Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

SÂM NGỌC LINH VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG TỪ SÂM NGỌC LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.21 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

S
V
T
H
:

BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Môn: Thực Phẩm Chức Năng

ĐỀ TÀI: SÂM NGỌC LINH VÀ THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG TỪ SÂM NGỌC LINH

N
H
Ó
M
6
G
V
D
H
:
N
g
u
y

n


T
h

T
h

y

TpHCM, tháng 10, năm 2015
1

H
à


Ý KIẾN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 10 năm 2015
Chữ ký của giảng viên hướng dẫn

2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thủy
Hà, một người cô cũng như một người mẹ đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp
đỡ chúng tôi trong suốt thời gian qua. Nếu không có những lời chỉ dẫn, những tài
liệu, những tri thức của cô truyền đạt cho chúng tôi thì đề tài này khó mà hoàn
thiện được.
Sau một thời gian dài thực hiện đề tài, đến nay, tất cả công việc đã được hoàn tất.
Trong suốt thời gian này, chúng tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, vì vậy xin
cho phép chúng tôi có đôi lời gửi đến những người chúng tôi vô cùng biết ơn.
Xin tri ân tất cả các thầy, cô, những người dày công dạy dỗ truyền đạt cho chúng
tôi rất nhiều tri thức quý báu.
Cảm ơn tất cả các bạn bè, anh chị, người quen những người đã sát cánh với chúng
tôi để vượt những khó khăn và giúp đỡ chúng tôi rất nhiều trong quá trình thực
hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song
vẫn còn những hạn chế nhất định về kiến thức nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót mà chúng tôi chưa thấy được. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của

cô và của các bạn để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015
Nhóm sinh viên thực hiện

3


DANH STT
CÁC
1
2
3
4
5
6
7
8

HỌ VÀ TÊN
MSSV
LÊ THỊ BÉ HỒNG
2005130206
CAO THỊ HỢI
2005130174
BÙI THỊ TUYẾT PHƯỢNG
2005130184
CHUNG GIA HUY
2008130005

TRẦN THỊ CẨM TIÊN
2008130012
NGUYỄN HIẾU THUYÊN
2008130022
TRẦN ANH TÚ
2008130037
NGUYỄN THỊ LUYẾN
2005130251
THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

4

SÁNH


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol phần dưới mặt đất (Theo
kết quả nghiên cứu của Viện dược liệu Bộ Y tế).......................................................12
Bảng 2: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol phần dưới mặt đất.........13
Bảng 3: Các saponin có cấu trúc ocotillol và dẫn xuất của acid oleanolic...............14
Bảng 4: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol ở phần trên mặt đất.......15
Bảng 5: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol và saponin có cấu trúc
ocotillol ở phần trên mặt đất......................................................................................15
Bảng 6: Các acid béo trong Sâm Ngọc Linh.............................................................16
Bảng 7: Các acid amin trong Sâm Ngọc Linh...........................................................16
Bảng 8: Các nguyên tố vi đa lương trong sâm Ngọc Linh........................................17
Bảng 9: So sánh thu suất toàn phần hàm lượng Saponin..........................................20
Bảng 10: Tác dụng dược lý của nhân Sâm Ngọc Linh..............................................21

5



DANH MỤC HÌNH
Hình 1: ...................................................................................................................9
Hình 2:....................................................................................................................10
Hình 3:....................................................................................................................23
Hình 4:....................................................................................................................24
Hình 5:....................................................................................................................25
Hình 6:....................................................................................................................26
Hình 7:....................................................................................................................27
Hình 8:....................................................................................................................27

6


MỤC LỤC:

LỜI MỞ ĐẦU:
Việt Nam là một quốc gia có nguồn cây thuốc dồi dào. Trong số đó, sâm Ngọc Linh
là một loài cây dược liệu đang được quan tâm và nghiên cứu bởi vì tính thần dược
của nó. Sâm Ngọc Linh được nghiên cứu từ năm 1973 cho đến nay.
Đặc biệt là những nghiên cứu liên quan đến Saponin và tính dược lý của sâm Ngọc
Linh. Theo truyền thống, sâm Ngọc Linh là một trong những cây thuốc có nhiều
công dụng: chống stress vật lý, chống stress tâm lý và trầm cảm, kích thích hệ miễn
dịch, chống oxi hóa, lão hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan. Ginsenosides
(Saponin) được đánh giá nhưng một thành phần quan trọng trong rễ nhân sâm.
Ngoài ra, nhân sâm còn chứa rất nhiều thành phần khác như: chất chống oxi hóa,
peptide, polysaccharide, acid béo và vitamin (Lee và ctv, 1995).
Vì vậy mà ngày nay, những ứng dụng của công nghệ chiết xuất dược liệu cung rất
được quan tâm.


