Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào kiến thức bản địa ở xã như cố huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ HOẠT
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO KIẾN THỨC BẢN ĐỊA
Ở XÃ NHƢ CỐ HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên nghành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi Trƣờng

Khóa học

: 2011- 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƢƠNG THỊ HOẠT
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ MÔ HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO KIẾN THỨC BẢN ĐỊA
Ở XÃ NHƢ CỐ HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên nghành

: Khoa học môi trƣờng

Lớp

: K43 – KHMT - N02

Khoa

: Môi Trƣờng

Khóa học

: 2011- 2015


Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một khâu quan trọng giúp sinh viên trau dồi,
củng cố, bổ sung kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời cũng giúp
sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực
tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ thực tế
để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực tốt, trình độ lí luận cao,
chuyên môn giỏi. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng trên, được sự phân công của Khoa Môi
trường, em tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số mô hình sản xuất nông
nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào kiến thức bản địa ở xã Như Cố
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành luận văn này, không thể thiếu sự hỗ trợ của các thầy cô,
các anh chị tại đơn vị thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến : Các thầy cô
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy cô khoa Môi trường
đã trang bị cho em nền tảng kiến thức vững chắc đã tận tình hướng dẫn chỉ
bảo em trong việc thu thập số liệu và khảo sát thực tế, UBND xã Như Cố
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn đã tạo điều kiện và cung cấp cho em những số
liệu cần thiết. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.Ts Đỗ
Thị Lan đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra em xin trân thành cảm ơn gia đình và bạn bè,

những người đã động viên và khích lệ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể thầy cô mạnh khỏe, hạnh phúc,
chúc các bạn sinh viên thành công trong cuộc sống.
Sinh viên
Dƣơng Thị Hoạt


ii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp trong vòng 50
năm tới .........................................................................................................19
Bảng 2.2: Mức tăng nhiệt độ trung bình năm (oC) so với thời kỳ 1980 – 1999 ở
vùng Đông Bắc Việt Nam ...........................................................................21
Bảng 2.3. Mức thay đổi lượng mưa (%) so với thời kỳ 1980-1999 ở vùng Đông Bắc
Việt Nam......................................................................................................22
Bảng 4.1. Thông tin xã hội cơ bản của xã 2014 ........................................................31
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính tại xã Như Cố giai đoạn 20122014 .............................................................................................................36
Bảng 4.3 : Tình hình chăn nuôi của xã Như Cố ........................................................37
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất..............................................................................40
Bảng 4.5. Tác động của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tại xã Như Cố 43
Bảng 4.6: Các hoạt động thích ứng BĐKH...............................................................45
Bảng 4.7. Dự kiến phân loại nhóm cây trồng tại Như Cố .........................................46
Bảng 4.8: Cây trồng nông nghiệp và KTBĐ được sử dụng ......................................47
Bảng 4.9: Cây trồng nông nghiệp và KTBĐ được sử dụng ......................................49
Bảng 4.10. Tiêu chí lựa chọn mô hình thích ứng cây khoai tây chịu rét ..................52
Bảng 4.11. Tiêu chí lựa chọn mô hình thích ứng cây dưa lê chịu hạn......................55
Bảng 4.12. Tiêu chí lựa chọn mô hình trồng chuối tây xen gừng ta .........................57
Bảng 4-13: Các yếu tố cấu thành năng suất ..............................................................59

Bảng 4-14: Danh Sách trồng cây dưa lê vụ mùa 2014 của xã Như Cố ....................60
Bảng 4.15. Danh sách trồng gừng xen chuối vụ mùa 2014 xã Như Cố ....................61
Bảng 4.16: Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong mô hình khoai tây và dưa lê ở xã
Như Cố.........................................................................................................62


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất đai tại Xã Như Cố ........................................... 40
Hình 4.2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Bắc Kạn từ 2001-2011 ... 41
Hình 4.3: Lượng mưa các tháng trong năm ở Bắc Kạn từ 2001-2011 ........... 42
Hình 4.4: Tình hình sử dụng thuốc BVTV trong mô hình khoai tây và dưa lê ở
xã Như Cố ........................................................................................... 62


iv

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

: Biến đổi khi hậu

HTTTCĐ

: Hiện tượng thời tiết cực đoan

IPCC


: Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu (Intergovernmental
Panel on Climate Change)

KTBĐ

: Kiến thức bản địa

LHQ

: Liên hiệp quốc

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

WMO

: Tổ chức khí tượng thế giới

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Biến đổi khí hậu ...................................................................................... 4
2.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu ............................................................... 5
2.1.3. Kiến thức bản địa .................................................................................... 8
2.2. Thích ứng với BĐKH ở các nước trên thế giới........................................ 13
2.2.1. Thích ứng với BĐKH ở các nước phát triển ......................................... 13
2.2.2. Thích ứng với BĐKH ở các nước đang phát triển ................................ 13
2.3. Tình hình nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam............................ 14
2.3.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ................................................................ 14
2.3.2. Diễn biến BĐKH tại Việt Nam ............................................................. 15
2.3.3. Ứng phó với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp ................................. 18
2.3.4. Các kịch bản BĐKH tại vùng Đông Bắc Bộ......................................... 20
2.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến BĐKH và HTTTCĐ tại tỉnh Bắc Kạn ... 22


vi

PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................... 24
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................... 24

