VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ XUYÊN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
HÀ NỘI, 2016
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ XUYÊN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Phƣơng Châm
HÀ NỘI, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Chính sách cơng về“Chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn
thành phố Hà Nội”là hồn tồn trung thực và khơng trùng lặp với các đề tài
khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Xuyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG .........................................................................................................................8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển bền vững ...........................................8
1.2. Chính sách phát triển bền vững và phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam ...17
1.3. Các yêu cầu phát triển du lịch bền vững ............................................................17
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới, trong nƣớc và bài học
kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội ..........................................................................19
Tiểu kết Chƣơng 1… .................................................................................................21
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂNDU LỊCH
BỀN VỮNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...................................................................22
2.1. Tổng quan về du lịch của thành phố Hà Nội......................................................22
2.2. Thực trạng phát triển du lịch theo hƣớng bền vững tại thành phố Hà Nội ........32
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững tại thành
phố Hà Nội ................................................................................................................49
Tiểu kết Chƣơng 2 .................................................................................................…60
Chƣơng 3. HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................................61
3.1. Quan điểm chính sách phát triển du lịch bền vững ............................................61
3.2. Mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững ...............................................64
3.3. Những giải pháp và thể chế chính sách phát triển du lịch bền vững .................64
3.4. Hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc về du lịch .................73
Tiểu kết Chƣơng 3……… .........................................................................................75
KẾT LUẬN ...............................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................78
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM
Hội nghị thƣợng đỉnh Á –Âu
APEC
Hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng
CPTA
Hội đồng xúc tiến du lịch Châu Á
DTTN
Diện tích tự nhiên
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn
IUCN
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
IUOTO
Liên hiệp quốc các tổ chức lữ hành chính thức
LHQ
Liên hiệp quốc
MICE
Du lịch cơng vụ
UBND
Ủy ban nhân dân
UNESCO
WCED
Tổ chức giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc
Ủy ban quốc tế về môi trƣờng và phát triển
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
WTTC
Hội đồng du lịch và lữ hành quốc tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tăng trƣởng kinh tế - xã hội Hà Nội…………….……24
Bảng 2.2. Số di tích đã xếp hạng của Hà Nội so với cả nƣớc…………………...30
Bảng 2.3. Cơng suất sử dụng phịng của các khách sạn………………………....43
Bảng 2.4. Số doanh nghiệp lữ hành tại Hà Nội giai đoạn 2009-2013…………...46
Bảng 2.5. Lƣợng khách du lịch quốc tế đến Hà Nội giai đoạn 2010-2015…...…47
Bảng 2.6. Lƣợng khách du lịch nội địa đến Hà Nội giai đoạn 2010-2015……...48
Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động du lịch của Hà Nội giai đoạn 2010-2015…..49
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, nơng – lâm
nghiệp, thủy sản trong GDP…………………………………………………….25
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quy trình chính sách………………………..…………………7
Hình 1.2. Quan niệm về phát triển bền vững…………………………………..13
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, những quốc gia có lợi thế về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn
hóa,…thƣờng tập trung chú trọng việc phát triển du lịch. Việt Nam cũng vậy, là nơi
có vị trí địa lý thuận lợi cho giao lƣu quốc tế, có vẻ đẹp độc đáo và đa dạng của
cảnh quan thiên nhiên, có nền văn hóa phong phú và đặc sắc, có sự cởi mở và hiếu
khách của ngƣời dân địa phƣơng, cịn có sự ổn định về an ninh, phong phú về các di
tích lịch sử đã tạo nên những hấp dẫn và vẻ đẹp tiềm ẩn cho du lịch Việt Nam đối
với du khách trong và ngoài nƣớc. Ngoài những tiềm năng nói trên thì cũng phải kể
đến nguồn tài nguyên, đa dạng sinh học tồn tại, tích lũy và phát triển trong các hệ
sinh thái độc đáo là tiêu chí tạo nên sự hấp dẫn cho rất nhiều du khách đến Việt
Nam. Đó cũng là thế mạnh để Việt Nam có thể trở thành một địa chỉ du lịch quen
thuộc.
Để phát triển du lịch, các nƣớc thƣờng tập trung xây dựng những điểm đến
du lịch có danh tiếng và thƣơng hiệu trên thị trƣờng du lịch khu vực và quốc tế.Việt
Nam tự hào giàu tiềm năng du lịch, nhƣng các điểm đến du lịch vẫn tƣơng đối
nghèo nàn, thơ sơ và có nhiều vấn đề bất cập.Những nguy cơ về sự tác động tiêu
cực đến môi trƣờng và lãng phí tài nguyên từ sự phát triển du lịch ngày càng tăng.
