Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

ThS08 026 nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM (BIDV)
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành :

Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào
khác. Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM ........................................................................ 6
1.1.Tổng quan về NHTM và cạnh tranh của NHTM..............................................6
1.1.1. NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM ...........................................6
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM ..........................................................................6
1.1.1.2. Vai trò của NHTM .............................................................................7
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM .....................................................8
1.1.2. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM..............................10
1.1.2.1. Nội dung cạnh tranh của các NHTM ...............................................10
1.1.2.2. Những công cụ cạnh tranh của NHTM: ..........................................13
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM .................................14
1.2.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM .......................................14
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ..........................15
1.2.2.1 Năng lực tài chính.............................................................................15
1.2.2.2 Năng lực công nghệ: .........................................................................17
1.2.2.3. Nguồn nhân lực: ..............................................................................19
1.2.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức: ...............................................20
1.2.2.5. Mức độ đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và phát triển mạng lưới ...21
1.2.2.6 Chiến lược kinh doanh ......................................................................22
1.2.2.7. Quản trị rủi ro ngân hàng................................................................22

1.2.2.8. Uy tín, thương hiệu, chất lượng sản phẩm dịch vụ: ........................23
1.3 Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh............................................23


1.3.1. Phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
của NH ..............................................................................................................23
1.3.2. Phương pháp phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
NH: ...................................................................................................................25
1.3.3. Mô hình ma trận SWOT phân tích năng lực cạnh tranh và tăng cường
năng lực cạnh tranh của NHTM .......................................................................27
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của NHTM. ........................30
1.4.1. Các nhân tố bên trong .............................................................................30
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài ............................................................................31
1.4.2.1. Yếu tố môi trường kinh tế.................................................................31
1.4.2.2. Yếu tố môi trường văn hóa- xã hội ..................................................32
1.4.2.3. Yếu tố liên quan đến môi trường tự nhiên .......................................33
1.4.2.4. Yếu tố môi trường Chính phủ, luật pháp và chính trị ......................34
1.4.2.5. Đối thủ cạnh tranh ...........................................................................35
1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số NHTM tại Việt Nam
và trên thế giới. .....................................................................................................36
1.5.1.Kinh nghiệm từ ngân hàng Citigroup ......................................................36
1.5.2. Kinh nghiệm từ ngân hàng Deutsche Bank ............................................39
1.5.3. Kinh nghiệm từ ngân hàng Bank of America ........................................40
1.5.4. Bài học về nâng cao năng lực cạnh tranh đối với các NHTM tại Việt
Nam ..................................................................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NH TMCP
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV) TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................................................................. 44
2.1. Tổng quan về BIDV.......................................................................................44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức.............................44

2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chính của BIDV ...........................................49
2.1.2.1. Huy động vốn: ..................................................................................49
2.1.2.2. Tín dụng: ..........................................................................................50


2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ: ..........................................................................50
2.1.2.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ........................................................51
2.1.2.5. Các hoạt động khác: ........................................................................52
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV ....................................................52
2.2.1 Năng lực tài chính: ..................................................................................52
2.2.1.1. Quy mô Tổng tài sản:.......................................................................52
2.2.1.2. Quy mô dư nợ của BIDV ..................................................................55
2.2.1.3 Quy mô huy động vốn của BIDV ......................................................57
2.2.1.4. Quy mô vốn chủ sở hữu của BIDV...................................................59
2.2.1.4.Cơ cấu tài sản nợ - tài sản có của BIDV ..........................................62
2.2.1.5. Chất luợng và rủi ro tín dụng của BIDV .........................................64
2.2.2. Năng lực công nghệ ................................................................................68
2.2.3. Nguồn nhân lực ......................................................................................72
2.2.4. Hệ thống mạng lưới và mức độ đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ............75
2.2.5. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức: ......................................................83
2.2.6. Chiến lược kinh doanh ...........................................................................84
2.2.7. Quản trị rủi ro ngân hàng .......................................................................85
2.2.8. Uy tín, thương hiệu, chất lượng sản phẩm dịch vụ ................................86
2.3 Bối cảnh kinh tế vĩ mô Việt Nam: ..................................................................90
2.4. Vận dụng mô hình SWOT đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV ............93
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA BIDV
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. .............................................. 96
3.1. Định hướng phát triển của BIDV và yêu cầu phải nâng cao năng lực cạnh
tranh ......................................................................................................................96
3.1.1.Định hướng phát triển chung của ngành ngân hàng ................................96

