hưởng
lương theo ngạch, bậc do Nhà nước quy định.
*Các chương trình phúc lợi: Ngoài khoản tiền lương cơ bản cán bộ
công chức còn được hưởng các khoản hỗ trợ các khoản chi phí về đi lại đồng
thời cơ quan còn khuyến khích tinh thần cho mọi người thông qua việc tổ
chức các chuyến đi du lịch và tặng quà lễ tết.
Như vậy công tác quản trị nhân lực đã được cán bộ công chức thực
hiện một cách nghiêm túc và tương đối đầy đủ.Tuy nhiên để hiểu được bản
chất thực sự của công tác quản trị nhân lực thì đội ngũ cán bộ công chức chưa
làm được nên công tác này khi thực hiện tại UBND xã vẫn còn gặp nhiều khó
khăn và thiếu sót.

14


Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN
BỘ CÔNG CHỨC TẠI UBND XÃ XUÂN HÒA
2.1. Lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức

2.1.1.Các khái niệm cơ bản
+ Khái niệm đào tạo
Đào tạo là quá trình bù đắp những thiếu hụt về yêu cầu nhân sự,về mặt
chất lượng của người lao động nhằm trang bị cho họ những kiến thức, kĩ năng
,thái độ đối với công việc để họ có thể hoàn thành công việc hiện tại với năng
suất và hiệu quả cao nhất.
+Khái niệm bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình nâng cao những kiến thức còn thiếu,lạc hậu để
nâng cao trình độ của người lao động để người lao động có thể đáp ứng được
với yêu cầu của hiện tại và tương lai lao động có hiệu quả hơn.
+ Khái niệm đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức.Bù đắp những thiếu hụt về
yêu cầu nhân sự,về kiến thức,kỹ năng,thái độ,phẩm chất đạo đức của người
lao động nhằm cho họ có thể làm việc,phát triển trong môi trường cạnh tranh
đầy biến động.
Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của
chính phủ về đào tạo,bồi dưỡng công chức tại điều 5 nói rõ: “ Đào tạo là quá
trình truyền thụ,tiếp nhận có hệ thống những tri thức,kĩ năng theo quy định
của từng cấp học,bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị,cập nhật nâng
cao kiến thức,kĩ năng làm việc”.
+Khái niệm cán bộ công chức
Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 tại điều 4 nêu:

15


Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, giữ chức
vụ,chức danh theo nhiệm kì trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,Nhà
nước,tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương,ở tỉnh,thành phố trực thuộc trung

ương(sau đây goi chung là cấp tỉnh,ở huyện ,quận,thị xã,thành phố thuộc
tỉnh(sau đây gọi chung là là cấp huyện),trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam,được tuyển dụng,bổ nhiệm vào
ngạch,chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,Nhà
nước,tổ chức chính trị-xã hội ở trung ương,cấp tỉnh,cấp huyện;trong cơ quan
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,quân nhân chuyên
nghiệp,công nhân quốc phòng;trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân
mà không phải là sĩ quan,hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo,quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,Nhà
nước,tổ chức chính trị-xã hội trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước;đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,quản lí của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
Cán bộ xã,phường , thị trấn(sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam,được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kì trong Thường trực Hội
đồng nhân dân,Uỷ ban nhân dân,Bí thư,Phó Bí thư Đảng ủy,người đứng đầu
tổ chức chính trị-xã hội;công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn,nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp
xã,trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
2.1.2. Vai trò của đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập với thế giới, thời kì công
nghiệp hóa –hiện đại hóa điều đó đang đặt ra những yêu cầu mới đòi hỏi bộ
máy cán bộ công chức phải tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

16


mình để đáp ứng và phù hợp với hoàn cảnh mới.Vì vậy,việc đào tạo,bồi
dưỡng CBCC có vai trò đặc biệt quan trọng,quyết định một phần không nhỏ