Thành phố Hà Nội là thủ đô, là một trong các trung tâm kinh tế – văn hoá xã hội của cả nƣớc, là đầu mối giao lƣu kinh tếgiữa nƣớc ta với các nƣớc Đông
Nam Á và thế giới .Thành phố Hà Nội cũng là địa bàn có lợi thế và có tiềm năng du
lịch rất lớn. Nhiều năm qua, hoạt động du lịch thành phố đã đóng góp một phần rất
lớn vào ngân sách thành phố nói riêng và nền kinh tế đất nƣớc nói chung. Tuy
nhiên, sự phát triển du lịch đang dần bộc lộ ra những bất cập nhƣ nạn ô nhiễm môi
trƣờng tự nhiên tại các điểm du lịch; tình trạng đầu tƣ xây dựng các cơng trình trái
phép; dịch vụ, hàng qn phát triển tràn lan không theo quy hoạch; một số tệ nạn ăn
xin, trộm cắp, đeo bám khách mua hàng…vẫn chƣa đƣợc giải quyết. Những vấn đề
trên đã và đang ảnh hƣởng tiêu cực đến tính bền vững của phát triển du lịch.Những
năm gần đây, Chính phủ rất quan tâm đến phát triển du lịch, trong đó có du lịch Hà
1
Nội. Nghị quyết 92/NQ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ Về một số giải pháp đẩy
mạnh phát triển du lịch việt Nam trong thời kỳ mớiđã tạo hành lang pháp lý thuận
lợi cho mỗi địa phƣơng triển khai các chính sách phát triển du lịch. Liên tiếp trong
năm 2015, Chính phủ ban hành các Nghị quyết số 25/NQ-CP, số 39/NQ-CP, và số
46/NQ-CP đề cập đến những nội dung, biện pháp mạnh mẽ nhằm đẩy mạnh mục
tiêu phát triển du lịch đã đề ra trong Nghị quyết số 92/NQ-CP, thể hiện quyết tâm
của Chính phủ trong việc đầu tƣ phát triển du lịch Việt Nam. Đặc biệt, Thủ tƣớng
Nguyễn Xuân Phúc chỉ đạo phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn :
đến năm 2020, tổng giá trị du lịch đóng góp từ 10-12% cho GDP (trong khi Chiến
lƣợc phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 chỉ dám đề
ra 6,5-7% GDP, năm 2015 đang là 5,5-6% GDP), Luật Du lịch sửa đổi và bổ sung
đang đƣợc hồn thiện và chờ Quốc hội thơng qua…Trong bối cảnh đó việc nghiên
cứu, gắn lý luận với thực tiễn để đƣa các giải pháp hồn thiện chính sách phát triển
du lịch theo hƣớng bền vững ở thành phố Hà Nội là rất cần thiết phù hợp với xu thế
hiện nay và có ý nghĩa quan trọng đối với việc đƣa du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập của nhân dân. Với những lý do trên, học viên chọn đề tài “Chính sách phát
triển du lịch bền vững từ thực tiễn Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trƣớc sức ép từ hoạt động du lịch lên môi trƣờng sống của con ngƣời, phải
đến những năm 90 của thế kỷ XX ngƣời ta mới bắt đầu đề cập đến khái niệm “Du
lịch bền vững”. Ở Việt Nam, đã có một số cơng trình nghiên cứu về phát triển du
lịch, với cách tiếp cận là một hoạt động kinh tế, trong đó, tiêu biểu có các cơng trình
khoa học sau:
- Nguyễn Đình Hịe – Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội [10]. Cuốn sách giới thiệu những vấn đề về mối quan hệ giữa du
lịch và môi trƣờng. Khái niệm, nguyên tắc, chính sách của du lịch bền vững ở
2
những vùng sinh thái nhạy cảm nhƣ du lịch miền núi, du lịch ven biển, du lịch sinh
thái.
- “Cơ sở khoa học và giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam”, đề
tài cấp nhà nƣớc do PGS.TS Phạm Trung Lƣơng – Viện Nghiên cứu phát triển Du
lịch làm chủ nhiệm đề tài, năm 2002 [15]. Đề tài nghiên cứu khá toàn diện về phát
triển bền vững từ trƣớc tới nay, trong đó đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát
triển du lịch bền vững; xác định những vấn đề cơ bản đặt ra đối với phát triển du
lịch bền vững thơng qua phân tích thực trạng phát triển du lịch Việt Nam từ năm
1992. Tổng quan một số kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch bền vững; đề
xuất hệ thống các giải pháp đảm bảo phát triển du lịch bền vững trong điều kiện cụ
thể ở Việt Nam; thử nghiệm nghiên cứu mơ hình phát triển du lịch bền vững ở khu
vực cụ thể
- Đoàn Liêng Diễm (2003), Một số giải pháp phát triển du lịch bền vững
thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh [5]. Luận án đã trình bày tổng quan những vấn đề lý luận –
thực tiễn về phát triển du lịch bền vững; thực trạng và tiềm năng phát triển, giải
pháp và phác họa mơ hình phát triển du lịch bền vững
- Trần Tiến Dũng (2006), Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha – Kẻ
Bàng, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội [6] Luận án đã phân tích cơ
sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch bền vững; chỉ ra thực trạng
và các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha – Kẻ Bàng
Phát triển kinh tế du lịch gắn với quốc phòng – an ninh, những năm vừa qua
đã có một số cơng trình đi sâu nghiên cứu. Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả
Nguyễn Đình Sơn, hoàn thành năm 2007 về “Phát triển kinh tế du lịch ở vùng du
lịch Bắc Bộ và tác động của nó tới quốc phịng – an ninh” [19] Luận án chỉ ra
những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch kết hợp với
củng cố quốc phòng – an ninh; thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở vùng du lịch
Bắc Bộ và tác động của nó tới quốc phịng – an ninh; phƣơng hƣớng, mục tiêu và
3
giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế du lịch ở vùng du lịch Bắc Bộ kết hợp với
tăng cƣờng củng cố quốc phòng – an ninh
Ở thành phố Hà Nội, có một số cơng trình nghiên cứu về phát triển du lịch,
tiêu biểu nhƣ:
Trƣơng Sỹ Vinh (2010), Du lịch Thăng Long – Hà Nội, Nxb Hà Nội [34].
