Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.91 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TỐNG THỊ YẾN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, 2016
0


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TỐNG THỊ YẾN

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Châm



HÀ NỘI, 2016
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ
Chính sách công về “Chính sách phát triển du lịch bền vững từ thực tiễn
tỉnh Thanh Hóa” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài
khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Tống Thị Yến

I


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU

LỊCH BỀN VỮNG .......................................................................................... 7
1.1

Các khái niệm sử dụng trong đề tài .............................................................7

1.2


Các loại hình du lịch ..................................................................................11

1.3

Chính sách phát triển du lịch bền vững .....................................................13

1.4

Các nguyên tắc trong chính sách phát triển du lịch bền vững ...................15

1.5

Tác động của chính sách phát triển du lịch bền vững ...............................17

1.6

Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới, trong

nước và bài học kinh nghiệm cho du lịch Thanh Hóa ..............................................18

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT

TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở THANH HÓA...................................... 24
2.1.

Tổng quan về tỉnh Thanh Hóa ...................................................................24


2.2.

Tiềm năng và thực trạng khai thác du lịch bền vững ở Thanh Hóa ..........28

2.3.

Tình hình thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở Thanh Hóa53

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH

BỀN VỮNG Ở THANH HÓA ..................................................................... 63
3.1.

Quan điểm chính sách phát triển du lịch bền vững ...................................63

3.2.

Mục tiêu chính sách phát triển du lịch bền vững .......................................64

3.3.

Những giải pháp và thể chế chính sách phát triển du lịch bền vững .........66

KẾT LUẬN .................................................................................................... 79

II



DANH MỤC NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT

ASEAN

: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

:Tổng sản phẩm trên địa bàn

MICE

: Dịch vụ công vụ

PTBV

: Phát triển bền vững

BTTN

: Bảo tồn thiên nhiên


PPP

: Hợp tác công – tư

UNWTO

: Tổ chức du lịch thế giới.

UNESCO

: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc

VQG

: Vườn quốc gia

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

III


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế Thanh Hóa giai đoạn 2010 -2015 .......... 25

Bảng 2.2


Cơ cấu kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015 .............. 26

Bảng 2.3

Khách du lịch đến Thanh Hóa giai đoạn 2006-2015 ................. 54

Bảng 2.4

Tỷ trọng GRDP du lịch giai đoạn 2010-2015 của Thanh Hóa .. 55

Bảng 2.5

Tổng thu từ khách du lịch giai đoạn 2010-2015 ......................... 56

Bảng 2.6

Số cơ sở lưu trú trên địa bàn Thanh Hóa từ 2006-2015 ............ 57

Bảng 2.7

Lao động du lịch giai đoạn 2006-2015 ...................................... 60

IV


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng hội nhập, hợp tác, toàn cầu hóa, sự phát triển của kinh tế - xã hội
khiến cho nhu cầu du lịch ngày càng cao và trở thành hoạt động quan trọng trong
đời sống của con người. Việt Nam trong tiến trình hội nhập cùng phát triển đã được

cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm đến an toàn, được ưa chuộng nhất Châu Á. Du
lịch được khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan, thúc đẩy giao lưu, tăng cường
hiểu biết giữa các quốc gia, giữa các dân tộc. Nước ta có nhiều tài nguyên thiên
nhiên, có tiềm năng du lịch độc đáo và nhân văn tạo nên sự hấp dẫn và nét riêng
của du lịch Việt Nam với du khách trong và ngoài nước, dần trở thành điểm đến
quen thuộc của du khách quốc tế. Song đến nay ngành du lịch vẫn chưa phát triển
tương xứng với tiềm năng đó.
Thanh Hóa là vùng đất có lịch sử phát triển lâu đời, là một trong những cái
nôi của dân tộc Việt Nam. Thanh Hóa nằm ở phía nam vùng trọng điểm kinh tế Bắc
Bộ, có nhiều tiềm năng phát triển với chính sách đầu tư hấp dẫn, vị trí mang tính
chiến lược lâu dài, rất thuận lợi để phát triển ngành du lịch tỉnh như : du lịch biển,
du lịch sinh thái, du lịch lịch sử - nhân văn,… đặc biệt với các ưu thế nổi trội cho
phát triển các loại hình du lịch biển, văn hóa và sinh thái. Vị thế của Thanh Hóa đã
được đặc biệt chú trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói
chung và du lịch nói riêng. Việc tìm ra những chính sách nhằm phát triển bền vững
du lịch biển, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,… là hết sức cần thiết và có ý
nghĩa thực tiễn to lớn trong việc phát triển du lịch trong tỉnh và các điểm du lịch
tương tự trong nước. Thanh Hóa đã có những đổi mới và chuyển biến tích cực để
tạo ra một điểm nhấn du lịch hấp dẫn đối với khách du lịch, tập trung đầu tư, hoàn
thiện, phát triển các khu du lịch trọng điểm: Sầm Sơn, Hàm Rồng, Thành Nhà Hồ,
Lam Kinh, Bến En, suối cá Cẩm Lương, biển Hải Hòa, biển Hải Tiến, Nam Sầm
Sơn, khu kinh tế Nghi Sơn,... Mặt khác, tỉnh đã có những thay đổi trong cách tổ
chức hoạt động du lịch thúc đẩy sự phát triển ngành kinh tế du lịch của tỉnh Thanh
1


Hóa, tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa,
tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động, tăng thu ngân sách cho Nhà nước và
mở rộng hợp tác kinh tế, giao lưu văn hóa – xã hội tỉnh với các tỉnh trong cả nước.