đến vận mệnh đất nước nên cần có những lưu ý sau:
Một là trang bị kiến thức,kĩ năng,phương pháp cho việc thực hiện
nhiệm vụ,công vụ của cán bộ công chức.
Hai là góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp có đủ năng lực
để xây dựng nền hành chính tiên tiến,hiện đại.
Ba là hoạt động đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước là một công cụ của phát triển chức nghiệp với
những vai trò chủ yếu như sau:
-Hoàn thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho công dân;
-Tăng số lượng dịch vụ được cung cấp;
-Giảm chi phí hoạt động;
-Hạn chế những sai phạm;
-Tăng sự hài lòng,tin tưởng của công dân với tổ chức nhà nước;
-Tạo điều kiện cho cán bộ,công chức tự hoàn thiện bản thân thông qua
bồi dưỡng công chức thực thi tốt các văn bản pháp luật mới;cung cấp những
kiến thức về công nghệ mới;mở các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ
nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ công chức;
-Tạo cơ hội để cơ cấu lại tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và nền
chính nói riêng.
2.1.3. Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã nhằm xây dựng được
đội ngũ cán bộ công chức có bản lĩnh chính trị,có năng lưc thực tiễn,có phẩm
chất và đạo đức cách mạng trong sáng,tác phong làm việc khoa học,chuyên
nghiệp.Đảm bảo tốt về chuyên môn,lí luận chính trị,có kiến thức kĩ năng phù
hợp với nhiệm vụ công tác.Bên cạnh đó là việc kiện toàn nâng cao năng lực

17


lãnh đạo,tác phong làm việc của cán bộ công chức;nâng cao hiệu quả,hiệu lực

của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước trong hoạt động quản lý điều hành tại
địa phương.
2.1.4.Yêu cầu của đào tạo bồi dưỡng
Để đào tạo bồi dưỡng CBCC đạt đủ các tiêu chuẩn quy định đối với
từng ngạch công chức Nhà nước, từng chức danh cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý cấp xã trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước
cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức.Vì vậy,trong thời kì hiện nay
cần phải tập chung vào việc nâng cao phẩm chất chính trị,đạo đức cánh
mạng,nhận thức chính trị và khắc phục kịp thời tình trạng yếu kém về trình độ
chuyên môn,hạn chế về năng lực quản lý để từ đó giúp cá nhân cán bộ công
chức thực hiện tốt công việc mình đảm nhận đồng thời cần trang bị bổ sung
kiến thức kỹ năng làm việc chuyên nghiệp nâng cao tinh thần trách nhiệm với
công việc tập thể.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ công
chức
* Các yếu tố bên trong tổ chức
Đó là khi tổ chức có sự thay đổi về cơ cấu nhân sự,phát sinh thêm các
phòng ban mới và sau mỗi đợt tuyển dụng cán bộ mới,đánh giá công tác của
cán bộ công chức.
*Các yếu tố bên ngoài tổ chức
Khi cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước có sự thay đổi đòi hỏi đội
ngũ cán bộ công chức cần phải nâng cao kiến thức,kỹ năng chuyên môn để có
thể đáp ứng phù hợp với sự thay đổi đó.Bên cạnh đó luôn luôn có sự chủ động
trước sự thay đổi về kinh tế-xã hội và môi trường làm việc để có khả năng
thích nghi tốt nhất phù hợp nhất với hoàn cảnh và hoàn thành mọi nhiệm vụ
công việc đặt ra.