Cuốn sách giới thiệu tổng quan những giá trị tự nhiên, văn hóa lịch sử có giá trị tự
nhiên, văn hóa lịch sử có ý nghĩa với sự phát triển du lịch của Hà Nội; khái quát
những thành tựu của ngành du lịch Hà Nội qua các thời kỳ phát triển ( chủ yếu là
trƣớc thời điểm Hà Nội mở rộng địa giới hành chính – 01/8/2008); phân tích những
cơ hội, thách thức đối với du lịch Thủ đô trong quá trình hội nhập và phát triển,
đồng thời đƣa ra phƣơng hƣớng phát triển du lịch Hà Nội trong thời gian tới
Ngồi ra cịn một số luận văn, luận án nghiên cứu về phát triển du lịch khác
nhƣ:
Bùi Thị Nga (1996), Những giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch trên địa
bàn Hà Nội, Luận án phó tiến sĩ khoa kinh tế, Học viện Quân y, Hà Nội
Nguyễn Thị Nguyên Hồng (2004), Giải pháp cơ bản khai thác tiềm năng du
lịch của Thủ đô và vùng phụ cận nhằm phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2010,
Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Thƣơng Mại, Hà Nội
Hồng Thị Minh (2008), Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực
tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội
Lƣu Anh Tuấn (2009), Một số giải pháp phát triển du lịch Hà Nội, Luận văn
thạc sĩ kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội
Các luận văn, luận án đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về du lịch, phát triển du
lịch..; chỉ ra những tiềm năng về lợi thế (tài nguyên thiên nhiên và truyền thống văn
hóa lịch sử của Thủ đô ngàn năm văn hiến); thực trạng phát triển du lịch Hà Nội về
chính sách đầu tƣ, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ lao động, thị trƣờng, vai trò
quản lý nhà nƣớc…đồng thời đƣa ra những giải pháp phát triển du lịch Hà Nội từng
bƣớc trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
4
Các văn bản chính sách về phát triển du lịch có thể kể đến:
Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg ngày 22/7/2002 của Thủ tƣớng Chính
phủPhê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001-2010
Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ
Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Quyết định số 3455/QĐ-BVHTTDL ngày 20/10/2014 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch ban hành về việc Phê duyệt Chiến lược marketing du lịch đến năm
2020
Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về Một số giải
pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
Quyết định số 2522/QĐ-BVHTTDL ngày 13/7/2016 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, phê duyệt Chiến lược phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030
Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03/08/2016 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Phê duyệt Đề án Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Có thể nói, đã có một số cơng trình nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn về
phát triển du lịch bền vững trên địa bàn thành phố Hà Nội.Đây là cơ sở khoa học
quan trọng giúp tác giả làm tƣ liệu tham khảo trong luận văn của mình.Song tác giả
thấy rằng, cho đến nay vấn đề chính sách về phát triển du lịch bền vững ở Hà Nội
chƣa có nhiều nghiên cứu mà chủ yếu là các văn bản chính sách của Nhà nƣớc và
Thành phố ban hành. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tác giả trên cơ sở kế thừa những
lý luận cơ bản về du lịch; phát triển du lịch của các cơng trình đi trƣớc đồng thời
dựa trên thực trạng của thành phố Hà Nội để đƣa ra các giải pháp nhằm hồn thiện
chính sách phát triển du lịch bền vững tại thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn thực hiện
chính sách phát triển du lịch bền vững ở thành phố Hà Nội để thấy đƣợc những bất
5
cập giữa việc xây dựng, hoạch định chính sách với thực tiễn thực hiện chính sách,
hiệu quả chính sách đƣợc ban hành.Từ đó đề xuất giải pháp nhằm góp phần hồn
thiện chính sách phát triển du lịch bền vững hƣớng đến mục tiêu phát triển du lịch
bền vững ở Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững
và chính sách phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện các chính sách phát triển du lịch bền vững
từ thực tiễn Thành phố Hà Nội
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững Thành
phố Hà Nội hiện nay
- Đề ra mục tiêu, định hƣớng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển du
lịch bền vững trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chính sách phát triển du lịch bền
vững, từ chính sách đến kết quả của việc thực hiện các chính sách đó,các loại hình
và sản phẩm du lịch của Hà Nội, các cơ sở kinh doanh du lịch và khách du lịch tại
Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lĩnh vực du lịch của khu vực
thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2010-2015
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:Luận văn dựa trên đƣờng lối, quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam và các Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ, Ban chấp
hành Thành ủy Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội Thủ đơ trong đó có đề cập đến
phát triển du lịch; Các kế hoạch, quy hoạch, chiến lƣợc phát triển du lịch của thành
phố Hà Nội; đồng thời luận văn sử dụng số liệu thống kê, khái quát thực tiễn, diễn
giải trong q trình phân tích; tham khảo các tài liệu và kế thừa thành quả của các
cơng trình khoa học có liên quan đã cơng bố trƣớc đó.
