Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường nông thôn ở xã hưng thịnh huyện bảo lạc tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.78 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG MÙI SỈNH
Tên đề tài:
TÌM HIỂU SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƢỜI DÂN VỀ MÔI TRƢỜNG
NÔNG THÔN Ở XÃ HƢNG THỊNH, HUYỆN BẢO LẠC,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: 43 - MT - N01
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG MÙI SỈNH


Tên đề tài:
TÌM HIỂU SỰ HIỂU BIẾT CỦA NGƢỜI DÂN VỀ MÔI TRƢỜNG
NÔNG THÔN Ở XÃ HƢNG THỊNH, HUYỆN BẢO LẠC,
TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Chính quy
: Khoa học môi trƣờng
: 43 - MT - N01
: Môi trƣờng
: 2011 - 2015
: TS.Nguyễn Đức Thạnh

Thái Nguyên, năm 2015


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi
trường và các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi

điều kiện giúp đỡ em hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.Nguyễn Đức Thạnh
– Trưởng phòng thanh tra khảo thí & Đảm bảo chất lượng giáo dục, trường
ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, là người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các bác các cô, chú,anh,chị Cán bộ
UBND xã Hưng Thịnh đã hết lòng tận tình, chỉ bảo hướng dẫn và giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập tại xã.
Cuối cùng em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè,
những người đã khích lệ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình, nhưng do kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên khóa luận chắc không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong thầy cô và các bạn góp ý bổ sung
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Hoàng Mùi Sỉnh

năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:


Số hộ dân phân loại rác thải sinh hoạt hàng ngày trước khi xử
lý (N = 49) ............................................................................ 24

Bảng 2.2:

Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại rác thải sinh hoạt
chia theo giới tính (N= 49) ................................................... 25

Bảng 2.3:

Ý kiến người dân về tầm quan trọng của việc xử lý rác thải
sinh hoạt ( N = 49) ............................................................... 25

Bảng 2.4:

Kiế n thức , thái độ thực hành của người dân về nguồn nước
sạch....................................................................................... 26

Bảng 2.5:

Kiế n thức , thái độ , thực hành của người dân về vê ̣ sinh môi
trường ................................................................................... 27

Bảng 4.1:

Dân số xã Hưng Thịnh .......................................................... 36

Bảng 4.2:


Giới tính của người tham gia phỏng vấn ............................... 39

Bảng 4.3:

Trình độ học vấn của người tham gia phỏng vấn .................. 40

Bảng 4.4:

Nghề nghiệp của người tham gia phỏng vấn ......................... 40

Bảng 4.5:

Các hình thức cung cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt tại địa
phương.................................................................................. 41

Bảng 4.6:

Đánh giá chất lượng nước dùng cho sinh hoạt tại địa phương .........41

Bảng 4.7:

Tỷ lệ HGĐ sử dụng loại cống thải ........................................ 42

Bảng 4.8:

Tỷ lệ % số HGĐ có các nguồn thải ....................................... 43

Bảng 4.9:

Tỷ lệ hộ gia đình có các hình thức đổ rác ............................. 44


Bảng 4.10: Tỷ lệ kiểu nhà vệ sinh ........................................................... 45
Bảng 4.11: Các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh ...................... 46
Bảng 4.12: Nhận thức của người dân về các khái niệm liên quan đến môi
trường ................................................................................... 48
Bảng 4.13: Sự hiểu biết của người dân về hiên tượng mưa axit .............. 49


iii
Bảng 4.14: Sự hiểu biết của người dân về thay đổi nhiệt độ ................... 50
Bảng 4.15: Bảng khám sức khỏe định kỳ của người dân......................... 50
Bảng 4.17: Đánh giá sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe
của người dân ....................................................................... 52
Bảng 4.18: Ý thức của người dân trong việc tham gia các hoạt động bảo
vệ môi trường ....................................................................... 52
Bảng 4.19: Đánh giá tầm quan trọng của việc phân loại, thu gom và xử lý
rác thải .................................................................................. 54
Bảng 4.20: Nhận thức của người dân về luật môi trường ........................ 55


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Nghĩa của từ viết tăt

1

BĐKH


Biến đổi khí hậu

2

BVMT

Bảo vệ Môi trường

3

BYT

Bộ y tế

4

Chương trình

Dự án hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về lĩnh vực

SEMILA

Tài Nguyên & Môi Trường

5

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức


6

DN

Doanh nghiệp

7

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

8

HGĐ

Hộ gia đình

9

IPCC

Hội đồng liên Chính Phủ về Biến đổi khí hậu

10

ISWM

Hiệp hội quốc tế của trọng lượng và đo lường


11

KCN

Khu công nghiệp

12

ONMT

Ô nhiễm môi trường

13

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

14

O3

Ôzon

15

SL

Số lượng


16

TDTT

Thể dục thể thao

17

THCS

Trung học cơ sở

18

UBND

Uỷ ban nhân dân

19

UNEP

Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc

20

VOC

Chất hữu cơ bay hơi


21

VSMT

Vệ sinh môi trường

Bộ y tế


v

MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu .............................................................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học .................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 4
1.4. Yêu cầu của đề tài ............................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 5
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu ................... 5
2.2. Mô ̣t số vấ n đề môi trường cầ n quan tâm trên Thế giới và Viê ̣t Nam

