1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hiện nay, với xu thế hội nhập quốc tế đã tác động sâu sắc tới
mọi mặt của cuộc sống tạo nên những thay đổi lớn lao của đất nước và đặt ra cho
giáo dục nhiệm vụ phải đổi mới căn bản và toàn diện. Nền giáo dục nước ta cần
đào tạo được những công dân, người lao động có phẩm chất, nhân cách, có khả
năng hành động thích ứng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế – xã hội,
đáp ứng sự phát triển và hội nhập của đất nước. Phát triển những năng lực (NL)
cần thiết cho học sinh (HS) là một trong những yêu cầu cấp thiết của xã hội nước
ta hiện nay. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29–NQ/TW) đã khẳng định “Phải chuyển
đổi căn bản toàn bộ nền giáo dục từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát
triển phẩm chất và NL người học, biết vận dụng tri thức vào giải quyết các vấn đề
thực tiễn, chuyển nền giáo dục nặng về chữ nghĩa, ứng thí sang một nền giáo dục
thực học, thực nghiệp”.
Theo các định hướng trên, dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
tháng 11 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã xác định các NL chung cần
phát triển cho HS đó là: NL tự học, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, NL thẩm
mỹ, NL thể chất; NL giao tiếp, NL hợp tác, NL tính toán, NL công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT).
Năng lực giải quyết vấn đề (NLGQVĐ) là một trong những NL quan trọng cần
được chú trọng phát triển cho HS trong từng môn học và cấp học, NL này giúp HS
chủ động tích cực trong hoạt động học tập cũng như trong GQVĐ của cuộc sống.
Phát triển NLGQVĐ cho HS có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, song
việc sử dụng các phương pháp dạy học (PPDH) tích cực trong đó có PPDH dự án
(DA) được xác định là một PPDH có hiệu quả . DHDA là một phương pháp, một
hình thức dạy học thực hiện các quan điểm dạy học hướng vào người học, định
hướng hoạt động và dạy học tích hợp. DHDA góp phần giúp HS gắn lí thuyết với
thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, hình thành và phát triển
NLGQVĐ phức hợp, hình thành trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc.
Qua khảo sát dạy học Hóa học (DHHH) ở trường THPT miền núi phía Bắc
(MNPB) cho thấy các nội dung và PPDH mà giáo viên (GV) sử dụng còn hạn chế
về việc tổ chức cho HS hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức để GQVĐ học tập có
liên quan trong thực tiễn đặt ra. Hoạt động học tập của HS chú ý nhiều đến việc tiếp
thu, tái hiện kiến thức có được từ GV, sách giáo khoa (SGK), ít quan tâm đến phát
triển NLGQVĐ thông qua các hoạt động dạy học cho HS ngoài thực tiễn. Việc
2
nghiên cứu vận dụng DHDA trong dạy học (DH) phần hóa học hữu cơ (HHHC) ở
trường THPT MNPB hiện nay chưa được đề cập một cách cụ thể. Do đó tôi chọn
nghiên cứu đề tài: “Vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần Hóa học hữu
cơ nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở trường Trung học
phổ thông miền núi phía Bắc”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng DHDA trong DH phần HHHC nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS,
góp phần đổi mới PPDH, đổi mới phương pháp (PP) đánh giá kết quả học tập của HS
và nâng cao kết quả DH Hóa học ở trường THPT MNPB.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn
– Nghiên cứu lí luận: Những vấn đề lí luận liên quan đến NL, NLGQVĐ, biểu
hiện của NLGQVĐ, biện pháp phát triển NLGQVĐ cho HS; cơ sở phương pháp luận
DHDA và vai trò của DHDA với việc phát triển NLGQVĐ cho HS THPT.
– Nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu một số vấn đề thực tiễn liên quan đến giáo
dục THPT MNPB; phân tích chương trình và SGK môn Hóa học THPT phần
HHHC; điều tra thực trạng sử dụng DHDA và phát triển NLGQVĐ cho HS thông
qua DH HHHC ở trường THPT MNPB.
2.2.2. Nghiên cứu sử dụng dạy học dự án nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS
trong DH phần HHHC ở trường THPT MNPB.
2.2.3. Thiết kế và sử dụng công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của HS
trong DHDA và thiết kế kế hoạch bài dạy học có sử dụng DHDA phần HHHC THPT.
2.2.4. Thực nghiệm sư phạm tại một số trường THPT MNPB nhằm kiểm
nghiệm tính khả thi và hiệu quả của DHDA trong việc phát triển NLGQVĐ và
sáng tạo cho HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình DHHH ở trường THPT MNPB.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng DHDA vào DH phần HHHC THPT để phát triển NLGQVĐ cho
HS MNPB.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu
DHDA trong DH phần HHHC THPT.
3
4.2. Địa bàn nghiên cứu
Một số trường THPT MNPB.
4.3. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2015.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng DHDA kết hợp với các PP và kĩ thuật dạy học tích cực khác một
cách linh hoạt thông qua DH phần HHHC và thiết kế sử dụng bộ công cụ đánh giá
phù hợp với đối tượng thì sẽ phát triển được NLGQVĐ cho HS, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học hóa học THPT MNPB.
6. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các nhóm PP sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lí luận dạy học có liên quan đến đề tài như:
Luật Giáo dục, các chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục phổ
thông; phương pháp dạy học tích cực, DHDA và kĩ thuật dạy học tích cực bổ trợ
cho DHDA, NLGQVĐ và phát triển NLGQVĐ cho HS THPT.
Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, hệ thống
hóa, khái quát hóa các tài liệu đã thu thập được.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
– Phân tích chương trình và SGK môn Hóa học THPT phần HHHC.
– Khảo sát thực tiễn giáo dục THPT MNPB, tập trung bằng các phiếu hỏi về
thực trạng việc sử dụng DHDA và việc phát triển NLGQVĐ cho HS trường THPT
MNPB. Quan sát quá trình học tập của HS trong giờ học sử dụng DHDA và phỏng
vấn HS.
– Phương pháp chuyên gia: Trao đổi và lấy ý kiến chuyên gia về các đề xuất
trong luận án.
– Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) sử dụng
DHDA trong DH phần HHHC nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS ở một số trường
THPT MNPB.
6.3. Phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng PP thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí phân tích kết
quả TNSP nhằm xác định các tham số thống kê có liên quan để rút ra kết luận.
7. Những điểm mới của luận án
7.1. Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số khái niệm có liên quan, làm cơ sở lí
luận và thực tiễn về DHDA vận dụng trong DH HHHC để phát triển NLGQVĐ
cho HS THPT MNPB.
4
7.2. Khảo sát thực tiễn và rút ra nhận xét về thực trạng sử dụng DHDA và
phát triển NLGQVĐ cho HS trong DH phần HHHC ở trường THPT MNPB.
7.3. Đề xuất vận dụng DHDA trong DH phần HHHC để phát triển NL GQVĐ
cho HS THPT, xác định nguyên tắc, quy trình, sử dụng DHDA; lựa chọn nội dung,
đề xuất hệ thống chủ đề dự án (DA), và các câu hỏi nghiên cứu, thiết kế một số kế
hoạch bài học có sử dụng DHDA và TNSP.
7.4. Xác định tiêu chí thể hiện NLGQVĐ của HS THPT MNPB, thiết kế, sử
dụng bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ trong DH phần HHHC theo DHDA.
8. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm: Mục lục, mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của dạy học dự án nhằm phát triển năng
lực giải quyết vấn đề trong dạy học Hóa học hữu cơ Trung học phổ thông miền núi
phía Bắc (40 trang)
Chương 2: Vận dụng dạy học dự án trong dạy học phần Hóa học hữu cơ
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học phổ thông
miền núi phía Bắc (58 trang)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (27 trang)
Danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục (117 trang và một đĩa VCD).