3.1.1.1. Dự báo về phát triển kinh tế thế giới ...............................................96
3.1.1.2. Dự báo phát triển kinh tế Việt nam và nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân
hàng những năm tới ......................................................................................98
3.1.1.3. Định hướng phát triển chung của ngành ngân hàng: ...................102


3.1.2. Định hướng phát triển của BIDV giai đoạn 2013-2018. ......................103
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển của BIDV: ......................................................104
3.1.2.2. Chiến lược phát triển của BIDV giai đoạn 2013-2018 .................105
3.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế. ..................................................................................106
3.2.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của BIDV từ đó nâng cao tỷ
suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE): .....................................................................................................106
3.2.2 Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro :....................................................111
3.2.3/ Giải pháp tiếp tục hiện đại hoá công nghệ ngân hàng: ........................114
3.3. Một số kiến nghị ..........................................................................................115
3.3.1. Đối với Chính phủ và cơ quan chức năng: ...........................................115
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...............................................................117
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ....................................................................................................... 119
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................ 120
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................... 122


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
BIDV

Nam


NHTW

Ngân hàng Trung ương

NHTMCP &ĐT PT

Ngân hàng thương mại cổ phần và đầu tư

VN

phát triển Việt Nam

QTNH

Quản trị Ngân hàng

TMCP ĐT & PT

Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển

NHTM

Ngân hàng Thương mại

CNTT

Công nghệ Thông tin

NHVN


Ngân hàng Việt Nam

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

TD

Tín dụng

VĐL

Vốn điều lệ

HSC

Hội sở chính

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Các chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh của NH .......................... 26 
Bảng 1.2. Ma trận SWOT ............................................................................... 28 

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của BIDV ................................................ 53 
Bảng 2.2. Tổng tài sản của BIDV so với các ngân hàng .............................. 54 
Bảng 2.3: Quy mô dư nợ của BIDV so với các ngân hàng ............................ 55 
Bảng 2.4 Bảng so sánh tỷ trọng dư nợ bán lẻ/TDN ở một số ngân hàng ....... 57 
Bảng 2.5: Quy mô huy động vốn của BIDV so với các ngân hàng ................ 58 
Bảng 2.6 : Huy động vốn dân cư của các ngân hàng .................................... 59 
Bảng 2.7 Quy mô vốn chủ sở hữu của BIDV so với các ngân hàng .............. 60 
Bảng 2.8 : Hệ số an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng ................................ 61 
Bảng 2.9: Cơ cấu tài sản nợ - có một số ngân hàng đến 31/12/2012.............. 62 
Bảng 2.10 Tỷ lệ nợ xấu của BIDV so với các ngân hàng ............................... 64 
Bảng 2.11 : Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng các ngân hàng năm 2011 ......... 65 
Bảng 2.12: Nợ xấu và xợ đã xử lý bằng nguồn DPRR các ngân hàng ........... 66 
Bảng 2.13 : Các chỉ tiêu khả năng sinh lời của các ngân hàng ....................... 67 
Bảng 2.14: Phân loại lao động theo trình độ tại thời điểm 31/12/2012 .......... 72 
Bảng 2.15 : Các chỉ tiêu bình quân / đầu người của các ngân hàng ............... 75 
Bảng 2.16: Quy mô mạng lưới của các ngân hàng giai đoạn 2010-2012 ....... 76 
Biểu đồ 1: Tổng tài sản của BIDV so với các ngân hàng ............................. 54 
Biểu đồ 2: Quy mô dư nợ của BIDV so với các ngân hàng .......................... 56 
Biểu đồ 3: Quy mô huy động vốn của BIDV so với các ngân hàng .............. 58 
Biểu đồ 4: Quy mô vốn chủ sở hữu của BIDV so với các ngân hàng ........... 60 
Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ xấu của BIDV so với các ngân hàng............................... 65 


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh
mẽ và trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế
này chính là việc ra đời của các liên kết khu vực và quốc tế như ASEAN, EU,
WTO… Mục tiêu các liên kết này là thúc đẩy tự do hóa thương mại quốc tế,
giảm dần và tiến tới xóa bỏ các hàng rào bảo hộ do các quốc gia áp đặt nhằm