... 8

2.2.1. Mô ̣t số vấ n đề về Môi trường cầ n quan tâm trên Thế giới ................ 8
2.2.2. Mô ̣t số vấ n đề về môi trường của Viê ̣t Nam [9] .............................. 15

2.3. Những nghiên cứu về nhâ ̣n thức người dân về các vấ n đề môi trường ở
các địa phương của Việt Nam .................................................................. 20
2.3.1. Nhâ ̣n thức của người dân về Luâ ̣t BVMT ...................................... 20
2.3.2. Nhận thức của người dân tại TPHCM về tác hại của biến đổi khí hậu
[5] ............................................................................................................ 21
2.3.3. Nhâ ̣n thức của người dân về viê ̣c phân loa, thu
̣i gom, xử lý rác thải....... 22
2.3.4. Nhâ ̣n thức của người dân về vê ̣ sinh môi trường ............................ 26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 28
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................... 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................... 28


vi
3.2.1. Địa điểm......................................................................................... 28
3.2.2. Thời gian nghiên cứu. .................................................................... 28
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 28
3.3.1. Tình hình cơ bản của xã Hưng Thịnh ............................................. 28
3.3.2. Hiện trạng môi trường tại xã Hưng Thịnh ...................................... 28
3.3.3. Tìm hiểu sự hiểu biết của người dân về môi trường ....................... 28
3.3.4. Đánh giá chung và đề xuất các giải pháp ....................................... 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................... 29
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 29
3.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu .............................................. 29
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
4.1. Đặc điểm cơ bản xã Hưng Thịnh. ...................................................... 30
4.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 30

4.1.2. Địa hình ......................................................................................... 30
4.1.3. Thổ nhưỡng .................................................................................... 30
4.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ........................................................................... 31
4.1.5. Tài nguyên rừng, thảm thực vật và động vật .................................. 31
4.1.6. Tài nguyên nước ............................................................................ 32
4.1.7. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................... 33
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội: ................................................ 33
4.2.1. Thực trạng phát triển các ngành ..................................................... 33
4.2.2. Đánh giá thực trạng dân số, lao động ............................................. 35
4.3 Tình hình cơ sở hạ tầng ...................................................................... 36
4.4. Hiện trạng môi trường tại xã Hưng Thịnh ......................................... 39
4.4.1. Thông tin về đối tượng điều tra ...................................................... 39
4.4.2. Kết quả điều tra về sử dụng nước sinh hoạt tại địa phương ............ 41


vii
4.4.3. Vấn đề nước thải tại địa phương .................................................... 42
4.4.4. Vấn đề rác thải tại địa phương ....................................................... 44
4.4.5. Tình hình sử dụng nhà vệ sinh trong xã ......................................... 45
4.4.6. Hiểu biết của người dân về môi trường .......................................... 46
4.7. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ............................................... 57
4.7.1. Đánh giá chung .............................................................................. 57
4.7.2. Đề xuất giải pháp ........................................................................... 59
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 61
5.1. Kết luận............................................................................................. 61
5.2. Kiến nghị ......................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 64


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát
triển của con người và sinh vật trên trái đất. Môi trường là nơi cung cấp
không gian sống của con người và sinh vật, cung cấp các nguồn tài nguyên
cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, đồng thời
cũng là nơi chứa đựng các phế thải do con người thải ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất. Việt Nam là một nước đang phát triển, đang bước
vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, đô thị hoá thì việc giữ gìn môi
trường là vấn đề hết sức quan trọng.
Nông thôn là một bộ phận không thể tách rời trong cơ cấu kinh tế xã hội ở Việt Nam. Bởi nông thôn không những là một bộ phận tạo ra cơ
sở vật chất lớn, cung cấp nguồn lao động cho xã hội mà nó còn là nguồn
động lực lớn cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam .
Đi cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế trong cả nước
nông thôn Việt Nam cũng ngày càng phát triển thể hiện trên mọi mặt công
nghiệp, nông nghiệp, y tế, dịch vụ, văn hóa - xã hội… Bộ mặt nông thôn
đã và đang được thay đổi đáng kể, đời sống của nhân dân được cải thiện cả
về vật chất và tinh thần. Nhưng song hành cùng với sự phát triển đó là các
vấn đề về an ninh quốc phòng, giáo dục và môi trường là những vấn đề vô
cùng bức. Hiện nay, ở hầu hết các khu nông thôn đang trong quá trình hội
nhập kinh tế, các tỉnh không ngừng đầu tư cơ sở hạ tầng, giao thông, thu
hút đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, nhà máy khu đô thị… để tạo
điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì vậy mà chất lượng
môi trường của chúng ta ngày càng bị suy giảm. Điều này không chỉ dừng
lại ở môi trường không khí mà cả môi trường nước và môi trường đất.Bảo