18



2.1.6. Phương pháp đào tạo bồi dưỡng
*Đào tạo bồi dưỡng trong công việc
Đào tạo bồi dưỡng trong công việc là phương pháp đào tạo trực tiếp tại
nơi làm việc ở đó người học sẽ được học những kiến thức, kỹ năng cần thiết
bổ trợ cho công việc thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn
của những người lao động lành nghề hơn.Đào tạo bồi dưỡng trong công việc
gồm các phương pháp sau:
-Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu chỉ dẫn công việc;
-Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu luôn chuyển, thuyên chuyển công việc;
-Đào tạo bồi dưỡng theo kiểu học nghề hoặc mở các lớp đào tạo cạnh
tổ chức.
*Đào tạo bồi dưỡng ngoài công việc
Đào tạo bồi dưỡng ngoài công việc là phương pháp đào tạo bồi dưỡng
mà người học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế để trang bị
các kỹ năng, kiến thức cần thiết.Gồm các phương pháp:
-Cử đi học ở các trường chính quy;
-Phương pháp nghiên cứu tình huống;
-Phương pháp đào tạo bồi dưỡng nhân lực dựa trên cơ sở chương trình
hóa thông qua sự hỗ trợ của máy tính;
-Phương pháp hội thảo.
2.1.7. Quy trình tiến hành chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức
2.1.7.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
Nhu cầu ở đây là khi nào xác định, ở đơn vị nào cần phải đào tạo bồi
dưỡng , đào tạo bồi dưỡng kỹ năng gì, cho hoạt động nào và số lượng người
là bao nhiêu. Nhu cầu đào tạo được xác định dực trên phân tích nhu cầu lao
động của tổ chức, các yêu cầu về kiến thức kỹ năng cần thiết cho việc thực

19



hiện công việc và có những đánh giá cụ thể về trình độ, kiến thức của người
lao động từ đó đưa ra các phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu
đào tạo như: phỏng vấn cá nhân, đặt câu hỏi, giải quyết tình huống,…
Để xác định được nhu cầu đào tạo bồi dưỡng căn cứ vào các văn bản
cho công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công việc, căn cứ vào cơ
cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực để xác định số lượng, loại lao động và
loại kiến thức kỹ năng cần để đào tạo.
2.1.7.2. Xác định mục tiêu đào tạo bồi dưỡng
Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng đó là xác định được kết quả của
chương trình đào tạo bồi dưỡng đem lại thông qua việc đánh giá các kỹ năng ,
trình độ sau đào tạo, số lượng, thời gian đào tạo, cơ cấu học viên.
2.1.7.3. Xác định đối tượng đào tạo bồi dưỡng
Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ở cấp xã tập trung vào
các đối tượng như sau:
Các cán bộ lãnh đạo và công chức hành chính hiện đang công tác tại
các ban, hôi, đoàn thể xã;
Các cán bộ chủ chốt, chuyên trách trong xã;
Cán bộ dự bị vào chức danh lãnh đạo của xã;
Cán bộ trẻ mới được tuyển dụng;
Các cán bộ sẽ thay đổi vị trí công tác.
2.1.7.4. Lựa chọn phương pháp đào tạo bồi dưỡng
Đào tạo bồi dưỡng phải phù hợp với đặc điểm của tổ chức và cần có kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng cụ thể từ đó đưa ra phương pháp đào tạo phù
hợp.Thực tế như ở xã chúng ta sẽ lựa chọn phương pháp hay được sử dụng,
phổ biến và hợp lý như cử người đi học ở các trường chính quy, luân chuyển
thuyên chuyển công việc, hoặc là kèm cặp chỉ dẫn.Thường là sự kết hợp các
phương pháp trên với nhau để tạo ra hiệu quả tối ưu.

20



2.1.7.5. Dự tính kinh phí đào tạo bồi dưỡng
Chi phí đào tạo bồi dưỡng sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp
đào tạo bồi dưỡng,bao gồm cả chi phí cho việc học và giảng dạy.
2.1.7.6. Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo bồi dưỡng
Sau khi quá trình đào tạo bồi dưỡng kết thúc việc cần làm đó là đánh
giá lại toàn bộ quá trình diễn ra công tác đào tạo bồi dưỡng.Việc đánh gái dựa
vào các tiêu chí như: mục tiêu đào tạo có đạt được hay không, những ưu và
nhược điểm của chương trình đào tạo bồi dưỡng, cảm nhận từ phía học viên
như thế nào.Từ đó rút ra những kinh nghiệm để hoàn thiện chương trình đào
tạo bồi dưỡng tốt hơn.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức tại
UBND xã Xuân Hòa
2.2.1. Cơ cấu nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ công chức làm việc tại UBND xã Xuân Hòa hiện nay
gồm có 23 người làm việc tại các vị trí như sau:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16