7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu:
Sâm Ngọc Linh là loài thân thảo, có tên khoa học là Panax Vietnamensis, thuộc họ
Ngũ gia bì (Araliaceae). Ngoài ra, còn có một số tên gọi khác là sâm Việt Nam, sâm
Khu Năm (sâm K5), sâm trúc (sâm đốt trúc, trúc tiết nhân sâm). Cây sâm Ngọc
Linh được biết đến chính thức đầu tiên ở Việt Nam vào ngày 18/3/1973 bởi dược sỹ
Đào Kim Long, Nguyễn Châu Giang và Nguyễn Thị Lê, ở độ cao 1.800 m thuộc
dãy Ngọc Linh và đặt tên là Panax articulatus Kim Long Đào. Đến năm 1985, tiến
sĩ Hà Thị Dụng và giáo sư Grushvisky đã xác định đây là một loài nhân sâm mới
của thế giới và đặt tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv, thường được
gọi là sâm Việt Nam. Sâm Ngọc Linh là loại sâm quý hiếm nên được xếp đầu bảng
trong sách đỏ thực vật Việt Nam năm 1994.
1.2 Đặc điểm hình thái:
Sâm Ngọc Linh có dạng thân khí sinh thẳng đứng, màu lục hoặc hơi tím, nhỏ, có
đường kính thân độ 4-8mm, thường tàn lụi hàng năm tuy thỉnh thoảng cũng tồn tại
một vài thân trong vài năm. Thân rễ có đường kính 1-2cm, mọc bò ngang như củ
hoàng tinh trên hoặc dưới mặt đất độ 1-3cm, mang nhiều rễ nhánh và củ. Các thân
mang lá và tương ứng với mỗi thân mang lá là một đốt dài khoảng 0,5-0,7cm.

8


Hình 1: Cây sâm Ngọc Linh
1.3 Phân bố:
Sâm Ngọc Linh là cây bản địa đặc hữu của núi rừng Ngọc Linh, và chỉ có 9 xã nằm
xung quanh đỉnh Ngọc Linh thuộc 2 tỉnh Quảng Nam và Kon Tum và tại 2 tỉnh

cũng chỉ có 3 huyện với 9 xã là Trà Linh, Trà Nam(huyện Trà My - tỉnh Quảng
Nam), Ngọc Linh, Mường Hoong (huyện Đắk Glei - tỉnh Kon Tum) và Măng Ri,
Ngọc Lây, Ngọc Yêu, Tê Xăng, Đắk Na (huyện Tu Mơ Rông - tỉnh Kon Tum) là có
sâm Ngọc Linh. Đã có nhiều kiểm nghiệm về việc di thực giống sâm Ngọc Linh,
nhưng khi đem trồng ở các vùng khác có cùng điều kiện thổ nhưỡng, cây sâm vẫn
không phát triển. Như vậy có thể thấy được rằng sâm Ngọc Linh là cây bản địa Việt
Nam, đặc hữu của vùng núi Ngọc Linh.
1.4 Đặc điểm thích nghi:
- Sâm mọc tập trung dưới chân núi Ngọc Linh, một ngọn núi cao 2.578m với lớp
đất vàng đỏ trên đá granit dày trên 50cm, có độ mùn cao, tơi xốp và rừng nguyên
sinh còn rộng, nên được gọi là sâm Ngọc Linh.
- Cây sâm được phát hiện ở độ cao từ 1.200m trở lên (có tài liệu cho biết cao độ tìm
thấy sâm Ngọc Linh là khoảng 1.500m), đạt mật độ cao nhất ở khoảng từ 1.7002.000m dưới tán rừng già.

9


Hình 2: Củ nhân sâm Ngọc Linh trên 50 năm tuổi
- Những nghiên cứu thực địa mới nhất cho thấy sâm còn mọc cả ở núi Ngọc Lum
Heo thuộc xã Phước Lộc, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam, đỉnh núi Ngọc Am
thuộc Quảng Nam, Đắc Glây thuộc Kontum, núi Langbian ở Lạc Dương tỉnh Lâm
Đồng cũng rất có thể có loại sâm này.

- Sâm ngọc linh thường mọc dưới tán rừng ẩm, nhiều mùn, thích hợp với nhiệt độ
ban ngày từ 20°C-25°C, ban đêm 15°C-18°C. Chúng sinh trưởng ở độ cao từ 1200 2100m so với mặt biển, mọc dày thành những đám dưới tán rừng dọc theo các suối
ẩm trên những mảnh đất nhiều mùn.
CHƯƠNG 2: THÀNH PHẦN CÁC HỢP CHẤT SINH HỌC CỦA SÂM
NGỌC LINH
2.1. Các tính chất vật lý cơ bản:
– Saponin là một glicozit tự nhiên thường gặp trong nhiều loài thực vật. Saponin có

tính chất chung là khi hoà tan vào nước có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của
dung dịch nên tạo nhiều bọt.
– Một vài động vật cũng có saponin như các loài hải sâm, cá sao.
– Tính phá huyết và độc với động vật máu lạnh.
– Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3-b-hydroxysteroid khác.

