Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

phan tich tinh hinh san xuat kinh doanh cua dai ly mua ca phe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.1 KB, 52 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình quân

BQGT

: Bình quân giá trị

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNTT

: Công nghệ thông tin

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DT


: Doanh thu

LN

: Lợi nhuận

KH&ĐT

: Kế hoạch và đầu tư

KHCN

: Khoa học công nghệ

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

NSLĐ

: Năng suất lao động

THCS

: Trung học cơ sở

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản………….……….12
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất đai tại xã Phú Lộc năm 2011............................................
Error: Reference source not found
Bảng 3.2 Tình hình chăn nuôi tại xã Phú Lộc năm 2011..........................................................
Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Cơ cấu lao động tại xã Phú Lộc năm 2011................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.1 Các loại hình kinh doanh của đại lý trên địa bàn xã..................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.2 Giới tính và tuổi của chủ các đại lý...........................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.3 Quy mô lao động của các đại lý................................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.4 Trình độ của lao động của đại lý...............................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.5 Tài sản của các đại lý năm 2011................................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.6 Tình hình trang thiết bị công nghệ của đại lý............................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.7 Số lượng máy móc thiết bị của các đại lý thu mua có sản xuất cà phê.....................
Error: Reference source not found
Bảng 4.8 lượng máy móc thiết bị của các đại lý thu mua và buôn bán vật tư..........................

Error: Reference source not found
Bảng 4.9 Vốn chủ sở hữu bình quân của đại lý........................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.10 Kênh tiếp cận thông tin của đại lý...........................................................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.11. Tình hình doanh thu bình quân của các đại lý trong xã..........................................
Error: Reference source not found
Bảng 4.12 Tình hình chi phí sản xuất bình quân của các đại lý tại xã......................................
Error: Reference source not found
ii


Bảng 4.13 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý trên địa bàn xã........................

38
Bảng 4.14 Chi phí của các đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê.........................................
Error: Reference source not found9
Bảng 4.15 Hiệu quả sản xuất kinh doanh đại lý vừa thu mua vừa sản xuất cà phê..................
Error: Reference source not found40
Bảng 4.16 Tình hình tồn kho của các đại lý thu mua kiêm sản xuất........................................
Error: Reference source not found40
Bảng 4.17 Chi phí phát sinh của các đại lý vừa thu mua vừa buôn bán vật tư.........................
Error: Reference source not found1
Bảng 4.18 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đại lý vừa thu mua vừa buôn bán vật tư.....
Error: Reference source not found2

iii


MỤC LỤC

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU..............................................................................................2
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................................................................28
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC ĐẠI LÝ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ.............................................................................28
4.1.1 THÔNG TIN VỀ CHỦ CÁC ĐẠI LÝ......................................................................................................28
4.1.1.1. LOẠI HÌNH KINH DOANH CỦA CÁC ĐẠI LÝ..............................................................................28
5.2.1 ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC................................................................................................................................46
5.2.2. ĐỐI VỚI CÁC ĐẠI LÝ..............................................................................................................................46

iv


PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, vào tháng 12/1986 Đại hội toàn quốc lần thứ VI Đảng cộng sản
Việt Nam đã thông qua đường lối đổi mới và mở rộng nền kinh tế. Đất nước ta từ
một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Các ngành nghề sản xuất
trong nước cũng đã có những bước phát triển tích cực nhất là trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp. Từ một nước phải nhập khẩu lương thực thực phẩm đã trở thành
một nước có nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu đứng hàng đầu trên thế giới như cà
phê, gạo, tiêu, điều…
Để có được những thành quả như trên phải kể đến sự nỗ lực của Chính phủ
trong việc cải cách và ban hành những chính sách phát triển môt cách phù hợp. Bên
cạnh đó là những chủ thể tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh các mặt
hàng nông sản như các đại lý thu mua, những doanh nghiệp chế biến, những doanh
nghiệp xuất khẩu… trong đó đặc biệt là những đại lý thu mua nông sản.
Các đại lý thu mua nông sản hay còn được gọi là các hộ thu mua hay các
doanh nghiệp thu mua đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông các loại hàng
hóa nông sản. Bên cạnh chức năng chính là tập trung những đầu mối cung lẻ nông