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................................. 24
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 24
3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 26
PHẦN 4: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ 27
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội xã Như Cố ........................................ 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên ......................................... 27
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 31
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường.. 38
4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất .......................................................................... 39
4.2. Biểu hiện biến đổi khí hậu tại xã Như Cố ................................................ 41
4.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp ...................................... 43
4.4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại xã
Như Cố ............................................................................................................ 45
4.5. Kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp tại xã Như Cố ................. 46
4.5.1. Nhóm cây trồng ..................................................................................... 46
4.5.2. Kiến thức bản địa được sử dụng để sản xuất một số cây trồng nông
nghiệp chính .................................................................................................... 47
4.5.3. Kiến thức bản địa được sử dụng để sản xuất một số cây trồng nông
nghiệp chính .................................................................................................... 49
4.5.4. Dự báo hiện tượng thời tiết xấu phục vụ sản xuất nông nghiệp ........... 51
4.6. Một số mô hình cây trồng thích ứng với BĐKH dựa vào kiến thức bản địa
được xây dựng tại xã Như Cố ......................................................................... 51


vii

4.6.1. Mô hình cây trồng thích ứng rét - Cây khoai tây .................................. 51

4.6.2. Mô hình cây trồng thích ứng chịu hạn - Cây dưa lê ............................. 55
4.6.3. Mô hình canh tác trên đất dốc - Trồng chuối tây xen gừng ta .............. 57
4.7. Đánh giá hiệu quả của cả 3 mô hình ........................................................ 59
4.7.1. Hiệu quả về kinh tế ............................................................................... 59
4.7.2. Hiệu quả môi trường ............................................................................. 61
4.7.3. Hiệu quả xã hội ..................................................................................... 63
4.7.4. Tính bền vững và phù hợp của mô hình ............................................... 63
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 65
5.1. Kết luận .................................................................................................... 65
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢ0 ............................................................................. 69
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Miền núi phía Bắc là vùng rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế,
quốc phòng an ninh và cân bằng hệ sinh thái cho Việt Nam. Tuy nhiên đây là
một trong những vùng nghèo nhất ở nước ta. Có nhiều nguyên nhân gây ra tỷ
lệ nghèo cao trong vùng như sự ngăn cách về địa lý, sự bất bình đẳng về giới,
sự hạn chế trong sự tiếp cận các dịch vụ như khuyến nông, phát triển giáo
dục, y tế cũng như tiếp cận các cơ hội thị trường để phát triển kinh tế Nhưng
những tác động bất lợi của hiện tượng thời tiết khí hậu và biến đổi khí hậu
trong những năm gần đây được xác định là một nguyên nhân cản trở sự phát
triển kinh tế xã hội của người dân trong vùng. Đặc điểm của vùng đồi núi này
là có hệ sinh thái không đồng nhất và dễ bị thay đổi, nạn phá rừng nghiệm
trọng và suy giảm tài nguyên đất. Người dân đang phải sống trong một môi

trường đang ngày một biến đổi nhanh chóng gây ra bởi những thay đổi đáng
kể của khí hậu trong thời gian gần đây. Các yếu tố vật lý của môi trường khu
vực miền núi phía bắc chẳng hạn như: khí hậu, đất, nước, địa hình và các yếu
tố sinh học, thảm thực vật và động vật, đang bị ảnh hưởng bởi những thay đổi
bất thường như sự tăng lên hoặc giảm nhiệt độ, những trận bão bất thường, và
những trận mưa lớn chưa từng có (CARE international in Viet Nam, 2014).
Chính vì vậy sản phẩm nông lâm nghiệp của họ thường gặp phải nhiều rủi ro do
những biến đổi bất lợi của thời tiết khí hậu.
Bắc Kạn là một trong những tỉnh nghèo nhất nằm ở trung tâm miền núi
phía bắc Việt Nam đã và đang được tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam và
các tổ chức phi chính phủ triển khai nhiều dự án phát triển liên quan đến xóa
đói giảm nghèo, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và giảm thiểu tác động xấu
của biến đổi khí hậu. Trong 5 năm gần đây Bắc Kạn là một trong những tỉnh