Tuy nhiên, sự tăng trưởng và phát triển du lịch Thanh Hóa trong những năm qua
còn chậm chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh có sẵn. Không những thế,
hiện nay sự vươn lên của các địa danh du lịch mới ở các địa phương trong cả nước
đang đặt ra thách thức cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi địa điểm du lịch này phải nhanh
chóng củng cố và làm mới mình để thu hút khách du lịch.
Xuất phát từ thực tiễn nói trên và là một công dân đang sinh sống và làm việc
tại địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tôi chọn đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền
vững từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của du lịch đã được rất nhiều các nhà
khoa học trên thế giới và Việt Nam quan tâm. Việc nghiên cứu thực trạng các địa
điểm du lịch, tuyến điểm du lịch, khả năng khai thác cơ sở vật chất- kỹ thuật du
lịch,… đã trở thành những nội dung cơ bản của ngành địa lý và ngành du lịch.
Ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về du lịch như:
-

Đồng Ngọc Minh – Vương Lôi Đình trong Kinh tế du lịch và du lịch học

(NXB Trẻ, 2001): Cuốn sách là giáo trình cơ sở cho chuyên ngành du lịch, tài liệu
nhập môn của ngành du lịch Trung Quốc. Đây là một tài liệu tham khảo cho ngành
du lịch Việt Nam, cung cấp những bài học kinh nghiệm từ Trung Quốc giúp phát
triển du lịch theo đúng định hướng Xã hội chủ nghĩa
-

Trần Ngọc Nam – Trần Huy Khang trong công trình Marketing du lịch

(NXB TP Hồ Chí Minh, 2001) chỉ ra sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm
những vật hữu hình và vô hình. Hầu hết sản phẩm du lịch là những dịch vụ, kinh
nghiệm. Đặc tính này đòi hỏi người kinh doanh du lịch phải có nghiệp vụ chuyên
môn, có kiến thức tổng quát và marketing du lịch là một điều rất quan trọng đối

với ngành du lịch.

2


-

Nguyễn Đình Hòe – Vũ Văn Hiếu trong công trình Du lịch bền vững

(NXB Đại học quốc gia Hà Nội,2001): chỉ ra tương quan giữa hoạt động du lịch
đối với môi trường( tự nhiên, xã hội, kinh tế). Các tác giả cũng về giới thiệu du
lịch bền vững, loại hình du lịch hài hòa giữa lợi ích kinh tế, tài nguyên, môi
trường và các giải pháp phát triển du lịch, kiểm soát biến động của môi trường. [6]
-

Nghiên cứu thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch của tác giả

Trần Thị Kim Thu (2005) đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để phương
pháp thống được thực hiện thường xuyên trong quản lý kinh doanh du lịch, góp
phần nâng cao kết quả kinh doanh du lịch Việt Nam.[21]
-

Luận án tiến sĩ Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha – Kẻ Bàng đã

phân tích cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển du lịch bền vững; chỉ
ra thực trạng và các giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha – Kẻ
Bàng.[3]
-

Nguyễn Thị Vinh trong Luận văn thạc sĩ: Chính sách phát triển du lịch bền


vững từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng đã bàn đến những vấn đề lý luận và thực
tiễn của phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, những mặt
làm được và những mặt tồn tại. Từ đó tác giả luận văn đã đưa kiến nghị, giải pháp
nhằm phát triển du lịch bền vững tại Đà Nẵng.[30]
Đối với vấn đề khai thác và phát triển về du lịch Thanh Hóa đã có một số nhà
nghiên cứu, nhà báo trong nước và địa phương đề cập đến song chủ yếu chỉ dừng
lại ở mức độ biên khảo, tùy bút, điểm tin, giới thiệu về phong cảnh với du
khách.Việc đi sâu vào nghiên cứu du lịch tỉnh Thanh Hóa có một số nghiên cứu
như:
-

Đề tài Kinh tế du lịch ở tỉnh Thanh Hóa – Thực trạng và giải pháp phát

triển , Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hồng Lâm đã đánh giá những
thành tựu và những mặt hạn chế của sự phát triển du lịch Thanh Hóa và đề ra các
giải pháp phát triển.[10]
-

Mai Thị Quy (2011) trong luận văn Phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Thanh

Hóa đưa ra thực trạng phát triển kinh tế du lịch tại Thanh Hóa, các tiềm năng và
3


những mặt đạt được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó đưa ra
các phương hướng và giải pháp đẩy mạnh kinh tế du lịch ở Thanh Hóa.[12]
-

Đề tài Thực trạng dịch vụ du lịch biển tại Thị xã Sầm Sơn – Thanh Hóa,


Luận văn thạc sĩ kinh tế của Phạm Viết Linh, Đại học Nông nghiệp: Trong luận
văn này tác giả đánh giá chất lượng dịch vụ dưới góc độ quản trị kinh doanh để đề
ra hướng quản lý chất lượng dịch vụ.
-

