BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------------------
ĐỖ HUY THẮNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP XANH
GIAI ĐOẠN 2015-2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐỖ HUY THẮNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP XANH
GIAI ĐOẠN 2015-2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM THỊ THU HÀ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình của riêng tôi. Số liệu sử dụng
trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng được trích dẫn và có tính kế
thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố,
các website,...
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ
sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Những kết quả của Luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả của Luận văn
Đỗ Huy Thắng
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt
tình hướng dẫn Tác giả hoàn thành Luận văn.
Tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Kinh
tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học Đại học Bách Khoa Hà Nội, đã giúp đỡ
Tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu Luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ quý báu trong quá trình thu thập tài
liệu, trao đổi kinh nghiệm, góp ý sửa chữa Luận văn của Ban lãnh đạo Công ty
TNHH Môi trường công nghiệp Xanh giai đoạn 2015-2020.
Cuối cùng, Tác giả muốn bày tỏ lời cảm ơn tới toàn thể gia đình đã động viên,
giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả của Luận văn
Đỗ Huy Thắng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH
DOANH ......................................................................................................................4
1.1. Những vấn đề lý luận về chiến lược kinh doanh .............................................4
1.1.1. Quan niệm về chiến lược kinh doanh .........................................................4
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh ..............................................................5
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh ................................................................6
1.2. Những vấn đề lý luận chung về hoạch định chiến lược kinh doanh trong
doanh nghiệp ...........................................................................................................8
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh ............................................8
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp.......................................................................................................10
1.2.3. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh ...........................................12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược của một doanh
nghiệp....................................................................................................................21
1.4. Một số phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược của một
doanh nghiệp .........................................................................................................24
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ..........................................................................................27
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƢỜNG CÔNG NGHIỆP XANH ....................28
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Môi Trường Công Nghiệp Xanh ..........28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Môi Trường Công
Nghiệp Xanh .......................................................................................................28
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Công ty TNHH Môi Trường
Công Nghiệp Xanh .............................................................................................29
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Môi Trường Công
Nghiệp Xanh .......................................................................................................30
2.2. Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty TNHH Môi
Trường Công Nghiệp Xanh ..................................................................................36
2.2.1. Quy trình hoach hoạch định chiến lược kinh doanh .................................36
2.2.2. Phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh (SWOT) ......................48
2.3. Đánh giá chung về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty
TNHH Môi Trường Công Nghiệp Xanh ..............................................................51
2.3.1. Những thành tựu và tồn tại của công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh ..................................................................................................................51
2.3.2. Những nguyên nhân của các tồn tại trong công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh ..........................................................................................................54
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ..........................................................................................58
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƢỜNG
CÔNG NGHIỆP XANH GIAI ĐOẠN 2015-2020 ................................................59
3.1. Bối cảnh kinh doanh mới và yêu cầu hoàn thiện hoạch định chiến lược kinh
doanh .....................................................................................................................59
3.1.1. Bối cảnh kinh doanh mới..........................................................................59
3.1.2. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và việc hoàn thiện công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh ................................................................................61
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh của công ty TNHH Môi Trường Công Nghiệp Xanh ........................66
3.2.1. Đổi mới tư duy trong hoạch định chiến lược ...........................................66
3.2.2. Tiếp cận và sử dụng các phương pháp hoạch định chiến lược kinh doanh
tiên tiến ...............................................................................................................67
3.2.3. Chuẩn hoá quy trình hoạch định chiến lược .............................................68
3.2.4. Nâng cao năng lực dự báo chiến lược ......................................................70