cản trở tự do hóa thương mại. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, với
việc chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, đánh dấu quá trình
hội nhập đầy đủ của Việt Nam vào kinh tế thế giới.
Có thể nói, việc chính thức là thành viên của WTO đem lại cho Việt
Nam những cơ hội và cũng đặt ra nhiều thách thức. Ngân hàng là một trong
những lĩnh vực được mở của mạnh nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là đối mặt với sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt hơn. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần cải tổ cơ cấu một cách
mạnh mẽ để trở thành hệ thống ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng
cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn
trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Xu thế tất yếu của hoạt động cạnh tranh đang diến ra không chỉ trên thị
trưưòng trong nước mà còn diễn ra trên toàn cầu, bên cạnh áp lực, thách thức
lớn mà các NHTM Việt Nam phải đối mặt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế và thực hiện các cam kết WTO cùng với các quy định, chính sách về quản
lý NHTM của Chính Phủ đã, đang và sẽ tạo nhiều áp lực, khó khăn đối với
NHTM Việt Nam. Với năng lực còn hạn chế như hiện nay các NHTM Việt
Nam phải đối mặt với những rủi ro lớn, và gây ảnh hưởng tới toàn bộ nền
kinh tế. điều này đòi hỏi bản thân mỗi ngân hàng phải nỗ lực để nâng cao
1


năng lực cạnh tranh của mình để không những đứng vững mà ngày càng phát
triển hơn.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những
NHTM hàng đầu tại Việt Nam, đóng vai trò là một ngân hàng thương mại chủ
lực của nền kinh tế, đã và đang đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và bảo
đảm an sinh xã hội. Với mục tiêu BIDV không ngừng trưởng thành, lớn

mạnh, liên tục duy trì tốc độ cao, kinh doanh an toàn, hiệu quả, vươn lên
thành một ngân hàng có uy tín, đẳng cấp cao trong một môi trường cạnh tranh
gay gắt ngày càng trở nên khó khăn hơn như hiện nay thì vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh càng có ý nghĩa quan trọng đối với BIDV. Từ những
nhận thức trên tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, vận dụng lý
thuyết, khai thác, tập hợp, xử lý các số liệu thực tế, những kết quả đạt được,
và những mặt còn hạn chế, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm:
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh của NHTM, đặc
biệt trong điều kiện của Các NHTM Việt Nam hiện nay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, những kết
quả đạt được, những mặt còn hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động của NHTM và các nhân tố tạo nên
năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập và phân tích của Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam giai đoạn 2007 - 2012
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương

pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp… nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: số liệu thứ cấp được thu thập từ các
Báo cáo thường niên, Bản công bố thông tin, từ cơ quan thống kê, tạp chí… .
5. Đóng góp khoa học của luận văn
Cho đến nay trong thời gian vừa qua đã có một số Công trình nghiên
cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh của các NHTM, như:
- Bài tham gia Hội thảo Việt nam gia nhập WTO của PGS.TS Trịnh Thị
Hoa Mai: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt nam trong tiến
trình hội nhập”, năm 2004.
- Bài tham luận đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 5 tháng 03 năm 2006
của Bà Bà Nguyễn Thị Hiền, Vụ chiến lược NHNN : “Một số giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM cổ phần Việt Nam”
- Luận văn Thạc sỹ Kinh tế “Nâng cao khả năng cạnh tranh của các
NHTM Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Đặng
Công Hoàn - Đại học Quốc gia Hà nội, năm 2004.
- Luận án Tiến sỹ Kinh tế “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các NHTM Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả
Ông Lê Đình Hạc - ĐH Kinh tế Hồ Chí Minh năm 2005.

3


- Luận án Tiến sỹ Kinh tế “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
và hội nhập của các NHTM đến năm 2010” của tác giả Ông Trịnh Quốc
Trung - Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh, năm 2004….
Các nghiên cứu trên đây đều tập trung vào nghiên cứu, phân tích, đánh
giá một cách chung nhất về những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu
và khả năng cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế” là một nghiên cứu mới, không trùng lặp với các nghiên cứu trước
đây, tập trung đề xuất cho một NH cụ thể là Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt
Nam. Luận văn đã thể hiện được các điểm mới đó là:
- Thứ nhất: Tập trung nghiên cứu vấn đề tăng cường năng lực cạnh
tranh của BIDV trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh
tranh của NHTM.
- Thứ hai: đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của BIDV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục các tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh của NHTM và năng
lực cạnh tranh của NHTM
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam (BIDV) trong giai đoạn 2007-2012
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam ( BIDV) trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
4


Trong quá trình thực hiện đề tài, được sự hướng dẫn tận tình của TS.
Đào Thanh Bình, cùng với sự cố gắng của bản thân, nhưng với kiến thức và
trải nghiệm thực tế còn hạn chế, thông tin, tài liệu tham khảo còn giới hạn,
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, cũng như mức độ bao quát và
chiều sâu chưa được nghiên cứu đề cập đến. Do vậy Tác giả kính mong được
sự hướng dẫn, chỉ bảo của các Thầy Cô, các đóng góp của đồng nghiệp và
những người quan tâm để tác giả tiếp tục hoàn thiện đề tài hơn.