Luận văn của Đào Thanh Xuân (2014) Nghiên cứu phát triển du lịch tại

Thành nhà Hồ, Thanh Hóa đã khảo sát, nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch
tại Thành nhà Hồ từ khi được công nhận là Di sản văn hóa thế giới cho đến nay,
đưa ra các đánh giá về những thành tự, hoạt động du lịch tại đây. Đề tài đã đề xuất
một số giải pháp nhằm bảo tồn, khai thác tốt di sản văn hóa để phát triển du
lịch.[31]
Các công trình nói trên và còn nhiều công trình khác đã nghiên cứu và đề cập
đến vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn phát triển du lịch trong bình diện cả nước
nói chung và ở một số vùng, miền, tỉnh nói riêng. Đây là những nguồn tài liệu
tham khảo rất có ý nghĩa đối với tác giả trong việc thực hiện luận văn của
mình.Nhưng đến nay chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn chính sách phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Thanh Hóa.
Việc nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm đưa ngành du lịch
Thanh Hóa đi lên góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng ngành du lịch,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cư và thúc đẩy cơ cấu kinh tế - xã
hội phát triển hợp lý. Do đó, đề tài được nghiên cứu với mong muốn góp một
phần vào việc thúc đẩy phát triển du lịch ở tỉnh Thanh Hóa.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng và thực thi những chính sách phát triển du lịch bền
vững thể hiện qua các thế mạnh, tiềm năng và kết quả của hoạt động du lịch tại
tỉnh Thanh Hóa.Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần vào việc quản lý,


4


bổ sung, xây dựng hệ thống các chính sách phát triển du lịch bền vững trên địa
bàn tỉnh.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tập trung làm rõ lý luận về phát triển du lịch. Đánh giá tiềm năng, thế
mạnh và nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch của Thanh Hóa trong những năm
qua, từ đó rút ra những mặt thành công và những mặt còn hạn chế, tồn tại trong
việc phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Đề xuất những giải pháp cho việc phát
triển du lịch Thanh Hóa hiện tại và tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Chính sách du lịch, hệ thống các quy tắc ràng buộc hành vi và hành vi của
chủ thể, các đối tượng hoạt động trong ngành du lịch hoặc các chủ thể có liên
quan đến việc cung cấp các dịch vụ phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa.Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần vào việc quản lý, phát triển du
lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại tỉnh Thanh Hóa, tập trung chủ yếu các địa điểm có thế mạnh
phát triển du lịch bền vững như: Sầm Sơn, Lam Kinh, Thành Nhà Hồ, Bến En, Hải
Tiến, Hải Hòa, suối cá Cẩm Lương,… nghiên cứu các chính sách phát triển các
thế mạnh về du lịch từ năm 2006 đến nay. Đây là thời kì mà du lịch Thanh Hóa có
nhiều hoạt động du lịch khởi sắc, trải qua ảnh hưởng của suy thoái kinh tế đến
lượng khách du lịch tăng lên đột biến, cơ sở hạ tầng được đầu tư ngày càng đồng
bộ, hiện đại trong giai đoạn 2010-2015. Đề ra các giải pháp hoàn thiện chính sách
du lịch của tỉnh trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp để thu thập, phân tích
và khai thác thông tin từ các nguồn tài liệu có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu

trong thời gian qua. Kết hợp với các phương pháp thống kê, khái quát thực tiễn và
diễn giải trong quá trình phân tích.
5


Nghiên cứu lý luận, tập hợp xử lý, tổng hợp những nội dung liên quan đến vấn
đề nghiên cứu ở chương 1; phương pháp phân tích nguồn tài liệu thứ cấp, phương
pháp khảo sát thực địa, phương pháp phân tích, tổng hợp được tiến hành để tổng
hợp những số liệu, xác định các biểu hiện tích cực, tiêu cực của quá trình phát
triển du lịch.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận
Kết quả đánh giá làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết liên quan đến
chính sách công, từ đó đề xuất các giải pháp chính sách nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả chính sách được ban hành.
Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc vận dụng
các lý thuyết về chính sách công để xem xét giữa lý thuyết về chính sách và thực
tiễn về chính sách phát triển du lịch ở tỉnh Thanh Hóa để từ đó nâng cao hiệu quả
chất lượng của chính sách trong những năm tiếp theo.
Luận văn góp phần cung cấp thêm những cơ sở khoa học cho các ban
ngành có liên quan trong quá trình hoạch định và phát triển du lịch có hiệu quả các
tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương.
7. Cơ cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển du lịch bền vững.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở
Thanh Hóa
Chương 3. Hoàn thiện chính sách phát triển du lịch bền vững ở Thanh Hóa.


6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN
VỮNG
1.1

Các khái niệm sử dụng trong đề tài

1.1.1 Khái niệm chính sách
Khái niệm chính sách, chính sách công đã có rất nhiều nghiên cứu cả trong
và ngoài nước nhưng đến nay vẫn chưa có được sự thống nhất. Việt Nam các nhà
nghiên cứu đã đưa ra một số định nghĩa, khái niệm về chính sách như sau:
Trong từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ
thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào
tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa” [20]
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó
của chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được và cách làm
để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện
trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa – xã hội – môi trường.[35]
Một số khái niệm về chính sách công như:
Theo học giả Đỗ Phú Hải (2012) trong Giáo trình chính sách công (Học viện
khoa học xã hội,tr12) thì :“Chính sách công là một loại chính sách do các chủ thể
quản lý nhà nước ban hành và được hiểu là tập hợp các quyết định chính trị có liên
quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện giải
quyết các vấn đề phát triển theo mục tiêu tổng thể đã xác định”[4]