Bí thư Đảng ủy
Chủ tịch UBND
Phó bí thư Đảng ủy
Phó chủ tịch HĐND
Phó chủ tịch UBND
Chủ tịch Cựu chiến binh
Chủ tịch Mặt trận tổ quốc
Phó Bí thư Đoàn
Chủ tịch Hội nông dân
Chủ tịch hội phụ nữ
Trưởng Công an
Xã đội trưởng
CB văn phòng thống kê
CB tài chính
CB địa chính
CB tư pháp
CB khuyến nông

21

1
1
1
1
2
1

1
1
1
1
1
1
1
1
2
1


17
18
19

CB thương binh xã hội
văn hóa
Thú y
Trạm trưởng y tế
CB lâm nghiệp
Chủ nhiệm Hợp tác xã

20
21

1
1
1
1

1

(Nguồn: Ban lao động-TB&XH)
Nhận xét: Như vậy việc sắp xếp bố trí cán bộ công chức còn mỏng
chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của công việc và xã hội, đồng thời 1cá nhân
cùng lúc đảm nhận nhiều vai trò cho thấy chất lượng công việc chưa tốt.
Xét về cơ cấu độ tuổi ta có bảng sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu độ tuổi cán bộ công chức xã Xuân Hòa
Độ tuổi
25-35
36-50
51-55

Số lượng
6
12
5
Nguồn: (Văn phòng thống kê)

Tỉ lệ (%)
26,0
52,1
21,8

Nhận xét: Nhìn vào bảng trên cho thấy cơ cấu về độ tuổi chênh lệch
nhau khá nhiều.Đội ngũ cán bộ chủ yếu tập trung ở độ tuổi 36-50.Ở độ tuổi
này cho thấy sự lâu năm trong hoạt động hành chính, là những người có nhiều
kinh nghiệm.Mặt khác, điều này cũng rất dễ xảy ra tình trạng mâu thuẫn trong
cải cách đổi mới.Vì đội ngũ cán bộ trẻ chỉ chiếm 27.1%,với tư duy và sự tiếp
cận vấn đề giữa hai thế hệ có sự khác nhau cho nên việc thống nhất về cải

cách giáo dục giữa họ còn gặp nhiều khó khăn.Do vậy,UBND xã Xuân Hòa
cần có những biện pháp để cân đối lại cơ cấu về độ tuổi nhằm tạo điều kiện
cho độ ngũ trẻ phát huy khả năng sáng tạo tư duy mới trong công việc.
Bảng 2.2: Cơ cấu về trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn

Số lượng

22

Tỉ lệ (%)


Thạc sỹ

1

4,3

Đại học

5

21,7

Cao đẳng

3

13,0


Trung cấp

14

60,9

Nguồn: (Văn phòng thống kê)
Nhận xét: Với một bảng số liệu như trên là một báo hiệu đỏ về trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức.Một sự chênh lệch quá lớn về trình
độ, một đơn vị hành chính Nhà nước là cấp xã mà trình độ đại học chỉ có 3
người trong tổng số 23 cán bộ công chức,trong khi trình độ trung cấp chiếm
tới 60,9%.Như vậy,chất lượng cán bộ công chức cần có sự thay đổi để đáp
ứng nhu cầu phát triển của đất nước theo kịp tiến độ phát triển kinh tế của xã
hội.