2


vệ môi trường đòi hỏi cần có sự chung tay và góp sức của toàn xã hội.
Ngoài việc đề ra các biện pháp công nghệ kỹ thuật, pháp luật để bảo vệ,
phục hồi môi trường thì việc giáo dục, nâng cao nhận thức cho người dân
về vấn đề môi trường cũng là một việc làm vô cùng quan trọng.
Cao Bằng là tỉnh nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam. Đa số diện tích
Cao Bằng được che phủ bởi rừng vì thế không khí khá trong sạch ở các
vùng nông thôn, các khu dân cư và ở trung tâm thị xã. Tuy nhiên do sản
lượng quặng lớn cùng với sự khai thác bừa bãi và quản lý không nghiêm
ngặt, các tuyến đường chính của Cao Bằng có mức độ ô nhiễm bụi cao.
Nguồn nước sông đang bị ô nhiễm khá nặng do ý thức vứt rác bữa bãi của
người dân cùng với ngành công nghiệp khai khoáng và khai thác cát đã
làm cho các dòng sông ở đây bị ô nhiễm thu hẹp dòng chảy, hệ sinh thái bị
ảnh hưởng.
Bảo Lạc là huyện vùng cao biên giới giáp với Trung Quốc, nằm về
phía Tây của tỉnh Cao Bằng, có trung tâm huyện lỵ là thị trấn Bảo Lạc
cách thị xã Cao Bằng 134 km theo Quốc lộ 34 Cao Bằng - Hà Giang.
Trước đây môi trường nơi đây khá trong sạch nhưng mấy năm trở lại đây
thì quá trình khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức cùng với sự hiểu
biết còn hạn chế của người dân đã dần phá vỡ môi trường trong lành vốn
có.
Hưng Thịnh là một xã thuộc huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng. Là xã
thuộc vùng miền núi có điều kiện kinh tế khó khăn và cũng là một xã mới
tách ra từ xã Hưng Đạo năm 2007, giao thông đi lại không thuận tiện,
mạng lưới điện quốc gia đầu năm 2014 mới được cung cấp. Ngành nghiệp
chủ yếu của người dân nơi đây chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi.Những
năm gần đây tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng liều
lượng trong trồng trọt đã ảnh hưởng không ít tới môi trường tự nhiên nơi



3

đây. Không những vậy do người dân chưa có ý thức thu gom xử lý rác thải
sinh hoạt cũng đang dần làm mất đi cảnh quan tự nhiên vốn có và môi
trường đang ngày một ô nhiễm và suy thoái.
Xuất phát từ thực trạng trên và đồng thời muốn đi sâu vào tìm hiểu
môi trường nơi mình sinh sống em tiến hành thực hiện đề tài “Tìm hiểu sự
hiểu biết của người dân về môi trườngnông thôn ở xã Hưng Thịnh,
huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng” dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
TS.Nguyễn Đức Thạnh– Trưởng phòng thanh tra khảo thí & Đảm bảo chất
lượng giáo dục, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định mức độ hiểu biết của người dân về môi trường, từ đó đề
xuất những giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của
người dân về môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại xã Hưng Thịnh,
huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá nhận thức của người dân về các vấn đề ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường,…..
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam.
- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn xã.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế
phục vụ cho công tác sau này.



4

- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn
luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân địa bàn thị xã Hưng Thịnh,
huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
bảo vệ môi trường
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Phỏng vấn các hộ gia đình đại diện cho các tầng lớp, các lứa tuổi làm
việc ở các ngành nghề khác nhau.
- Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
xã Hưng Thịnh, huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi, bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ
các thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị được đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và
có tính khả thi cao.


5

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Nhận thức: có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nhận
thức, sau đây là một số khái niệm.
+ Theo từ điển triết học: “Nhận thức là quá trình tái tạo lại hiện thực ở

trong tư duy của con người, được quyết định bởi quy luật phát triển xã hội
và gắn liền cũng như không thể tách rời khỏi thực tiễn, nó phải là mục
đích của thực tiễn, phải hướng tới chân lý khách quan” (Nguyễn văn
Tường, 2010) [16].
+ Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”: “Nhận
thức là toàn bộ những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được
chuyển hoá, được mã hoá, được lưu giữ và sử dụng”(Nguyễn văn Tường,
2010) [16].
+ Theo “Từ điển Giáo dục học”: “Nhận thức là quá trình hay là kết quả
phản ánh và tái tạo hiện thực vào trong tư duy của con người”(Nguyễn văn
Tường, 2010) [16].
+ Nhà Tâm lý học người Đức cho rằng: “Nhận thức là sự phản ánh hiện
thực khách quan trong ý thức của con người, nhận thức bao gồm:
“Nhậnthức cảm tính và Nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau và cơ sở, mục đích và tiêu chuẩn của Nhận thức là thực
tiễn xã hội”[16].


6

+ Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện
chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó
con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể [15].
- Một số khái niệm về môi trường
+ Khái niệm môi trường là gì: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên
và vật chất nhân tạo bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống sản
xuất, sự tồn tại, sự phát triển của con người và sinh vật” (Luật bảo vệ môi
trường, 2014) [8].
+Thành phần môi trường : “là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như
đấ t , nước, không khí , âm thanh , ánh sáng , sinh vâ ̣t , hê ̣ sinh thái và cá c hình

thái vật chất khác ”(Luật bảo vệ môi trường, 2014) [8].
+ Hoạt động bảo vệ môi trường: “là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc
phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành” (Luật bảo
vệ môi trường, 2014) [8].
+ Phát triển bền vững: “là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại
mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ
tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường” (Luật bảo vệ môi trường,
2014)[8].
+Ô nhiễm môi trường: “là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người, sinh vật”(Luật bảo vệ môi trường, 2014) [8].