sản để sau đó đóng vai trò là nguồn cung sĩ cho các doanh nghiệp chế biến thì họ
còn góp phần vào việc hỗ trợ, cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông
nghiệp. Qua đó tạo điều kiện cho những người nông dân thiếu vốn sản xuất có thể
sản xuất một cách liên tục.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, nền kinh tế Đăk Lăk cũng đã
có nhiều chuyển biến tích cực nhờ những thế mạnh của sản xuất nông nghiệp của
tỉnh và cây cà phê chính là thế mạnh đó. Với nhu cầu sử dụng ngày càng lớn của cả
thị trường trong và ngoài nước thì sản xuất cà phê đã và đang đem lại thu nhập ổn
định cho người sản xuất liên quan đến cà phê mà trong đó các đại lý thu mua cà phê
được xem là một mắc xích trung gian quan trọng đem cà phê từ người sản xuất đến
người tiêu dùng. Tuy nhiên trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng phát triển
1


theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa thì các đại lý thu mua đang gặp phải
nhiều khó khăn, thách thức trong việc thu mua và chế biến cà phê như: vốn kinh
doanh, khoa học công nghệ, trình độ quản lý…
Xã Phú Lộc thuộc huyện Krông Năng - tỉnh Đăk Lăk với điều kiện thỗ nhưỡng
thích hợp trồng các loại cây công nghiệp dài ngày, và cây cà phê chính là loại cây chủ
lực của xã. Vì vậy việc tạo điều kiện thuận lợi cho cà phê có thể lưu thông thuân lợi
thông qua các đại lý thu mua là vấn đề luôn được chính quyền xã quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề đã nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài "Phân tích
về tình hình sản xuất kinh doanh của các đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc,
huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk" làm đề tài nghiên cứu.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.
 Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các đại lý, từ thực
tiễn đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại xã

Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các đại lý thu mua cà phê tại xã Phú Lộc. Các đại lý ở
đây thực chất là những hộ kinh doanh mua bán cà phê vừa và nhỏ.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 Nội dung
 Những vấn đề về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đại lý.
 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các đại lý.
 Một số đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các đại lý thu mua.
 Không gian: xã Phú Lộc, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk
 Thời gian:
 Thời gian số liệu pháp sinh trong 3 năm từ 2009 - 2011
 Thời gian thực tập: từ ngày 20/03/2012 đến 15/06/2012.

PHẦN II
2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Khái niệm về hoạt động sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh là việc sử dụng nguồn nhân lực để biến đổi những nguồn vật
chất và tài chính thành của cải và dịch vụ. Những của cải và dịch vụ này phải phù hợp
với nhu cầu của thị trường. Sự kết hợp các nhân tố sản xuất phải thực hiện trong những
điều kiện có hiệu quả nhât.[1] Sau đó thực hiện một hay một số công đoạn từ sản xuất
đến tiêu thụ hoặc cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.[3]

b. Khái niệm về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá trình và
các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương
pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu hướng
phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.[4]
c. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế được mọi người quan
tâm tới. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, chẳng hạn như:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh
giữ kết quả với chi phí.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra
tức là gía trị sử dụng của nó, hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau
quá trình kinh doanh.
Ngoài ra nó còn nhiều khái niệm khác nhau về vấn đề này, nhưng khái niệm
sau đây có thể là tổng quát nhất:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực và trình độ
chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan
trọng để đánh giá sự tăng trưởng và thực hiện các mục tiêu về kinh tế doanh nghiệp
trong từng thời.[1]
d. Vị trí và chức năng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
3