2

bị thiệt hại lớn trong sản xuất nông nghiệp do sự xuất hiện của thời hiện
tượng tiết khí hậu cực đoan (CARE international in Viet Nam, 2014).
Cộng đồng người dân ở Bắc Kạn nói riêng và miền núi phía bắc Việt
Nam nói chung có vốn kiến thức truyền thống và kinh nghiệm sản xuất nông
nghiệp giúp họ linh hoạt hơn với những thay đổi khắc nghiệt trong môi
trường sống. Nhiều cộng đồng bản địa là dân tộc thiểu số ở Bắc Kạn đã có rất
nhiều kinh nghiệm trong canh tác nông nghiệp bền vững và quản lý tài
nguyên thiên nhiên. Những kiến thức và các kỹ thuật bản địa này đã được lưu
truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong từng cộng đồng dân tộc thiểu số.
Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân cùng với sự đồng ý
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo PGS.TS
Đỗ Thị Lan em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu một số mô hình sản

xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào kiến thức bản địa ở xã
Như Cố huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến sản xuất
nông nghiệp của đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Bắc Kạn.
- Xác định các biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi
khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng các mô hình cây trồng thích ứng với các HTTTCĐ và biến
động của thời tiết khí hậu dựa vào kiến thức bản địa của các cộng đồng dân
tộc thiểu số trong vùng nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các biểu hiện của biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi
khí hậu đến sản xuất nông nghiệp.


3

- Tài liệu hóa các kiến thức và kỹ thuật bản địa của cộng đồng trong dự
đoán, ứng phó và thích ứng với các hiện tượng thời tiết cực đoan (HTTTCĐ)
và biến động của thời tiết khí hậu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Phân tích sự hỗ trợ của chính quyền các cấp nhằm thích ứng và giảm
thiểu biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp ở địa bàn nghiên cứu thông
qua việc phân tích các chính sách liên quan.
- Theo dõi khả năng thích ứng của các mô hình.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu thu thập phải trung thực, khách quan, chính xác.
- Xây dựng các mô hình có tính khả thi và phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh địa phương.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
+ Nâng cao khả năng tự học tập, nghiên cứu và tìm tài liệu tham khảo
-

Ý nghĩa trong thực tiễn
+ Xây dựng các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế nông nghiệp.
+ Giảm thiểu những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới môi trường.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Biến đổi khí hậu
2.1.1.1. Khái niệm
Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh
học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục
hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt
động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con
người. (Liên Hiệp Quốc, 1992).
Theo quan điểm của Tổ chức khí tượng thế giới, BĐKH là sự vận động
bên trong của hệ thống khí hậu, do những thay đổi kết cấu hệ thống hoặc
trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần của nó do các ngoại lưu
hoặc do các hoạt động của con người
2.1.1.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các

hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức
các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ
và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto
nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4,
N2O, HFCs, PFCs và SF6.
- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là
nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng
sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai
lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.


5

- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
2.1.1.3. Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi
trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất.
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các
vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các
vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh
vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển,
chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và

thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
2.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu
2.1.2.1. Khái niệm
Khí hậu đã và đang biến đổi và có những tác động tiềm tàng, bất lợi
đến phát triển, vì thế sự thích ứng trở nên ngày càng quan trọng. Thích ứng là
một khái niệm rất rộng và khi áp dụng vào lĩnh vực biến đổi khí hậu nó được
dùng trong rất nhiều trường hợp.
Đối với IPCC (1996) cho rằng: Khả năng thích ứng đề cập đến mức độ
điều chỉnh có thể trong hành động, xử lý, cấu trúc của hệ thống đối với những
biến đổi dự kiến có thể xảy ra hay thực sự đã và đang xảy ra của khí hậu. Sự


6

thích ứng có thể là tự phát hay được chuẩn bị trước. Như vậy, ở đây vấn đề
thích ứng được nói đến chính là mức độ điều chỉnh với biến đổi cả về tính tự
phát hay chuẩn bị trước.
Còn với nghiên cứu của Burton (1998) lại cho rằng: Thích ứng với khí
hậu là một quá trình mà con người làm giảm những tác động bất lợi của khí
hậu đến sức khỏe, đời sống và sử dụng những cơ hội thuận lợi mà môi trường
khí hậu mang lại. Ở đây thích ứng là làm thế nào giảm nhẹ tác động biến đổi
khí hậu, tận dụng những thuận lợi nếu có thể.
Theo Thomas (2007), lại cho rằng: thích ứng có nghĩa là điều chỉnh
hoặc thụ động, hoặc phản ứng tích cực, hoặc có phòng bị trước, được đưa ra
với ý nghĩa là giảm thiểu và cải thiện những hậu quả có hại của BĐKH.
Như vậy, thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc
con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm
khả năng bị tổn thương do dao động và BĐKH hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận
dụng các cơ hội do nó mang lại. Thích ứng với khí hậu hiện nay không đồng
nghĩa với thích nghi BĐKH trong tương lai.