6
- Phương pháp nghiên cứu:phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp tài
liệu và phân tích các nguồn thơng tin đa chiều từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề
tài nghiên cứu và từ thực tiễn ở một số cơ quan, doanh nghiệp du lịch.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:
Đề tài này có ý nghĩa về mặt lý luận khi học viên vận dụng các lý thuyết về
xây dựng, hoạch định chính sách, quy trình phân tích chính sách cơng, đánh giá
chính sách cơng để đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách phát triển du lịch bền
vững tại địa phƣơng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của chính sách đƣợc ban hành và đƣa
ra giải pháp chính sách phát triển du lịch bền vững phù hợp hơn với Hà Nội, việc
thực hiện các chính sách phát triển du lịch bền vững đem lại hiệu quả thiết thực,
nhằm góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng, không kể phần mở đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở
thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Hồn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở thành phố Hà
Nội
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm chính sách
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về chính sách, thuật ngữ này ngày càng
đƣợc sử dụng rộng rãi trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ báo đài,
tivi,…cũng nhƣ trong đời sống xã hội.
Có thể hiểu một cách đơn giản, chính sách là chƣơng trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay các nhà quản lý đề ra nhằm giải quyết một số vấn đề nào đó thuộc
phạm vi thẩm quyền của mình.
Trong từ điển bách khoa Việt Nam đã đƣa ra khái niệm về chính sách nhƣ
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ
thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính
chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa” [28]
Chính sách có thể đƣợc đề ra và thực hiện ở các cơ quan khác nhau: có thể là
chính sách của Liên hợp quốc, của Chính phủ, chính quyền địa phƣơng,…nhƣng
cũng có thể là chính sách của doanh nghiệp, đồn thể, tổ chức ban hành
Khái niệm chính sách cơng
Từ các khái niệm về chính sách, nhiều nhà nghiên cứu đã đƣa ra những khái
niệm cụ thể về chính sách cơng. Cụ thể nhƣ, Peter Aucoin (1971) đƣa ra định nghĩa:
“Chính sách cơng bao gồm các hoạt động thực tế do Chính phủ tiến hành” [25];
Theo Guy Peter (1990) thì: “Chính sách cơng là tồn bộ các hoạt động của Nhà
nước có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi cơng dân” [25];
Theo Wiliam N. Dunn (1992): “Chính sách công là một kết hợp phức tạp những
lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả quyết định không hành động, do cơ quan
Nhà nước hay các quan chức Nhà nước đề ra”[25]
8
Theo PGS.TS Đỗ Phú Hải (2012) trong Giáo trình chính sách cơng (Nxb
Học viện khoa học xã hội,tr12) thì :“Chính sách cơng là một loại chính sách do các
chủ thể quản lý nhà nước ban hành và được hiểu là tập hợp các quyết định chính trị
có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực
hiện giải quyết các vấn đề phát triển theo mục tiêu tổng thể đã xác định” [8]
Từ các định nghĩa, khái niệm trên đây, có thể hiểu: “Chính sách cơng là
những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống
cộng đồng, được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển theo định hướng”[7]
Bản chất của chính sách cơng là cơng cụ định hƣớng của Nhà nƣớc cho mọi
hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Điều kiện tồn tại của một chính sách
là tổng hịa những hành động tích cực theo hƣớng chính trị của Nhà nƣớc nhằm tác
động, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong từng giai đoạn phát triển
Một quy trình chính sách có thể quy về 3 giai đoạn cơ bản là: hoạch định
chính sách, thực thi chính sách và đánh giá chính sách
Hoạch định
Thực thi
Đánh giá
chính sách
chính sách
chính sách
Hình 1.1.Sơ đồ quy trình chính sách
Các giai đoạn này có liên kết chặt chẽ với nhau theo nguyên tắc: giai đoạn
trƣớc là nền tảng cho giai đoạn tiếp theo và kết quả của giai đoạn trƣớc là thông tin
cần và đủ cho giai đoạn tiếp theo. Về thực chất khó có thể miêu tả tiến trình chính
sách một cách đơn giản, rõ ràng, vì nó vừa có tính liên tục, vừa có tính biến động.
Thực tế cho thấy, rất khó xác định một chính sách nào đó hồn tồn ổn định trong
một thời gian dài vì chúng thay đổi thƣờng xuyên và cần đƣợc điều chỉnh, bổ sung
theo hƣớng ngày càng hoàn thiện.
1.1.2. Khái niệm du lịch
9
Ngày nay du lịch trở thành một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ biến.Hiệp hội
lữ hành quốc tế đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới vƣợt lên
cả ngành sản xuất ô tô, thép điện tử và nơng nghiệp.Vì vậy, du lịch đã trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới.Thuật ngữ du lịch đã trở
nên khá thơng dụng, nó bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với ý nghĩa là đi một vòng. Du
lịch gắn liền với nghỉ ngơi, giải trí, tuy nhiên do hồn cảnh, thời gian và khu vực
khác nhau, dƣới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau nên khái niệm du lịch cũng đƣợc
xác định không giống nhau. Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn, tác giả khơng đi sâu
phân tích các quan niệm khác nhau về du lịch mà chỉ đƣa ra quan niệm chung nhất,
để sử dụng trong luận văn.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Roma - Italia ( 21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đƣa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá
nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngồi nước họ với
mục đích hịa bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”
Luật Du lịch Việt Nam 2005 (Khoản 1, Điều 4) định nghĩa: “Du lịch là các
hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định”[14; tr1]
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một
nƣớc này sang một nƣớc khác mà không thay đổi nơi cƣ trú hay nơi làm việc.