7

+ Sự cố môi trường: là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm,
suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
+ Chất gây ô nhiễm môi trường: “là các chất hóa học, các yếu tố vật lý
và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm
cho môi trường bị ô nhiễm”(Luật bảo vệ môi trường, 2014) [8].
+ Chất thải: là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
+ Quản lý chất thải: “là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất
thải”(Luật bảo vệ môi trường, 2014) [8].
+ Khí nhà kính: là các khí trong khí quyển gây ra sự nóng lên toàn cầu

và biến đổi khí hậu.
+ Biến đổi khí hậu: “là những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu, là
những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh
hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản
của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các
hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”
(Luật bảo vệ môi trường, 2014) [8].
+ Ứng phó với biến đổi khí hậu: là các hoạt động của con người nhằm
thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
+ Thông tin về môi trường: “là số liệu, dữ liệu về môi trường dưới dạng
ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự”(Luật
bảo vệ môi trường, 2014) [8].
+ Mưa axit là hiện tượng nước mưa có độ chua (pH dưới 5,6) và trong
thành phần nước mưa có nitơ và lưu huỳnh. Nguyên nhân sâu xa của tình


8

trạng mưa axit bắt nguồn từ việc con người tiêu thụ nhiều nguyên liệu tự
nhiên như than đá, dầu mỏ… cho quá trình sống, phát triển sản xuất.
2.2. Mô ̣t số vấ n đề môi trƣờng cầ n quan tâm trên Thế giới và Viêṭ
Nam
2.2.1. Một số vấ n đề về Môi trường cầ n quan tâm trên Thế giới
Hiện nay chúng ta và thế giới đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi
trường, nhưng cấp bách nhất là [9]:
* Rừng - “lá phổ i của Trái đấ t” đang bi ̣ phá hủy d

o hoạt động của loài

người

Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng mô ̣t phầ n ba diê ̣n tích đấ t liề n
của Trái đấ t, chiế m khoảng 40 triê ̣u km 2. Tuy nhiên , các vùng rừng rậm tốt
tươi đã bị suy thoái nhanh chóng trong những năm gần đây .
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng

10% diê ̣n tić h Trái đấ t , khoảng

30% diê ̣n tić h đấ t liề n . Tuy nhiên , các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi
khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài động thực vật ,
thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng , cũng bị mất mát đáng kể .
Từ trước đế n nay , lươ ̣ng CO 2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự
quang hơ ̣p của cây xanh . Tuy nhiên trong những năm gầ n đây , mô ̣t diên
tích lớn rừng bị phá hủy , nhấ t là rừng râ ̣m nhiê ̣t đới , do đó hàng năm có
khoảng 6 tỷ t ấn CO2 đươ ̣c thải thêm vào khí quyể n trên toàn thế giới

,

tương đương khoảng 20% lươ ̣ng khí CO 2 thải ra do sử dụ ng các nhiên liê ̣u
hóa thạch (26 tỷ tấn /năm). Điề u đó có nghiã là viê ̣c giảm bớt sử du ̣ng
nhiên liê ̣u hóa tha ̣ch và khuyế n khić h bảo vê ̣ rừng và trồ ng rừng để giảm
bớt tác đô ̣ng của biế n đổ i khí hâ ̣u là rấ t quan tro ̣ng .
Chúng ta có thể giảm phát thải khoảng 1,3 đến 4,2 tỷ tấn CO2hàng năm
bằng cách tăng cường trồng rừng và bảo vệ rừng. Tuy nhiên, hiện nay
chúng ta cũng chưa thể nói dự kiến đó có thể hiện thực hay không, vì rằng


9

rừng ở nhiều vùng trên thế giới, nhất là ở Nam Mỹ, châu Phi và Nam Á
vẫn đang tiếp tục bị suy thoái nghiêm trọng [1].

Ước tính, đã có khoảng 60% khả năng dịch vụ cho sự sống trên Trái đất
của các hệsinh thái, nhất là các hệ sinh thái rừng – như nguồn nước ngọt,
nguồn cá, điều chỉnh không khí và nước, điều chỉnh khí hậu vùng, điều chỉnh
các thiên tai và dịch bệnh tựnhiên – đã bị giảm sút, gây thiệt hại lớn cho nhiều
người, nhất là những người dân nghèo. Các nhà khoa học cũng đã cảnh báo
rằng, tác động tiêu cực của những suy thoái nói trên sẽ tăng lên nhanh chóng
trong 50 năm sắp tới nếu không có các biện pháp tích cực [4].
* Đa dạng sinh học đang giảm sút hàng ngày
Đa da ̣ng sinh ho ̣c đem la ̣i rấ t nhiề u lơ ̣i ích cho con người như làm sa ̣ch
không khí và dòng nước , giữ cho môi trường thiên nh iên trong lành , cung
cấ p các loa ̣i lương thực thực phẩ m , thuố c chữa bê ̣nh , đa da ̣ng sinh ho ̣c còn
góp phần tạo ra lớp đất màu , tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh
hoạt…Tất cả các dịch vụ của hệ sinh thái trên thế g
cho con người với giá tri ̣ước lươ ̣ng khoảng