3.2.5. Thiết lập hệ thống thu thập, xử lý thông tin chiến lược ...........................71
3.2.6. Hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao trình độ cán bộ quản trị ................73
3.2.7. Thực hiện thẩm định theo định kỳ ..............................................................74
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ..........................................................................................76
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
: Cán bộ công nhân viên
DKKD
: Đăng ký kinh doanh
HĐQT
: Hội đồng quản trị
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán của công ty cuối năm 2013-2014-2015 ................33
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu tài chính năm 2013-2014-2015 ............................................35
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhụân của công ty TNHH môi trường
công nghiệp xanh 2013 đến 2015..............................................................................44
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 ..................................65
Hình 1.1: Các giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược .........................................9
Hình 1.2. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh ...........................................12
Hình 1.3. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M. Porter ........................................17
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị Công ty TNHH Môi Trường Công
Nghiệp Xanh .............................................................................................................31
Hình 3.1. Mô hình hệ thống quản trị chiến lược ở công ty TNHH môi trường công
nghiệp xanh ...............................................................................................................74
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước, đã và đang hội nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như là trên thế
giới. Để nền kinh tế hội nhập thành công, trách nhiệm đi tiên phong thuộc về các
doanh nghiệp. Từ đó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải xây dựng chiến lược kinh
doanh gắn với hội nhập kinh tế quốc tế. Chiến lược kinh doanh đúng đắn đóng vai
trò quyết định sự thành công của các doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp phát triển
bền vững trong cơ chế thị trường. Chiến lược kinh doanh giúp cho các thành viên
trong doanh nghiệp nhận thức rõ được mục đích và hướng đi của mình, từ đó gia
tăng được lợi nhuận doanh nghiệp – mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Môi Trường Công Nghiệp Xanh là một trong những doanh
nghiệp tư nhân đi tiên phong trong vấn đề xử lý môi trường. Công ty đang cố gắng
tìm tòi và sáng tạo cho mình một chiến lược phát triển kinh doanh bền vững, trên cơ
sở vận dụng những lý luận khoa học quản trị chiến lược vào điều kiện thực tiễn của
Công ty nhằm tạo ra cho Công ty một chiến lược kinh doanh hợp lí.
Tuy nhiên môi trường kinh doanh luôn thay đổi và việc hoạch định chiến lược
kinh doanh cũng phải điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh mới và cũng có thể nói
không thể đề ra một chiến lược được xem là hoàn hảo nhất.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn khách quan nêu trên, tôi chọn đề
tài: “ Một số giải pháp chiến lƣợc kinh doanh tại công ty TNHH Môi
trƣờng công nghiệp xanh giai đoạn 2015-2020” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
Do thời gian hạn chế và tính sâu rộng của đề tài nên trong luận văn này tôi
tập trung chủ yếu đi phân tích về vấn đề hoạch định chiến lược kinh doanh của
công ty TNHH Môi trường công nghiệp xanh giai đoạn 2015-2020.
1
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài là khái quát một số vấn đề lý luận về hoạch định
chiến lược kinh doanh để làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, hiệu quả của
công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH Môi Trường Công
Nghiệp Xanh. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh.
Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty TNHH Môi Trường Công Nghiệp Xanh.
Thời gian: luận văn xem xét công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
Công ty TNHH Môi Trường Công Nghiệp Xanh từ năm 2012-2015.
4. Cở sở lý luận- thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận- thực tiễn: Luận văn sử dụng các lý luận khoa học quản trị
kinh doanh và các định hướng chiến lược kinh doanh cùng các tư liệu, tạp chí
chuyên ngành có liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, so
sánh, tổng hợp các số liệu được thu thập từ các nguồn khác nhau: Sách, internet, các
tư liệu, các tạp chí chuyên ngành, tài liệu nghiên cứu có liên quan để đánh giá tình
hình một cách sát thực làm cơ sở cho việc đưa ra các nhận xét, đánh giá; từ đó đề
xuất các giải pháp chiến lược và các biện pháp để thực hiện các giải pháp đó.
5. Những đóng góp mới, những giải pháp hoàn thiện của đề tài
Luận văn hệ thống hóa và phát triển một số vần đề lý luận về chiến lược
kinh doanh của một Công ty với những nét đặc thù.
Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra những điểm mạnh, điểm
yếu, của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Môi
2
Trường Công Nghiệp Xanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại cũng như trong
tương lai ở nước ta.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, xây dựng và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Môi Trường
Công Nghiệp Xanhchiến lược kinh doanh của Công ty giai đoạn 2015-2020.
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hoạch định chiến lược kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hoạch định chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH
Môi Trường Công Nghiệp Xanh.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược
kinh doanh tại Công ty TNHH Môi Trường Công Nghiệp Xanh giai đoạn 20152020.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
1.1. Những vấn đề lý luận về chiến lƣợc kinh doanh
1.1.1. Quan niệm về chiến lược kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc hoạch định chiến lược kinh doanh
cho doanh nghiệp là một hoạt động không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp,
nhằm phát triển bền vững theo xu thế của thị trường. Và để giúp các doanh nghiệp
làm được điều này, trước hết phải xác lập một quan niệm rõ ràng về chiến lược kinh
doanh.