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG DẠY HỌC
DỰ ÁN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG
DẠY HỌC HÓA HỌC HỮU CƠ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MIỀN NÚI PHÍA BẮC
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Một số nghiên cứu về vấn đề dạy học dự án trên thế giới và Việt Nam
1.1.2. Một số nghiên cứu về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học trên
thế giới và ở Việt Nam
1.2. Cơ sở lí luận về năng lực và năng lực giải quyết vấn đề
1.2.1. Cơ sở lí luận về năng lực
1.2.1.1. Khái niệm
Ta có thể hiểu NL là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức, các nguồn
lực kiến thức, kĩ năng, thái độ được huy động để đảm bảo hoạt động có hiệu quả
trong bối cảnh, tình huống nhất định.
1.2.1.2. Một số đặc điểm của năng lực
1.2.1.3. Cấu trúc của năng lực
5
Cấu trúc chung của NL là sự kết hợp của 4 NL thành phần là: NL chuyên
môn, NL phương pháp, NL xã hội và NL cá thể. Bốn thành phần NL trên phù hợp
với bốn trụ cột giáo dục theo UNESCO hiện nay (Học để học cách học; Học để
sáng tạo; Học để chung sống; Học để tự khẳng định).
Cấu trúc NL theo mô hình tảng băng gồm 3 tầng: Tầng 1 là tầng LÀM; Tầng
2 là tầng SUY NGHĨ; Tầng 3 là tầng MONG MUỐN.
1.2.1.4. Các năng lực cần phát triển cho học sinh Trung học phổ thông
Một NL có thể là đặc thù của nhiều môn học khác nhau. Các NL đặc thù cần
hình thành cho HS qua môn Hóa học bao gồm: NL sử dụng ngôn ngữ hóa học; NL
thực hành hóa học; NL tính toán; NLGQVĐ thông qua môn Hóa học; NL vận
dụng kiến thức vào cuộc sống.
1.2.1.5. Đánh giá năng lực
Bao gồm: Đánh giá qua quan sát; Đánh giá qua hồ sơ học tập; Tự đánh giá;
Đánh giá đồng đẳng.
1.2.2. Năng lực giải quyết vấn đề
1.2.2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề
Có thể hiểu NLGQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình
nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống
vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường.
1.2.2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề
Cấu trúc NLGQVĐ được dự kiến phát triển ở HS phổ thông Việt Nam gồm
4 thành tố: tìm hiểu vấn đề, thiết lập không gian vấn đề, lập kế hoạch và thực hiện
giải pháp, đánh giá và phản ánh giải pháp.
1.2.2.3. Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề
NLGQVĐ và sáng tạo của HS THPT có các biểu hiện cụ thể sau:
(a) Phát hiện và làm rõ vấn đề; (b) Đề xuất, lựa chọn giải pháp; (c) Thực hiện và
đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; (d) Nhận ra ý tưởng mới; (e) Hình thành và
triển khai ý tưởng mới; (g) Tư duy độc lập.
1.2.2.4. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hóa học
a. Phân tích được tình huống trong học tập môn Hóa học và trong cuộc sống,
phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống.
b. Xác định được và biết thu thập, làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn
đề phát hiện trong các chủ đề hóa học.
c. Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện.
d. Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề.
Với mục đích, nhiệm vụ đặt ra và đối tượng nghiên cứu của luận án. Chúng
6
tôi sử dụng các thành tố a, b, c, e biểu hiện của NLGQVĐ và sáng tạo theo Dự
thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể tháng 11/2015 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo để xác định tiêu chí, mức độ đạt được của NLGQVĐ đối với HS THPT
MNPB thông qua DHDA phần HHHC và thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát
triển NL này của HS.
1.3. Dạy học dự án – một phương pháp dạy học hiệu quả trong việc phát triển
năng lực giải quyết vấn đề
1.3.1. Khái niệm
Trong luận án này chúng tôi sử dụng khái niệm: Dạy học dự án là một hình
thức (phương pháp) dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập
phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra các sản phẩm
có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong
toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực
hiện dự án, kiểm tra điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc
nhóm là hình thức làm việc cơ bản của DHDA.
1.3.2. Cơ sở phương pháp luận của dạy học dự án
1.3.2.1. Thuyết nhận thức
1.3.2.2. Thuyết kiến tạo
1.3.2.3. Lí thuyết vùng phát triển gần
1.3.2.4. Lí thuyết đa thông minh
1.3.3. Đặc điểm của dạy học dự án
DHDA có đặc điểm sau: Định hướng thực tiễn; Định hướng hứng thú người
học: Định hướng hành động; Định hướng sản phẩm; Định hướng kĩ năng mềm;
Tính phức hợp; Tính tự lực cao của người học; Cộng tác làm việc; Định hướng
công nghệ thông tin (CNTT).
1.3.4. Phân loại dạy học dự án
Phân loại theo môn học; Phân loại theo sự tham gia của người học; Phân loại
theo sự tham gia của GV; Phân loại theo quỹ thời gian;Phân loại theo nhiệm vụ.
1.3.5. Tiến trình dạy học dự án
Quy trình tổ chức DHDA gồm 6 bước: Lựa chọn chủ đề, lập kế hoạch, thu
thập thông tin, xử lí thông tin, trình bày kết quả, báo cáo kết quả đánh giá. Để
thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động 6 bước trên được gói lại thành 3 bước:
(Lập kế hoạch; Thực hiện dự án; Tổng hợp báo cáo kết quả).
1.3.6. Ưu và nhược điểm của dạy học dự án
1.3.6.1. Ưu điểm
1.3.6.2. Nhược điểm
7
1.4. Một số kĩ thuật dạy học hỗ trợ dạy học dự án
1.4.1. Kĩ thuật khăn trải bàn
1.4.2. Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H
1.4.3. Sơ đồ tư duy
1.5. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông miền núi phía Bắc
1.5.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục các tỉnh miền núi phía Bắc
1.5.2. Thực trạng vận dụng dạy học dự án trong dạy học hóa học hữu cơ và
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh miền núi phía Bắc
1.5.2.1. Mục đích, đối tượng, thời gian, nội dung điều tra
Điều tra: 205 GV và 2495 HS trường THPT của 91 trường THPT thuộc 9
tỉnh MNPB.
1.5.2.2. Kết quả điều tra
a. Kết quả điều tra giáo viên
Về DHDA có 75,2% đã biết và hiểu; 22,4% chưa biết; 2,4% không trả lời. Về
vận dụng DHDA có 31,2% sử dụng thường xuyên; 42,4% thỉnh thoảng sử dụng;
24,0% không sử dụng; 2,4% không trả lời.
Về thái độ đối với DHDA: Có 73,1% rất thích; 25,7% không quan tâm; 1,2%
không trả lời.
Về đánh giá thái độ của HS khi học theo DA trong học môn Hóa học: Rất
thích 61%; Bình thường 31%; không thích 6%; không trả lời 2%.
Về đánh giá vận dụng DHDA để phát triển NLGQVĐ cho HS: 5,9% thường
xuyên; 80,5% thỉnh thoảng sử dụng; 13,6% không sử dụng. Đánh giá về khả năng phát
triển NLGQVĐ trong DHHH của HS: Tốt 43,4%; Trung bình 37,6%; chưa đạt 19%.
b. Kết quả điều tra học sinh
Về DHDA có 48% HS đã biết về PP này; 52% chưa biết. Về tự đánh giá
NLGQVĐ trong học môn Hóa học: 44,4% làm được tốt, 39,6% làm được chưa tốt,
16% chưa làm được.
Kết quả điều tra là cơ sở để chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài vận dụng
với các em HS trường THPT nói chung và trường THPT MNPB nói riêng. Với
đặc thù chủ yếu là HS dân tộc thiểu số thì việc phát triển NLGQVĐ là rất cần
thiết, giúp cho HS khắc phục những hạn chế về ngôn ngữ, giao tiếp, ứng xử và xử
lí các tình huống trong học tập cũng như trong cuộc sống, đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực cho miền núi và đất nước trong điều kiện hiện nay.