Theo tác giả của bài viết “Chính sách công – Tiếp cận từ khoa học tổ chức
nhà nước cho rằng “Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính
sách công vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi” tuy vậy
theo bà chính sách công có những đặc trưng cơ bản nhất như: chủ thể ban hành
chính sách công là nhà nước; chính sách công không chỉ là các quyết định (thể hiện

7


trên văn bản) mà còn là những hành động, hành vi thực tiễn (thực hiện chính sách);
chính sách công tập trung giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong đời sống kinh
tế - xã hội theo mục tiêu xác định; chính sách công gồm nhiều quyết định chính
sách có liên quan lẫn nhau.[5]
Những năm gần đây, thuật ngữ “chính sách công” được sử dụng với nhiều
góc độ khác nhau. Ở các nước phát triển và các tổ chức quốc tế, thuật ngữ “Chính
sách công” được sử dụng rất phổ biến. Ở Việt Nam, với hoạt động quản lý, điều
hành của Chính phủ trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì
Chính sách công là công cụ tiền đề, bộ phận nền tảng trọng yếu của thể chế hành
chính, là cơ sở và chi phối các yếu tố cấu thành khác của nền hành chính như: bộ
máy hành chính, công chức – viên chức, tài chính công,… không thể thay thế và chi
phối các công cụ quản lý khác như pháp luật, kế hoạch, phân cấp - phân quyền…
1.1.2 Khái niệm du lịch
Từ giữa thế kỉ XX, du lịch bắt đầu phát triển nhanh, mạnh và dần trở thành
một hiện tượng kinh tế xã hội phổ biến.
Theo Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO), một tổ chức thuộc Liên Hiệp Quốc:
Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành, tạm trú, trong
mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong mục đích nghỉ
ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác
nữa, trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm, ở bên ngoài môi trường
sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền. Du

lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường sống khác hẳn nơi
định cư. [36]
Theo luật du lịch Việt Nam năm 2005 ( Điều 1, khoản 4):" Du lịch là một
hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí , nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian
nhất định".[8]
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, bao gồm nhiều thành
phần tham gia, nhiều tiêu chí hình thành, tạo thành một tổng thể hết sức phức tạp.
8


Một loại hình kinh doanh dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình
di chuyển và lưu trú của cá nhân để phục hồi sức khỏe, nâng cao nhận thức hiểu
biết về thế giới xung quanh. Hoạt động du lịch không chỉ có đặc điểm của một
ngành kinh tế mà còn có đặc điểm văn hoá - xã hội. Thực tiễn ở nhiều nước trên
thế giới đã chứng minh rằng hoạt động du lịch không chỉ đem lại lợi ích kinh tế
mà còn cả lợi ích chính trị, văn hoá, xã hội.
1.1.3 Khái niệm du khách
Về phương diện kinh tế, du khách là người sử dụng dịch vụ của doanh
nghiệp du lịch như lữ hành, lưu trú, ăn uống.
Theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO), khách du lịch bao gồm:
-

Khách du lịch quốc tế (International tourist)

+ Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist): Là những người nước ngoài đến du
lịch một quốc gia.
+ Khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist): Là những người đang
sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài.
-


Khách du lịch trong nước (Intemal tourist)

+ Khách du lịch nội địa (Domestis tourist): Bao gồm khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế đến.
+ Khách du lịch quốc gia (National tourist): Gồm khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế ra nước ngoài.
Theo luật du lịch của Việt Nam:
-

Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi

học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
-

Khách du lịch quốc tế (International tourist): là người nước ngoài, người

Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam để du lịch và công dân Việt Nam,
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
-

Khách du lịch nội địa (Domestis tourist): là công dân Việt Nam và người

nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

9


Có thể thấy được có rất nhiều khái niệm về du khách được các tác giả cả
trong và ngoài nước đưa ra. Luật du lịch Việt Nam 2005 đã nghiên cứu thực tế,

nắm được những đối tượng của du lịch Việt Nam đưa ra những nội dung hỗ trợ tốt
nhất cho ngành du lịch trong nước phát triển. Tùy thuộc vào đặc điểm, sự kết hợp
của mục đích các chuyến đi hướng tới mới có thể chỉ ra được khái niệm thực sự du
khách là gì và khi nào họ mới được coi là du khách.
1.1.4 Khái niệm phát triển du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ
trên phạm vi toàn cầu. Từ chỗ ban đầu là hoạt động mang tính tâm linh của giới
quí tộc, tầng lớp thượng lưu, đến nay du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến
và là nhu cầu không thể thiểu trong đời sống của mọi người dân.
Phát triển du lịch là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng mức độ đóng
góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có sự hoàn thiện về mặt cơ cấu
kinh doanh, thể chế và chất lượng của kinh doanh ngành du lịch.
Để đánh giá mức độ phát triển du lịch, người ta thường dựa vào các nhóm
tiêu chí:
-

Nhóm các tiêu chí phát triển về quy mô như: số lượng khách du lịch đến địa

phương, tổng số ngày khách trong năm, tổng doanh thu từ các hoạt động du lịch
trong năm, tốc độ tăng trưởng khách du lịch, tốc độ tăng trưởng về doanh thu; tỷ
trọng đóng góp của ngành du lịch trong GDP của địa phương,...
-