Nhìn từ góc độ kinh tế: Du lịch là một ngành kinh tế, dịch vụ có nhiệm vụ
phục vụ cho nhu cầu tham quan giải trí nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các
hoạt động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.
Nhìn từ góc độ nhu cầu của du khách: Du lịch là một sản phẩm tất yếu của sự
phát triển kinh tế - xã hội của loài ngƣời đến một giai đoạn phát triển nhất định, chỉ
trong hoàn cảnh kinh tế thị trƣờng phát triển, gia tăng thu nhập bình quân đầu
ngƣời, tăng thời gian rỗi do tiến bộ của khoa học - công nghệ, phƣơng tiện giao
10
thông và thông tin ngày càng phát triển, làm phát sinh nhu cầu nghỉ ngơi, tham quan
du lịch của con ngƣời. Bản chất đích thực của du lịch là du ngoạn để cảm nhận
những giá trị vật chất và tinh thần có tính văn hố cao.
Xét từ góc độ các quốc sách phát triển du lịch: Dựa trên nền tảng của tài
nguyên du lịch để hoạch định chiến lƣợc phát triển du lịch, định hƣớng các kế
hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn, lựa chọn các sản phẩm du lịch độc đáo và đặc
trƣng từ nguồn nguyên liệu trên, đồng thời xác định phƣơng hƣớng quy hoạch xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch tƣơng ứng
Xét từ góc độ sản phẩm du lịch: sản phẩm đặc trƣng cuả du lịch là các
chƣơng trình du lịch, nội dung chủ yếu của nó là sự liên kết những di tích lịch sử, di
tích văn hố và cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng cùng với cơ sở vật chất - kỹ thuật
nhƣ cơ sở lƣu trú, ăn uống, vận chuyển.
Xét từ góc độ thị trƣờng du lịch: Mục đích chủ yếu của các nhà tiếp thị du
lịch là tìm kiếm thị trƣờng du lịch, tìm kiếm nhu cầu của du khách để “mua chƣơng
trình du lịch”.
1.1.3. Khái niệm phát triển du lịch
Du lịch là ngành dịch vụ hoạt động trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn những
nhu cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, các nét đẹp văn hóa… của dân cƣ các
miền khác nhau trên thế giới để thu đƣợc lợi nhuận
Vì vậy, việc đẩy mạnh phát triển du lịch thƣờng đƣợc các quốc gia trên thế
giới quan tâm đề cao vì tính hiệu quả của nó, đơi khi nó cịn đƣợc gọi là “nền cơng
nghiệp khơng khói”.Trên cơ sở khái niệm tăng trƣởng và phát triển ta có thể đi đến
xác lập nội hàm của Phát triển du lịch nhƣ sau: Đó là sự gia tăng sản lƣợng và
doanh thu cùng mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có
sự hồn thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lƣợng kinh doanh ngành du
lịch.
Khách du lịch: Là ngƣời khởi hành khỏi nơi cƣ trú thƣờng xuyên của mình
nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dƣỡng trong một thời gian nhất
định ở nơi cƣ trú
11
Sản phẩm du lịch: Là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều yếu tốc hợp thành,
cung cấp cho thị trƣờng chủ yếu ở các mặt : nhà ở, giao thông du lịch, cung cấp ăn
uống, du ngoạn tham quan, hạng mục vui chơi giải trí, dịch vụ mua sắm, tuyến du
lịch, sắp xếp chƣơng trình và các dịch vụ chuyên môn khác
Thị trường du lịch: Thị trƣờng du lịch đƣợc quan niệm là tổng thể các hành
vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch.
1.1.4. Khái niệm phát triển bền vững
Phát triển đƣợc hiểu là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa… Phát triển là xu
hƣớng tự nhiên tất yếu của thế giới vật chất nói chung, của xã hội lồi ngƣời nói
riêng. Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và
tinh thần của con ngƣời bằng phát triển lực lƣợng sản xuất, quan hệ sản xuất, nâng
cao các giá trị văn hóa cộng đồng.Sự chuyển đổi của các hình thái xã hội từ xã hội
công xã nguyên thủy lên chiếm hữu nô lệ lên phong kiến rồi đến xã hội tƣ bản…
đƣợc coi là một quá trình phát triển.
Khái niệm bền vững ở đây đƣợc hiểu là tỷ lệ sử dụng một tài nguyên không
vƣợt quá tỷ lệ bổ sung tài nguyên đó. Sử dụng bền vững tồn tại khi nhu cầu về một
tài nguyên thấp hơn cung cấp mới hay sự phân phối và tiêu dùng một tài nguyên
đƣợc giữ ở mức thấp hơn sản lƣợng bền vững tối đa.
Lý thuyết về phát triển bền vững mới xuất hiện khoảng giữa những năm 80
của thế kỷ XX. Theo quan điểm của Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN)
đƣa ra năm 1980, phát triển bền vững phải cân nhắc đến hiện tượng khai thác các
nguồn tài nguyên tái tạo và không tái tạo, đến các điều kiện thuận lợi cũng như khó
khăn trong việc tổ chức các kế hoạch hành động ngắn hạn và dài hạn đan xen nhau.
Mặc dù còn nhiều tranh luận xung quanh khái niệm về phát triển bền vững ở
những góc độ khác nhau, nhƣng có thể nhận thấy rằng cho đến nay khái niệm mà
Uỷ ban Thế giới về Phát triển và Môi trƣờng (WCED), nổi tiếng với tên gọi Uỷ ban
Brundtlant, đƣa ra năm 1987 đƣợc sử dụng rộng rãi hơn cả làm chuẩn mực để so
sánh các hoạt động có trách nhiệm với môi trƣờng sống của con ngƣời.