8
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương, chúng tôi 1 đã phân tích tổng quan các kết quả nghiên cứu về
cơ sở lí luận có liên quan trực tiếp đến đề tài. Như các công trình nghiên cứu của
một số nhà Khoa học trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu về phát triển NL HS
và vận dụng DHDA trong DH; Nghiên cứu cơ sở lí luận và tổng quan về NL,
NLGQVĐ (từ khái niệm, đặc điểm, cấu trúc, đánh giá NL và một số nội dung liên
quan); Tổng quan về DHDA (về khái niệm, đặc điểm, quy trình tổ chức, ưu nhược
điểm của DHDA); Cơ sở phương pháp luận của DHDA; Nghiên cứu tìm hiểu một
số KTDH có thể vận dụng để phát triển NLGQVĐ cho HS MNPB trong DH phần
HHHC THPT.
Đồng thời chúng tôi đã tìm hiểu điều kiện địa lí, kinh tế, giáo dục và đặc
điểm HS dân tộc MNPB. Khảo sát thực trạng việc vận dụng DHDA trong DH hóa
học và trong việc phát triển NLGQVĐ cho HS trường THPT MNPB hiện nay.
Từ cơ sở lí luận và thực tiễn về việc vận dụng DHDA trong DHHH nhằm phát
triển NLGQVĐ cho HS được đề cập trong chương này là cơ sở để chúng tôi nghiên
cứu đề xuất việc vận dụng DHDA trong DH HHHC để phát triển NLGQVĐ cho
HS góp phần nâng cao chất lượng DH ở các trường THPT MNPB.
Từ sự nghiên cứu phân tích ở trên, chúng tôi nhận thấy NLGQVĐ là NL chung
quan trọng cần được chú trọng và phát triển cho HS nhất là đối với HS THPT
MNPB. Đồng thời chúng tôi đã xác định vận dụng DHDA để phát triển NLGQVĐ
cho HS THPT MNPB là một biện pháp tích cực mà chúng tôi lựa chọn, sử dụng
trong DH phần HHHC THPT.
CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG DẠY HỌC DỰ ÁN TRONG DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC
HỮU CƠ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÚI PHÍA BẮC
2.1. Phân tích đặc điểm cấu trúc nội dung chương trình hóa học hữu cơ
Trung học phổ thông
2.1.1. Mục tiêu giáo dục môn Hóa học trung học phổ thông
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình hóa học hữu cơ Trung học phổ thông
2.2. Xây dựng hệ thống chủ đề dự án phần hóa học hữu cơ Trung học phổ thông
nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh miền núi phía Bắc
2.2.1. Nguyên tắc chọn nội dung để xây dựng chủ đề dự án
Nguyên tắc 1: Các chủ đề DA phải bám sát nội dung kiến thức và mục tiêu
9
chương trình hoá học, tạo điều kiện để HS vận dụng kiến thức vào thực tiễn, có
ý nghĩa xã hội sâu sắc và phù hợp trình độ HS.
Nguyên tắc 2: Chủ đề DA là những vấn đề phức hợp, đòi hỏi HS phải tích
hợp kiến thức các môn học trong quá trình thực hiện DA và tạo điều kiện để HS
phát triển các NL chung đặc biệt là NLGQVĐ học tập và thực tiễn ở địa phương.
Nguyên tắc 3: Các chủ đề DA phải gắn thực tiễn đời sống với những vấn đề xã
hội gần gũi với hoạt động sinh hoạt của cộng đồng dân tộc HS sinh sống ở địa phương.
Nguyên tắc 4: Các chủ đề DA phải phù hợp với trình độ nhận thức và thu hút
được sự quan tâm hứng thú của HS miền núi, tạo điều kiện để HS phát triển các NL
hoạt động xã hội và hình thành thái độ tích cực trong sinh hoạt cộng đồng.
Nguyên tắc 5: Các chủ đề DA học tập có nguồn tư liệu phong phú và phù hợp
với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và xã hội, tạo điều kiện để HS miền
núi khai thác, sử dụng, tạo ra những sản phẩm có ý nghĩa.
2.2.2. Xây dựng hệ thống dự án học tập và nghiên cứu
Gồm 10 chủ đề sau: Hiđrocacbon và ứng dụng; Nguồn hiđrocacbon thiên
nhiên và vấn đề khai thác, sử dụng trong đời sống đồng bào các dân tộc; Dẫn xuất
Halogen – Ancol – Phenol trong đời sống và sản xuất; Anđehit – Xeton và Axit
cacboxylic, những ứng dụng trong thực tiễn đời sống; Este, Lipit và những ứng
dụng trong đời sống; Glucozơ – fructozơ – khai thác và sử dụng trong đời sống đồng
bào các dân tộc; Saccarozơ, Tinh bột và Xenlulozơ với đời sống các dân tộc;
Protein và văn hóa ẩm thực của các dân tộc; Vật liệu polime và sử dụng trong đời
sống các dân tộc; Hợp chất hữu cơ và vấn đề sức khỏe xã hội – môi trường các
tỉnh MNPB.
Với 10 chủ đề được nghiên cứu trong chương trình hóa học hữu cơ THPT,
chúng tôi đề xuất 173 DA học tập và nghiên cứu có thể thực hiện DHDA ở trường
THPT MNPB, tùy theo điều kiện cơ sở vật chất nhà trường, đối tượng HS mà GV có
thể lựa chọn, thay đổi nội dung, phương thức trong từng năm để tổ chức thực hiện
các DA cho phù hợp.
2.3. Sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học hóa học hữu cơ để
phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học phổ thông miền
núi phía Bắc
2.3.1. Các bước thực hiện dạy học dự án trong dạy học phần hóa học hữu cơ
2.3.1.1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
2.3.1.2. Tổ chức thực hiện
2.3.2. Thiết kế câu hỏi định hướng nghiên cứu cho một số dự án trong dạy học
hóa học hữu cơ Trung học phổ thông
10
Chúng tôi đề xuất 152 câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi thảo luận cho 27 dự án
dùng trong DH phần HHHC THPT. Các DA này đã được lựa chọn thực nghiệm
trong 9 kế hoạch bài dạy ở một số trường THPT MNPB trong các năm học được
trình bày ở chương 3 của luận án.
2.3.3. Thiết kế kế hoạch bài dạy sử dụng dạy học dự án để phát triển năng lực
giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học phổ thông miền núi phía Bắc
Chúng tôi đã thiết kế 9 kế hoạch bài dạy vận dụng DHDA trong DH phần
HHHC THPT nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS MNPB.
2.3.3.1. Kế hoạch bài dạy lớp 11
Bài 40 – ANCOL
(2 tiết chính khóa)
A. Mục tiêu
1. Kiến thức
Học sinh trình bày được: Định nghĩa, phân loại ancol. Tính chất vật lí (nhiệt
độ sôi, độ tan trong nước và liên kết hiđro).
Học sinh hiểu được: Tính chất hoá học của ancol dựa trên cơ sở cấu tạo phân
tử và nhóm chức – OH ( phản ứng của nhóm – OH (thế H, –OH); phản ứng tách
nước tạo thành anken hoặc ete; phản ứng oxi hóa ancol bậc I, bậc II thành anđehit
và xeton; phản ứng cháy). Tính chất riêng của glixerol (phản ứng với Cu(OH) 2).
Học sinh biết vận dụng: Viết được phương trình hóa học (PTHH) chứng
minh tính chất hóa học của ancol và tính chất riêng của glixerol, mô tả được
phương pháp điều chế ancol từ anken, từ tinh bột, kiến thức về sử dụng ancol
trong đời sống và sản xuất.