Nhóm các tiêu chí phát triển về chất lượng như: Chất lượng nguồn nhân

lực; chất lượng cơ sở vật chất kinh doanh, chất lượng dịch vụ, các dịch vụ giá trị
gia tăng.
-

Nhóm các tiêu chí về chuyển dịch cơ cấu như: cơ cấu loại hình dịch vụ, cơ


cấu khách du lịch, cơ cấu chất lượng phục vụ...[30]
1.1.5 Khái niệm phát triển du lịch bền vững
Trong điểm 4 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững được định
nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai
10


trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu
cầu và mục tiêu trọng yếu nhất của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và
tình hình ở Việt Nam.[9]
Phát triển du lịch bền vững được tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) định
nghĩa như sau : Sự phát triển bền vững của ngành du lịch đáp ứng nhu cầu hiện
tại của du khách và của địa phương du lịch, đồng thời bảo vệ và thúc đẩy cơ hội
phát triển cho tương lai. Sự quản lý của ngành phải cân bằng và đáp ứng được
nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ mà vẫn duy trì được các giá trị của sinh thái,
văn hóa và môi sinh.[33]
Theo Luật du lịch Việt Nam 2005 (Điều 4) : Du lịch bền vững là sự phát
triển du lịch đáp ứng được nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương lai. [8]
Cho đến nay đa số các ý kiến của chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các
lĩnh vực có liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng:" Phát triển du lịch bền vững
là hoạt động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn
các nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến lợi ích kinh tế dài hạn
trong khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài ng uyên,
duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương
lai, cho công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng
đồng địa phương". [11]

Mọi quốc gia điều đặt mục tiêu phát triển bền vững cho mọi chương trình
hành động của mình. Đây cũng là hướng đi đúng đắn, cần thiết và tất yếu cho đất
nước chúng ta.

1.2

Các loại hình du lịch
Có nhiều loại hình du lịch khác nhau, tùy theo mục đích, đặc điểm và mục

đích phân loại của các tác giả nghiên cứu khác nhau. Theo đặc điểm của từng loại
hình, tác giả có thể phân thành một số nhóm loại hình du lịch chính như sau:
1.2.1 Du lịch sinh thái
11


Du lịch sinh thái, hay còn có nhiều tên gọi thường gặp khác nhau như: Du
lịch thiên nhiên; Du lịch dựa vào thiên nhiên; Du lịch xanh; Du lịch môi trường,
nhưng đều là loại hình du lịch “Dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa
phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững” [8]. Theo Lê
Bá Huy nói về du lịch sinh thái : “Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng
như giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triền môi trường và tài nguyên thiên
nhiên một cách bền vững”
Một số loại hình du lịch khác cũng thường được xếp và sử dụng với nghĩa
tương đương trong loại hình du lịch sinh thái có thể kể đến như: Du lịch đặc
thù; Du lịch mạo hiểm (khám phá, thám hiểm; Du lịch bản xứ; Du lịch có trách
nhiệm; Du lịch nhạy cảm; Du lịch nhà tranh và Du lịch bền vững).
1.2.2 Du lịch văn hóa
Theo UNESCO, du lịch văn hóa thông thường được phân thành hai loại:
-


Du lịch văn hóa vật thể (Tangible): còn gọi là văn hóa hữu thể, bao gồm các

công trình kiến trúc như đình chùa, miếu mạo, lăng mộ, nhà sàn...
-

Du lịch văn hóa phi vật thể (Intangible): bao gồm các biểu hiện tượng trưng

và “không sờ thấy được” được lưu truyền và biến đổi theo thời gian, với một số
quá trình tái tạo, trùng tu rộng rãi... như âm nhạc, múa, truyền thống, văn chương
truyền miệng, ngôn ngữ, huyền thoại, tư thái, nghi lễ, phong tục, tập quán, y dược
cổ truyền, các món ăn, các công nghệ thủ công truyền thống.
1.2.3 Phân loại cụ thể các loại hình du lịch
Căn cứ vào những đặc thù cụ thể, phạm vi lãnh thổ của tài nguyên du lịch,
phương thức tổ chức và chào bán chương trình du lịch của doanh nghiệp lữ hành ở
các thị trường khác nhau; phương thức sử dụng phương tiện di chuyển; cách thức
lưu trú; độ tuổi của khách du lịch; thậm chí khả năng chi trả của khách... để có
được cái nhìn đầy đủ hơn về các loại hình du lịch Việt Nam:
+ Căn cứ thời gian đi du lịch: du lịch dài ngày, ngắn ngày,…
+ Căn cứ hình thức tổ chức du lịch: du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân,
12