12
Trong định nghĩa Brundtlant thì “ Phát triển bền vững được hiểu là hoạt
động phát triển kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ mai sau”. Phát triển bền vững
liên quan đến việc sử dụng dài hạn và khả năng có thể bảo tồn đƣợc của nguồn tài
nguyên.Tuy nhiên, nội dung chủ yếu của định nghĩa này xoay quanh vấn đề phát
triển kinh tế.
Tại Hội nghị về Mơi trƣờng tồn cầu RIO – 92 và RIO – 92+5, quan niệm về
phát triển bền vững đƣợc các nhà khoa học bổ sung, theo đó “Phát triển bền vững
được hình thành trong sự hòa nhập, xen cài và thỏa hiệp của 3 hệ thống tương tác
là hệ tự nhiên, hệ kinh tế và hệ xã hội” (Hình 1.2)
Hệ xã hội Hệ kinh tế
Hệ tự nhiên
Phát triển bền vững
Hình 1.2. Quan niệm về phát triển bền vững
Dƣới quan điểm phát triển này, Jacob và Sadler (1992) cho rằng phát triển
bền vững là kết quả tƣơng tác qua lại và phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống nói
trên, đồng thời họ xác định phát triển bền vững khơng cho phép con ngƣời vì sự ƣu
tiên phát triển của hệ thống này mà gây ra sự suy thoái và tàn phá đối với các hệ
khác, hay nói cụ thể hơn thì phát triển bền vững là sự dung hòa các tƣơng tác và sự
thỏa hiệp giữa ba hệ thống nói trên nhằm đƣa ra các mục tiêu hẹp hơn cho sự phát
triển bền vững, bao gồm:
- Sự tham gia có hiệu quả của cộng đồng vào những quyết định mang tính
chất chính trị
13
- Khả năng tạo ra các tăng trƣởng kinh tế mà khơng làm suy thối tài ngun
thơng qua việc áp dụng những thành tựu mới về khoa học kỹ thuật.
- Giải quyết các xung đột trong xã hội do phát triển không công bằng
1.1.5.
Khái niệm du lịch bền vững
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, vì vậy bản thân sự phát triển của du
lịch địi hỏi phải có sự phát triển bền vững chung của xã hội và ngƣợc lại. Khái
niệm Du lịch bền vững mới xuất hiện gần đây. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch
Thế giới – WTO đƣa ra tại Hội nghị về Môi trƣờng và Phát triển của Liên hợp quốc
tại Rio de Janeiro năm 1992 “Du lịch bền vững là việc phát triển các hoạt động du
lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa
trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc
phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản
lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con người trong khi đó vẫn duy trì được sự tồn vẹn về văn hóa, đa dạng sinh học,
sự phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con
người”
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế WTTC, 1996 thì “Du lịch bền
vững là việc đáp ứng các nhu cầu hiện đại của du khách và vùng du lịch mà vẫn
bảo đảm những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”
Theo TS. Trần Văn Thông trong cuốn Tổng quan du lịch (trang 231) thì “Du
lịch bền vững là quá trình điều hành quản lý các hoạt động du lịch với mục đích xác
định và tăng cường các nguồn hấp dẫn du khách tới các vùng và các quốc gia du
lịch. Qúa trình quản lý này luôn hướng tới việc hạn chế lợi ích trước mắt để đạt
được lợi ích lâu dài do các hoạt động du lịch đưa lại”
Khác với du lịch đại chúng, du lịch bền vững đƣợc lập kế hoạch một cách
cẩn thận từ lúc bắt đầu để mang lại những lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng, tơn
trọng văn hóa, bảo tồn nguồn lợi tự nhiên và giáo dục du khách và cả cộng đồng địa
phƣơng. Du lịch bền vững có thể tạo ra một lợi tức tƣơng tự nhƣ du lịch đại chúng,
14
nhƣng có nhiều lợi ích đƣợc nằm lại với cộng đồng địa phƣơng và các nguồn lợi tự
nhiên, các giá trị văn hóa của vùng đƣợc bảo vệ.
1.1.6. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch bền vững:là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du
khách và vùng du lịch mà vẫn đảm bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu cho thế hệ
tƣơng lai. Phát triển du lịch luôn gắn với môi trƣờng trong mối liên hệ qua lại lẫn
nhau
Năm 1996, “Chƣơng trình Nghị sự 21 về Du lịch: Hƣớng tới sự phát triển
bền vững về môi trƣờng” của Hội đồng Lữ hành Du lịch Thế giới (WTTC), Tổ chức
Du lịch Thế giới (WTO) và Hội đồng Trái đất (Earth Council) đã đề ra 10 nguyên
tắc chủ đạo cho toàn ngành nhằm đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững gồm:
- Du lịch phải hỗ trợ nhân dân sống một cách lành mạnh, hữu ích và hài hịa
với thiên nhiên
- Du lịch phải góp phần giữ gìn, bảo vệ và khơi phục hệ sinh thái của Trái đất
- Du lịch phải dựa trên sự bền vững về sản xuất và tiêu dùng
- Phải loại bỏ hoặc hạn chế việc bảo hộ kinh doanh dịch vụ du lịch
- Bảo vệ môi trƣờng không thể tách rời với quá trình phát triển du lịch
- Cần có sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng cùng sự nghiên cứu kỹ lƣỡng
về bản sắc và văn hóa bản địa khi đƣa ra các quyết định liên quan đến phát triển du
lịch.