10


– Saponin đa số có vị đắng trừ một số như glycyrrhizin ( trong cam thảo bắc),
abrusosid (trong cam thảo dây) có vị ngọt.
– Saponin tan trong nước, alcol, rất ít tan trong aceton, ether, hexan. Do đó người ta
dùng 3 dung môi này để tủa saponin.
– Saponin khó bị thẩm tích, người ta dựa vào tính chất này để tinh chế saponin
trong quá trình chiết xuất.
- Dưới tác dụng của enzym có trong thực vật hay vi khuẩn hoặc do axít loãng,
saponin bị thuỷ phân thành các phần gồm genin gọi là sapogenin và phần đường
gồm một hoặc nhiều phân tử đường. Các đường phổ biến là D-glucoza, Dgalactoza, L-arabinoza, axít galactunoic, axít D-glucuronic…
2.2 Các thành phần hoạt chất chính của Sâm Ngọc Linh:
2.2.1 Hợp chất saponin từ phần dưới mặt đất của Sâm Ngọc linh (thân rễ và rễ củ).
- Hợp chất saponin được xem là thành phần hoạt chất chủ yếu của cây Sâm Ngọc
Linh cũng như của các loài sâm khác trên thế giới. Từ phần dưới mặt đất của Sâm
Ngọc Linh hoang dại đã phân lập và xác định được cấu trúc protopanaxadiol oxid II
và 52 hợp chất saponin bao gồm 26 saponin đã biết và 26 saponin có cấu trúc mới
được đặt tên là vina-ginsenoside-R1-R24 và 20- O-Me-G.Rh13,4,5.
- Trong đó các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol gồm 22 hợp chất với
các đại diện chính là: ginsenoside-Rb1, -Rb3, -Rd. Các saponin dẫn chất của 20(S)protopanaxatriol gồm 17 hợp chất với các đại diện chính là: ginsenoside- Re, -Rg1,
notoginsenoside –R1. Các saponin có cấu trúc ocotillol gồm 12 hợp chất với các đại
diện chính là: majonoside –R1 và –R2. Đặc biệt M-R2 chiếm gần 50% hàm lượng
saponin toàn phần từ phần dưới mặt đất của Sâm ngọc Linh.

- Sâm Ngọc Linh chứa chủ yếu là các Saponin triterpenic, song cũng là một trong
những cây sâm có hàm lượng saponin khung dammaran cao nhất khoảng 12 – 15%
và số lượng saponin nhiều nhất so với các loài khác của chi Panax trên thế giới .
- Trong lá và cọng lá đã phân lập được 19 saponin pammaran, trong đó có 8 saponin
có cấu trúc mới.
11


Bảng 1: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol phần dưới mặt đất
(Theo kết quả nghiên cứu của Viện dược liệu Bộ Y tế).
STT

Tên

Týp

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22

G-Rb1*
G-Rb2
G-Rb3*
G-Rc
G-Rd*
PG-RC1
GY-IX
GY-XVII
Q-R1
N-Fa
M-F1
VG-R3
VG-R7
VG-R8
VG-R9
VG-R13
VG-R24
VG-R23
VG-R22
VG-R16
VG-R21

VG-R20

(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(B)
(H)
(A)
(C)
(B)
(E)
(A)
(A)
(A)
(D)
(G)
(F)

Ghi

chú:

G=ginsenoside;


R1
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc6-Ac
-Glc
-Glc
-Glc2- Glc6-Ac
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2-Xyl
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc
-Glc2- Glc

Hiệu
suất(%)
-Glc6- Glc
2,0
-Glc6-Ara(p) 0,012

-Glc6-Xyl
0,11
-Glc6-Ara(f) 0,013
-Glc
0,87
-Glc
0,001
-Glc6-Xyl
0,002
-Glc6- Glc
0,036
-Glc6- Glc
0,012
-Glc6- Glc
0,072
-Glc
0,001
-Glc
0,009
-Glc
0,01
-Glc
0,004
-Glc
0,004
-Glc
0,002
-Glc
0,001
-Ara

0,001
-Xyl
0,001
-Glc
0,003
-Glc
0,001
-Glc
0,003
R2

PG=pseudo-ginsenoside;

GY=gypenoside;

Q=quinquenoside
N=notoginsenoside; M=majonoside; VG=vina-ginsenoside.