5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về NHTM và cạnh tranh của NHTM
1.1.1.

NHTM và các hoạt động cơ bản của NHTM

1.1.1.1. Khái niệm về NHTM

Sự phát triển của nền kinh tế của mỗi một quốc gia trong mỗi một giai
đoạn tuy khác nhau nhưng ngân hàng luôn là một trong những tổ chức tài
chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế sẽ
mạnh và ngược lại các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu; thậm chí nếu các
ngân hàng đổ vỡ nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Vì vậy, các
nhà kinh tế trong kinh tế học đã coi "ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt", là
"trái tim của nền kinh tế".
Chính bởi tính chất quan trọng của mình, cho nên để định nghĩa ngân
hàng có rất nhiều các khái niệm khác nhau như:
"Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế" (Peter S.Rose, 2001, Quản trị Ngân
hàng thương mại, NXB Tài chính).
Theo Luật các tổ chức Tín dụng "Ngân hàng là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu

tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình tổ chức ngân
hàng khác". "Trong đó, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
6


1.1.1.2. Vai trò của NHTM

Các ngân hàng thương mại đã thể hiện được rõ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. Đó là:
Cung ứng vốn cho nền kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, các
NHTM đã tập hợp những khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức, cá
nhân và thực hiện cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm hỗ trợ phát triển sản
xuất, góp phần vào lưu thông hàng hoá tiền tệ, cũng như đẩy mạnh tiêu dùng
cá nhân từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Từ đó huy động được sức mạnh
tổng hợp của toàn bộ nền kinh tế vào trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Với nguồn vốn huy động, bên cạnh cung ứng vốn cho nền kinh tế,
ngân hàng còn thực hiện mở rộng đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện
tốt nhất giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả bằng các dịch vụ cần
thiết như: tư vấn đầu tư, bảo lãnh, quản lý tài khoản cho khách hàng...
Không chỉ như vậy, các ngân hàng còn thúc đẩy sự luân chuyển vốn
trong nền kinh tế. Với chức năng thanh toán, ngân hàng thực hiện dịch vụ
thanh toán hộ cho nền kinh tế, thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và
vốn trong xã hội; đồng thời giám sát toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra môi
trường cạnh tranh lành mạnh, tạo sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.
Với vai trò tạo tiền do tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ, NHTM
còn là công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. Để thực hiện các
chính sách đó, NHTW phải sử dụng công cụ điều tiết đảm bảo thực hiện được
các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt trong đó là mục tiêu ổn định tiền tệ.

Phần lớn các công cụ đó chỉ thực hiện có hiệu quả khi có các NHTM và trung
gian tài chính tham gia đầy đủ theo quy định của NHTW (về tỉ lệ dự trữ bắt
buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt...)
Với những ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế hàng hoá thị trường như góp
phần giảm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy tăng trưởng
7


trong nền kinh tế phát triển và đặc biệt là mối giao lưu kinh tế quốc tế... thì sự ra đời
và tồn tại của NHTM là một xu hướng tất yếu và khách quan.
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM

Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt với nhiều hoạt động đa
dạng, có thể tổng hợp những hoạt động đó theo 3 nhóm hoạt động cơ bản đó
là : Hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động dịch vụ
cung cấp tài chính.
*/ Hoạt động Huy động vốn:
Là các nguồn vốn do ngân hàng huy động và tạo thành để duy trì hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng,
- Nguồn vốn Huy động: Ngân hàng huy động nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ
chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu… để huy động vốn
trong xã hội.
Nguồn vốn huy động gồm huy động không kỳ hạn và huy động có kỳ hạn:
+ Huy động vốn không kỳ hạn: đây là nguồn vốn hành thành dựa trên
nhu cầu giao dịch khi khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ tài chính của
Ngân hàng ( chủ yếu là Tiền gửi thanh toán). Nguồn vốn này có quy mô lớn,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
+ Huy động vốn có kỳ hạn: Là các khoản tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của
các Tổ chức, cá nhân được gửi vào Ngân hàng nhằm mục đích sinh lời cao

hơn gửi không kỳ hạn và an toàn.
- Cùng với nguồn vốn từ huy động, NHTM có nguồn vốn chủ sở hữu (
là nguồn vốn chủ được hình thành khi thành lập NH và được bổ sung trong
quá trình hoạt động; Nguồn vốn khác : là các nguồn không phải trả lãi, tuy
nhiên chi phí duy trì chúng tương đối lớn như nguồn vốn uỷ thác…
*/Hoạt động sử dụng vốn
8