2. Kĩ năng: Viết được công thức cấu tạo (CTCT) của các đồng phân ancol.
Đọc được tên khi biết CTCT của các ancol (có 4C - 5C). Dự đoán được tính chất
hoá học của một số ancol đơn chức cụ thể. Viết được PTHH minh hoạ tính chất
hoá học của ancol và glixerol. Phân biệt được ancol no đơn chức với glixerol bằng
phương pháp hoá học. Xác định được công thức phân tử (CTPT), CTCT của ancol
(chỉ viết PTHH với ancol no, đơn chức, mạch hở). Học tập hợp tác, thu thập thông
tin, xử lí thông tin và tiến hành, quan sát thí nghiệm. Thảo luận nhóm, sử dụng kĩ
thuật sơ đồ tư duy, 5W1H để lập kế hoạch DA. Trình bày vấn đề và đánh giá đồng
đẳng, tự đánh giá.
3. Thái độ: Có thái độ tích cực trong hoạt động học tập, nghiêm túc, trung
thực và cẩn thận. Có hiểu biết về thái độ đúng đắn và vai trò của ancol trong đời
sống và sản xuất. Có ý thức và hành động tích cực trong việc hướng dẫn và
11
khuyến cáo về sử dụng rượu an toàn, hợp lí trong môi trường sống và sinh hoạt
hàng ngày.
4. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề
Phát triển NLGQVĐ, vận dụng kiến thức hóa học và các môn học khác, kiến
thức xã hội để GQVĐ học tập có liên quan đến thực tiễn cụ thể: Đề xuất các giả
thuyết GQVĐ học tập đúng hướng, xây dựng được kế hoạch nghiên cứu vấn đề
cần giải quyết, phát biểu vấn đề giải quyết rõ ràng, chính xác. Xây dựng được quy
trình giải bài tập đúng hướng. Lập sơ đồ tư duy và xây dựng kế hoạch thực hiện
dự án GQVĐ. Đề xuất được các câu hỏi nghiên cứu, các phương án giải quyết vấn
đề đặt ra. Thu thập được các thông tin phù hợp và xử lí chúng phù hợp với yêu cầu
điều kiện của cá nhân, địa phương. Tổng hợp được dữ liệu, kết quả nghiên cứu và
thiết kế sản phẩm theo cách riêng của nhóm. Đánh giá được sản phẩm và kết quả
quá trình học theo DA của cá nhân, nhóm.
B. Phương pháp dạy học:
PPDH chủ yếu: DHDA.
Các PPDH và KTDH phối hợp: phát hiện GQVĐ, hợp tác theo nhóm nhỏ,
SĐTD, sử dụng câu hỏi và BTHH.
C. Chuẩn bị
1. Chuẩn bị của GV: Thiết bị dạy học: máy chiếu, giấy A0, bảng phụ, video thí
nghiệm liên quan đến bài học. Mô hình phân tử ancol. Bảng nhiệt độ sôi: ankan,
dẫn xuất halogen, ancol có cùng phân tử khối hoặc gần bằng nhau, phiếu học tập
và đáp án. Hóa chất: C2H5OH khan, Na, H2SO4 đặc, CH3COOH đặc, các dung dịch
NaOH và CuSO4, dây Cu, C3H5(OH)3.
2. Chuẩn bị của HS: Đọc trước nội dung bài học ở nhà (các nhiệm vụ GV đã giao).
D. Thiết kế các hoạt động dạy học
Tiết 1
Hoạt động 1. Tìm hiểu về định nghĩa và phân loại ancol
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
- GV yêu cầu HS đọc nội - Đọc SGK và trả lời I. Định nghĩa – Phân loại
dung định nghĩa trong SGK câu hỏi.
1. Định nghĩa: SGK
và cho biết:
- Nhóm –OH; liên 2. Phân loại
- Nêu nhóm chức của ancol. kết với nguyên tử C Cơ sở phân loại:
- Nhóm chức này liên kết no (chỉ tạo liên kết -Theo đặc điểm gốc
với nguyên tử C nào trong đơn với các nguyên hiđrocacbon có: ancol no,
phân tử ancol?
tử khác).
ancol không no, ancol
- GV giải thích về nguyên tử
thơm.
12
C no. Yêu cầu HS đọc SGK - HS đọc SGK hoàn VD: CH3–CH2–OH
và hoàn thành phiếu học tập thành nội dung phiếu C6H5–CH2–OH
số 1.
học tập số 1
CH2=CH–CH2–OH
1. Các cơ sở phân loại - Đại diện HS trả lời - Theo số nhóm -OH trong
ancol?
từng câu hỏi.
phân tử: có ancol đơn chức,
2. Nếu dựa vào đặc điểm
ancol đa chức.
gốc hiđrocacbon thì có
VD: CH2=CH–CH2–OH
những loại ancol nào? Cho
C2H4(OH)2, C3H5(OH)3,...
ví dụ.
- Bậc ancol (bậc của nguyên
3. Nếu dựa vào số nhóm tử cacbon liên kết với nhóm
OH trong phân tử thì có
-OH) có ancol bậc 1, 2, 3.
những loại ancol nào? Cho
Ví dụ:
ví dụ.
* Ancol bậc 1:
- GV chỉnh lí và bổ sung câu
CH3–CH2–OH: etanol
trả lời của HS và nêu ví dụ
* Ancol bậc 2:
về phân loại ancol theo bậc
CH3–CH2(OH)–CH3:
ancol
Propanol.
- Có thể đưa ra công thức
* Ancol bậc 3:
một số ancol để HS nhận
(CH3)3C–OH:
diện loại ancol.
2-metylpropan-2-ol
Hoạt động 2. Tìm hiểu về đồng phân và danh pháp
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
Từ công thức các đồng – HS quan sát CTCT II. Đồng phân, danh pháp
phân, xác định loại ancol và và xác định:
1. Đồng phân
các đồng phân của ancol + Ancol no, mạch hở, Ancol có các dạng đồng
này.
đơn chức
phân:
–GV chỉnh lí, nhấn mạnh + Có dạng đồng phân – Mạch cacbon
cách viết đồng phân của mạch C và đồng phân – Vị trí nhóm chức –OH
ancol.
vị trí nhóm chức –OH. 2. Danh pháp
– Yêu cầu HS quan sát tên – HS quan sát bảng a. Tên thông thường
thông thường, tên thay thế 8.1 và rút ra nhận xét Ancol + Tên gốc ankyl + ic
của 1 số ancol trong bảng về cấu tạo tên thông b. Tên thay thế
8.1 trang 181.
thường và tên thay thế Tên hiđrocacbon tương ứng
– Nêu cấu tạo tên thông của ancol.
với mạch chính + số chỉ vị
thường, tên thay thế của – HS làm bài tập vận trí nhóm -OH + ol
ancol. Chỉnh lí và cho HS dụng.
* Mạch chính là mạch C
13
làm bài tập: "Viết CTCT
đồng phân của ancol ứng
với CTPT C5H12O và gọi
tên chúng".
dài nhất liên kết với nhóm OH.
* Đánh số thứ tự nguyên tử
C mạch chính bắt đầu từ
phía gần nhóm -OH.
Hoạt động 3: Nghiên cứu tính chất vật lí của ancol
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
– Quan sát bảng 8.2 nêu –HS quan sát bảng 8.2 rút III. Tính chất vật lí.
nhận xét về quy luật biến ra quy luật.
– Ở điều kiện thường
đổi nhiệt độ, khối lượng – HS nghe, quan sát sơ đồ ancol là chất lỏng hay
riêng, độ lớn của ancol liên kết hiđro và thấy chất rắn.
theo phân tử khối.
được ảnh hưởng của liên – Khối lượng riêng, ts tăng
– Nêu nhiệt độ của kết hiđro đến ts, độ tan của theo chiều tăng.
hiđrocacbon, đồng phân ancol trong nước.
– Độ lớn trong nước giảm
ete có cùng phân tử khối
khi phân tử khối tăng lên.
với C2H5OH, và vấn đề
– Liên kết hiđro giữa các
vì sao ancol có ts cao hơn
ancol.
các chất này? Giới thiệu
– Liên kết hiđro giữa các
về liên kết hiđro và giải
ancol – nước.
thích.