+ Căn cứ vào thành phần của du khách: theo lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, địa
vị xã hội.
+ Căn cứ vào phương thức ký kết hợp đồng đi du lịch: du lịch trọn gói, du lịch
không trọn gói,
+ Căn cứ vào phương tiện di chuyển: du lịch trekking, du lịch bằng xe đạp, du lịch
bằng tàu hỏa, du lịch bằng ô tô, du lịch kết hợp với ngành hàng không,…
+ Căn cứ theo phương tiện lưu trú: du lịch ở khách sạn, du lịch ở Motel, du lịch

nhà trọ, du lịch camping, du lịch resort,…
+ Căn cứ vào đặc điểm địa lý của điểm du lịch: du lịch vùng núi, vùng biển, đô
thị, thôn quê,…
+ Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: du lịch trong nước, du ịch quốc tế.
+ Căn cứ nhu cầu đi du lịch: du lịch cộng đồng, du lịch chữa bệnh, du lịch nghỉ
ngơi giải trí, du lịch thể theo, giải trí, du lịch công vụ, tôn giáo, du lịch khám phá,
thăm than,…
Ngày nay, trên thế giới có rất nhiều cách phân loại du lịch dựa trên những
tiêu chí khác nhau, đặc biệt ở các nước phát triển do nhu cầu của khách du lịch rất
đa dạng nên các loại hình du lịch cũng rất phong phú và ở mỗi nước, mỗi khu vực
lại có những đặc trưng riêng với những sản phẩm du lịch đặc trưng. Chẳng hạn, ở
Thái Lan phát triển loại hình du lịch sex, Việt Nam phát triển loại hình du lịch
sinh thái…

1.3

Chính sách phát triển du lịch bền vững
Thực tế cho thấy ở nhiều nước trên thế giới như: Indonexia, Philippin,

Singapore,… nhờ có những chính sách giúp chú trọng tạp trung khai thác lợi thế
có sẵn đã tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, phát triển du lịch bền vững, phát
huy được tiềm năng thế mạnh, thu được lợi ích kinh tế, nâng cao đời sống nhân
dân, bảo vệ được tài nguyên môi trường.
Phát triển du lịch bền vững là nội dung quan trọng trong các quan điểm,
chính sách chỉ đạo có tính nguyên tắc của quá trình phát triển ngành du lịch.

13


Những kết quả của chính sách được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về

lượng khách, thu nhập, tỷ trọng GDP và việc làm đã khẳng định vai trò của ngành
du lịch trong nền kinh tế quốc dân. Ngành du lịch đã có đóng góp quan trọng vào
tăng trưởng kinh tế; góp phần vào xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao dân trí; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; bảo vệ môi
trường và giữ vững an ninh.
Phát huy vai trò quản lý thống nhất của Nhà nước trong phát triển du lịch
để huy động nhiều nguồn lực cho quá trình phát triển, tạo môi trường thuận lợi để
phát triển du lịch bền vững.
Quan điểm phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát
triển ngành du lịch sẽ đạt hiệu quả nhiều mặt, nhiều thành phần kinh tế tham gia,
phát triển cả du lịch và du lịch nội địa. Nhà nước có sự ưu tiên đầu tư hơn vào
ngành du lịch tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân, thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển nhanh và bền vững, tất yếu
du lịch Việt Nam nói chung và địa phương nói riêng sẽ trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn trong tương lai.
Các chính sách “liên ngành” phối hợp các thành phần kinh tế - xã hội cùng
tham gia (như giao thông vận tải, an ninh, bảo hiểm, y tế, môi trường, khí
tượng,…), chính sách “liên vùng” giúp tranh thủ được những thành tựu về khoa
học công nghệ, mở rộng được thị trường, có sự so sánh giữa các địa điểm du lịch
với nhau để phấn đấu cùng phát triển.
Thực hiện chính sách lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo đồng thời quan tâm
đến sự tiến bộ xã hội, thực hiện đúng phương châm: tăng trưởng kinh tế gắn liền
với công bằng và tiến bộ xã hội.
Có sự đầu tư có chọn lọc, tránh sự đầu tư dàn trải gây lãng phí về nguồn
nhân lực, nguồn tài nguyên và thất thoát vốn đầu tư, thực hiện các cơ chế, chính
sách thông thoáng nhằm khuyến khích, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến với địa phương. Đồng thời, trong chính sách đầu tư đảm bảo yêu cầu đặt

14



lợi ích của người dân địa phương lên trên hết, quan tâm đến bảo vệ môi trường tự
nhiên.
Tập trung xây dựng các khu du lịch trọng điểm mang tính chiến lược ưu
tiên phát triển du lịch ở các vùng sâu, vùng xa nhằm phát triển kinh tế, nâng cao
trình độ dân trí, giải quyết việc làm, bảo tồn thiên nhiên, truyền thống, văn hóa.
Phát triển du lịch dựa trên khai thác đồng đều nguồn tài nguyên du lịch
khác nhau, tạo ra sức đề kháng với tính mùa vụ và giảm sức ép về vấn đề môi
trường cũng như sự bão hòa và thay đổi văn hóa theo chiều hướng tích cực.
Chính sách ưu đãi trong việc huy động với đầu tư trong lĩnh vực bao vệ, tôn
tạo nâng cao chất lượng môi trường du lịch. Thường xuyên theo dõi biến động để
có những giải pháp kịp thời phối hợp cùng các ban, ngành và địa phương liên
quan khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về tài nguyên và môi trường du lịch.
Phát triển du lịch bền vững còn góp phần tích cực trong việc bảo vệ môi
trường, đảm bảo hệ thống sinh thái không bị phá vỡ. Khai thác lợi thế về văn hóa
– lịch sử - sinh thái – nghỉ dưỡng của tỉnh Thanh Hóa.Với tiềm năng, lợi thế to
lớn, đó là sự hoang sơ và đa dạng của thiên nhiên gồm cả biển và rừng núi, thậm
chí là cả điều kiện thời tiết bốn mùa thích hợp cho du lịch quanh năm; là vốn văn
hóa lịch sử lâu đời, đa dạng bởi nhiều dân tộc cùng chung sống, độc đáo nhờ sự
giao thoa văn hóa, tập quán, tín ngưỡng... Thanh Hóa đang ra sức xây dựng hình
ảnh một điểm đến hấp dẫn, xây dựng thương hiệu du lịch có sức cạnh tranh, đặc
biệt là nỗ lực tạo dựng các giá trị mới, ấn tượng, hướng đến mục tiêu sớm trở
thành một trong những trọng điểm du lịch quốc gia.