Trong lĩnh vực quản lý kinh tế, người ta sử dụng phân tích để nhận thức được các
hiện tượng và kết quả kinh tế, để xác định quan hệ cấu thành, quan hệ nhân quả cũng
như phát hiện nguồn gốc hình thành và tính quy luật phát triển của chúng, trên cơ sở đó
mà cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn cho tương lai.
Nằm trong hệ thống các môn khoa học quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh
doanh thực hiện một chức năng cơ bản đó là dự toán và điều chỉnh các hoạt động

kinh tế. Bởi vì trước hết doanh nghiệp được quan niệm như một hệ thống và hệ
thống này là đối tượng của quản lý. Hệ thống này bao gồm nhiều bộ phận cấu thành
(phòng, ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất…) và mỗi một bộ phận cấu thành có chức
năng, nhiệm vụ riêng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động bình thường trên con
đường đã đặt ra thì đòi hỏi từng bộ phận cấu thành, dù là nhỏ nhất trong hệ thống
phải hoạt động bình thường theo đúng chức năng, nhiệm vụ của chúng. Như vậy chỉ
cần ở một bộ phận nào đó của hệ thống hoạt động không bình thường sẽ làm cho
hoạt động của cả hệ thống không bình thường. Trong trường hợp này, đòi hỏi người
quản lý trên cơ sở phát hiện được tình hình cần phải đề ra các biện pháp loại trừ
"điểm nóng" đó, điều chỉnh và khôi phục lại sự hoạt động của bộ phận đó, đảm bảo
cho cả hệ thống trở lại hoạt động bình thường.
e. Đặc điểm của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khác với hoạt động tự túc tự cấp phi kinh doanh, động cơ và mục đích của hoạt
động kinh doanh là sản xuất sản phẩm vật chất hay dịch vụ không phải để tự tiêu dùng
mà để phục vụ cho nhu cầu của người khác nhằm thu lợi nhuận.
Hoạt động kinh doanh phải hạch toán được chi phí sản xuất, kết quả sản xuất và
hạch toán được lãi (lỗ) trong kinh doanh.
Sản phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh có thể cân, đong, đo đếm được, đó
là sản phẩm hàng hoá để trao đổi trên thị trường. Người chủ sản xuất phải chịu
trách nhiệm đối với sản phẩm của mình sản xuất ra.
Hoạt động kinh doanh phải luôn luôn nắm được các thông tin về sản phẩm của
doanh nghiệp trên thị trường như các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả
sản phẩm, thông tin về xu hướng tiêu dùng của khách hàng, thông tin về kỹ thuật công
nghệ để chế biến sản phẩm, về chính sách kinh tế tài chính, pháp luật Nhà nước có liên
quan đến sản phẩm của doanh nghiệp.
4


Hoạt động kinh doanh luôn thúc đẩy mở rộng sản xuất và tiêu dùng xã hội, tạo
điều kiện cho tích luỹ vốn phát triển sản xuất, phát triển kinh tế xã hội, phát triển khoa

học kỹ thuật, mở rộng quan hệ giao lưu hàng hoá, tạo ra sự phân công lao động xã hội
và cân bằng cơ cấu sản xuất trong nền kinh tế.
f. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
 Các nhân tố chủ quan.
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh
nghiệp. Trong thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì
trình độ chuyên môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt
động của doanh nghiệp, nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián
tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và
định hướng cho doanh nghiệp, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm ra sản
phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thưòi gian và nguyên vật liệu, làm tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con
người trình độ chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng
tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trìng độ chuyên môn cho người lao động,
nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
 Nhân tố vốn
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình
thành từ 3 nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được
phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tùy đặc điểm của từng
doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu,
doanh nghiệp tư nhân vốn chủ sở hửu và vốn vay là chủ yếu.
 Nhân tố về khả năng áp dụng kỹ thuật
5



Kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào áp dụng kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến, doanh nghiệp đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. Ngày nay vai trò
của kỹ thuật và công nghệ được các doanh nghiệp đánh giá cao. Để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải không
ngừng đầu tư vào lĩnh vực này, nhất là đầu tư cho nghiên cứu và phát triển.
 Các nhân tố khách quan
Đó là những nhân tố tác động từ bên ngoài, có ảnh hưởng tích cực hoặc
tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta có
thể khái quát thành 2 nhóm:
 Môi trường vĩ mô: Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên, về dân số và lao
động, xu hướng phát triển kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, các chính sách của nhà
nước và các yếu tố khác có liên quan.
* Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có vai trò quan trọng quyết định đối với việc hình thành
và hoàn thiện môi trường kinh doanh, đồng thời các yếu tố này cũng góp phần
quyết định năng suất sản xuất, khoa học công nghệ, khả năng thích ứng của doanh
nghiệp. Nó có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố kinh tế bao gồm: tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, lãi suất ngân hàng, các chính sách kinh tế của nhà nước…Chúng không chỉ
ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới môi trường
vi mô của doanh nghiệp. Trong thời đại nền kinh tế mở cửa, tư do cạnh tranh như
hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vị thế nhất định đảm bảo chống lại
những tác động tiêu cực từ môi trường, mặt khác các yếu tố kinh tế tương đối rộng
nên các doanh nghiệp cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể ảnh hưởng trực
tiếp nhất đến doanh nghiệp từ đó có các giải pháp hạn chế những tác động xấu.
* Yếu tố chính trị, pháp luật
Nhà nước có thể chế chính trị, hệ thống luật pháp rõ ràng, đúng đắn và ổn
định sẽ là cơ sở đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp trong nước