1.1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh
Có rất nhiều học giả, nhà nghiên cứu và cả những người làm kinh doanh thành
đạt đã có những quan niệm khác nhau về chiến lược kinh doanh. Dưới đây là một số
khái niệm của những học giả hàng đầu thế giới về chiến lược kinh doanh:
Theo quan điểm của giáo sư Michael Porter thuộc trường kinh doanh Havard
của Mỹ - Người được mệnh danh là cha đẻ của chiến lược cạnh tranh. Trong cuốn
“Chiến lược cạnh tranh” xuất bản năm 1985 ông khái niệm chiến lược như sau:
“Chiến lược là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh để phòng thủ”.
Trong cuốn “Khái luận về quản trị chiến lược” của Fred R. David ông có đề
cập đến khái niệm chiến lược: “Chiến lược là phương tiện để đạt tới mục tiêu dài
hạn”.
Theo nhóm tác giả Garry Smith, Danny Arnold; Boby Bizzell trong cuốn
“Chiến lược và sách lược kinh doanh” có khái niệm: “Chiến lược là kế hoạch tổng
quát dẫn dắt doanh nghiệp đi đến mục tiêu mong muốn”.
Tựu chung lại có thể hiểu chiến lược theo khái niệm tổng hợp sau: “ Chiến
lược là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải pháp kinh doanh
nhằm đạt được mục tiêu đặt ra và làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững”.
4
1.1.1.2. Nội dung của chiến lược kinh doanh
Qua thực tiễn, theo quan niệm của các chuyên gia, các chiến lược gia cho thấy
nội dung của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là tổ hợp các yếu tố sau:
- Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược phải thể hiện những đích mà doanh nghiệp mong đợi sẽ
đạt được khi kết thúc giai đoạn chiến lược. Mục tiêu phải thể hiện những thay đổi
về chất của doanh nghiệp, trong đó phải chứa đựng những mục tiêu cụ thể như hiệu
quả, đa dạng hóa, đảm bảo xã hội…Để cụ thể hóa, bên cạnh mục tiêu tổng quát cần
phải có chỉ tiêu chiến lược như tăng trưởng, thị phần, doanh thu, lợi nhuận.
- Giải pháp chiến lược
Để thực hiện được các mục tiêu chiến lược cần phải có các giải pháp chiến
lược. Các giải pháp chiến lược là sự thể hiện khả năng phân bổ nguồn lực của doanh
nghiệp và lựa chọn trọng điểm đột phá. Các giải pháp này thường đi theo các chức
năng như nguồn lực, công nghệ, sản phẩm, thị trường…việc lựa chọn đúng giải
pháp chiến lược có tác dụng quyết định đến tính khả thi của chiến lược kinh doanh.
Như vậy giữa mục tiêu chiến lược và giải pháp chiến lược không được tách rời
nhau mà phải có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau vì mục tiêu là cơ sở
hình thành giải pháp và giải pháp là điều kiện để hoàn thành các mục tiêu đã xác
định.
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh
Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể hiện qua
những khía cạnh sau:
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp nhận rõ được mục
đích hướng đi của mình trong tương lai và lấy đó làm kim chỉ nam cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động
trong dài hạn của doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt
động tác nghiệp. Sự thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược thiết lập không rõ ràng,
không có luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phương
hướng, có nhiều vấn đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không gắn được với dài hạn
5
hoặc chỉ thấy cục bộ mà không thấy được vai trò của chiến lược trong toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp.
Thứ hai, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các
cơ hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và
mối đe dọa trên thương trường kinh doanh.
Thứ ba, chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát
triển phát triển liên tục và bền vững.
Thứ tư, chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp,
đề ra các quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững
chắc cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào tạo bồi
dưỡng nhân sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm.