1.4

Các nguyên tắc trong chính sách phát triển du lịch bền vững
Thanh Hóa đang phấn đấu trở thành trọng điểm phát triển du lịch quốc gia,

trở thành điểm du lịch hấp dẫn thu hút khách du lịch, phát triển theo hướng bền

vững, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn.
Du lịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng mội trường cũng như tài nguyên
du lịch, du lịch phải nhận biết được trách nhiệm của mình đối với môi trường,

15


kinh tế, xã hội. Vì vậy phát triển du lịch bền vững cần phải tuân thủ các nguyên
tắc cơ bản sau:
- Những tài nguyên du lịch tự nhiên, lịch sử văn hoá và những tài nguyên khác
cần được bảo tồn đối với mục đích khai thác lâu dài trong hiện tại mà vẫn bảo đảm
được lợi nhuận cho cả tương lai.
- Những hoạt động về phát triển kinh tế du lịch cần được quy hoạch và quản lý
để không gây tác động tiêu cực đến tài nguyên, môi trường.
- Chất lượng của môi trường tự nhiên cũng như môi trường xã hội cần phải
được bảo vệ và cải tạo trong quá trình khai thác du lịch
- Cần chú ý sự hài lòng của du khách để tạo lập được uy tín và sự hấp dẫn của
du khách đã thăm quan, đồng thời, qua kênh thông tin lan truyền từ người này đến
người khác có thể phổ biến rộng rãi đối với những người chưa từng đến.
- Đối với cơ quan Nhà nước, các cơ quan quốc gia về du lịch và các đại diện
những tổ chức thương mại thì nhiệm vụ quan trọng nhất là việc xây dựng hệ thống
cơ chế, chính sách nhằm đưa mục tiêu phát triển bền vững thành hiện thực.
- Đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu cơ bản là xây dựng hệ thống cơ chế
quản lý mà trong đó lấy việc phát triển bền vững là nguyên tắc cơ bản, đồng thời,
tích cực tìm kiếm những giải pháp để biến những mục tiêu phát triển bền vững
thành hiện thực.
Phát triển du lịch bền vững dựa trên những nguyên tắc cơ bản này sẽ liên kết
cộng đồng con người lại với nhau. Chính chúng hướng dẫn hành động của con
người chứ không phải là mệnh lệnh. Nó kết nối các dân tộc với nhau để cùng hành
động thúc đẩy du lịch phát triển lành mạnh.

Trong quá trình phát triển du lịch bền vững nhất thiết phải tôn trọng những
nguyên tắc này để không làm tổn hại đến môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế
và môi trường xã hội. Du lịch bền vững sẽ có tác động tích cực đến đời sống kinh
tế - xã hội. Du lịch chỉ đóng vai trò quan trọng và là ngành kinh tế mũi nhọn chỉ
khi nó được phát triển một các bền vững. Đồng thời để đạt hiểu quả tốt nhất, đồng

16


bộ nhất cần triển khai các nguyên tắc trên toàn bộ hệ thống của nền kinh tế - xã
hội.

Tác động của chính sách phát triển du lịch bền vững

1.5

1.5.1 Về mặt môi trường
Muốn phát triển bền vững thì trong phát triển phải tính đến yếu tố môi
trường. Chúng ta cần phấn đấu cho một môi trường trong sạch, cho sự phát triển
bền vững của cả chúng ta và các thế hệ mai sau.
Môi trường tự nhiên và sản xuất xã hội quan hệ khăng khít, chặt chẽ, tác
động lẫn nhau trong thế cân đối thống nhất: Môi trường tự nhiên (bao gồm cả tài
nguyên thiên nhiên) cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã hội. Sự
giàu nghèo của mỗi nước phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài nguyên: Rất nhiều
quốc gia phát triển chỉ trên cơ sở khai thác tài nguyên để xuất khẩu đổi lấy ngoại tệ,
thiết bị công nghệ hiện đại,… Có thể nói, tài nguyên nói riêng và môi trường tự
nhiên nói chung (trong đó có cả tài nguyên) có vai trò quyết định đối với sự phát
triển bền vững về kinh tế – xã hội ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương.
1.5.2 Về mặt kinh tế
Phát triển du lịch bền vững đóng vai trò thúc đẩy nền kinh tế du lịch mang lại

rất nhiều thuận lợi như :
-

Làm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, khuyến khích và thu hút vốn

đầu tư.
-

Phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng hay nói cách khác là tác động

vào việc cân đối cấu trúc của thu nhập và chỉ tiêu của nhân dân theo các vùng
(thường thì các vùng phát triển mạnh du lịch lại là những vùng kém sản xuất của cải
vật chất dẫn đến thu nhập của người dân tại những vùng đó từ sản xuất thấp).
-