2.1.2.2. Các hình thức thích ứng với biến đổi khí hậu
Có rất nhiều phương pháp thích nghi có khả năng được thực hiện trong
việc đối phó với biến đổi khí hậu. Bản báo cáo đánh giá thứ 2 của nhóm công
tác IPCC II đề cập và miêu tả 228 phương pháp thích nghi khác nhau. Vì thế
sẽ có ích nếu phân loại các phương pháp thích nghi sử dụng một cấu trúc tổng
quát. Một cách phân loại thường dùng chia các phương pháp thích nghi ra làm
8 nhóm :
- Chấp nhận tổn thất: là phương pháp thích nghi với biểu hiện cơ bản là
không làm gì cả ngoại trừ chịu đựng hay chấp nhận tổn thất. Trên lý thuyết,
chấp nhận tổn thất xảy ra khi phải chịu tác động mà không có khả năng chống


7

chọi bằng bất cứ cách nào hay là ở những nơi mà phải trả cho các hoạt động
thích nghi là cao so với rủi ro hay là những thiệt hại.
- Chia sẻ tổn thất: loại phản úng này liên quan đến việc chia sẻ những
tổn thất giữa một cộng đồng dân cư lớn. Với một sự phân bố khác, các xã hội
lớn chia sẻ những tổn thất thông qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết
thông qua viện trợ của các quỹ cộng đồng. Chia sẻ tổn thất cũng có thể được
thực hiện thông qua bảo hiểm xã hội.
- Làm giảm sự nguy hiểm: một hiện tượng tự nhiên như là lụt bão hay
hạn hán, những phương pháp thích hợp là gồm các công tác kiểm soát lũ lụt.
Đối với BĐKH, điều chỉnh thích hợp làm chậm tốc độ BĐKH bằng cách giảm
khí phát thải nhà kính và cuối cùng là ổn định nồng độ của khí nhà kính trong
khí quyển.
- Ngăn chặn các tác động: thường xuyên sử dụng các phương pháp
thích nghi từng bước một để ngăn chặn tác động của BĐKH và sự cố dao
động khác.
- Thay đổi cách sử dụng: chỗ nào có hiểm họa của BĐKH thực sự tiến

triển của các hoạt động kinh tế là không thể hoặc là quá mạo hiểm, sự tính
toán có thể mang lại thay đổi và cách sử dụng.
- Thay đổi địa điểm: cần nghiên cứu tính toán kỹ việc di chuyển địa
điểm sản xuất. Ví dụ, chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng nông trại ra khỏi
khu vực khô hạn đến một khu vực ôn hòa hơn.
- Nghiên cứu: Quá trình thích nghi có thể phát triển bằng cách nghiên
cứu trong lĩnh vực công nghệ mới và phương pháp mới về thích nghi.
- Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: phổ biến kiến
thức thông qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc
thay đổi hành vi (Nguyễn Hồng Trường, 2008).


8

Như vậy, sự thích ứng diễn ra cả ở trong tự nhiên và hệ thống kinh tế
xã hội của con người. Thích ứng với BĐKH điều quan trọng chính là sự phù
hợp với điều kiện tự nhiên và khả năng kinh tế, phong tục tập quán của con
người ở mỗi vùng miền khác nhau. Do đó nghiên cứu ở đây chủ yếu là những
hoạt động thực tiễn của nông hộ, những kiến thức bản địa được áp dụng trong
điều kiện của vùng nghiên cứu.
2.1.3. Kiến thức bản địa
2.1.3.1. Khái niệm
Kiến thức bản địa là hệ thống kiến thức bao trùm kiến thức kỹ thuật bản
địa và kiến thức địa phương, nhưng được cụ thể hóa trong khía cạnh liên quan
đến sinh thái, đến quản lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên: rừng, đất rừng,
nguồn nước. Nó phản ánh những kiến thức kinh nghiệm của từng nhóm cộng
đồng đang cùng sinh sống trong từng vùng sinh thái nhân văn, đây là hệ thống
kiến thức kết hợp các hiểu biết bên trong lẫn bên ngoài, sự giao thoa kế thừa
giữa kinh nghiệm của các dân tộc đang chung sống, sự kiểm nghiệm các kỹ
thuật mới du nhập và sự thích ứng nó với điều kiện sinh thái địa phương.

Kiến thức bản địa, nói một cách rộng rãi, là tri thức được sử dụng bởi
những người dân địa phương trong cuộc sống của một môi trường nhất định.
Như vậy, kiến thức bản địa có thể bao gồm môi trường truyền thống, tri thức
sinh thái, tri thức nông thôn và tri thức địa phương....
Kiến thức bản địa là tri thức của cộng đồng cư dân trong một cộng
đồng nhất định phát triển vượt thời gian và liên tục phát triển. Kiến thức bản
địa được hình thành dựa vào kinh nghiệm, thường xuyên kiểm nghiệm trong
quá trình sử dụng, thích hợp với văn hóa và môi trường địa phương, năng
động và biến đổi.
Tóm lại, Kiến thức bản địa là những nhận thức, những hiểu biết về môi
trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường lao động và môi trường sinh