- Các hoạt động về ngân quỹ:
+ Dự trữ bắt buộc: đây là khoản dự trữ mà Ngân hàng nhà nước yêu
cầu các NHTM nộp vào tài khoản tại nHNN nhằm hỗ trợ, bảo đảm an toàn
cho hoạt động của NHTM, vận hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý hoạt
động NHTM.
+ Dự trữ thanh toán: Là các khoản dự trữ tồn tại dưới dạng tiền mặt tại
quỹ, các khoản tiền gửi tại TCTD khác, tiền trong quá trình thu. Đây là tài sản
không sinh lời nhưng là tài sản có tính thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu
chi trả thường xuyên.
- Cho vay: là hoạt động ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn (cho vay) cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ
sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Cho vay là khoản
mục có tỷ lệ cao nhất trong các loại tài sản của Ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư: Ngân hàng nhường quyền sở hữu cho Tổ chức khác
dưới hình thức hùn vốn, góp vốn, thu nhập căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
góp vốn.Có nhiều hình thức đầu tư như: đầu tư chứng khoán, đầu tư vào các
dự án, đầu tư dưới dạng liên doanh để hình thành Ngân hàng liên doanh…
*/ Hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính:
- Cung cấp dịch vụ ngân hàng: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt, dịch vụ thanh toán liên ngân hàng, thanh toán đa
phương, thanh toán bù trừ, thanh toán bằng séc, thanh toán bằng thẻ…

- Cung cấp các dịch vụ tài chính : Dịch vụ uỷ thác, tư vấn là dịch vụ
quản lý tài sản, tài chính, uỷ thác cho Ngân hàng sử dụng vốn của khách hàng
để đầu tư kinh doanh, tư vấn cho khách hàng về tài chính; Dịch vụ môi giới
đầu tư chứng khoán ; dịch vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, …

9


1.1.2. Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1. Nội dung cạnh tranh của các NHTM

*/ Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm về cạnh tranh đã được đề cập đến từ rất lâu, qua thời gian và
không gian các quan niệm về cạnh tranh cũng khác nhau. Theo từ điển kinh
doanh Anh xuất bản năm 1992 thì cạnh tranh được xem là “sự ganh đua, sự
kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một
loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh ” một số nhà khoa học cho rằng
cạnh tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hoá- dịch vụ và đó là phương
thức để dành lợi nhuận cao nhất cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi là dành
lợi thế để hạ thấp chi phí các yếu tố “đầu vào” của chu trình sản xuất kinh
doanh và nâng cao giá của “đầu ra” sao cho mức chi phí thấp nhất.
Như vậy, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức phân bổ
các nguồn lực một cách tối ưu và do đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời với tối đa hoá lợi nhuận của các
chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là quá trình tích luỹ và tập trung tư bản
không đồng đều ở các doanh nghiệp. Và từ đó cạnh tranh còn là môi trường
phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi được với điều kiện
thị trường.
Tóm lại: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh quyết liệt giữa các

chủ thể kinh tế, nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi về mình để thu lợi
nhuận cao nhất.
*/ Nội dung cạnh tranh của các NHTM:
NHTM cũng là doanh nghiệp vì thế môi trường hoạt động kinh doanh
của các NHTM có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do xuất phát từ đặc thù
của hoạt động kinh doanh Ngân hàng và những ảnh hưởng của hoạt động
10


ngân hàng đối với nền kinh tế, cạnh tranh của NHTM có những đặc trưng
riêng, đó là:
- Các NHTM vừa cạnh tranh gay gắt vừa hợp tác với nhau: cũng như
bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, trong hoạt động của mình,
các ngân hàng luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau để mở rộng thị trường và
thu hút khách hàng nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tính gay gắt trong
cạnh tranh ngân hàng xuất phát từ đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
có tính tương đồng cao và rất dễ bị bắt chước.Mặt khác trong cạnh tranh, các
ngân hàng không chỉ sử dụng các công cụ mang tính truyền thống như phí, lãi
suất, các dịch vụ… mà còn sử dụng công nghệ hiện đại để đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ, đửâ các kênh phân phối mới và nâng cao chát lượng các
sản phẩm, dịch vụ, tinh thần, thái độ phục vụ khách hàng…
Bên cạnh đó do điều kiện về vốn, mạng lưới, công nghệ có hạn trong
khi nhu cầu, đòi hỏi về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ngày càng cao do đó các
ngân hàng cũng phải liên kết với nhau để cung cấp một hay một số sản phẩm,
dịch vụ nhất định cho khách hàng.Vì vậy, để tránh đổ vỡ toàn hệ thống cũng
như tiết kiệm chi phí, đảm bảo an toàn trong kinh doanh, các NHTM một mặt
cạnh tranh với nhau, một mặt hợp tác chặt chẽ với nhau trong cung cấp các
sản phẩm dịch vụ.
- Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hướng tới một thị trường lành mạnh
tránh khả năng xảy ra rủi ro hệ thống: Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung

cấp ra thị trường phải có chất lượng, đáp ứng ngày tốt hơn nhu cầu của khách
hàng. Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ , đi vay để cho vay lại,
nếu các NH cạnh tranh không lành mạnh, hoặc cạnh tranh thông qua việc tăng
lãi suất huy động tiền gửi, giảm lãi suất cho vay, giảm phí dịch vụ, nới lỏng
các điều kiện cho vay… sẽ làm cho nguồn thu của các Ngân hàng giảm sút,
nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín dụng tăng cao dẫn đến rủi ro hệ thống. Vì vậy mặc
11


dù cạnh tranh với nhau trong hoạt động, các NHTM vẫn liên kết với nhau, có
thể thoả thuận để giữ mặt bằng giá cả phù hợp đảm bảo lợi ích chung.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng có tính lây lan rất lớn.Nếu một ngân
hàng có nguy cơ phá sản, khách hàng đồng loạt đến rút tiền, gây tâm lý hoang
mang cho khách hàng gửi tiền tại các NHTM khác, khi đó sẽ xảy ra phản ứng
dây truyền khách hàng đến rút tiền tại các NHTM khác. Điều này dễ dẫn đến
khả năng đổ vỡ mang tính hệ thống mà tất cả các NHTM đều bị ảnh hưởng và
tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
- Cạnh tranh ngân hàng luôn phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như
môi trường kinh doanh, doanh nghiệp, dân cư… Cũng như các doanh nghiệp
khác, ngân hàng hoạt động và cạnh tranh nhau trong những môi trường và
điều kiện kinh tế nhất định. Hoạt động kinh doanh ngân hàng chịu sự chi phối
của pháp luật, các ấn phẩm dịch vụ ngân hàng đưa ra nhằm đáp ứng nhu cầu
của những đối tượng khách hàng cụ thể:
+ Khách hàng của Ngân hàng là các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế. Do vậy hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng như sự cạnh tranh
giữa các Ngân hàng luôn chịu sự tác động của môi trường bên ngoài. Với mỗi
môi trường kinh doanh nhất định, điều kiện kinh tế nhất định, khu vực địa lý
nhất định, ngân hàng cần có những chính sách cụ thể, phù hợp để đưa ra các
sản phẩm, dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu hút khách
hàng, giành ưu thế trong cạnh tranh.

+ Cùng với quá trình mở cửa, hội nhập của nền kinh tế, sự giao thoa về
kinh tế giữa các Quốc gia ngày càng mạnh mẽ. Các ngân hàng tăng cường
hợp tác với các ngân hàng nước ngoài cũng như mở rộng hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ra thị trường các nước trên thế giới. Lộ trình hội nhập
đòi hỏi các NHTM trong nước phải tuân thủ các quy định quốc tế về hoạt
động ngân hàng và sự tác động của phía đối tác. Mỗi sự thay đổi của tỷ giá
12


ngoại tệ, lãi suất của các loại ngoại tệ liên quan, điều kiện kinh tế trên thế
giới, chính sách tiền tệ của các nước liên quan… đều ảnh hưởng và tác động
đến hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nước. Do vậy, trong cạnh
tranh, các ngân hàng cũng phải có những chính sách thích hợp để đối phó với
những biến động của thị trường tài chính quốc tế.
1.1.2.2. Những công cụ cạnh tranh của NHTM:

NHTM thực chất là một doanh nghiệp, cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại là một tất yếu. Cạnh tranh giữa các NHTM thể hiện ở những khía
cạnh như sau:
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ: Các sản phẩm dịch vụ, nhất là dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, ngày càng đa dạng và phong phú hơn. Sự cạnh tranh giữa
các ngân hàng ngày một quyết liệt hơn đóng vai trò tích cực hơn trong nền
kinh tế.
Cạnh tranh mạnh mẽ nhất là phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng
bán lẻ hiện đại và cung cấp cho các doanh nghiệp. Các NHTM đầu tư cho
hiện đại hoá công nghệ, đẩy mạnh tiếp thị, khuyến mại, cạnh tranh mở rộng
phát hành và thanh toán các loại thẻ, bao gồm các loại thẻ tín dụng quốc tế,
thẻ tín dụng nội địa, thẻ rút tiền mặt, nhất là những người có thu nhập khá,
doanh nghiệp có đông lao động… cùng với xu hướng đa dạng dịch vụ mới,
các NHTM cạnh tranh mở ra dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá, lãi suất, giá hàng

xuất khẩu, bảo hiểm nhân thọ cho khách hàng…
Công nghệ ngân hàng: Thị trường công nghệ ngân hàng đang hứa hẹn
rộng mở và phát triển mạnh trong thời gian tới khi các ngân hàng trong nước
đẩy mạnh phát triển các dịch vụ trên nền tảng đổi mới công nghệ, nhằm tăng
cường cạnh tranh, chuẩn bị cho hội nhập. Các NHTM đã không ngần ngại đầu
tư hàng triệu đôla mua phần mềm của nước ngoài với công nghệ mới, tiên tiến
để tăng sức cạnh tranh. Với thế mạnh vượt trội của các loại công nghệ sẽ tăng
13


khả năng cung cấp dịch vụ tiện ích cao cho khách hàng.
Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện rõ và
quan trọng nhất ở quy mô vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn tự có. Vốn tự có
là yếu tố quyết định sức mạnh tài chính của một NHTM, là “tấm nệm chống
đỡ rủi ro”. Các NHTM đang chạy đua và tìm mọi cách để tăng vốn chủ sở
hữu nhằm phát triển các nguồn vốn huy động khác và bảo vệ các NHTM
trước những rủi ro, các chủ nợ (người gửi tiền).
1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.1.Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM

Theo quan điểm “Quản trị chiến lược” của Michael Porter thì năng lực
cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực khác biệt của mình
để tạo sản phẩm có chi phí thấp và sự khác biệt của sản phẩm, tức bao gồm cả
các yếu tố vô hình. Mỗi doanh nghiệp đều phải xây dựng chiến lược cạnh
tranh liên quan tới việc xác định vị trí của công ty để phát huy các năng lực
trước các lực lượng cạnh tranh như: đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản
phẩm thay thế, khách hàng và nhà cung cấp.
Theo quan điểm Marketing ngân hàng thì năng lực cạnh tranh liên quan
chặt chẽ đến việc tạo ra sản phẩm dịch vụ khác biệt và chỉ rõ lợi thế cạnh
tranh của sản phẩm dịch vụ đó trên thị trường mục tiêu. Nếu tiếp cận theo góc

độ của một nhà quản trị ngân hàng, năng lực cạnh tranh cần được hiểu là khả
năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, biểu hiện qua sức mạnh thương
hiệu, uy tín của ngân hàng, thị phần của ngân hàng trên thị trường, chiến lược
phát triển dài hạn, nguồn nhân lực… có khả năng chống đỡ hiệu quả đối với
các biến động bất lợi của thị trường.
NHTM cũng là một doanh nghiệp và là doanh nghiệp đặc biệt, cạnh tranh
trong hoạt động ngân hàng là cạnh tranh trong nội bộ ngành. Từ những quan
điểm trên, áp dụng đối với các NHTM, các nhà nghiên cứu cho rằng năng lực
14


cạnh tranh của NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì, phát triển những
lợi thế nhằm cũng cố và mở rộng thị phần; gia tăng lợi nhuận và liên tục tăng
đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và
vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM

Hoạt động của các NHTM có ổn định và phát triển hay không, có khả
năng cạnh tranh với các đối thủ khác hay không, phụ thuộc vào chính bản
thân các nguồn lực nội tại và hiện có của các NHTM như: năng lực tài chính,
công nghệ, chất lượng đội ngũ nhân viên…Bên cạnh đó, đặc điểm sản phẩm
và đặc điểm khách hàng cũng là nhân tố chi phối đến khả năng cạnh tranh
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cụ thể:
1.2.2.1 Năng lực tài chính

Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
- Quy mô vốn chủ sở hữu (Vốn tự có): Vốn chủ sở hữu của NHTM
mang tính chất ổn định, nó thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng (khoảng dưới 10%) nhưng có một vị trí quan trọng, quyết
định quy mô hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để tiến hành kinh doanh, huy