* Liên kết hiđro làm cho
ts, độ tan trong nước của
ancol
cao
hơn
hiđrocacbon và ete có
cùng phân tử khối.
Hoạt động 4: Nghiên cứu về tính chất hóa học của ancol.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
– GV sử dụng mô hình – HS quan sát, nhận xét, IV. Tính chất hóa học.
phân tử etanol.
dự đoán: do các liên kết 1. Phản ứng thế H của
Giới thiệu về sự phân cực C OH; –O H phân nhóm OH
liên kết trong phân tử, yêu cực. Nên trong nhóm – a. Tính chất của ancol
cầu HS dự đoán khả năng OH, nguyên tử H trong – kim loại kiềm thay thế H
phản ứng thay thế trong OH dễ bị thay thế.
trong nhóm –OH của
ancol.
- HS quan sát,mô tả hiện ancol.
– GV làm thí nghiệm: tượng, giải thích, viết 2C2H5OH + 2Na
etanol tác dụng với kim PTHH của các phản ứng.
2C2H5ONa + H2
loại kiềm.
b. Tính chất, đặc trưng
14
- HS quan sát etanol
không phản ứng với
Cu(OH)2, glixerol phản
– GV làm thí nghiệm ứng với Cu(OH)2 tạo
glixerol và etanol tác dung dịch xanh lam.
dụng với Cu(OH)2, yêu
cầu HS quan sát nhận xét.
- HS viết PTHH của PƯ.
– GV mô tả thí nghiệm
etanol tác dụng với HBr
hoặc dùng hình vẽ bộ
dụng cụ tiến hành thí
nghiệm để mô tả. yêu cầu
HS viết PTHH của phản
ứng.
- GV tiến hành thí
nghiệm: tác dụng với
etanol trong môi trường
H2SO4đ, nóng. GV nhấn
mạnh về điều kiện của
phản ứng và diễn biến của
phản ứng.
* Yêu cầu HS nhớ lại
phản ứng điều chế etanol
trong thí nghiệm, và nhấn
mạnh điều kiện xảy ra
phản ứng, ancol no, đơn
chức mạch hở. Yêu cầu
HS viết PTHH của phản
ứng ở dạng khái quát.
– GV tiến hành thí
nghiệm oxi hóa etanol
trong CuO. Yêu cầu HS
quan sát, mô tả hiện
– Nghe và viết PTHH của
phản ứng. Ghi nhớ điều
kiện xảy ra phản ứng và
sản phẩm.
– HS quan sát thí nghiệm,
mô tả hiện tượng.
của glixerol
– Glixerol tác dụng với
Cu(OH)2
2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2
[C3H5(OH)2O]2Cu +
2H2O
Phản ứng dùng để phân
biệt ancol đơn chức với
ancol đa chức có các
nhóm OH cạnh nhau.
2. Phản ứng thế nhóm OH
với axit vô cơ
– Đun hỗn hợp etanol và
axit HBr
C2H5OH + HBr
C2H5Br + H2
– Phản ứng có phân tử
ancol (có nhóm OH)
C2H5–OH + H–OC2H5
H SO ,t
- HS nghe, quan sát, nhận
C2H5–O–C2H5 +
xét. Mùi của ete etylic tạo H2O.
ra. Viết PTHH của phản
đietyl ete (ete etylic)
ứng.
3. Phản ứng trong nước ở
điều kiện nhiệt độ cao có
H2SO4đ, các ancol no, đơn
chức mà hỗn hợp bị tách
nước, tạo anken.
CH3–CH2–OH
0
2
4d
, 1700 C
2
4,d
H SO
CH2=CH2 +
H2O
4. Phản ứng oxi hóa
- HS quan sát hiện tượng, a. Phản ứng oxi hóa
nhận xét, giải thích.
không hoàn toàn
C2H5OH + CuO
15
t
tượng, nhận xét sản
CH3–CHO + H2O
phẩm.
Trong điều kiện đun
– GV chỉnh lí, nhấn mạnh
nóng, có CuO thì bậc I
sản phẩm của quá trình
tạo thành anđehit, bậc II
oxi hóa etanol không – HS trả lời và viết PTHH tạo thành xeton.
hoàn toàn của ancol bậc I phản ứng.
b. Phản ứng oxi hóa hoàn
bậc II.
toàn
– GV nêu vấn đề: Khi đốt
CnH2n+1OH + 3n/2O2
t
các ancol có cháy không?
nCO2 + (n+1)H2O
Sản phẩm tạo ra là gì?
+Q
Viết PTHH của phản ứng.
Hoạt động 5: Lập kế hoạch dự án (15’)
Câu hỏi khái quát: Trong cuộc sống hàng ngày của con người có những nhu cầu
cần thiết cho sức khỏe như: ăn, nước uống, không khí, may mặc,...Với nhu cầu về
nguồn nước sạch, con người còn chế tạo ra các loại đồ uống có tác dụng cho sức
khỏe hàng ngày, vậy rượu có phải là đồ uống bổ dưỡng cho sức khỏe con người
không? Đồng bào dân tộc sử dụng và sản xuất rượu như thế nào?
GV nêu ra vấn đề và cùng HS phân tích: Hiện nay trên thị trường có bán rất
nhiều các loại rượu được sản xuất từ công nghiệp và theo phương pháp truyền
thống và hiện đại. Nguyên liệu sản xuất rượu từ tinh bột của ngô, gạo, sắn và các
loại quả như nho,...
Nhưng hiện nay một thực trạng báo động về việc lạm dụng rượu dẫn đến
ảnh hưởng sức khỏe, bạo lực gia đình, an toàn giao thông. Các nhà sản xuất thì vì
lợi ích kinh tế đã làm rượu giả gây hiệu quả nghiêm trọng (Rượu giả). Trước
những vấn đề này từ những thức hóa học về rượu chúng ta hãy vận dụng để phân
tích ảnh hưởng của rượu đến sức khỏe con người, gia đình và xã hội. Tìm hiểu quy
trình nấu rượu và những loại rượu đặc sản của địa phương? Đề xuất biện pháp giải
quyết việc lạm dụng rượu? phát triển nghề nấu rượu tại địa phương, an toàn, hiệu
quả mang lại lợi ích kinh tế cho gia đình/ địa phương.
Các chủ đề DA gồm: Tìm hiểu về ứng dụng của rượu và việc sử dụng rượu
với sức khỏe con người; Tìm hiểu về điều chế ancol và sản xuất một số loại rượu ở
MNPB.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Biểu hiện của NLGQVĐ
– GV giới thiệu cho HS – HS nghe giới thiệu các – Phân tích, lựa chọn DA phù
các chủ đề DA.
chủ đề DA học tập.
hợp với hứng thú, phong
– Tổ chức chia nhóm –Thảo luận và quyết cách, điều kiện,…
o
o
16
HS, các nhóm HS chọn định chọn DA, thành lập
DA.
nhóm, đề cử nhóm
trưởng (NT), thư ký
(TK).
– Chia lớp HS thành 4 – Các nhóm thảo luận – Xác định mục tiêu, nhiệm
nhóm (2 nhóm một dưới sự điều khiển của vụ và các vấn đề cần giải
DA).
nhóm trưởng để thực quyết trong chủ đề DA
– Yêu cầu các nhóm hiện các nhiệm vụ.
– Đề xuất ý tưởng liên quan
xác định mục đích, nội – Xác định mục đích, đến DA khi xây dựng SĐTD
dung DA và xây dựng nhiệm vụ của DA.
– Hiểu và đề xuất được các
sơ đồ tư duy cho DA, – Đề xuất và thảo luận định hướng nghiên cứu của
lập kế hoạch DA.
về các câu hỏi nghiên DA
– Theo dõi, định hướng cứu cho DA.