9

sống được hình thành từ cộng đồng dân cư ở một nơi cư trú nhất định trong lịch
sử tồn tại và phát triển của cộng đồng ấy. Do vậy, cần nghiên cứu các kiến thức
bản địa thích ứng với các hiện tượng thời tiết cực đoan nhằm tăng khả năng ứng
phó của người dân với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.2. Đặc trưng kiến thức bản địa
Kiến thức bản địa có những đặc trưng sau:
- Kiến thức bản địa được hình thành và biến đổi liên tục qua các thế hệ
trong một cộng đồng địa phương nhất định.
- Kiến thức bản địa có khả năng thích ứng cao với môi trường riêng của
từng địa phương - nơi đã hình thành và phát triển kiến thức đó.
- Kiến thức bản địa rất đơn giản, chi phí thấp và bền vững đối với điều
kiện tự nhiên địa phương.
- Kiến thức bản địa do toàn thể cộng đồng trực tiếp sáng tạo ra qua lao
động trực tiếp.
- Kiến thức bản địa không được ghi chép bằng văn bản cụ thể mà được

lưu giữ bằng trí nhớ và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền
miệng, thơ ca, hò vè, tế lễ và nhiều tập tục khác nhau.
- Kiến thức bản địa luôn gắn liền và hòa hợp với nền văn hóa, tập tục
địa phương.
- Kiến thức bản địa có giá trị cao trong việc xây dựng các mô hình phát
triển nông thôn bền vững.
- Tính đa dạng của kiến thức bản địa rất cao.
2.1.3.3. Các loại hình kiến thức bản địa
Kiến thức bản địa được phân chia theo các loại hình khác nhau. Theo
IIRR, 1999, kiến thức bản địa có thể phân ra các loại hình như sau:
- Thông tin
Hệ thống thông tin về cây cỏ, thực vật có thể được trồng trọt hay canh
tác tốt cùng tồn tại với nhau trên cùng một diện tích canh tác nhất định hay
những chỉ số về thực vật.


10

Các câu chuyện, thông điệp được truyền lại bằng các vết đục, chạm
khắc hay viết trên các thẻ trúc (Trung quốc, Việt nam, Thái lan...), các dạng
lưu truyền dân gian, hệ thống trao đổi thông tin truyền thống.
- Kỹ thuật công nghệ
Kiến thức bản địa bao gồm kỹ thuật về trồng trọt và chăn nuôi, và
phương pháp lưu trữ giống, chế biến thức ăn, kỹ năng chữa bệnh cho người
và gia súc, gia cầm.
- Tín ngưỡng
Tín ngưỡng có thể đóng vai trò cơ bản trong sinh kế, chăm sóc sức
khỏe và quản lý môi trường của con người. Những cánh rừng thiêng (rừng
ma) được bảo vệ với những lý do tôn giáo. Những lý do này có thể duy trì
những lưu vực rộng lớn đầy sức sống. Những lễ hội tôn giáo có thể là cơ hội

bổ sung thực phẩm, dinh dưỡng cho những cư dân địa phương khi mà khẩu
phần thường nhật của họ là rất ít ỏi.
- Công cụ
Kiến thức bản địa được thể hiện ở những công cụ lao động trang bị cho
canh tác và thu hoạch mùa màng. Công cụ nấu nướng cũng như sự thực hiện
các hoạt động đi kèm.
- Vật liệu
Kiến thức bản địa được thể hiện với vật liệu xây dựng, vật liệu làm đồ
gia dụng cũng như tiểu thủ công nghiệp truyền thống.
- Kinh nghiệm
Người nông dân thường tích lũy kinh nghiệm trong quá trình canh tác,
giới thiệu các nguyên liệu giống mới cho hệ thống canh tác đặc hữu. Nhiều
kết quả chữa bệnh đặc biệt được tích lũy qua kinh nghiệm sử dụng nguồn thực
vật địa phương.


11

- Tài nguyên sinh học
Kiến thức bản địa được thể hiện thông qua quá trình chọn giống vật
nuôi và các loại cây trồng.
- Tài nguyên nhân lực
Nhiều chuyên gia có chuyên môn cao như thầy lang, thợ rèn ... có thể
coi như đại diện của dạng kiến thức bản địa. Kiến thức bản địa trong dạng này
có thể thấy ở các tổ chức địa phương như nhóm họ tộc, hội đồng già làng
trưởng tộc, các nhóm tổ chia sẻ hoặc đổi công.
- Giáo dục
Phương pháp truyền thụ kiến thức truyền thống, cách truyền nghề cho
các thợ học việc, học hỏi thông qua sự quan sát và những thực nghiệm, thực
hành tại chỗ.