iới đã đem la ̣i lơ ̣i ić h

21-72 tỷ đôla Mỹ /năm, so với

tổ ng sản phẩ m toàn cầ u năm 2008 là 58 tỷ đôla Mỹ [3].
Sau lần tuyệt chủng lớn thứ năm, cách đây khoảng 65 triệu năm – tuyệt
chủng các loài khủng long – ngày nay các sinh vật trên Trái đất lại đang
trải qua một thời kỳ tuyệt chủng lớn lần thứ sáu. Các nhà khoa học đã
chứng minh được rằng sự mất mát lần này có tốc độ nhanh hơn rất nhiều
so với các lần trước.Có bao nhiêu loài đã bị tuyệt chủng trong những năm
qua? Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì ước tính đã có khoảng
40% số loài đã mất đi trong khoảng từ 1970 đến 2000. Riêng các loài ở
nước ngọt đã mất đi khoảng 50%.
Thế thì có bao nhiêu loài hiện đang tồn tại có nguy cơ bị tuyệt chủng?
Con người đã biết được có khoảng 1,6 triệu loài sinh vật hiện đang sống



10

trên Trái đất. Hầu hết các loài động vật có xương sống đã được biết, số
loài chưa biết đến phần lớn thuộc vềnhóm động vật không xương sống.
Trong số 1,6 triệu loài đã biết, IUCN đã nghiên cứu kỹ khoảng 45.000 loài
và đã đưa ra kết luận là có khoảng 45% các loài đang có nguy cơ bị tiêu
diệt [3].
Mất đa dạng sinh học ngày nay đang diễn ra một cách nhanh chóng
chưa từng có, ước tính gấp khoảng 100 lần so với tốc độ mất các loài trong
lịch sử Trái đất và trong những thập kỷ sắp tới mức độ biến mất của các
loài sẽ gấp 1.000-10.000 lần (MA, 2005). Có khoảng 10% các loài đó thế
giới cần phải có những biện pháp bảo vệ, trong đó có khoảng 16.000 loài
được xem là đang có nguy cơ bị tiêu diệt. Tình trạng nguy cấp của các loài
không phân bố đều giữa các vùng trên thế giới, các vùng rừng ẩmnhiệt đới
có số loài nguy cấp nhiều nhất, trong đó có nước ta, rồi đến các vùng rừng
khô nhiệt đới, vùng đồng cỏ miền núi. Nghề khai thác thủy sản bị suy
thoái nghiêmtrọng và có đến 75% ngư trường trên thế giới đã bị khai thác
cạn kiệt hay khai thác quá mức (UNEP, 2007) [2].
Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn
trong cuô ̣c số ng nhấ t . Vì thế , viê ̣c bảo tồ n đa da ̣ng si nh ho ̣c là hế t sức quan
trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi
trong sự phát triể n xã hô ̣i ở nước ta .
* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần
Trái đất là một hành tinh xanh

, có nhiều nước , nhưng 95,5% lươ ̣ng

nước có trên Trái đấ t là nước biể n và đa ̣i dương


. Lươ ̣ng nước ngo ̣t mà loài

người có thể sử du ̣ng đươ ̣c chỉ chiế m khoảng

0,01% lươ ̣ng nước ngo ̣t có

trên Trái đấ t . Cuô ̣c số ng của chúng ta và nhiề u loài sinh vâ ̣t khác

phụ

thuô ̣c vào lươ ̣ng nước it́ ỏi đó . Lươ ̣ng nước quý giá đó đang bi ̣suy thoái


11

mô ̣t cách nhanh chóng do các hoa ̣t đô ̣ng của con người và con người đang
phải vật lộn với sự thiếu hụt nước ngọt tại nhiều

vùng trên thế giới [9].

Để có thể bảo tồ n nguồ n tài nguyên nước hế t sức ít ỏi của chúng ta

,

chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu
và khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp

. Để có


thể hồ i phu ̣c đươ ̣c sự cân bằ ng mỗi khi đã bi ̣thay đổ i sẽ tố n kém rấ t lớn
tuy nhiên có nhiề u trường hơ ̣p không thể sửa chữa đươ ̣c
nhân dân ta ̣i tấ t cả các vùng phải biế t tiế t kiê ̣m nước
nhu cầ u sử du ̣ng với nguồ n nước cung cấ p

,

. Vì thế cho nên ,
, giữ cân bằ ng giữa

, có như thế mới giữ được một

cách bền vững nguồn nước với chất lượng an toàn .
* Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồ n năng lượng hóa thạch
đang cạn kiê ̣t
Trong lúc vấ n đề ca ̣ n kiê ̣t nguồ n chấ t đố t hóa tha ̣ch đang đươ ̣c mo ̣i
người quan tâm như dầ u mỏ và khí đ ốt, thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện
tích rộng và dân số lớn , đang là nhưng nước đang phát triể n nhanh ta ̣i châu
Á, đă ̣c biê ̣t là Trung Quố c có nguồ n than đá và khí đố t thiên nhiên dồ i dào ,
đang tăng sức tiêu thu ̣ nguồ n năng lươ ̣ng này mô ̣t cách nhanh chóng
Trung Quố c , sức tiêu thu ̣ loa ̣i năng lươ ̣ng hàng đầ u này từ