Như vậy, có thể thấy, chiến lược kinh doanh có vai trò đặc biệt quan trọng
quyết định sự sống còn của doanh nghiệp và cũng chính là cội nguồn của sự thành
công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh
Căn cứ vào cấp quản trị chiến lược
Căn cứ vào cấp quản trị chiến lược, chiến lược kinh doanh được chia thành:
Chiến lược cấp doanh nghiệp: Xác định ngành hoặc nhóm ngành kinh
doanh mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành. Chiến lược cấp doanh nghiệp
phải để ra được định hướng phát triển cho các đơn vị kinh doanh đơn ngành cũng
như đa ngành.
Chiến lược cấp bộ phận: Xác định những căn cứ để hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của mình trong phạm vi đảm trách. Chiến lược cấp bộ phận cần đề ra đối
với doanh nghiệp kinh doanh đơn ngành và đối với mỗi cơ sở kinh doanh đa ngành.
Chiến lược cấp lĩnh vực: Đây là nơi tập trung hỗ trợ cho chiến lược bộ phận
và chiến lược toàn doanh nghiệp. Chiến lược cấp chức năng dựa trên tổ hợp chiến
lược, đề ra ở các cấp trên; là tương tự nhau trong mỗi cơ sở kinh doanh trong các
6
đơn vị kinh doanh đa ngành và khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp đơn ngành.
Căn cứ vào mục tiêu của chiến lược:
Căn cứ vào mục tiêu của chiến lược, chiến lược kinh doanh được chia thành:
Các chiến lược phát triển: là những chiến lược nhằm tập trung làm tăng
trưởng các hoạt động kinh doanh của Công ty như : tăng quy mô, tăng doanh thu,
tăng thị phần từ đó tăng lợi nhuận. Các chiến lược phát triển có thể được thực hiện
theo các hình thức tự tăng trưởng hoặc tăng trưởng thông qua liên doanh, liên kết,
sáp nhập, mua lại,…
Các chiến lược cắt giảm: là những chiến lược nhằm loại bỏ bớt những lĩnh
vực kinh doanh thua lỗ, thu hẹp bớt hoạt động, giảm đầu tư,… Những chiến lược
này thường áp dụng khi doanh nghiệp hoặc một số đơn vị kinh doanh của doanh
nghiệp ở vào vị trí hoàn toàn bất lợi và chưa có hoặc không có cơ hội nào thoát
khỏi.
Các chiến lược cạnh tranh: Các chiến lược được xây dựng trên cơ sở những
sản phẩm và thị trường cụ thể trong những ngành kinh doanh cụ thể nhằm tạo lợi
thế chắc chắn, lâu dài và vượt lên trên các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Các
chiến lược cạnh tranh phải được xây dựng tùy thuộc vào khả năng của doanh nghiệp
và sự phân tích kỹ lưỡng môi trường ngành mà doanh nghiệp đang tham gia.
Căn cứ vào phạm vi tác động của doanh nghiệp:
Căn cứ vào phạm vi tác động của chiến lược, chiến lược kinh doanh được chia
thành:
Chiến lược tổng quát: Đề cập đến những vấn đề quan trọng, bao trùm nhất,
có ý nghĩa lâu dài, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, như phương hướng
kinh doanh, chủng loại hàng hóa và dịch vụ được lựa chọn kinh doanh, thị trường
tiêu thụ, các mục tiêu tài chính và các chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp trong
tương lai.
Chiến lược các yếu tố, các bộ phận hợp thành: xác định cách thức hoạt động
cho từng lĩnh vực một của doanh nghiệp (nhân sự, marketing, tài chính, nghiên cứu
7
– phát triển,…) Các chiến lược này đóng vai trò giải pháp để thực hiện các chiến
lược chung của doanh nghiệp nên chúng có mối quan hệ gắn bó với nhau.
Ngoài các tiêu chí phân loại trên, chiến lược kinh doanh có thể được phân loại
bằng các tiêu chí khác nhau: căn cứ vào chu kì sống của sản phẩm, căn cứ vào vị thế
và sức mạnh của thị trường,…
1.2. Những vấn đề lý luận chung về hoạch định chiến lƣợc kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định
Hoạch định là chức năng chính yếu của các hoạt động quản trị, vì nó gắn liền
với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai của tổ chức. Chức năng
hoạch định bao trùm lên các chức năng quản trị khác, bởi mọi hoạt động của tổ
chức đều cần phải hoạch định trước khi chúng được tiến hành. Chức năng hoạch
định là chức năng cơ bản nhất của tất cả các nhà quản trị ở mọi cấp trong tổ chức.