2.1.3.4. Vai trò của kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH
Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH đã chỉ rõ:
Ứng phó với BĐKH là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội,
của các cấp, các ngành, các tổ chức, mọi người dân; trong nội dung huy động
mọi tiềm năng có thể, thì việc khuyến khích áp dụng kiến thức bản địa trong
thích ứng với BĐKH là một trong những hoạt động trong chiến lược ứng phó
với BĐKH của các bộ ngành địa phương. Kiến thức bản địa (KTBĐ) là một
kho tri thức quý giá của các cộng đồng dân cư bản địa tại một khu vực cụ thể
nào đó; So với hệ thống kỹ thuật hiện đại (tạm gọi là hệ thống kỹ thuật nhập
từ bên ngoài) thì KTBĐ có đặc điểm ưu việt không thể thay thế mà các hệ
thống kỹ thuật nhập từ bên ngoài không có được, đó là: KTBĐ có khả năng
thích ứng cao với môi trường của người dân bản địa- nơi mà chính những
KTBĐ đó đã được hình thành, trải nghiệm và phát triển. Bởi KTBĐ là kết quả
của sự quan sát, đúc rút kinh nghiệm từ thực tế sinh hoạt và trong sản xuất
nông lâm nghiệp, trong quản lý tài nguyên và quản lý cộng đồng, được hình


12

thành trực tiếp từ lao động của mọi người dân trong cộng đồng, dần được
hoàn thiện và truyền thụ cho các thế hệ tiếp sau bằng truyền miệng (trong gia
đình, trong thôn bản, hoặc thể hiện trong ca hát, ngạn ngữ, trường ca, tập tục).
Vì vậy việc vận dụng kiến thức bản địa (bởi chính những người dân bản xứ là
người hiểu và nắm bắt đặc điểm của địa phương sâu sắc nhất) trong thích ứng
với môi trường đang biến đổi ngày một khắc nghiệt này là chìa khóa thành
công đảm bảo duy trì một môi trường phát bền vững cho phát triển sinh kế.
2.1.3.5. Một số kiến thức bản địa của người dân trong sản xuất nông nghiệp
thích ứng BĐKH
Thực chất khái nhiệm ứng phó và thích ứng với BĐKH là một cụm từ
mới được đưa vào trong truyền thông và các hoạt động của các chương trình

và dự án ở Việt Nam cũng như các tỉnh MNPB. Tuy nhiên bản chất các hoạt
động thích ứng với biến đổi khí hậu đã được hình thành, tích lũy và lưu truyền
nhiều thế hệ trong các cộng đồng dân tộc thiếu số. Với đời sống phụ thuộc
vào sản xuất nông nghiệp là chính nên KTBĐ trong sản xuất nông nghiệp
được xác định là phong phú đa dạng và đang đóng một vai trò quan trọng
trong phát triển một nền sản xuất nông nghiệp bền vững thích ứng với BĐKH
ngày nay.
Kiến thức bản địa còn được ứng dụng nhiều trong kỹ thuật canh tác
trong điều kiện thời tiết khí hậu cực đoan. Với điều kiện canh tác chủ yếu trên
đất dốc nhiều biên pháp kỹ thuật truyền thống đã được áp dụng để han chế xói
mòn đất do mưa to như tạo ruộng bậc thang, xếp đá tạo đường đồng mức, để
bang cỏ tự nhiên theo đồng mức, trồng xen canh để che phủ mặt đất. Đặc biệt
kỹ thuật bản địa tưới nước và giữ nước trong điều kiên địa hình đồi núi phức
tạp đã được áp dụng rất phổ biến ở nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số như làm
guồng, cọn tát nước, ống bương dẫn nước. đào giếng tại ruộng giữ nước. ... đã
giúp cho cây trồng tránh được khô hạn. Đặc biệt những kiến thức về thời vụ


13

gieo trồng và dự báo thời tiết khi hậu bất lợi đã giúp cho các cộng đồng dân
tộc thiểu số giảm thiệu thiệt hại do thiên tai. Ví dụ người Dao cho biết “khi
thấy trâu đang thả trong rừng mà chạy bỏ về nhà là trời sắp có mưa to chuẩn
bị tránh lũ. Hay mặt nước ao đang bình thường chuyển sang màu xanh rêu 2-3
ngày là trời sẽ mưa to...” Kiến thức bản địa thực sự giúp cho việc sản xuất
nông nghiệp của cộng đồng các dân tộc thiểu số được phát triển bền vững qua
nhiều thế hệ.
2.2. Thích ứng với BĐKH ở các nƣớc trên thế giới
2.2.1. Thích ứng với BĐKH ở các nước phát triển
Hà Lan là một quốc gia nằm trong vùng trũng, với ¼ diện tích đất liền