– Đề xuất được phương án
và hỗ trợ các nhóm đề – Lập và hoàn thiện sơ tìm tòi, GQVĐ đưa ra trong
xuất câu hỏi nghiên đồ tư duy về nội dung, DA và xác định phương án
cứu, sử dụng các kĩ kế hoạch DA.
phù hợp, tối ưu.
thuật dạy học, cách tìm – Xây dựng và hoàn – Lập được kế hoạch thực
kiếm thông tin, hình thiện kế hoạch DA.
hiện DA.
thức, báo cáo sản – Trao đổi với GV về kế
phẩm.
hoạch này.
– Tổ chức góp ý, trao – Phân công công việc
đổi trên lớp kế hoạch cho từng nhóm nhỏ và
thực hiện DA của các các cá nhân, trao đổi để
nhóm.
hiểu về các nhiệm vụ và
sản phẩm cần hoàn
thành.
– Thống nhất các tiêu – Các nhóm thảo luận, – Nắm được các tiêu chí đánh
chí đánh giá chung cho hiểu và thống nhất các giá và sử dụng trong đánh giá
các sản phẩm DA.
tiêu chí đánh giá các sản kết quả DA.
phẩm DA.
Với bài này GV có thể tổ chức cho các nhóm đi tham quan và nghiên cứu
trước hoặc sau khi học xong tiết 1, tại một cơ sở sản xuất rượu truyền thống,
nghiên cứu quy trình sản xuất rượu trong công nghiệp, và tìm hiểu về quy trình
nấu rượu tại địa phương, những ứng dụng và tác hại của rượu đối với sức khỏe con
người và trong đời sống xã hội.
17
Hoạt động 6: Thực hiện dự án – hoàn thành sản phẩm (thực hiện trong 1 tuần:
6 ngày ngoài giờ lên lớp)
Biểu hiện của
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
NLGQVĐ
– Theo dõi nắm được – Các thành viên thực hiện các – Thu thập thông tin từ
tình hình thực hiện kế phương án GQVĐ đề đặt ra các nguồn bằng các
hoạch DA của các trong DA theo kế hoạch và phương tiện khác nhau.
nhóm.
bảng phân công nhiệm vụ, liên – Phân tích, xử lí thông
– Tư vấn, giúp đỡ các lạc với GV, nhóm khi cần có tin và sắp xếp mô tả dưới
nhóm khi cần để đảm sự tư vấn, trợ giúp.
các dạng sơ đồ, biểu
bảo tiến độ của DA. – Thường xuyên liên hệ, phối bảng, hình ảnh minh
Có thể gợi ý cho HS hợp và cung cấp thông tin, dữ hoạ.
thực hiện các câu hỏi liệu thu được cho nhóm trưởng.
định hướng nghiên – Nhóm trưởng tổ chức cho các – Phối hợp với nhóm
cứu.
thành viên thảo luận, tổng hợp, thống nhất về nội dung,
– Yêu cầu các nhóm xử lí thông tin: phân tích, chọn hình thức trình bày sản
trưởng báo cáo về tiến lọc, sắp xếp, mô tả dữ liệu dưới phẩm.
trình, kết quả đạt được dạng bảng, sơ đồ.
của nhóm, GV góp ý – Nhóm trưởng cùng các thành
để các nhóm tiếp tục viên chuẩn bị nội dung, cấu
hoàn thiện sản phẩm trúc, hình ảnh minh hoạ, hình
(nếu cần).
thức báo cáo sản phẩm.
Tiết 2
Hoạt động 7: Báo cáo kết quả (25 phút)
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
– Tổ chức, hướng dẫn
theo dõi các nhóm HS
báo cáo kết quả (mỗi
nhóm trình bày thảo
luận từ 7’ – 10’.
– GV có thể hỗ trợ HS
làm rõ vấn đề, ý nghĩa
của sản phẩm DA bằng
cách nêu câu hỏi bổ
– Đại diện các nhóm HS báo cáo
kết quả, sản phẩm DA, các nhóm
khác theo dõi, thảo luận (5’).
– Các thành viên trong nhóm phối
hợp trình bày, minh hoạ hoặc bổ
sung, làm rõ ý tưởng DA.
– HS các nhóm khác nêu câu hỏi
hoặc ý kiến nhận xét.
– Trả lời câu hỏi của các nhóm
Biểu hiện của
NLGQVĐ
– Phối hợp với các
thành viên trong
nhóm báo cáo kết
quả, trình bày sản
phẩm.
– Tích cực tham gia
trả lời, câu hỏi của
nhóm khác hoặc bổ
sung làm rõ ý tưởng
18
sung.
khác, yêu câu làm rõ nội dung, kết quả thu được của
– GV làm trọng tài đặt câu hỏi cho các nhóm khác DA.
trong quá trình HS thảo (3').
luận và nêu ra nhận xét – Thư kí ghi tóm tắt các ý kiến
cuối cùng (2').
góp ý.
Hoạt động 8: Đánh giá NL GQVĐ của HS (20')
Biểu hiện của
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
NLGQVĐ
– Yêu cầu nhóm HS chỉnh sửa, – Chỉnh sửa, hoàn thiện nội – Sử dụng tiêu chí
hoàn chỉnh nội dung báo cáo dung báo cáo của nhóm.
tự đánh giá, đánh
của nhóm.
– Các nhóm đánh giá đồng giá đồng đẳng sản
– Phát phiếu tự đánh giá sản đẳng, sản phẩm nghiên cứu phẩm DA học tập
phẩm và đánh giá sự phát triển và tự đánh giá NLGQVĐ.
và NLGQVĐ.
NLGQVĐ.
– Hoàn thiện kiến thức, tự – Vận dụng kiến
– Yêu cầu HS tổng kết kiến lập sơ đồ tư duy, hệ thống thức để GQVĐ đặt
thức về ancol theo cách của kiến thức về ancol theo ra trong bài tập
mình. Ôn tập chuẩn bị cho nội cách hiểu của mình (ở nhà). thực tiễn.
dung học tiếp theo.
E. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề (bằng công cụ đã thiết kế)
2.3.3.2. Kế hoạch bài dạy lớp 12 (Bài 6: Saccarozơ – Tinh bột và xenlulozơ)
2.4. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông
qua dạy học dự án phần hóa học hữu cơ trung học phổ thông
2.4.1. Cơ sở để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
2.4.1.1. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trung học miền núi phía Bắc
Từ kết quả nghiên cứu về NLGQVĐ và thực tiễn dạy học môn Hóa học ở
trường THP MNPB, chúng tôi xác định 10 biểu hiện NLGQVĐ của HS qua sử
dụng DHDA trong dạy học hóa học hữu cơ như sau: Phân tích, xác định được mục
tiêu, tình huống, nhiệm vụ học tập của DA; Đề xuất được câu hỏi nghiên cứu cho đề
tài DA đã chọn và xác định các nội dung cụ thể; Xác định, thu thập và xử lí thông
tin, đảm bảo sự phù hợp cho việc thực hiện DA; Đề xuất được phương án GQVĐ
đặt ra trong DA và lựa chọn được phương án phù hợp; Lập được kế hoạch thực
hiện DA; Thực hiện được kế hoạch DA đề ra theo phương án đã chọn một cách
hiệu quả, đúng tiến độ với sự nỗ lực của cá nhân và hợp tác trong nhóm; Xây dựng
sản phẩm DA, báo cáo kết quả thể hiện được nội dung hoạt động nghiên cứu, đầy
đủ, khoa học, có sáng tạo; Trình bày sản phẩm DA rõ ràng, logic, khoa học và lôi
cuốn; Sử dụng các tiêu chí trong đánh giá và tự đánh giá kết quả trong học theo
19
DA; Điều chỉnh trong quá trình thực hiện DA và vận dụng vào giải quyết các tình
huống hoạt động khác.
2.4.1.2. Xác định tiêu chí và mục tiêu đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
Từ các biểu hiện của NLGQVĐ đã xác định ở trên và cấu trúc của
NLGQVĐ, chúng tôi nghiên cứu xác định một số tiêu chí, mức độ đánh giá
NLGQVĐ, bao gồm 10 tiêu chí, được thể hiện ở 3 mức độ khác nhau từ thấp đến
cao. Trong đó mức 1 tương đương với mức độ tốt, được 8 - 10 điểm; Mức 2 tương
đương với mức độ đạt, được 5 - 7 điểm; Mức 3 tương đương với mức chưa đạt,
được 0 - 4 điểm.