- Du lịch phải tranh thủ mọi khả năng để tạo việc làm cho phụ nữ và ngƣời
dân bản xứ
- Phát triển du lịch phải gắn liền với việc thừa nhận và ủng hộ bản sắc văn
hóa cũng nhƣ nhu cầu của ngƣời dân bản xứ
- Phải tôn trọng các điều luật quốc tế về bảo vệ môi trƣờng
- Các nƣớc cần thông báo cho nhau về những thiên tai có thể gây ảnh hƣởng
xấu cho du khách hoặc điểm du lịch
Đa số cho rằng du lịch bền vững đƣợc hiểu là hoạt động khai thác môi
trƣờng tự nhiên và văn hóa nhằm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch,
15
có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời tiếp tục duy trì các khoản
đóng góp cho cơng tác bảo vệ mơi trƣờng và góp phần nâng cao mức sống của cộng
đồng địa phƣơng.
Hiện nay trong quá trình thống nhất về nhận thức, quan niệm về phát triển du
lịch bền vững vẫn còn những bất đồng, đặc biệt giữa những ngƣời coi phát triển du
lịch bền vững cần đảm bảo nguyên tắc hàng đầu của phát triển du lịch bền vững là
tăng trƣởng về kinh tế do du lịch đem lại
Du lịch bền vững là một nhánh của phát triển bền vững đã đƣợc Hội nghị của
ủy ban Thế giới về Phát triển và Môi trƣờng (hay Uỷ ban Brundtlant) xác định năm
1987. Hoạt động phát triển du lịch bền vững là hoạt động phát triển ở một khu vực
cụ thể sao cho nội dung, hình thức, và quy mơ là thích hợp và bền vững theo thời
gian, khơng làm suy thối mơi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến khả năng hỗ trợ các hoạt
động phát triển khác. Ngƣợc lại, tính bền vững của hoạt động phát triển du lịch
đƣợc xây dựng trên nền tảng sự thành công trong phát triển của các ngành khác, sự
phát triển bền vững chung của khu vực
Trọng tâm của phát triển du lịch bền vững là đấu tranh cho sự cân bằng giữa
các mục tiêu về kinh tế xã hội bảo tồn tài ngun mơi trƣờng và văn hóa cộng đồng
trong khi phải tăng cƣờng sự thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của du
khách. Sự cân bằng này có thể thay đổi theo thời gian, khi có sự thay đổi về các quy
tắc xã hội, các điều kiện đảm bảo môi trƣờng sinh thái và sự phát triển của khoa học
công nghệ
Đặc trƣng cơ bản của du lịch bền vững là nó cổ vũ cho loại hoạt động du lịch
ít gây tác hại cho mơi trƣờng. Phát triển du lịch bền vững nhằm hƣớng tới việc đáp
ứng các nhu cầu phát triển du lịch của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng các nhu cầu phát triển du lịch của các thế hệ mai sau
Du lịch bền vững tuy còn rất mới mẻ nhƣng nó có giá trị rất lớn về mặt khoa
học và thực tiễn, đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về du lịch và
môi trƣờng.
16
1.2.Chính sách phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam
Ở Việt Nam, lý luận về phát triển bền vững cũng đƣợc các nhà khoa học, lý
luận quan tâm nghiên cứu trong thời gian gần đây trên cơ sở tiếp thu những kết quả
nghiên cứu về lý luận, kinh nghiệm quốc tế về phát triển bền vững và đối chiếu với
hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam.
Chỉ thị số 36/CT của Bộ Chính trị BCHTW Đảng ngày 25/6/1998 đã xác
định “Mục tiêu và các quan điểm cơ bản cho phát triển bền vững dựa chủ yếu vào
hoạt động bảo vệ mơi trƣờng”. Đồng thời, trong Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng
VIII ( năm 1996) cũng đã chính thức đề cập đến khía cạnh “ bảo vệ mơi trƣờng sinh
thái, sử dụng hợp lý tài nguyên nhƣ một cấu thành không thể tách rời của phát triển
bền vững”.
Vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam đang đƣợc Đảng và Nhà nƣớc cũng
nhƣ các cấp chính quyền rất quan tâm, nhằm khai thác có hiệu quả và lâu dài các
tiềm năng to lớn về tài nguyên, môi trƣờng phục vụ cho mục tiêu xây dựng một
nƣớc Việt Nam công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đời sống ngƣời dân khơng ngừng
đƣợc cải thiện với nền văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc.
Chính sách phát triển du lịch bền vững đƣợc bàn đến ở đây là các quyết định
của Nhà nƣớc nhằm cụ thể hóa đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng về phát triển bền
vững với các mục tiêu và giải pháp thực hiện giải quyết các vấn đề phát triển du lịch
bền vững của đất nƣớc cũng nhƣ ở các địa phƣơng.