thấp hơn mực nước biển, Hà Lan đang phải đối mặt với những rủi ro gay gắt
về BĐKH. Những rủi ro này được kiểm soát nhờ một mạng lưới kênh rạch,
bơm thủy lợi và đê điều rộng lớn.Hệ thống đê điều được thiết kế để trụ vững
được trước diễn biến thời tiết mà có khả năng xảy ra đúng một lần trong suốt
1000000 năm.
Vương quốc Anh: hệ thống phòng lũ của nước Anh được thiết kế để
đối phó với các cơn lũ lớn nhất có thể xảy ra trong các chu kỳ 100-200 năm.
Cơ quan Môi trường đã kêu gọi ít nhất 8 tỷ đô la Mỹ để cũng cố đập chắn lũ
Thames Barrier - một công trình phòng lũ cơ học để bảo vệ London.
Nhập Bản: Mối quan tâm đối với công tác thích ứng tại Nhật Bản lên
đến đỉnh điểm vào năm 2004 khi nước này chịu tới 10 cơn bão nhiệt đới đổ
bộ. Tổng thiệt hại lên đến 14 tỷ Đô-la Mỹ, trong đó khoảng một nữa là do bảo
hiểm chi trả. Chính phủ Nhật Bản đã lên các kế hoạch xây dựng các hệ thống
phòng ngừa lũ lụt nhằm đối phó với nguy cơ mực nước biển có thể dâng lên
1m trong thế kỷ 21 và có tổng mức đầu tư ước tính 93 tỷ đô la Mỹ.
2.2.2. Thích ứng với BĐKH ở các nước đang phát triển
Ở Miền Bắc Kê-ni-a, hạn hán thường xuyên xảy ra khiến cho
người phụ nữ phải đi bộ xa hơn để lấy nước sinh hoạt, thường là 10-15
km một ngày.


14

Vùng Tây Bengal, Ấn Độ, những người phụ nữ sống trong các ngôi
làng châu thổ sông Hằng đang phải dựng lên những tháp cao bằng tre gọi là
machan để làm chỗ lánh nạn khi lũ lụt kéo đến.
Ở quốc gia Băng-la-đét láng giềng, các cơ quan tài trợ và các Tổ chức phi
chính phủ đang làm việc với những người sống tại các vùng gọi là chars, tức là
cồn đất có nguy cơ trở nên biệt lập vào mùa lũ, để nâng những căn nhà của họ
lên cao hơn mực nước lũ bằng cánh dời chúng lên các cột đỡ hoặc mặt đê.

Những người nông dân ở Ecuador đang đào các ao tích nước hình chữ
U, được gọi là albarradas, để giữ nước trong những năm nhiều mưa bổ sung
cho mực nước ngầm trong những năm nhiều mưa bổ sung cho mực nước
ngầm trong những năm khô hạn.
2.3. Tình hình nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam
2.3.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo dự đoán, Viê ̣t Nam là mô ̣t trong số it́ nước sẽ phải chiụ hâ ̣u quả tác
đô ̣ng nă ̣ng nề nhấ t của BĐKH. Mực nước biể n dâng sẽ làm mấ t đi mô ̣t vùng đấ t
thấ p rô ̣ng lớn - các hệ sinh thái đất ngập nước của các đồng bằng lớn nhất cả
nước - nơi ở của các cô ̣ng đồ ng dân cư lâu đời , cái nôi của nền văn minh lúa
nước, vùng có tiềm năng sản xuất nông nghiệp lớn nhất và các sinh cảnh tự
nhiên của nhiề u loài bản điạ bao gồ m cả các vườn quố c gia , khu bảo tồ n thiên
nhiên, khu dự trữ sinh quyể n.
Theo Van Urk and Misdorp (1996) và Pilgrim (2007), nế u nhiê ̣t đô ̣ tăng
2oC, mực nước biể n dâng 1m, có thể làm mất 12,2% diê ̣n tić h đấ t, là nơi cư trú
của 23% dân số (khoảng 17 triê ̣u người). Riêng với đồ ng bằ ng song Cửu Long,
nế u mực nước biể n dâng như kich
̣ bản vào năm2030 sẽ khiến khoảng 45% diê ̣n
tích đất của khu vực này có nguy cơ bị nhiễm mặn nặng, mùa màng bị thiê ̣t ha ̣i
nghiêm tro ̣ng do lũ lu ̣t và úng. Nế u mực nước dâng 1m mà không có các hoa ̣t
đô ̣ng ứng phó, phầ n lớn diê ̣n tić h ĐBSCL sẽ hoàn toàn bi ngâ
̣
̣p nhiề u thời gian