961 triê ̣u tấ n

(tương đương dầ u mỏ ) vào năm 1997 lên 1.863 triê ̣u tấ n vào năm
tăng gầ n gấ p đôi trong khoảng

. Ở

2007,


10 năm. Tấ t nhiên lươ ̣ng CO 2 thải ra cũng

tăng lên gầ n ½ lươ ̣ng thải của Mỹ năm
trở th ành nước thải lượng khí CO

2

2000, và đến nay Trung Quốc đã

lớn nhấ t trên thế gi ới, vượt qua cả Mỹ

năm 2007 [9].
Con người đã đa ̣t đươ ̣c bước tiế n rấ t lớn trong quá triǹ h phát triể n

,

bằ ng cuô ̣c Cách ma ̣ng Công nghiê ̣p nhờ sự tiêu thu ̣ lớn các chấ t đố t hóa
thạch. Tuy nhiên , ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên th
dụng được trong vòng

ế giới chỉ còn sử

40 năm nữa , dự trữ khí tự nhiên đươ ̣c

60 năm và


12


than đá là khoảng 120 năm. Nế u chúng ta vẫn bi lê
̣ ̣ thuô ̣c vào chấ t đố t hóa
thạch thì chúng ta không thể đáp ứng được nhu cầu năng lượng

ngày càng

cao và sẽ phải đố i đầ u với sự ca ̣n kiê ̣t nhanh chóng nguồ n tài nguyên thiên
nhiên này trong thời gian không lâu .
Viê ̣c sử du ̣ng các nguồ n năng lươ ̣ng hồ i phu ̣c đươ ̣c như năng lươ ̣ng
mă ̣t trời , điạ nhiê ̣t , gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng thêm CO

2

vào khí quyển và có thể sử dụng được một cách lâu dài cho đến lúc nào
Mă ̣t trời còn chiế u sáng lên Trái đấ t . Tuy nhiên , so với chấ t đố t hóa tha ̣ch ,
năng lươ ̣ng mă ̣t trời rấ t khó ta ̣o ra đ

ược nguồn năng lượng lớn , mà giá cả

lại không ổn định . Làm thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ
các nguồn có thể tái tạo còn là vấn đề phải nghiên cứu

, và rồi đây khoa

học kỹ thuật sẽ có khả năng hạ giá

thành về sử dụng năng lượng mặt trời

và các dạng năng lượng sạch khác


. Chúng ta không thể giải quyết vấn đề

năng lươ ̣ng chỉ bằ ng cách sử du ̣ng nguồ n năng lươ ̣ng sa ̣ch
cầ n phải thay đổ i cách mà chúng ta hiê ̣n nay

, mà chúng ta

đang sử du ̣ng nguồ n năng

lươ ̣ng để duy trì cuô ̣c số ng của chúng ta và đồ ng thời phải tim
̀ các làm
giảm tác động lên môi trường . Tiế t kiê ̣m năng lươ ̣ng là hướng giải quyế t
mà chúng ta phải theo đuổi mới mong thực hiện được sự

phát triển bền

vững, trước khi năng lươ ̣ng mă ̣t trời đươ ̣c sử dụng một cách phổ biến [9].
* Trái đất đang nóng lên :
Nóng lên toàn cầu không phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm
theo hàng loa ̣t biế n đổ i về khí hâ ̣u

, nó còn mang

, mà điề u quan tro ̣ng nhấ t là làm giảm

lươ ̣ng nươ ̣c mưa ta ̣i nhiề u vùng trên thế giới

. Mô ̣t số vùng thường đã bi ̣

khô ha ̣n , lươ ̣ng mưa la ̣i giảm bớt ta ̣o nên ha ̣n hán lớn và sa ma ̣c hóa


. Theo

báo cáo lần thứ tư của IPCC , nhiê ̣t đô ̣ trun g biǹ h toàn cầ u đã tăng 0,70C so
với trước kia . Do nó ng lên toàn cầ u , dù chỉ 0,70C mà trong những năm
qua, thiên tai như baõ tố

, lũ lụt , hạn hán , nắ ng nóng bấ t thường , cháy


13

rừng… đã xảy ra ta ̣i nhiề u vùng trên thế giới . Theo dự báo thì rồ i đây , nế u
không có các biê ̣n pháp hữu hiê ̣u để giảm bớt khí thải nhà kính

, nhiê ̣t đô ̣

mă ̣t đấ t sẽ tăng thêm từ 180C đế n 6,40C vào năm 2100, lươ ̣ng mưa sẽ tăng
lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi cao sẽ tan nhiề u
nhiê ̣t đô ̣ nước biể n ấ m lên

hơn, nhanh hơn ,

, bị giãn nở mà mức nước biển sẽ dâng lên

khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tấ t nhiên sẽ có nhiề u biế n đổ i bấ t
thường về khí hâ ̣u , thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước đươ ̣

c cả về tần số


và mức độ [1].
* Dân số thế giới đang tăng nhanh
Sự tăng dân số mô ̣t cách quá nhanh chóng của loài người cùng với sự
phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thoái
thiên nhiên . Tuy rằ ng dân số loà i người đã tăng lên với mức đô ̣ khá cao ta ̣i
nhiề u vùng ở châu Á trong nhiề u thế kỷ qua nhưng ngày nay