hoạt động SXKD và thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện nay, các doanh
nghiệp hoạt động SXKD theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, nhà
6


nước đóng vai trò điều hành quản lý nền kinh tế thông qua các công cụ vĩ mô như:
pháp luật, chính sách thuế, tài chính…cơ chế chính sách của nhà nước có vai trò
quyết định trong việc thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung
và ngành lâm nghiệp nói riêng.
* Yếu tố công nghệ
Khoa học- công nghệ là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển giá cả và chất lượng có ý
nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay công cụ cạnh
tranh đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa
các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng KHCN cao.
Việc áp dụng những thành tựu KHCN đã đem lại những kết quả đáng kể
trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều mẫu
mã đẹp, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời bảo vệ môi
trường sinh thái.
* Yếu tố môi trường tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm nguồn lực tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, môi
trường sinh thái, vị trí địa lý của tổ chức kinh doanh…là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp lâm nghiệp.
* Yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội
và nguy cơ có thể xảy ra, từ đó giúp doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược
kinh doanh phù hợp với đặc điểm văn hóa xã hội của từng khu vực. Các yếu tố xã
hội như dân số, văn hóa, thu nhập...
 Môi trường vi mô: Bao gồm các yếu tố gắn liền với doanh nghiệp như thị
trường đầu vào và thị trường đầu ra.

* Khách hàng
Khách hàng là những người quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu trên thị
trường của doanh nghiệp, là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xây dựng chiến lược
kinh doanh, là những người quyết định sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Do vậy, tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của
7


khách hàng mục tiêu sẽ là điều kiện sống còn cho sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
* Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là một điều tất yếu, số lượng
các đối thủ cạnh tranh trong ngành càng nhiều thì mức độ cạnh tranh càng gay gắt.
Các đối thủ cạnh tranh và hoạt động của họ luôn được xem là một trong yếu tố ảnh
hưởng quan trọng đến việc ra quyết định kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy
nhiên trên phương diện xã hội thì cạnh tranh sẽ có lợi cho người tiêu dùng và thúc
đẩy xã hội phát triển. Việc phân tích các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm
được các điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ để từ đó xác định chiến lược nhằm tạo
được thế vững mạnh trên thị trường.
Đối với nhân tố khách quan, không một doanh nghiệp nào có thể loại bỏ
hay thay đổỉ được, nhưng doanh nghiệp có thể tận dụng các nhân tố có ảnh hưởng
tích cực hoặc không hạn chế các nhân tố có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề này là tuỳ thuộc vào khả năng lãnh
đạo của các nhà quản lý ở từng doanh nghiệp.
g. Sự cần thiết của việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Sự cần thiết khách quan phải phân tích hoạt động kinh doanh được thể hiện
trong quá trình phát triển lịch sử của nó gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng
hoá. Thật vậy, sự biểu hiện bước đầu của công tác hạch toán và phân tích hoạt động
kinh doanh đó là việc người Ai Cập, Babilon trong nền văn minh cổ đại xưa đã
dùng đất nung và bia đá để ghi khắc những tài liệu, ghi chép về trao đổi hàng hoá,