Như vậy, hoạch định là quá trình ấn định những nhiệm vụ, mục tiêu và
phương pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đó. Có thể hiểu rằng, hoạch
định chính là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tính không chắc chắn
của môi trường hoạt động của tổ chức bằng việc trù liệu những cách thức hành động
trong tương lai.
Hoạch định chiến lược kinh doanh
Hoạch định chiến lược kinh doanh là giai đoạn đầu tiên và cũng rất quan trọng
của quy trình quản trị chiến lược trong doanh nghiệp. Quá trình này được chia làm
ba giai đoạn là: hoạch định chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược.
Biểu đồ sau thể hiện các giai đoạn và hoạt động của quản trị chiến lược:
8
Hình 1.1: Các giai đoạn của quá trình quản trị chiến lƣợc
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược tr25(2011) – PGS. TS. Ngô Kim Thanh,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân)
Hiện nay tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về hoạch định chiến lược
kinh doanh trong doanh nghiệp. Theo Anthony: “Hoạch định chiến lược là một quá
trình quyết định các mục tiêu của doanh nghiệp, về những thay đổi trong các mục
tiêu, về sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu, các chính sách để quản lý
thành quả hiện tại, sử dụng và sắp xếp các nguồn lực”
Theo Denning: “Hoạch định chiến lược là xác định tình thế kinh doanh trong
tương lai có liên quan đặc biệt tới tình trạng sản phẩm – thị trường, khả năng sinh
lợi, quy mô, tốc độ đổi mới, mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động và công việc
kinh doanh”. (Quản trị chiến lược, Nguyễn Ngọc Tiến, NXB Lao động)
Tuy mỗi tác giả có cách diễn đạt quan điểm là khác nhau nhưng xét trên mục
đích thống nhất của hoạch định chiến lược thì có thể khái quát rằng: “Hoạch định
chiến lược là quá trình đề ra các công việc cần thực hiện của Công ty, tổ chức
những nghiên cứu để chỉ rõ những nhân tố chính của môi trường bên ngoài và bên
9
trong doanh nghiệp, xây dựng những mục tiêu dài hạn, lựa chọn trong số những
mục tiêu thay thế”.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.2.1. Nhóm yếu tố khách quan
Các yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài, bao gồm môi trường vĩ mô và môi
trường ngành như: môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội, pháp luật – chính trị, công nghệ,
tự nhiên, toàn cầu hóa, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, sản phẩm thay
thế,… được xem là những yếu tố khách quan tác động, ảnh hưởng đến công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, làm rõ mức độ ảnh hưởng
của chúng đến việc xác định mục tiêu chiến lược và phương hướng hoạt động của
doanh nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt. Bởi bất kì một sự biến động nào của các
nhân tố môi trường kinh doanh cũng có thể làm thay đổi trạng thái hoạt động của
doanh nghiệp và làm biến đổi kết quả của mục tiêu đề ra. Công tác hoạch định chiến
lược kinh doanh cần phân tích, dự báo và đo lường được những biến động đó, nhằm
đưa ra các chính sách điều chỉnh phù hợp, có thể khai thác, tận dụng các cơ hội và
giảm thiểu, tránh những nguy cơ từ môi trường kinh doanh.
1.2.2.2. Nhóm yếu tố chủ quan
Nhóm yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược của
doanh nghiệp thuộc về các yếu tố nội lực của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải
lúc nào tiềm năng của doanh nghiệp cũng ổn định và đáp ứng được những đòi hỏi
của các nhà chiến lược khi cần thiết. Doanh nghiệp cần biết phải làm gì, sử dụng
những gì phục vụ cho chiến lược kinh doanh của mình một cách hiệu quả nhất có
thể. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp có thể kể đến:
Quan điểm hoạch định chiến lược của doanh nghiệp. Quan điểm này đóng
vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình quản trị chiến lược nói chung, nó phụ
10
thuộc chủ yếu vào nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp. Nhà quản trị chiến lược
cần phải có tầm nhìn về xu hướng phát triển kinh tế, dự đoán các thay đổi về nhu
cầu thị trường,… Từ đó thiết lập nên các chiến lược phù hợp, đón đầu các cơ hội và
thách thức ở phía trước. Tầm nhìn chiến lược cần có sự sáng tạo, đi trước các đối
thủ cạnh tranh, đóng vai trò là kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Có thể nói, quan điểm của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp phần nào
cho thấy nhận thức của doanh nghiệp về tầm quan trọng của công tác hoạch định
chiến lược kinh doanh và sự chuẩn bị nguồn lực phục vụ cho công tác đó như thế
nào.