*: các saponin

chính.
Bảng 2: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol phần dưới mặt đất
Tên

Týp

R1

R2


12

R3

Hiệu
suất (%)


G-Re*
20-glc-G-Rf
G-Rg1*
G-Rh1
G-Rh1
PG-RS1
N-R1*
N-R6
VG-R4
VG-R12
VG-R15
VG-R17
VG-R18
VG-R19
OMe-GRh1
VG-R25
G-Rh4

(I)
(I)
(I)
20(R),20(S)

(I)
(I)
(I)
(I)
(I)
(K)
(J)
(K)
(K)
(L)
(I)
(G)
(M)

-H
-H
-H
-H
-H
-H
-H
-H
-Glc2-Glc
-H
-H
-H
-H
-Glc2-Glc
-H
-H

-H

-Glc2-Rha
-Glc2-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc2-Rha-6Ac
-Glc2-Xyl
-Glc
-H
-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-H
-Glc
-Glc
-Glc

-Glc
-Glc
-Glc
-H
-H
-Glc
-Glc
-Glc6-aGlc
-Glc
-H

-Glc
-Glc
-Glc
-Glc
-CH3
-Glc
-H

0,17
0,01
1,37
0,008
0,021
0,013
0,36
0,01
0,004
0,005
0,003
0,002
0,002
0,006
0,015
0,003
0,014

Ghi chú: (*): các saponin chính yếu trong thành phần saponin dẫn chất
protppanaxatriol
Glc: b-D-glucopyranosyl;a-Glc: a-glucopyranosyl; GlcA:b-D-glucoronopyranosyl;
Rha: a-L-rhamnopyranosyl; Xyl: b-D-xylopyranosyl; Ara: a--arabinopyranosyl;

Ara(f): a-L-arabinofuranosyl; Ara(p): a-L-arabinopyranosyl; Ac: acetyl.
Bảng 3: Các saponin có cấu trúc ocotillol và dẫn xuất của acid oleanolic
 Ocotillol

Tên
PG-RT4
24(S)-PG-F11
M-R1*
M-R2 *
VG-R1
VG-R2
VG-R5
VG-R6
VG-R14
VG-R10
VG-R1

Týp

R1
-Glc
-Glc2-Rha
-Glc2-Glc
-Glc2-Xyl
-Glc2-Rha 6 Ac
-Glc2-Xyl6 Ac
-Glc2-Xyl4-aGlc
-Glc2-Xyl 6 aGlc
-Glc2-Xyl
-Glc

-Glc2-Xyl

(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(N)
(O)
(O)

R2
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH3
-CH2OH
-CH3
-CH3

Hiệu suất (%)
0,065
0,005

0,14
5,29
0,033
0,014
0,008
0,006
0,02
0,007
0,03

 Dẫn xuất của acid oleanolic

Tên

Týp

R1

R2
13

Hiệu suất (%)


G-R0
H-Ma3

(P)
(P)


-Glc2-Glc
-Glc2-Glc 3 Ara(p)

-Glc
-Glc

0,038
0,05

Ghi chú: H= hemsloside
2.2.2 Hợp chất saponin ở phần trên mặt đất của Sâm Ngọc Linh:
Bảng 4: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxadiol ở phần trên mặt đất
Tên
G-F2
G-Rd
N-Fe*
GY-IX
G-Rb3*
VG-L1
VG-L2*
N-Fc*
VG-L3
VG-L4
VG-L5
VG-L6
VG-L7

Týp

R1


(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(A)
(B)
(B)
(C) 24(R)
(C) 24(R)
(C) 24(R)

R2

-Glc
-Glc2-Glc
-Glc
-Glc
-Glc2-Glc
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc2-Glc
-Glc2-Glc2-Xyl
-Glc
-Glc
-Glc2-Glc


-Glc
-Glc
-Glc6-Ara(f)
-Glc6-Xyl
-Glc6-Xyl
-H
-Glc6-Ara(f)
-Glc6-Xyl
-Glc6-Xyl
-Glc6-Xyl
-Glc6-Ara(f)
-Glc6-Xyl
-Glc6-Xyl

Hiệu suất (%)
0,036
0,005
0,134
0,088
0,163
0,001
0,110
0,341
0,002
0,001
0,003
0,002
0,001


Ghi chú: (*):các saponin chính yếu trong thành phần saponin dẫn chất của
protopanaxadiol
Bảng 5: Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol và saponin có cấu trúc
ocotillol ở phần trên mặt đất
 Các saponin dẫn chất của 20(S)-protopanaxatriol

Tên

Týp

R1

R2

R3

Hiệu suất (%)

PG-RS1
G-Re
G-Rg1

(D)
(D)
(D)

-H
-H
-H


-Glc2-Rha 6 Ac
-Glc2-Rha
-Glc

-Glc
-Glc
-Glc

0,013
0,011
0,001

 Ocotillol

Tên

Týp

R
14

Hiệu suất (%)


VG-L8
(F)
24(S)-PG-F11
(E)
VG-R1*
(E)

Ghi chú: *: saponin chính.