động vốn và cho vay. Người ta ví nó như một cái “đệm” để chống đỡ sự giảm
giá trị của những tài sản có của ngân hàng mà có thể đẩy ngân hàng đến tình
trạng thiếu khả năng chi trả và phá sản. Vốn chủ sở hữu của NHTM càng lớn
thì khả năng chống đỡ những “cú sốc” của môi trường kinh doanh càng cao.
Vốn chủ sở hữu còn ảnh hưởng tới khả năng đầu tư vào công nghệ ngân hàng
vì ngân hàng chỉ có thể sử dụng vốn chủ sở hữu đầu tư vào công nghệ . Vì
vậy quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ sẽ là một bất lợi, đây là một trong những
nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh của NHTM.
Theo quy định của Ủy ban Basel, vốn tự có của NHTM phải đạt tối
thiểu 8% giữa vốn tự có so với Tổng tài sản “có” rủi ro (CAR = Vốn chủ sở
15


hữu / Tổng tài sản “có” rủi ro)
- Chất lượng tài sản có và khả năng sinh lời:
+ Chất lượng tài sản có phản ánh “sức khoẻ” của một ngân hàng. Chất
lượng tài sản có được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ; mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, rủi
ro tín dụng tiềm ẩn.
+ Khả năng sinh lời phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM,
đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Khả năng
sinh lời được thể hiện qua chỉ tiêu: Lợi nhuận trước thuế, tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận, cơ cấu của lợi nhuận (lợi nhuận đựơc hình thành từ nguồn thu hoạt động
nào). Khả năng sinh lời được phân tích qua các chỉ tiêu sau:
* ROA tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
ROA= ------------------- x 100%
Tổng tài sản
ROA càng lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương
mại tốt và cơ cấu tài sản hợp lý.

* ROE tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận ròng
ROE = ---------------------- x 100%
Vốn tự có
ROE là chỉ tiêu được các nhà ngân hàng quan tâm đến nhiều nhất. Nó
cho thấy khả năng sinh lời từ một đồng vốn của chủ. Từ đó cho biết số lợi
nhuận ròng mà một cổ đông có được. Do vậy các ngân hàng luôn cố gắng
tăng chỉ tiêu ROE để tăng tính hấp dẫn đối với các cổ đông ...Tuy nhiên việc
tăng ROE quá cao so với ROA chứng tỏ nguồn vốn tự có của ngân hàng
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, do vậy ảnh hưởng đến mức độ lành
16


mạnh trong hoạt động của NHTM.
Trong cùng một hệ thống, người ta có thể so sánh bằng hai chỉ tiêu
ROA và ROE để thấy được Chi nhánh nào hoạt động hiệu quả hơn đồng thời
nó cũng phản ánh sức mạnh về tiềm lực tài chính của ngân hàng – nhân tố
quan trọng xây dựng nên năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
* Khả năng thanh khoản: là khả năng của Ngân hàng trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán tiền của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh
khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn vốn, Khả năng thanh khoản
của NHTM thể hiện qua chỉ tiêu : Tỷ lệ khả năng chi trả (Tài sản có có thể
thanh toán ngay trên tài sản nợ phải thanh toán ngay), khả năng thanh toán tức
thì, khả năng thanh toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh
khoản của các NHTM, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của
các NHTM…
* Thị phần :
Thị phần phản ánh quy mô hoạt động của NHTM trên thị trường và
cũng là yếu tố thể hiện năng lực cạnh tranh của NHTM. Thị phần của mỗi
NHTM trên thị trường phản ánh qua số lượng khách hàng, Dự nợ tín dụng, số

lượng nhành nghề mà NHTM đó phục vụ. Thị phần là chỉ tiêu đánh giá mức
độ chiếm lĩnh thị trường của NHTM so với đối thủ cạnh tranh.
1.2.2.2 Năng lực công nghệ:

Một trong những yếu tố quan trọng của chất lượng dịch vụ ngân hàng là
tính tiện ích, an toàn, nhanh chóng, chính xác. Để thực hiện được điều này thì
không có một công cụ nào giúp sức đắc lực hơn là công nghệ thông tin. Tuy
nhiên mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong mỗi ngân hàng lại khác nhau
và phụ thuộc rất nhiều vào năng lực tài chính của ngân hàng đó. Việc áp dụng
công nghệ thông tin tạo nên chất lượng cho sản phẩm trong các dịch vụ là
điều kiện then chốt tạo nên lợi thế cạnh tranh trong điều kiện hội nhập hiện
17


×