2.4.2. Thiết kế bảng kiểm quan sát
2.4.3. Thiết kế phiếu hỏi
2.4.4. Thiết kế phiếu tự đánh giá sản phẩm dự án của học sinh
2.4.5. Thiết kế bài kiểm tra
2.4.5.1. Mục tiêu và yêu cầu
2.4.5.2. Quy trình thiết kế
2.4.5.3. Một số bài tập thực tiễn định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề
được sử dụng trong các bài kiểm tra, đánh giá
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương 2, chúng tôi đã phân tích cấu trúc nội dung chương trình hóa
học THPT phần HHHC, xác định các nguyên tắc lựa chọn nội dung để xây dựng
chủ đề DA dùng trong dạy học ở trường THPT MNPB. Từ các nguyên tắc này
chúng tôi đã đề xuất 173 DA nghiên cứu cho 10 chủ đề dùng trong DH phần
HHHC ở trường THPT MNPB, đồng thời chúng tôi trình bày các bước thực hiện
DA trong tổ chức hoạt động DH của GV từ khâu chuẩn bị, tổ chức thực hiện DA,
đánh giá sản phẩm DA và đánh giá sự phát triển NLGQVĐ của HS qua bài dạy.
Với các DA này GV có thể lựa chọn và sử dụng trong DH cho phù hợp với
đối tượng HS, điều kiện của trường mình, thực tế của giáo dục THPT MNPB.
Chúng tôi nhận thấy khâu quan trọng của DHDA và cũng là khó khăn mà nhiều
GV xác định khi dạy đó là xây dựng câu hỏi định hướng nghiên cứu DA, chúng tôi
đã đề xuất 152 câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi thảo luận cho các DA được giới
thiệu trong luận án dùng trong DH phần HHHC THPT. Hệ thống câu hỏi này giúp
cho GV xác định nội dung chủ yếu cần thực hiện trong DA và từ đó GV có thể tổ
chức cho HS đề xuất thêm câu hỏi nghiên cứu để phát triển thêm chủ đề DA trong
các năm tiếp theo cho phù hợp. Chúng tôi tiến hành thiết kế 9 kế hoạch bài dạy
thực hiện vận dụng DHDA để phát triển NLGQVĐ cho HS. Và đã trình bày PP tổ
20
chức cho HS thực hiện 27 DA học tập. Để đánh giá kết quả DHDA và mức độ
phát triển NLGQVĐ của HS thông qua các bài dạy.
Chúng tôi đã xác định các tiêu chí và mức độ đạt được của các tiêu chí, từ đó đã
thiết kế bộ công cụ đánh giá bao gồm bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi GV, phiếu tự
đánh giá của HS, phiếu đánh giá sản phẩm DA của HS và bài kiểm tra kiến thức.
Chúng tôi đã xác định các biểu hiện của NL GQVĐ, tiêu chí đánh giá của HS THPT
MN, xác định các mức độ biểu hiện cụ thể của các tiêu chí này để làm cơ sở cho việc
thiết kế các công cụ đánh giá sự phát triển NLGQVĐ ở HS. Để đánh giá mức độ nắm
vững kiến thức, kĩ năng, sự phát triển NLGQVĐ của HS, ngoài các bài tập định
hướng nội dung cần sử dụng thêm các bài tập định theo hướng phát triển NLGQVĐ,
dạng bài tập mở đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức để GQVĐ có liên quan đến thực
tiễn đời sống của đồng bào dân tộc. Do vậy, chúng tôi đã lựa chọn và xây dựng 82
bài tập hóa học dùng trong kiểm tra đánh giá. Các đề xuất này đã được tiến hành
TNSP và được trình bày ở chương 3 của luận án.
CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã xác định các nhiệm vụ TNSP gồm:
– Lựa chọn đối tượng và địa bàn để tổ chức TNSP.
– Xác định nội dung và phương pháp TNSP.
– Chuẩn bị các kế hoạch bài dạy, phương tiện dạy học, trao đổi với GV dạy
TN về PPDHDA, các hoạt động dạy học, PP đánh giá, bộ công cụ đánh giá kết
quả DHDA và sự phát triển NLGQVĐ của HS; cách tổ chức giờ dạy theo
PPDHDA để phát triển NLGQVĐ cho HS.
– Thiết kế thang đo và bộ công cụ đánh giá kết quả học tập DA và NLGQVĐ
của HS; Bảng kiểm quan sát, đề kiểm tra, phiếu hỏi GV dạy thực nghiệm, phiếu
đánh giá sản phẩm DA, phiếu hỏi HS lớp TN.
– Lập kế hoạch và tiến hành TNSP theo kế hoạch; TN thăm dò vòng 1, rút
kinh nghiệm tiếp tục TNSP chính thức các vòng 2,3.
– Thu thập và xử lí kết quả TNSP (định tính, định lượng), rút ra kết luận.
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm
3.3.1.1. Chọn địa bàn thực nghiệm
Chúng tôi đã lựa chọn các trường THPT dân tộc nội trú, THPT ở địa bàn
21
huyện và thành phố ở một số tỉnh MNPB gồm có các tỉnh Điện Biên, Yên Bái, Hà
Giang, Sơn La, Bắc Kạn.
3.3.1.2. Chọn đối tượng thực nghiệm
– Học sinh lớp 11, 12 học chương trình cơ bản.
3.3.2. Quy trình thực nghiệm
3.3.2.1. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm
3.3.2.2 Tổ chức thực nghiệm
+ Chúng tôi tiến hành TNSP vòng 1 với mục đích tìm hiểu và thăm dò nắm
tình hình tại hai tỉnh Điện Biên và Sơn La.
+ Chúng tôi tiến hành TNSP vòng 2, 3 ở các địa bàn và đối tượng mở rộng
hơn cả về nội dung, đồng thời tiến hành bài kiểm tra 45 phút lồng ghép cùng kiến
thức được quy định của chương trình học để đánh giá NLGQVĐ cho HS, TN tại
12 trường THPT (trong đó có 6 trường THPT DTNT) thuộc 5 tỉnh: Điện Biên,
Sơn La, Yên Bái, Hà Giang, Bắc Kạn.
Bảng 3.1. Tổng hợp các bài dạy thực nghiệm
Lớp
Tên bài dạy
Ankan, Ancol, Anđehit – Xeton, Axit cacboxylic
11
Lipit – Este, Glucozơ, Saccarozơ, Tinh bột, Xenlulozơ, Polipeptit và
12
protein, Vật liệu polime
+ Sau khi TN, chúng tôi thu thập số liệu từ việc chấm bài kiểm tra, bảng kiểm
qua sát, phiếu hỏi, phiếu đánh giá sản phẩm của lớp TN và ĐC rồi xử lí, phân tích
kết quả theo đúng giai đoạn học tập. Tiến hành rút kinh nghiệm từ vòng 2 cho
vòng 3.
3.3.3.5. Một số hình ảnh thực nghiệm tại các trường thực nghiệm
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Phương pháp xử lí và đánh giá kết quả thực nghiệm
3.4.1.1. Phân tích định tính kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1.2. Phân tích định lượng kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.2 Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.2.1. Kết quả định tính: Phân tích kết quả trao đổi với GV và HS sau TNSP. kết
quả bảng kiểm quan sát, kết quả phiếu hỏi GV và HS về phát triển NLGQVĐ sau
khi học xong DA. Kết quả tự đánh giá sản phẩm của HS.
2.4.2.2. Kết quả định lượng đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh
* Kết quả đánh giá qua bảng kiểm quan sát của GV.
* Kết quả xử lí điểm quan sát các tiêu chí NLGQVĐ ở HS do GV đánh giá
cho thấy: giá trị p < 0,05, mức độ ảnh hưởng ES lớp 11 là 0,501; lớp 12 là 0,525.