-Glc2-Rha
-Glc2-Rha
-Glc2-Rha 6 Ac

0,001
0,006
0,155

2.3 Các thành phần phụ trong Sâm Ngọc Linh:
2.3.1 Thành phần acid béo:
STT

Số cacbon của hợp chất

(%)

Tên của axit béo

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17

8C
10C
11C
12C
13C
14C
15C
15C, 1=
16C
16C, 1=
17C
17C, 1=
18C
18C, 1=
18C, 2=
18C, 3=
20C

vết
vết
vết
0,22

0,31
1,33
0,40
0,31
29,62
vết
1,13
vết
4,48
13,26
40,04
2,61
1,51

Acid caprylic
Acid capric
Acid lauric
Acid myristic
Acid pentadecausic
Acid palmitic
Acid palmitoleic
Acid heptadecausic
Acid stearic
Acid oleic
Acid linoleic
Acid linolenic
Acid arachidic

Bảng 6: Các acid béo trong Sâm Ngọc Linh
Hàm lượng dầu béo: 0,55%

15


2.3.2 Thành phần acid amin:
Bảng 7: Các acid amin trong Sâm Ngọc Linh
STT

Axit amin

Axit amin tự do (%)

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Tryptophan

Lysin
Histidin
Arginin
Axit Aspartic
Threonin
Serin
Axit Glutamic
Prolin
Glycin
Alanin
Cystin
Valin
Methionin
Isoleucin
Tyrosin
Phenylanin

10,20
17,9
1,02
46,66
7,60
1,20
5,12
2,05
3,07
4,10
1,53
0,51
0,51

1,02
0,51
0,51

Axit amin thủy
giải (%)
5,29
2,59
12,90
10,38
5,19
5,19
6,49
15,58
5,19
5,19
vết
1,29
vết
2,59
5,19
6,49
6,49

2.4.3 Thành phần các nguyên tố vi đa lượng
Bảng 8: Các nguyên tố vi đa lương trong sâm Ngọc Linh
Nguyên tố vi đa lượng

Hàm lượng(ppn) Nguyên tố vi đa lượng


K
Ca
Mg
Fe
Sr
Ti
B
Rb
Mn
Zn

9349,19
2844,74
1950,19
491,21
169,87
120,65
140,00
91,62
68,10
26,11

Br
Ni
Cu
Cr
Y
I
Co
As

Se
Hg

16

Hàm lượng(ppn)
17,27
10,61
6,23
4,10
1,51
0,24
0,15
0,10
0,05
0,04


2.3.4. Hợp chất sterol:
β-sitosterol và daucosterin (β-sitosteryl-3-0-β-D-glucopyranoside).
2.3.5. Hợp chất gluxit: định lượng theo phương pháp Bertran
- Đường tự do: 6,19%
- Đường toàn phần: 26,77%
2.3.6. Các thành phần khác: thành phần trong thân rễ và rễ củ tươi
- Tinh dầu: 0,05 – 0,10%,
- Sinh tố C: 0,059%
CHƯƠNG 3: CHỨC NĂNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA THÀNH PHẦN CHÍNH
TRONG SÂM NGỌC LINH
3.1. Chức năng dược lý của các hợp chất sinh học trong sâm Ngọc Linh:
 Họ – diol (PD)


Ginsenoside–Rb1(*)

Ginsenoside –Rb2

Ginsenoside –Rc(*)
Ginsenoside –Rd

Tác động lên hệ thần kinh trung ương, có hiệu quả giảm đau.
tác dụng ổn định tinh thần, cải tiến trí nhớ học tập;Tác dụng
giải nhiệt, tác dụng thúc đẩy hợp tính đạm huyết thanh, kìm
hãm phân hủy chất béo trung tính và insulin.
Tác dụng kháng bệnh tiểu đường, tăng sự chuyển hoá chất
béo và đường trong máu, giảm cholesterol (cơ chế hoạt động
giống insulin),Tác dụng hoạt tính chống oxy hóa, tác dụng
kháng ung thư
Tác dụng thúc đẩy hợp tính protein huyết thanh và tác dụng
thúc đẩy phân chia hóc môn vỏ thượng thận, tác dụng kìm
hãm hợp tính RNA
Tác dụng thúc đẩy phân chia hóc môn vỏ thượng thận

 Họ -triol (PT)

Ginsenoside–Rh1(*)

Hạn chế tổn thương chức năng gan, ức chế sự kết dính của các
tiểu huyết cầuTác dụng thúc đẩy phân hóa tế bào ung thư ( tế
bào F9).

17



Ginsenoside –Re

Tác dụng thúc đẩy hợp tính DNA, RNA, tác dụng thúc đẩy
phân chia hóc môn vỏ thượng thận.