, sự tăng dân

số trên thế giới đã ta ̣o nên mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng đă ̣c biê ̣t của thời đa ̣i của chúng
ta, đươ ̣c biế t đế n là như là sự bùng nổ dân số trong thế kỷ XX . Hiê ̣n tươ ̣ng
này có lẽ còn đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lượng nguyên tử hay
phát minh về điều khiển học . Tình trạng quá đông dân số loài người trên
trái đất đã đạt trung bình khoảng 33 người trên km

2

trên đấ t liề n (kể cả sa

mạc và các vùng cực ). Với dân số như vâ ̣y , loài người đang ngày càng gây
sức ép ma ̣nh lên vùng đấ y có khả năng nông nghiê ̣p để sản xuấ t lương
thực và cả lên những hệ sinh thái tự nhi ên khác [2].
* Sự suy giảm tầng Ôzôn (O3)
Vấn đề gìn giữ tầng Ôzôn có vai trò sống còn đối với nhân loại. Tầng
Ôzôn có vai trò bảo vệ, chặn đứng các tia cực tím có ảnh hưởng trực tiếp
tới đời sống của con người và các loài sinh vật trên Trái Đất. Bức xạ tia
cực tím có nhiều tác động, hầu hết mang tính chất phá huỷ đối với con
người, động vật và thực vật cũng như các loại vật liệu khác, khi tầng Ôzôn



14

tiếp tục bị suy thoái, các tác động này càng trở nên tồi tệ. Ví dụ, mức cạn
kiệt tầng Ôzôn là 10% thì mức bức xạ tia cực tím ở các bước sóng gây phá
huỷ tăng 20%. Bức xạ tia cực tím có thể gây huỷ hoại mắt, làm đục thuỷ
tinh thể và phá hoại võng mạc, gây ung thư da, làm tăng các bệnh về
đường hô hấp. Đồng thời, bức xạ tia cực tím tăng lên được coi là nguyên
nhân làm suy yếu các hệ miễn dịch của con người và động vật, đe doạ tới
đời sống của động và thực vật nổi trong môi trường nước sống nhờ quá
trình chuyển hoá năng lượng qua quang hợp để tạo ra thức ăn trong môi
trường thuỷ sinh.
Ôzôn là loại khí hiếm trong không khí nằm trong tầng bình lưu khí
quyển gần bề mặt Trái Đất và tập trung thành một lớp dày ở độ cao từ 16 40 km phụ thuộc vào vĩ độ. Việc giao thông đường bộ do các phương tiện
có động cơ thải ra khoảng 30 - 50% lượng NOx ở các nước phát triển và
nhiều chất hữu cơ bay hơi (VOC) tạo ra Ôzôn mặt đất. Nếu không khí có
nồng độ Ôzôn lớn hơn nồng độ tự nhiên thì môi trường bị ô nhiễm và gây
tác hại đối với sức khoẻ con người [11].
* Ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở quy mô rộng.
Sự phát triển đô thị, khu công nghiệp, du lịch và việc đổ bỏ các loại
chất thải vào đất, biển, các thuỷ vực đã gây ô nhiễm môi trường ở quy mô
ngày càng rộng, đặc biệt là các khu đô thị. Nhiều vấn đề môi trường tác
động tương tác với nhau ở các khu vực nhỏ, mật độ dân số cao. Ô nhiễm
không khí, rác thải, chất thải nguy hại, ô nhiễm tiếng ồn và nước đang biến
những khu vực này thành các điểm nóng về môi trường. Khoảng 30 - 60%
dân số đô thị ở các nước có thu nhập thấp vẫn còn thiếu nhà ở và các điều
kiện vệ sinh. Sự tăng nhanh dân số thế giới có phần đóng góp do sự phát
triển đô thị. Bước sang thế kỷ XX, dân số thế giới chủ yếu sống ở nông
thôn, số người sống tại các đô thị chiếm 1/7 dân số Thế giới. Nhưng đến



15

cuối thế kỷ XX, dân số sống ở đô thị đã tăng lên nhiều và chiếm tới 1/2
dân số thế giới. Ở nhiều quốc gia đang phát triển, đô thị phát triển nhanh
hơn mức tăng dân số. Châu Phi là vùng có mức độ đô thị hoá kém nhất,
nay đã có mức đô thị hoá tăng hơn 4%/năm so với mức tăng dân số là 3%,
số đô thị lớn ngày càng tăng hơn. Đầu thế kỷ XX chỉ có 11 đô thị loại 1
triệu dân và phần lớn tập trung ở Châu Âu và Bắc Mỹ, nhưng đến cuối thế
kỷ đã có khoảng 24 siêu đô thị với số dân trên 24 triệu người [9].
2.2.2. Một số vấ n đề về môi trường của Viê ̣t Nam [9]
* Độ che phủ và chất lượng rừn g giảm sút nghiêm trọng
Qua quá trình phát triể n , đô ̣ che phủ của rừng ở Viê ̣t Nam đã giảm sút
đến mức báo động . Chấ t lươ ̣ng của rừng ở các vùng còn rừng đã bi ̣ha ̣ thấ p
quá mức . Trước đây , toàn bộ đất nước Việt Nam có

rừng che phủ , nhưng

chỉ mới mấy thập kỷ qua , rừng bi ̣suy thoái nă ̣ng nề . Diê ̣n tić h rừng toàn
quố c đã giảm xuố ng từ năm