23


Bảng 2.3: Cơ cấu về giới tính
Giới tính
Nam
Nữ

Số lượng
15
8
Nguồn: (Văn phòng thống kê)

Tỉ lệ (%)

65,2
34,8

Nhận xét: Cơ cấu về giới tính có sự chênh lệch khá lớn trong đội ngũ
cán bộ công chức tại UBND xã: tỉ lệ giới tính nam chiếm đến 65,2% trong khi
đó tỉ lệ giới tính nữ chỉ chiếm 34,8% .Vì vậy,cần có sự rút ngắn khoảng cách
giữa hai con số này để đảm bảo sự cân bằng.
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị
Trình độ
Sơ cấp
Trung cấp
Cao cấp

Số lượng
7
15
1
Nguồn: (Văn phòng thống kê)

Tỷ lệ (%)
30,4
65,2
4,3

Nhận xét: Có thể thấy cán bộ công chức đều đã qua đào tạo lý luận
cính trị, tuy nhiên trình độ còn ở mức hạn chế: Trình độ lý luận cao cấp chỉ
dừng ở số lượng 1 người chiếm tỷ lệ rất nhỏ 4,3%,trình độ sơ cấp chiếm
30,4% và chiếm tỷ lệ cao nhất là trình độ trung cấp tới 65,2%.Với tỷ lệ này,
UBND xã cần nâng cao hơn nữa trình độ lý luận chính trị thông qua đào tạo
bồi dưỡng cho cán bộ công chức.

Bảng 2.5: Trình độ tin học
Trình độ
Cao đẳng
Trung cấp
Sơ cấp

Số lượng
8
10
5
Nguồn: (Văn phòng thống kê)

Tỷ lệ (%)
34,7
43,5
21,7

Nhận xét: Sống trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ
như hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ công chức phải trang bị cho cá nhân
mình một vốn kiến thức nhất định về công nghệ thông tin.Đánh giá chung thì

24


trình độ tin học chưa cao,số lượng cán bộ công chức có trình độ ở bậc trung
cấp chiếm tỷ lệ cao nhất 43,5%, thấp nhất là trình độ sơ cấp chỉ chiếm
21,7%.UBND xã Xuân Hòa cần chú trọng hơn nữa tới công tác đào tạo bồi
dưỡng CBCC về vấn đề này,để khai thác hiệu quả nhất tính năng của tin học
phục vụ cho quá trình làm việc đem lại kết quả tối ưu đồng thời bắt kịp với xu
hướng của xã hội.

Bảng 2.6: Trình độ ngoại ngữ
Trình độ
Chưa qua đào tạo
Bằng A
Bằng B
Bằng C

Số lượng
10
6
4
3
Nguồn: (Văn phòng thống kê)

Tỷ lệ (%)
43,5
26,1
17,4
13,0

Nhận xét: nhìn chung trình độ ngoại ngữ còn thấp tỷ lệ chưa qua đào
tạo vẫn còn nhiều chiếm 43,5%, trong khi đó CBCC có Bằng C lại chiếm một
tỷ lệ rất nhỏ 13,0% so với tổng số 23 CBCC tại UBND xã Xuân Hòa.
Như vậy, qua cơ cấu cụ thể của UBND xã ta có thể thấy cán bộ công
chức được bố trí tương đối hợp lý, về trình độ vẫn còn một số hạn chế .Tổ
chức bộ máy của cơ quan, đội ngũ cán bộ công chức có nhiều kinh nghiệm
với thâm niên làm việc lâu năm.Tuy nhiên về trình độ chuyên môn vẫn chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội trong thời kỳ đổi mới,lực
lượng còn mỏng, nhiều lĩnh vực chưa có sự chia tách,cơ cấu phòng ban còn
nhiều bất cập, sự chênh lệch về giới tính còn lớn.

Xét mặt bằng chung cho thấy đội ngũ cán bộ công chức chưa thật sự
đáp ứng được về số lượng cũng như chất lượng công việc, cần có các phương
pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ, củng cố năng lực cho nguồn nhân
lực cán bộ công chức chủ chốt tại xã.
2.2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng CBCC tại UBND xã
Xuân Hòa

25


×