Các nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực. Con
người là một trong những nhân tố có tính quyết định tới khả năng phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đội ngũ nhân viên hoạch định cần có
trình độ, kiến thức, hiểu biết và khả năng sử dụng các công cụ, mô hình để phân tích
và lựa chọn ra các chiến lược phù hợp với doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạch định
chiến lược là quá trình đòi hỏi tiêu tốn nhiều thời gian, đi kèm theo là các điều kiện
về tài chính, cơ sở vật chất, kỹ thuật. Những nguồn lực này là yếu tố không thể
thiếu để đảm bảo cho sự thành công của công tác hoạch định chiến lược trong mỗi
doanh nghiệp.
Phương pháp và công cụ sử dụng để hoạch định chiến lược đóng vai trò
quyết định tới chất lượng của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Có rất nhiều phương pháp và công cụ để phân tích, lựa chọn chiến lược.
Tuy nhiên chúng chỉ mang tính định hướng, gợi ý cho quá trình thiết lập các ý
tưởng chiến lược. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình những phương
pháp và công cụ phù hợp, đúng đắn nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao
chất lượng của công tác hoạch định chiến lược.
Chất lượng của thông tin thu thập ảnh hưởng đặc biệt đến công tác hoạch
định chiến lược kinh doanh. Các thông tin được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính
xác sẽ tạo điều kiện cho các nhà hoạch định
chiến lược đưa ra các quyết định
sáng suốt, đúng đắn. Ngược lại, thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác sẽ gây ra
11
hậu quả nghiêm trọng đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong công tác hoạch định
chiến lược của mình.
Tóm lại, công tác hoạch định chiến lược của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng sâu
sắc của cả các nhân tốt khách quan và nhân tố chủ quan. Điều này đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần kết hợp hài hòa giữa việc phân tích đánh giá môi trường kinh
doanh với việc phát huy những nội lực sẵn có của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra
các chiến lược phù hợp giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường
đầy cạnh tranh.
1.2.3. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh
Hiện nay, chưa có một quy trình hoạch định chiến lược nào được áp dụng một
cách thống nhất trong tất cả các tổ chức. Do đó, mỗi tổ chức sẽ có sự lựa chọn và
cách thức hoạch định chiến lược khác nhau để phù hợp với đặc thù riêng của mình.
Tuy nhiên, chúng đều có một số giai đoạn mang tính nguyên tắc nhất định trong
hoạch định chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung.
Dưới đây là sơ đồ quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh:
Hình 1.2. Quy trình hoạch định chiến lƣợc kinh doanh
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược tr25 (2011), PGS.TS. Ngô Kim Thanh,
NXB Đại học kinh tế quốc dân)
12
1.2.3.1. Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược
Xác định chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu chiến lược là giai đoạn mở đầu vô
cùng quan trọng của công tác hoạch định chiến lược nói riêng và toàn bộ quá trình
quản trị chiến lược của doanh nghiệp nói chung.
Có 2 câu hỏi nền tảng được đặt ra đối với các nhà chiến lược của doanh
nghiệp. Một là, doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nào? Hai là, vì sao doanh
nghiệp tồn tại và kinh doanh trong lĩnh vực đó? Trả lời câu hỏi thứ nhất yêu cầu
doanh nghiệp phải xác định được nhiệm vụ kinh doanh của mình mà rộng hơn là
các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện. Còn trả lời câu hỏi thứ hai yêu cầu phải
thể hiện được mục tiêu chiến lược mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp
Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp thực chất là xác định lĩnh vực kinh
doanh. Nhiệm vụ của doanh nghiệp thể hiện qua sản phẩm, dịch vụ, thị trường và
cũng có thể ở công nghệ chế tạo.