1943 chiế m khoảng 43% diê ̣n tić h tự nhiên ,

thì đến năm 1990, chỉ còn 28,4%. Tình trạng suy thoái rừng ở

nước ta là

do nhiề u nguyên nhân khác nhau , trong đó có sự tàn phá của chiế n tranh

,


nhấ t là chiế n tranh hóa ho ̣c của Mỹ . Trong mấ y năm qua , diê ̣n tić h rừng có
chiề u hướng tăng lên , 28.8% năm 1998 và đến năm 2000, đô ̣ che phủ rừng
là 33,2% năm 2002 đã đa ̣t 35,8% và đến cuối năm 2004 đễ lên đến 36,7%.
Đây là mô ̣t kế t quả hế t sức khả quan

. Chúng ta vui mừng là độ che phủ

rừng nước ta đã tăng lên khá nhanh trong những năm gầ n đây

, tuy nhiên

chấ t lươ ̣ng rừng la ̣ i giảm sút đáng lo nga ̣i . Các số liệu chính thức gần đây
đã xác đinh
̣ đô ̣ che phủ rừng của Viê ̣t Nam

, bao gồ m cả rừng tự nhiên và

rừng trồ ng là 12,3 triê ̣u ha , chiếm hơn 37% tổ ng diê ̣n tić h tự nhiên toàn
quố c . Khoảng 18% diê ̣n tích này là rừng trồng , chỉ có 7% diê ̣n tić h rừng là
rừng nguyên sinh và gầ n
sinh nghèo .

70% diê ̣n tić h rừng còn la ̣i đươ ̣c coi là rừng thứ


16

So sánh trong cả nước thì trong vòng 10 năm qua , Tây Nguyên là vùng
mà rừng bị giảm s út với mức độ đáng lo ngại nhất , nhấ t là ở Đắ k Lắ k . Tuy
trong những năm vừa qua , viê ̣c quản lý rừng đã đươ ̣c tăng cường


, nhưng

trong 6 tháng đầu năm 2005, cũng đã phát hiện được 275 vụ vi phạm khai
thác lâm sản trái phép , 1.525 vụ mua bán và vận chuyên lâm sản trái phép .
Đầu năm 2008, nhiề u vùng phá rừng đã x ảy ra ở nhiề u nơi , ngay cả trong
các khu bảo tồn thiên nhiên , như vườn Quố c gia Yok Đôn , Đắk Lắk , rừng
đầ u nguồ n Thươ ̣ng Cửu , Phú Thọ , rừng Khe Diêu , Quế Sơn… Sau mô ̣t
tháng ra quân , đoàn kiể m tra liên ngành tin̉ h Quảng Nam đã mở nhiề u
cuô ̣c tấ n côngvào sào huyê ̣t lâm tă ̣c đang lô ̣ng hành trên điạ bàn tin̉ h

, bước

đầ u phát hiê ̣n và bắ t giữ gầ n 620 vụ vận chuyển trái ph ép, với số lươ ̣ng gỗ
bị bắt giữ ở mức kỷ lu ̣c : 1.300 m3.
* Đa dạng sinh học ở Viê ̣t Nam
Viê ̣t Nam đươ ̣c xem là mô ̣t trong những nước thuô ̣c vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học . Do sự khác biê ̣t lớn về khí hâ ̣u , từ vùng gầ n xić h
đa ̣o tới giáp vùng câ ̣n nhiê ̣t đới , cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo
nên tính đa da ̣ng sinh ho ̣c cao ở Viê ̣t Nam

. Cho đế n nay đã thố ng kê đươ ̣c

11.373 loài thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn loài thực vật thấ
rêu, tảo, nấ m…. Hê ̣ đô ̣ng vâ ̣t Viê ̣t Nam cũng hế t sức phong phú

p như

. Hiê ̣n đã


thố ng kê đươ ̣c 310 loài thú , 870 loài chim , 296 loài bò sát , 263 loài ếch
nhái, trên 1.000 loài cá nước ngọt , hơn 2.000 loài cá biển và thêm vào đó
hàng chục ngàn loài động vật không xương sống ở cạn

, ở biển và ở nước

ngọt. Ngoài ra Việt Nam còn có phần nội thủy và lãn

h hải rô ̣ng khoảng

226.000 km2, trong đó có hàng nghìn hòn đảo lớn nhở và nhiề u ra ̣n san hô
phong phú, là nới sinh sống của hàng ngàn động vật

, thực vâ ̣t có giá tri ̣ .

Tuy nhiên , thay vì phải bảo tồ n và sử du ̣ng mô ̣t cách hơ ̣p lý nguồ n tài
nguyên quý giá này ở nhiề u nơi đã và đang khai thác quá mức và phí
phạm, không những thế còn sử dụng các biện pháp hủy diệt như dùng các


×