Mục tiêu của chính sách phát triển du lịch bền vững là:
-
Phát triển, gia tăng sự đóng góp của du lịch vào tăng trƣởng, phát triển
kinh tế và bảo tồn, bảo vệ mơi trƣờng
-
Góp phần cải thiện công bằng xã hội trong phát triển
-
Cải thiện chất lƣợng cuộc sống của cộng đồng ngƣời dân địa phƣơng
-
Đáp ứng tốt nhu cầu của du khách
1.3. Các yêu cầu phát triển du lịch bền vững
Phát triển bền vững phải tiếp cận và thực hiện một cách tồn diện, hài
hịa các yêu cầu sau:
17
-
Hệ sinh thái: Phát triển hệ sinh thái phải chú ý đến việc duy trì các hệ
thống trợ giúp cuộc sống (đất, nƣớc, khơng khí và cây xanh), bảo vệ sự
đa dạng và ổn định của các loài và các hệ sinh thái. Cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất – kỹ thuật phải đƣợc thiết kế, tổ chức phù hợp với điều kiện cho
phép của mơi trƣờng. Vì điều kiện của môi trƣờng thay đổi theo không
gian và thời gian, phát triển du lịch phải phù hợp với điều kiện mơi
trƣờng ở mỗi vùng khác nhau
-
Hiệu quả:Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn và lao động bỏ ra trong
hoạt động kinh doanh du lịch. Hiệu quả liên quan đến việc đánh giá các
phƣơng thức, biện pháp đo lƣờng chi phí, thời gian, lợi ích cá nhân xã hội
thu đƣợc thơng qua hoạt động du lịch. Việc này địi hỏi quy mơ và sự ổn
định thích hợp của các thị trƣờng du lịch.
-
Cơng bằng:Bình đẳng và thừa nhận các nhu cầu cá nhân, hộ gia đình, các
nhóm xã hội, giữa thế hệ hiện tại và thế hệ tƣơng lai, giữa con ngƣời và
thiên nhiên
-
Bản sắc văn hóa:Bảo vệ và duy trì chất lƣợng cuộc sống, các truyền
thống văn hóa đặc sắc nhƣ tôn giáo, nghệ thuật và thể chế. Du lịch phải
tăng cƣờng bảo vệ văn hóa thơng qua chính sách du lịch văn hóa
-
Cộng đồng:Cộng đồng địa phƣơng tham gia vào quá trình du lịch một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hoạt động đầu tƣ kinh doanh du
lịch và các hoạt động khác có liên quan nhƣ công nghiệp, thủ công mỹ
nghệ, nông nghiệp…
-
Cân bằng:Phát triển du lịch phải tạo đƣợc sự liên kết, cân đối và hài hịa
giữa kinh tế và mơi trƣờng, giữa nơng nghiệp và du lịch, giữa các loại
hình du lịch liên ngành để tạo hiệu quả tổng hợp
-
Phát triển: Khai thác các tiềm năng làm tăng khả năng cải thiện chất
lƣợng cuộc sống. Tăng trƣởng là kết quả của sự phát triển, nhƣng không
đồng nghĩa với sự khai thác triệt để và phá hủy môi trƣờng.
18
1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trên thế giới, trong nƣớc và bài
học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới
Nhiều nƣớc trên thế giới và trong khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng đã xây
dựng và ban hành những chính sách, chiến lƣợc về phát triển du lịch bền vững để
bảo đảm cho sự phát triển trong tƣơng lai lâu dài của ngành du lịch
Tại Thái Lan: Chính phủ và các cơ quan hữu quan Thái Lan phát động phong
trào phát triển du lịch sinh thái, gắn du lịch với bảo vệ môi trƣờng, cảnh quan và các
giá trị truyền thống của đất nƣớc. Chính phủ Thái Lan đã kêu gọi các khu làng mạc
ở vùng nông thôn hãy giữ nguyên vẻ đẹp nguyên sơ của mình, bảo vệ cây cối và
giảm tiếng ồn. Các ngôi làng cổ cùng lối kiến trúc truyền thống đƣợc yêu cầu bảo
vệ, ở các khu nghỉ mát và các địa điểm du lịch ngày càng có nhiều các khu nhà
tranh, nhà gỗ đƣợc dựng lên thay vì các nhà cao tầng, khách sạn kiểu Tây Âu đắt
tiền. Các bãi biển đƣợc làm vệ sinh sạch sẽ, khu nghỉ mát có thiết kế xây dựng bảo
đảm trung thực nhất với truyền thống văn hóa Thái Lan.Ơng Ho Kwan Ping, chủ
tịch khu du lịch lớn ở Phuket nói: “Sự hấp dẫn của Thái Lan là đặc trƣng văn hóa
độc đáo của đất nƣớc, chứ không phải là sự lai căng các nét văn hóa Tây Âu. Chính
vì vậy, phải làm cho các khu du lịch Thái Lan mang nhiều dáng dấp của nền văn
hóa Thái Lan hơn, từ khách sạn cho tới món ăn. Khách du lịch tới một nƣớc vì họ
muốn có đƣợc những kinh nghiệm thực tế mang đậm màu sắc của nƣớc đó, chứ
khơng phải là đến để thấy lại những gì đã có ở nƣớc họ”.Phong trào giữ gìn bản sắc
văn hóa Thái đƣợc thực hiện từ cấp vĩ mô tới vi mô, từ cấp ngành du lịch cho đến
từng khu du lịch, từng cá nhân tham gia trong hoạt động du lịch.
Từ kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững ở Thái Lan, có thể rút ra
bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch bên vững cho thành phố Hà Nội đó
là:
-
Việc quy hoạch phát triển du lịch phải gắn với giữ gìn bản sắc dân tộc,
bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ cảnh quan du lịch
19