Việc xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
Nhiệm vụ các định rõ ràng phải được thông báo cho toàn doanh nghiệp
(bên trong) và công chúng bên ngoài biết.
Nhiệm vụ phải được xác định đúng đắn và hợp lý. Điều đó cho phép tạo ra
định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp
Nhiệm vụ phải thể hiện được tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp, tầm
nhìn xa và rộng đảm bảo cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
Xác định nhiệm vụ của doanh nghiệp không được quá rộng và chung
chung. Nếu nhiệm vụ xác định quá rộng, có thể làm mất đi hình ảnh của doanh
nghiệp và công chúng khó nhận biết doanh nghiệp. Điều đó có thể đưa doanh
nghiệp vào ngõ cụt cho sự phát triển trong tương lai.
Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp:
Mục tiêu chiến lược là những đích mong muốn đạt tới của doanh nghiệp. Mục
13
tiêu là sự cụ thể hóa mục đích của doanh nghiệp về hướng, quy mô, cơ cấu và tiến
trình triển khai theo thời gian. Trong nền kinh tế thị trường, nhìn chung các doanh
nghiệp theo đuổi ba mục đích chủ yếu: đó là tồn tại, phát triển và đa dạng hóa các
hoạt động
Việc xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
Các mục tiêu phải được xác định rõ ràng, cụ thể trong từng thời gian
tương ứng và phải có các mục tiêu chung cũng như mục tiêu riêng cho từng lĩnh
vực hoạt động.
Các mục tiêu phải đảm bảo tính liên kết tương hỗ lẫn nhau: mục tiêu này
không cản trở mục tiêu khác. Chẳng hạn, không vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
ảnh hưởng đến mục tiêu thâm nhập thị trường mới.
Phải xác định rõ được mục tiêu ưu tiên. Điều đó thể hiện tính thứ bậc của
hệ thống mục tiêu, có mục tiêu cần được ưu tiên và có mục tiêu mang tính hỗ trợ.
Bảo đảm được những yêu cầu này thì tính thực hiện của mục tiêu mới được thể
hiện.
1.2.3.2. Giai đoạn đánh giá môi trường bên ngoài.
Giai đoạn này, các nhà quản trị chiến lược tiến hành kiểm tra, xem xét các
nhân tố môi trường khác nhau, từ đó xác định những cơ hội và thách thức đối với
doanh nghiệp. Phạm vi và nội dung đánh giá môi trường kinh doanh bao gồm: phân
tích môi trường vĩ mô và phân tích môi trường vi mô.
Môi trường vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô sẽ giúp các nhà hoạch định xây dựng, lựa
chọn được chiến lược phù hợp với tình hình biến động chung của khu vực và trên
thế giới, từ đó giúp các doanh nghiệp ứng phó kịp thời với những biến động lớn như
khủng hoảng kinh tế.
Yếu tố kinh tế
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: tốc độ tăng trưởng của GDP và GNP
14
cho biết tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng thu nhập tính bình quân
theo đầu người. Từ đó cho phép dự đoán được dung lượng thị trường của từng và
thị phần của doanh nghiệp
Lãi suất và xu hướng lãi suất: ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng và
đầu tư, do vậy ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi suất tăng dẫn tới
đầu từ và tiêu dùng giảm xuống ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp
Xu hướng tỷ giá hối đoái: sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều
kiện kinh doanh nói chung, tạo ra những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt nó có tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu và ảnh
hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.
Tỷ lệ lạm phát: tỷ lệ làm phát có thể gây xáo trộn nền kinh tế làm cho sự
tăng trưởng kinh tế chậm lại và sự biến động của đồng tiền trở nên không lường
trước được. Khi đó, các hoạt động đầu tư trở nên vô cùng mạo hiểm, các kết quả
kinh doanh trong tương lai trở nên khó dự đoán.
Yếu tố chính trị - pháp luật
Xu hướng chính trị, ngoại giao, những diễn biến chính trị trong và ngoài
nước chứa đựng những tín hiệu và mầm mống cho sự thay đổi của môi trường kinh
doanh.
Hệ thống văn bản pháp lý: đưa ra những quy định cho phép hoặc không
cho phép hoặc những ràng buộc khiến doanh nghiệp phải tuân thủ.