Ginsenoside –Rf

Tác dụng giảm đau, ngăn chặn quá trình peroxyt chất béo

Ginsenoside –Rg1

Tác dụng nâng cao chất miễn dịch, cải thiện khả năng học tập,
chống mệt mỏi.Hồi phục những thương tổn do sốt cao, duy trì
nhiệt độ cơ thể bình thườngTác dụng kìm hãm trung khu, tác
dụng kháng stress, tác dụng tăng cường trí nhớ học tập

Ginsenoside –Rg2

Tác dụng ức chế sự kết dính của các tiểu huyết cầu, giúp phục
hồi trí nhớ đang sút giảm

 Họ Oleanane

Ginsenoside–Ro

Tác dụng kháng viêm gan / viêm phổi, giải độc,Tác dụng
ức chế hình thành máu đông,Tác dụng hoạt tính hóa đại
thực bào


- Sâm Ngọc Linh chứa chủ yếu các saponin triterpenic, nhưng cũng là một trong
những cây sâm có hàm lượng saponin khung pammaran cao nhất (khoảng 12 đến
15%) và số lượng saponin nhiều nhất so với các loài khác của chi Panax.
- Dưới đây là bảng so sánh thành phần sâm Ngọc Linh và các loại sâm trên thế giới
Bảng 9: So sánh thu suất toàn phần hàm lượng Saponin (%)
Loại
Aglycom

Nhân sâm
Triều Tiên

Nhân sâm
Trung Quốc

Nhân sâm Tây
Dương – Mỹ

Nhân sâm
Ngọc Linh

20(S) PPD

2,9

2,1

2,7

3,1


20 (S) PPT

0,6

2,4

1,2

2,0

Ocotilol

0,00

0,00

0,004

5,6

0,02

0,00

0,07

0,09

3,5


4,5

4,0

10,8

Aleanolic
axít
Thu suất
toàn phần
(%)

18


Qua bảng so sánh trên đây, ta thấy Nhân sâm Ngọc Linh có hàm lượng thu suất toàn
phần cao hơn gấp ba lần nhân sâm Triều Tiên, hơn hai lần nhân sâm Trung Quốc và
nhân sâm Mỹ.

3.2 Công dụng:

- Trước khi được phát hiện, sâm Ngọc Linh đã được nhiều dân tộc thiểu số Việt
Nam sống bên dãy Trường Sơn dùng như một loại thuốc trong những bài thuốc cổ
truyền cầm máu, lành vết thương, làm thuốc bổ, sốt rét, đau bụng, phù thũng.
- Công bố của Viện Dược liệu Việt Nam, cho thấy sâm Ngọc Linh có tác dụng
chống stress vật lý, stress tâm lý và trầm cảm, kích thích hệ miễn dịch, chống ôxi
hóa, lão hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan. Bên cạnh đó, sâm Ngọc Linh
cũng có tác dụng giúp người bệnh ăn ngon, ngủ tốt, lên cân, tăng thị lực, hoạt động
trí tuệ và thể lực cải thiện, gia tăng sức đề kháng, cải thiện các trường hợp suy

nhược thần kinh và suy nhược sinh dục, nâng cao huyết áp ở người bị huyết áp thấp.
- Ngoài ra, sâm Ngọc Linh còn giúp người sử dụng tăng lực, phục hồi sự suy giảm
chức năng giúp cho tình trạng của cơ thể trở lại bình thường; kháng các độc tố gây
hại tế bào, giúp kéo dài sự sống của tế bào và tăng các tế bào mới. Đặc biệt, sâm
Ngọc Linh có những tính năng như: tính kháng khuẩn, chống trầm cảm, giảm lo âu,
chống ôxi hóa, và hiệp lực tốt với thuốc kháng sinh, thuốc trị bệnh tiểu đường.
- Đặc biệt sâm ngọc linh không có độc tính khi sử dụng liên tục lâu năm như các
loại sâm Hàn Quốc – sâm Trung Quốc.
Bảng 10: Tác dụng dược lý của nhân Sâm Ngọc Linh
Tác dụng dược lý
Tăng thể lực, chống nhược sức
Kích thích các hoạt động não bộ
Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục

Chủ trị
Suy nhược cơ thể
Suy nhược tinh thần
Suy nhược sinh dục
19


Tăng tạo hồng cầu, tiểu cầu
Đặc hiều với vi khuẩn Streptococi
Antistress giải lo âu và chống trầm cảm
Tăng cường chức năng gan và bảo vệ tế bào gan
Giảm cholesterol huyết, giảm lipit, tăng HDL
Giảm đường huyết
Điều hòa hoạt động tim mạch
Chống ôxy hóa (Antioxidant)
Phòng chống các loại ung thư

Gia tăng sức đề kháng không đặc hiệu

Chữa thiếu máu, suy tiểu cầu
Chữa viêm họng hạt
Các bệnh lý gây ra bởi stress
Chống xơ gan và giải độc gan
Xơ vữa động mạch
Bệnh tiểu đường
Loạn nhịp tim và hạ huyết áp
Chống lão hóa
Hỗ trợ thuốc chữa ung thư
Suy giảm miễn dịch.