Góp phần củng cố sức khỏe cho nhân dân lao động và do vậy góp phần làm

tăng năng suất lao động xã hội.
-

Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao : được trao đổi thông qua con

đường du lịch các hàng hóa được xuất khẩu mà không phải chịu hàng rào thuế quan,
17


mậu dịch, tiết kiệm đáng kể các chi phí đóng gói, bao bì, bảo quản, vận chuyển, có
khả năng thu hồi vốn nhanh và lãi suất cao do nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp có
khả năng thanh toán.
-


Phát triển du lịch có thể kèm theo sự phát triển của các ngành kinh tế khác,

thúc đẩy sự phát triển của kinh tế khu vực.
1.5.3 Về mặt xã hội
Du lịch là cầu nối giao lưu quốc tế có quan hệ chặt chẽ với chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Du lịch là một ngành kinh tế dịch vụ, có nhu cầu về lao động cao cả về lao
động trực tiếp cũng như lao động gián tiếp. Chính điều này có tác dụng lớn trong
việc giảm áp lực trong việc giải quyết công ăn việc làm cho chính phủ, giảm tình
trạng thất nghiệp, góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Việc phát triển du lịch là phương tiện tuyên truyền, quảng cáo hữu hiệu cho
các thành tựu về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, phong tục tập quán, con người
… của các quốc gia thu hút khách du lịch. Ngoài ra, phát triển du lịch sẽ làm tăng
thêm tầm hiểu biết chung về văn hoá, xã hội cho người dân thông qua du khách
trong nước và quốc tế (về phong tục tập quán, phong cách sống, ngoại ngữ, thẩm
mỹ …) tạo ra sự “giao thoa” về văn hoá giữa các vùng, các miền, các dân tộc khác
nhau trên thế giới; làm tăng thêm tình đoàn kết, hữu nghị, mối quan hệ thân ái của
nhân dân giữa các vùng với nhau và nhân dân giữa các quốc gia với nhau.

1.6

Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới,

trong nước và bài học kinh nghiệm cho du lịch Thanh Hóa
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trên thế giới
Kinh nghiệm cải tạo, phát triển du lịch đảo Nami để trở thành điểm du lịch
tiêu biểu của Hàn Quốc
Đảo Nami nằm ở thành phố Chuncheon, cách thủ đô Seoul, Hàn Quốc
khoảng 70km. Đây là hòn đảo xinh đẹp, nổi tiếng gắn liền với sự thành công của

bộ phim “Bản tình ca mùa đông”. Chính sự hồi sinh thần kì này đã để lại cho hoạt

18


động du lịch trên khắp thế giới trong đó có các địa điểm du lịch Việt Nam những
kinh nghiệm về phát triển du lịch bền vững :
+ Phục hồi hệ sinh thái: Đảo Nami đã tiến hành việc cải tạo môi trường, thay
đổi môi trường đô thị, tiến hành kiểm tra và xử lý rác thải, xây dựng mô hình quy
hoạch cây xanh, ngừng việc phun thuốc bảo vệ thực vật, thả động vật về tự nhiên.
Xây dựng trung tâm tái chế, rác thải được phân loại và sử dụng vào các mục đích
cải tạo môi trường du lịch khác
+ Phát triển về lĩnh vực văn hóa: Đảo Nami đã tiến hành thử nghiệm để trở thành
một không gian văn hóa nơi mà văn hóa nghệ thuật được hòa mình cùng thiên
nhiên.
+ Hợp tác với các Tổ chức quốc tế, hiệp hội và sự tham gia của cộng đồng:
Tổ chức nhiều hoạt động trải nghiệm như trại hè đào tạo môi trường, sân chơi văn
hóa…các hoạt động trên đã trở nên nổi tiếng và nhờ đó cũng thu hút được nhiều
khách du lịch đến với đảo hơn.
+ Du lịch phim ảnh (Film tourism) và hiệu quả của làn sóng văn hóa Hallyu Hàn
Quốc: Sử dụng hiệu quả những quảng cáo trên phim đã đưa hình ảnh đảo Nami
đến với toàn thế giới, thấy được sự hòa quyện của không gian nơi đây.
+ Hoạt động liên kết trong khu vực: Đảo Nami đã tiến hành xây dựng mạng lưới
liên kết quốc tế, không chỉ là mạng lưới ở Châu Á như Nhật Bản, Đài Loan…mà
còn có chiến lược xây dựng mạng lưới toàn cầu để quảng bá hình ảnh đến với
khách du lịch khắp thế giới. [41]
1.6.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch theo hướng bền vững trong nước
Nhìn lại bức tranh phát triển của một số đô thị du lịch biển ở Việt Nam,
chúng ta sẽ thấy rõ hơn những thách thức của các đô thị du lịch biển trên con
đường phát triển bền vững.

Du lịch Hạ Long - Quảng Ninh: Vịnh Hạ Long của Việt Nam đã và đang là
một điểm đến hấp dẫn hàng triệu du khách quốc tế mỗi khi họ đến Việt Nam, ai
chưa đến Hạ Long coi như chưa biết Việt Nam. Quảng Ninh đã và đang có nhiều
chính sách phát triển phù hợp và lâu dài để đảm bảo sự phát triển bền vững, giữ gìn
19


×