15

dài trong năm, và thiệt hại tài sản ước tính lên tới 17 tỷ USD. BĐKH còn ảnh
hưởng đế n các thủy vực nô ̣i điạ (sông, hồ , đầ m lầ y…) do sự thay đổ i nhiê ̣t đô ̣
nước và mực nước, thay đổ i thời tiế t (mưa, bão, hạn hán,…), tới lưu lươ ̣ng, đă ̣c

biê ̣t là tầ n suấ t và cường đô ̣ của những trâ ̣n l ũ và hạn hán làm giảm sản lượng
sinh ho ̣c bao gồ m cả các cây trồ ng nông , công và lâm nghiê ̣p, và sự diệt vong
của nhiều loài động, thực vâ ̣t bản đia,̣ gây hâ ̣u quả nghiêm tro ̣ng cho nề n kinh tế
.
BĐKH đang là một trong những thách thức quan trọng nhất đối với sự
phát triển bền vững ở vùng miền núi phía bắc. Trong 5 năm vừa qua thiên
tai đã cướp đi sinh mạng của hơn 400 người, làm thiệt hại hàng ngàn tỷ
đồng (hơn 50 nghìn trâu bò bị chết rét trong năm 2008, hàng nghìn ha hoa
màu bị đất vùi hoặc lũ cuốn trôi..) (Nhóm công tác BĐKH, 2014) . BĐKH
ở vùng miền núi phía bắc có nhiều biểu hiện khác với khu vực Trung bộ,
Tây Nguyên và Tây Nam bộ, do là vùng có thu nhập thấp nên tỷ lệ thiệt
hại do những hiện tượng thời tiết khí hậu cực đoan cao hơn các vùng khác
(Nhóm công tác BĐKH, 2014)
2.3.2. Diễn biến BĐKH tại Việt Nam
2.3.2.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Theo dự đoán, Viê ̣t Nam là mô ̣t trong số it́ nước sẽ phải chiụ hâ ̣u quả tác
đô ̣ng nă ̣ng nề nhấ t của BĐKH. Mực nước biể n dâng sẽ làm mấ t đi mô ̣t vùng đấ t
thấ p rô ̣ng lớn - các hệ sinh thái đất ngập nước của các đồng bằng lớn nhất cả
nước - nơi ở của các cô ̣ng đồ ng dân cư lâu đời , cái nôi của nền văn minh lúa
nước, vùng có tiềm năng sản xuấ t nông nghiê ̣p lớn nhấ t và các sinh cảnh tự
nhiên của nhiề u loài bản điạ bao gồ m cả các vườn quố c gia , khu bảo tồ n thiên
nhiên, khu dự trữ sinh quyể n.
Theo Van Urk and Misdorp (1996) và Pilgrim (2007), nế u nhiê ̣t đô ̣ tăng
2oC, mực nước biển dâng 1m, có thể làm mất 12,2% diê ̣n tić h đấ t, là nơi cư trú
của 23% dân số (khoảng 17 triê ̣u người). Riêng với đồ ng bằ ng song Cửu Long,


16

nế u mực nước biể n dâng như kịch bản vào năm 2030 sẽ khiến khoảng 45%

diê ̣n tích đất của khu vực này có nguy cơ bị nhiễm mặn nặng, mùa màng bị thiệt
hại nghiêm trọng do lũ lụt và úng . Nế u mực nước dâng 1m mà không có các
hoạt động ứng phó, phầ n lớn diê ̣n tích ĐBSCL sẽ hoàn toàn bi ̣ngâ ̣p nhiề u thời
gian dài trong năm, và thiệt hại tài sản ước tính lên tới 17 tỷ USD. BĐKH còn
ảnh hưởng đến các thủy vực nội địa (sông, hồ , đầ m lầ y…) do sự thay đổ i nhiê ̣t
đô ̣ nước và mực nước, thay đổ i thời tiế t (mưa, bão, hạn hán,…), tới lưu lươ ̣ng,
đă ̣c biê ̣t là tầ n suấ t và cường đô ̣ của những trâ ̣n lũ và ha ̣n hán làm giảm sản
lươ ̣ng sinh ho ̣c bao gồ m cả các cây trồ ng nông, công và lâm nghiê ̣p, và sự diệt
vong của nhiề u loài đô ̣ng, thực vâ ̣t bản đia,̣ gây hâ ̣u quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế.
BĐKH đang là một trong những thách thức quan trọng nhất đối với
sự phát triển bền vững ở vùng miền núi phía bắc. Trong 5 năm vừa qua
thiên tai đã cướp đi sinh mạng của hơn 400 người, làm thiệt hại hàng ngàn
tỷ đồng (hơn 50 nghìn trâu bò bị chết rét trong năm 2008, hàng nghìn ha
hoa màu bị đất vùi hoặc lũ cuốn trôi..) (Nhóm công tác BĐKH, 2014) .
BĐKH ở vùng miền núi phía bắc có nhiều biểu hiện khác với khu vực
Trung bộ, Tây Nguyên và Tây Nam bộ, do là vùng có thu nhập thấp nên
tỷ lệ thiệt hại do những hiện tượng thời tiết khí hậu cực đoan cao hơn các
vùng khác (Nhóm công tác BĐKH, 2014) .
2.3.2.2. Diễn biến BĐKH tại Việt Nam
 Nhiệt độ: theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ( 1951 đến
2000) nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,70C. Nhiệt độ trung
bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1931 đến 1960). Những năm gần đây, số
ngày nắng đã tăng lên ở nhiều nơi rõ rệt nhất là các tỉnh phía Nam, phù hợp
với xu thế tăng nhiệt độ.


×