CHƯƠNG 4: CÁC KHUYẾN CÁO KHI SỬ DỤNG SÂM NGỌC LINH
Những lưu ý không nên dùng sâm ngọc linh cho các trường hợp sau:
• Người không bị suy nhược cơ thể, nếu dùng quá nhiều nhân sâm có thể bị các tác
dụng phụ như nhức đầu, chóng mặt, tay chân run rẩy, đi lại khó khăn, mất ngủ, hạ
đường huyết, hạ huyết áp.
• Những người bị bệnh thực chứng (cấp tính) như cảm sốt, đau bụng tiêu chảy do
trúng thực, đau bụng do hư hàn, nhiễm trùng (do thấp nhiệt), viêm gan – mật cấp,
viêm dạ dày – ruột cấp, viêm tuỵ cấp, sốt xuất huyết.
• Phụ nữ đang mang thai, trẻ nhỏ dưới 13 tuổi. Một số nghiên cứu trên loài chuột
chứng minh, nhân sâm có thể gây dị tật cho bào thai chuột. Đặc biệt thận trọng khi
muốn sử dụng nhân sâm (hoặc các loại thảo mộc khác) trong thời gian mang thai.
Bởi vì, nếu dùng tùy tiện, chúng sẽ khiến thai phụ dễ xuất hiện dấu hiệu ra máu, đau
bụng, co bóp tử cung - yếu tố liên quan đến sảy thai hoặc chuyển dạ sớm. Một số
nguồn tin còn cho biết, dùng nhiều nhân sâm dễ gây nên tình trạng thai quá ngày
(chửa trâu - theo cách gọi dân gian).
• Người đang bị lao, giản phế quản, ho ra máu.
• Người bị cao huyết áp (can dương vượng), đàn ông bị di tinh, xuất tinh sớm, âm

hư hoả vượng.
• Một số bệnh nhân bị tự miễn (ban đỏ, mụn nhọt, viêm đa khớp, da cứng…).
• Chỉ nên dùng nhân sâm vào buổi sáng, không dùng vào buổi chiều – tối, để cơ thể
không bị hưng phấn, sẽ được nghỉ ngơi tốt hơn.

20


CHƯƠNG 5: NGUỒN NGUYÊN LIỆU ĐƯỢC KHAI THÁC CHỦ YẾU
HIỆN NAY
- Sâm Ngọc Linh là một trong số ít những loại sâm quý nhất thế giới hiện nay. Việc
trồng loại sâm này sẽ hiện thực hóa khát vọng đổi đời của người dân ở Tây Nguyên.
- Theo một số nhà khoa học, ngoài vùng núi Ngọc Linh, sâm còn có thể mọc ở vùng
núi Ngọc Lum Heo thuộc địa phận huyện Phước Sơn (Quảng Nam), Langbian (Lâm
Đồng). Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào của các nhà khoa học
được công khai về các điều kiện để trồng, chăm sóc sâm Ngọc Linh ở các vùng đất
khác. Viện Nghiên cứu nhiệt đới đã thử nghiệm thành công trồng sâm Ngọc Linh
bằng phương pháp cấy mô, nhưng khi đem ra trồng lại không phát triển, kể cả việc
trồng ở Đà Lạt, nơi có khí hậu khá tốt. Kết quả khả quan nhất là hàng ngàn cây sâm
được trồng ở các huyện thuộc tỉnh Quảng Nam như Tây Giang, Phước Sơn bước
đầu cho kết quả tốt.
- Cây sâm ngọc linh được nhân giống vô tính.

21


CHƯƠNG 6: MỘT SỐ SẢN PHẨM THỰC PHẨM CHỨC NĂNG ĐƯỢC
SẢN XUẤT TỪ SÂM NGỌC LINH
6.1 Nước uống Sâm Ngọc Linh:


Hình 3: Nước uống Sâm Ngọc Linh
- Thành phần: Thân, lá sâm Ngọc Linh, Nấm Linh Chi thiên nhiên, đường, nước.
- Công dụng: Nước bổ dưỡng Sâm Ngọc Linh có tác dụng bồi bổ sức khỏe, chống
lão hóa, thanh nhiệt giải độc, giúp bảo vệ tế bào gan, giúp ăn ngon, ngủ tốt, gia tăng
sức đề kháng, cải thiện các trường hợp suy nhược thần kinh, suy nhược sinh dục, tốt
cho sức khỏe

22


- Cách dùng:
+ Người lớn: Uống 4 - 8 lon/ngày.
+ Trẻ em: Uống 3 - 6 lon/ngày tùy độ tuổi.
6.2. Viên ngậm Sâm Ngọc Linh:

Hình 4: Viên ngậm Sâm Ngọc Linh
- Thành phần: Cao sâm, các tá dược khác
- Công dụng:
+ Trị suy nhược cơ thể, thần kinh và sinh dục.
+ Tăng lực và sức bền, tăng trí nhớ và thị lực, giảm mệt mỏi trong lao động (Đặc
biệt tốt cho người lớn tuổi, sức yếu, cho người lao động trí óc, diễn viên, vận động
viên thể dục thể thao Khi làm căng thẳng và quá sức).
+ Làm giảm viêm họng hạt mãn tính (không cần dùng kháng sinh), giảm ho, khàn
tiếng, rát cổ.
+ Trị bệnh huyết áp thấp gây mệt mỏi, chóng mặt, ngất xỉu.
+ Giảm bệnh đái đường.Làm tăng tác dụng của thuốc trị bệnh đái đường (sulffamid
hạ đường huyết insulin).
+ Giảm đau và viêm loét dạ dày kinh niên.
+ Làm long đờm, dễ thở và giảm tái phát cơn hen phế quản mãn.
- Cách dùng:

+ Ngậm cho đến khi viên tan hết để trị viêm họng. Ngoài ra, các tác dụng trị bệnh
khác đã nêu ở trên vẫn thể hiện đầy đủ khi uống (nếu không thích ngậm)


+ Người lớn:1-2 viên trên ngày.
+ Trẻ em: nửa liều người lớn.
+Đối với bệnh hen suyễn: cần ngậm thuốc khi thấy có triệu chứng sắp lên cơn hen
để chặn trước.
+ Đối với bệnh viêm họng hạt mãn kich thích ở họng làm khó ngủ, đờm nhiều, có
thể ngậm một viên trước khi ngủ sẽ làm giảm đờm và thấy dễ chịu khi thức giấc.
+ Đối với người bị bệnh đái đường có thể dùng phối hợp 1- 2 viên thuốc với ½ liều
điều trị của sulfamid hạ đường huyết sẽ cho tác dụng bằng nguyên liều điều trị của
thuốc sulfamid hạ đường huyết.
+ Với mục đích giữ sức khoẻ tốt, thường xuyên, tăng sức sống và tuổi thọ, có thể
dùng 1 viên/ngày, 20 ngày trong 1 tháng, dùng trong nhiều tháng (đặc biệt tốt cho
người lớn tuổi).
+Thuốc không có tác dụng phụ khi sử dụng dài ngày với liều thấp.
- Khuyến cáo:
+ Những người bị cao huyết áp, khi dùng thuốc cần lưu ý, nếu thấy tăng huyết áp
thì tạm ngưng dùng.
6.3. Viên nang Sâm Ngọc Linh:

Hình 5: Viên nang Sâm Ngọc Linh
- Thành phần: Cao sâm Ngọc Linh, Vitanin A (retinol palmitat), Vitamin E (a tocoferol acetat),Vitamin B1 (thiamin), Vitamin B2 (riboflavin), Vitamin B5 (calci
pantothenat), Vitamin B6 (pyridoxin HCl), Vitamin PP (nicotinamid)


- Công dụng: Giúp nâng cao thể lực, tăng cường trí nhớ, tăng cường sức đề kháng
của cơ thể, chống stress, chống oxi hóa và hạn chế sự lão hóa.
- Đối tượng sử dụng : Người bị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, sức đề kháng giảm.

Người lao động nặng nhọc, giảm trí nhớ, người làm việc căng thẳng quá sức hoặc
người mới ốm dậy. Người mắc các bệnh mạn tính, ung thư, tiểu đường, tim mạch.
- Đối tượng không nên sử dụng: Người cao huyết áp, bệnh nhân đang bị tiêu chảy.
- Liều lượng và cách dùng: Liều thông thường cho người lớn là uống từ 1 - 2 viên /
ngày, sau bữa ăn. Mỗi đợt khoảng 30 ngày để nâng cao sức khỏe. Đối với người
mới ốm dậy, làm việc trong môi trường độc hại hoặc bị các bệnh mạn tính có thể
uống 2 - 3 viên/ngày.
- Chú ý: nên cân nhắc khi dùng vào buổi tối vì có thể gây khó ngủ.
6.4. Sâm Ngọc Linh ngâm mật ong:

Hình 6: Sâm Ngọc Linh ngâm mật ong
- Thành phần: Sâm Ngọc Linh, Mật ong thiên nhiên
- Công dụng:
+ Thuốc bổ toàn thân, tăng cường sinh lực, điều hòa hoạt động tim mạch, kích thích
hoạt động trí não.
+ Giải độc gan, trị viêm họng, hỗ trợ thuốc điều trị ung thư và dạ dày.
- Cách dùng: Mỗi lần uống 5ml (1 muỗng cà phê) pha với nước ấm, sau khi ăn,
ngày 1 - 2 lần, lát sâm dùng để ngậm.


×