22
Sự chêch lệch về giá trị TB điểm số giữa hai lớp TN và ĐC là do tác động
của PPDHDA vào việc phát triển NLGQVĐ cho HS không phải do ngẫu nhiên.
Từ giá trị ES cho thấy kết quả thực nghiệm trong các vòng đạt mức ảnh hưởng
trung bình.
* Kết quả đánh giá qua phiểu hỏi HS về phát triển NLGQVĐ
* Kết quả tự đánh giá sản phẩm học tập của HS
* Kết quả đánh giá qua bài kiểm tra
Bảng 3.2. Kết quả phân tích điểm kiểm tra của HS
Vòng
TN
Vòng 2
Vòng 3
Lớp
11
12
11
12
Chi – Square
0,91
0,75
0,95
0,96
7,81.10–5
3,02.10–3
1,26.10–4
1,83.10–6
P t–test
ES
7,47.10–6
3,22.10–4
7,67.10–6
1,73.10–8
0,57
0,51
0,67
0,63
Từ bảng tổng hợp trên cho thấy điểm TB các bài kiểm tra lớp TN luôn cao
hơn lớp ĐC. Phép kiểm định Chi – Square có giá trị p nhỏ hơn 0,001. Phép kiểm
định t–test nhỏ hơn 0,05, giá trị ES đạt từ 0,5 trở lên cho thấy sự chênh lệch không
phải là ngẫu nhiên mà do tác động của biện pháp sử dụng nghiên cứu - DHDA.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chương 3, chúng tôi đã trình bày kết quả TNSP với mục đích đánh giá tính
khả thi và hiệu quả của DHDA để phát triển NLGQVĐ cho HS MNPB thông qua
phần HHHC THPT.
Đã tiến hành TNSP tại 12 trường THPT thuộc 5 tỉnh MNPB, chúng tôi đã lựa
chọn 6 trong tổng số 12 trường TN là trường DTNT của 5 tỉnh. Tại mỗi trường,
mỗi vòng chúng tôi chọn các lớp TN và các lớp ĐC (lớp 11 hoặc lớp 12). Thực
hiện 9 kế hoạch bài dạy với sự tham gia của 12 GV, số HS TN là 1115.
Tiến hành kiểm tra ở vòng một bài 15 phút và vòng 2, vòng 3 bài kiểm tra 45
phút. Xử lí đánh giá kết quả 965 bài kiểm tra. Tổng hợp 965 kết quả bảng kiểm
quan sát, phiếu hỏi GV, kết quả của HS về tự đánh giá sản phẩm.
Từ những kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi rút ra
được kết luận sau:
DHDA là một PPDH hiệu quả có thể áp dụng trong DH phần HHHC ở
trường THPT để phát triển NLGQVĐ cho HS đặc biệt HS dân tộc MNPB. Kết quả
thực nghiệm về định tính và định lượng được chúng tôi phân tích cho thấy giả
23
thuyết khoa học được đề xuất khi thực hiện nghiên cứu luận án có tính khả thi.
Giúp HS có khả năng tự GQVĐ học tập, phát huy tính sáng tạo, yêu thích môn
học, hiểu biết thế giới xung quanh một cách khoa học, đồng thời đây là một trong
những PPDH có thể áp dụng để thiết kế và tổ chức bài dạy tích hợp phục vụ cho
xây dựng chương trình SGK theo định hướng phát triển NL người học ở trường
phổ thông giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận án đã có đóng góp mới về lí luận và thực tiễn trong vận dụng DHDA để
phát triển NLGQVĐ cho HS ở trường THPT MNPB, góp phần phát triển NL cho
người học theo tinh thần đổi mới chương trình SGK hiện nay ở Việt Nam.
1.1. Về lí luận
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số khái niệm có liên quan, làm cơ sở lí
luận vận dụng DHDA trong DH phần HHHC để phát triển NLGQVĐ cho HS
THPT MNPB.
- Làm sáng tỏ biểu hiện của NLGQVĐ và thông qua DHDA đánh giá
NLGQVĐ cho HS THPT MNPB. Làm rõ bản chất, đặc điểm và ưu nhược điểm
của DHDA trong DH phần HHHC để làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp vận
dụng trong DH nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS.
1.2. Về thực tiễn
Luận án đã tổng quan một số vấn đề thực tiễn có liên quan đến DHDA và
NLGQVĐ cho HSTHPT ở một số nước trên thế giới và Việt Nam. Phân tích
chương trình SGK phần Hóa học hữu cơ. Điều tra thực trạng DHDA và phát triển
NLGQVĐ cho HS THPT MNPB trong đó có HS trường THPT DTNT, thông qua
phiếu điều tra 205 GV và 2495 HS thuộc 91 trường THPT của 9 tỉnh MNPB.
1.3. Đề xuất phát triển NLGQVĐ cho HS THPT MNPB thông qua DHDA phần
HHHC.
- Xác định một số tiêu chí phát triển NLGQVĐ cho HS THPT MNPB phần
HHHC.
- Xác định 10 tiêu chí và các mức độ đánh giá NLGQVĐ thông qua DHDA
cho HS THPT MNPB.
- Đề xuất 5 nguyên tắc lựa chọn nội dung, chủ đề DA. Xây dựng hệ thống
câu hỏi định hướng nghiên cứu DA.
- Đề xuất 10 chủ đề DA cho phần HHHC THPT và 173 DA học tập, nghiên
cứu. Đề xuất 152 câu hỏi định hướng nghiên cứu và thảo luận cho 27 DA trong 9
24
bài HHHC được thiết kế kế hoạch dạy học.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NLGQVĐ theo DHDA cho HS THPT MNPB
trong đó có HS trường THPT DTNT bao gồm: Bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi HS,
một số đề bài kiểm tra, phiếu tự đánh giá sản phẩm học tập.
- Đề xuất quy trình sử dụng DHDA trong DH phần HHHC để phát triển
NLGQVĐ cho HS THPT MNPB và thiết kế 9 kế hoạch dạy học phần HHHC
- Tiến hành TNSP tại 5 tỉnh MNPB, với tổng số 12 trường THPT trong đó có
6 trường THPT DTNT, với sự tham gia của 12 GV dạy TN và 17 lớp ĐC, 17 lớp
TN (tổng số 1115 HS).
+ Thực nghiệm 3 vòng (TN thăm dò và chính thức). Kết quả TNSP được
đánh giá thông qua phiếu hỏi GV và HS, bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá
sản phẩm, bài kiểm tra 45 phút.
+ Số liệu TN được xử lí bằng phần mềm SPSS cho thấy điểm TB cộng của
các lớp TN và các lớp ĐC, sự khác biệt và quy mô ảnh hưởng thu nhận được ở
mức trung bình.
Từ những kết quả phân tích định tính và định lượng, chứng tỏ các nội dung
nghiên cứu TN tại trường THPT MNPB thực hiện trong những năm qua đã xác
nhận tính hiệu quả của việc vận dụng DHDA nhằm phát triển NLGQVĐ cho HS
MNPB. Trong quá trình thực hiện cho thấy sự đổi mới cách thức tổ chức DH và
phối kết hợp các KTDH một cách hợp lí cho từng nội dung trong từng bài học sẽ
đem lại kết quả tích cực cho HS trong việc phát triển các NL và kĩ năng cần thiết.
Qua đó chứng tỏ tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra và có tính khả thi.
2. Kiến nghị
Từ quá trình nghiên cứu và thực hiện nội dung luận án, chúng tôi có một số
kiến nghị sau:
2.1. Hướng nghiên cứu của luận án được mở rộng gắn với phát triển các NL
cần thiết cho HS THPT đặc biệt trong xây dựng nội dung và thiết kế kế hoạch, tổ
chức DH tích hợp môn học.
2.2. Kết quả nghiên cứu của luận án được tiếp tục triển khai rộng rãi cho các
trường THPT đặc biệt các trường THPT DTNT ở Việt Nam.