kê khai trọng lượng hàng hoá so sánh các thu chi cùng với sự phát triển của nền sản
xuất hàng hoá, những yêu cầu buổi đầu của công tác quản lý, phân tích hoạt động
kinh doanh được kết hợp công tác kế toán, thống kê.
Chủ nghĩa tư bản ra đời, sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, quy mô lớn phân
tích hoạt động kinh doanh có những yêu cầu lớn hơn nhằm phục vụ đắc lực cho
công tác quản lý.
Khi chủ nghĩa đế quốc ra đời, sự tích luỹ tư bản dẫn đến sự tích tụ sản xuất,
các công ty cổ phần và các công ty xuyên quốc gia ra đời, sản xuất phát triển cực kỳ
8


nhanh chóng về cả quy mô lẫn hiệu quả. Để chiến thắng trong cạnh tranh và quản lý
tốt hoạt động sản xuất của công ty đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả các nhà
tư bản phải thường xuyên phân tích hoạt động trên cơ sở nhiều luồng, nhiều loại
thông tin. Với yêu cầu này, công tác hạch toán không đáp ứng được, đòi hỏi phải có
một môn khoa học phân tích kinh tế độc lập với nội dung, phương pháp nghiên cứu
phong phú. Phân tích hoạt động kinh doanh tách rời khỏi hạch toán và thống kê dựa
trên cơ sở hai môn khoa học đó.
Ngày này, với những thành tưu to lớn về sự phát triển kinh tê, văn hóa, trình
độ kỹ thuật càng cao thì việc phân tích hoạt động kinh doanh càng quan trọng trong
quá trình quản lý doanh nghiệp bởi mục đích cuối cùng là tìm ra phương án kinh
doanh có hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất
Ở nước ta hiện nay, phân tích hoạt động kinh doanh đối với các đơn vị kinh tế
là rất quan trọng. Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đề ra định hướng và
chương trình định hướng. Trong nền kinh tế thị trường, để chiến thắng trong cạnh tranh
đòi hỏi các đơn vị kinh tế phải thường xuyên áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
cải tiến phương thức hoạt động, cải tiến phương thức quản lý sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả. Phân tích hoạt động kinh doanh là
công tác cần thiết và quan trọng để đưa ra các quyết định về sự thay đổi đó.

Tóm lại: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết đối với
mọi nền sản xuất hàng hoá. Trong nền kinh tế nước ta hiện nay sự cần thiết xuất
phát từ yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế, từ việc đảm bảo chức năng
quản lý kinh tế của nhà nước và yêu cầu hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp
2.1.2 Các lý luận liên quan đến hộ kinh doanh cá thể
a. Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP định nghĩa: Hộ kinh doanh cá thể do
một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa
điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh
Các đặc điểm về pháp lý
9


Hộ kinh doanh cá thể không có tư cách pháp nhân
Hộ kinh doanh cá thể là hình thức kinh doanh qui mô rất nhỏ
Chủ hộ kinh doanh cá thể chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
hộ kinh doanh.
b. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh
doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước,
hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống,
dịch vụ. Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến
phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh doanh cá thể mang tính tự chủ
cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất
nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù
hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế.
Hộ kinh doanh cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông

thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Những ưu thế của hộ kinh doanh cá thể là:
Hộ kinh doanh cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được
phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến
của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp
với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản
xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những
ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và
xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nước còn thiếu vốn như
hiện nay. Thực tế những nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn
tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn
tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở
đường cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong
10


tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế nhanh chóng.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút một
lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã
hội. Ở nước ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng
lao động, bao gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế ... nhưng
khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa
một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người
có sức lao động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử
dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt
trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế
cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội.
Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho

phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu
của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực
tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm
với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản
xuất nhỏ ở các hộ gia đình.
Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặt
hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm mọi
cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái
phép, trốn lậu thuế... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất
dễ bị phân hoá.
Sự năng động của hộ kinh doanh cá thể mang tính chất tự phát theo thị
trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường.
Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm
khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với hộ
kinh doanh cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và
môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu
quả theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại
hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước.
2.1.3 Lý luận liên quan đến đại lý thu mua cà phê.
11


2.1.3.1 Các đối tác trung gian trong hệ thống Marketing nông sản
Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản bao gồm các khâu như người
sản xuất, thu mua, chế biến… được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1 Các khâu trung gian trong hệ thống Marketing nông sản

Các khâu trong chuỗi
Các yếu tố đầu vào


Sản xuất

Thu gom

Tác nhân
Các nhà cung cấp đầu tư •
đầu vào



Nông dân, Tổ hợp tác, •
Hợp tác xã.