Chính phủ: có vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô thông
qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình.
Trong quan hệ với doanh nghiệp, chính phủ vừa là người kiểm soát, khuyến khích,
tài trợ, hạn chế vừa là khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp và sau cùng là
người cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác.
Yếu tố văn hóa – xã hội
Yếu tố văn hóa – xã hội được hiểu như những giá trị sống tinh thần của mỗi
dân tộc, mỗi đất nước. Nó tạo ra những đặc tính riêng trong cách tiêu dùng của
người dân cũng như những hạn chế vô hình mà các doanh nghiệp bắt gặp khi thâm
15
nhập thị trường. Do vậy cần phải nghiên cứu kỹ để tránh khỏi những phản ứng tiêu
cực của người dân do xâm hại tới những giá trị truyền thống của họ. Nghiên cứu kỹ
môi trường này, các nhà quản trị sẽ tránh được những tổn thất không hay làm giảm
uy tín của doanh nghiệp. Đó cũng là những căn cứ cần thiết để xác lập những vùng
thị trường có tính chất đồng dạng với nhau để tập trung khai thác.
Yếu tố khoa học công nghệ
Sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ đã làm tăng năng suất lao
động cũng như cho ra những thế hệ sản phẩm mới với nhiều tính năng độc đáo.
Điều đó tạo ra sức cạnh tranh lớn cho những doanh nghiệp nắm bắt được những
công nghệ tiên tiến. Đồng thời đi kèm theo sự tiến bộ đó là xu thế phát triển của xã
hội. Nó làm biến đổi nhu cầu của người dân từ thấp tới cao, đòi hỏi doanh nghiệp
phải có sự nỗ lực lớn về công nghệ để đáp ứng được những nhu cầu đó….
Yếu tố tự nhiên
Bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông biển,
các nguồn tài nguyên, khoáng sản trong lòng đất,…
Những yếu tố tự nhiên ngày càng khan hiếm và xuống cấp, do vậy chiến
lược kinh doanh phải đảm bảo các yêu cầu: khai thác trên cơ sở duy trì và tái tạo, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả, đồng thời chuyển hướng sang các vật liệu nhân tạo,
nghiên cứu phát triển công nghệ để có thể khai thác hiệu quả và bảo vệ tốt môi
trường.
Yếu tố quốc tế:
Khu vực hóa và toàn cầu hóa đã và đang là một xu hướng tất yếu mà mọi
doanh nghiệp, mọi ngành nghề, mọi chính phủ phải tính đến. Xu thế này không chỉ
ảnh hưởng đến những doanh nghiệp có tham gia trên thị trường quốc tế mà còn ảnh
hưởng đến cả những doanh nghiệp chỉ hoạt động trong nước. Khi doanh nghiệp
tham gia hoạt động kinh doanh trên phương diện quốc tế cẩn phải phân tích nhữn
yếu tố của môi trường vĩ mô toàn cầu, từng khu vực và đặc biệt là của quốc gia sở
tại.
16
Môi trường vi mô
Đây là môi trường có ảnh hưởng trực tiếp đến từng doanh nghiệp, phần lớn
hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp xảy ra tại đây. Mô hình 5 lực lượng cạnh
tranh của M. Porter được sử dụng khá hiệu quả và phổ biến để phân tích môi trường
vi mô này.
Hình 1.3. Mô hình 5 lực lƣợng cạnh tranh của M. Porter
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược tr58 (2011), PGS.TS Ngô Kim Thanh, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân)
Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh hiện tại là tất cả những doanh nghiệp trong cùng một
ngành, đang cùng sản xuất, kinh doanh các mặt hàng tương tự nhau. Các doanh
nghiệp này thường có chung nhóm khách hàng mục tiêu và thị phần của từng doanh
nghiệp phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh và sự hấp dẫn khách hàng của mỗi doanh
nghiệp. Đây là những doanh nghiệp cạnh tranh trực diện với nhau ở mọi nơi họ có
mặt. Tính chất và cường độ cạnh tranh giữa các Công ty hiện tại trong ngành phụ
thuộc vào các yếu tố: số lượng và quy mô của đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng
của ngành, chi phí cố định và chi phí lưu kho, tính khách biệt hóa của sản phẩm và
17