Người thu gom (hộ, doanh •
nghiệp thu gom)


Hoạt động
Giống
Phân bón
Thuốc BVTV
Lao động nghèo
Làm đất
Gieo rau
Chăm sóc
Thu hoạch
Thu gom
Vận chuyển


Sơ chế, chế biến

Người chế biến

• Làm sạch
• Đóng gói

Thương mại

Người bán sỉ
Người bán lẻ
Trong nước, xuất khẩu

• Bán sỉ
• Bán lẻ

Tiêu dùng

2.1.3.1 Sự hình thành các đại lý mua bán cà phê
Vào khoảng năm 1987 trở vể trước hầu như không có đại lý cà phê. Người
trồng cà phê được cấp sổ để giao dịch với công ty Ngoại thương. Qua sổ này người
trồng bán cà phê trực tiếp cho công ty và được mua đối lưu một số mặt hàng thiết
yếu. Thời bấy giờ chỉ có các cơ sở gia công chế biến cà phê cho ngành ngoại
thương, đó chính là các Hợp tác xã. Công ty Ngoại thương kinh doanh cà phê là độc
quyền, do vậy mới nảy sinh ra một nhóm người chuyên gom cà phê trong dân và
“bắt tay” với cán bộ thu mua của ngoại thương và đại lý cà phê hầu như nhen nhóm
từ đây.
Họ chỉ là nông dân, hoặc là tiểu thương buôn bán nhỏ lẻ. Hàng ngày họ vào
các vùng nông thôn để mua gom và vận chuyển bằng đủ loại phương tiện, như xe

đạp, xe máy, xe lam, máy cày… Đây là lực lượng đóng vai trò nòng cốt chuyên lo
gom hàng. Sau đó tiến lên một bước là hình thức nhận tiền trước và chốt giá hàng
12


ngày để tổ chức mua gom theo từng nhóm, mỗi chiều về đến cân lại cho các Trạm –
Cửa hàng của công ty ngoại thương rồi tính toán chia nhau lãi lỗ trong ngày.
Ban đầu là thế, nhưng khi thị trường cạnh tranh bắt đầu diễn ra, kinh doanh cà
phê cũng không còn là độc quyền của ngành ngoại thương, và khi giá cà phê đột
biến tăng cao vào những năm 1995-1996 thì nhà nhà – ngành ngành cùng đổ xô vào
mặt hàng cà phê. Các nông trường, xí nghiệp sản xuất chuyên trồng cà phê giờ cũng
tranh nhau chuyển đổi thành công ty và cũng đăng ký kinh doanh – xuất khẩu cà
phê, các công ty lớn của ngành nông sản – thực phẩm ở các thành phố lớn cùng kéo
quân lên Tây Nguyên tổ chức mua bán cà phê dẫn đến sự cạnh tranh quyết liệt…
Tình trạng mua bán bát nháo bắt đầu từ đây, các đại lý mọc ra.[10]
2.1.3.2 Sự cần thiết hình thành đại lý cà phê
Thứ nhất để sản xuất thì bất kì người nông dân cũng phải cần vốn sản xuất,
bên cạnh đó cây cà phê lại là cây công nghiệp dài ngày nên số vốn yêu cầu phải
đầu tư không phải là ít. Tuy nhiên không phải người nông dân nào cũng có đầy đủ
vốn để đầu tư sản xuất nên luôn trong tình trạng thiếu vốn.
Trước năm 1975, cây cà phê là cây của nhà giàu, chỉ có các đồn điền của tư
sản, Tây thực dân cùng tướng lĩnh Sài Gòn và một số hộ dân các vùng Công giáo
làm kinh tế vườn là chủ yếu. Diện tích cà phê Robusta trồng tập trung tại Buôn Ma
Thuột, một ít trồng tại vùng Cư Kuin, Đak Mil và Buôn Hồ…thuộc địa bàn tỉnh
Đăk Lăk. Tỉnh Lâm Đồng chỉ tập trung trồng cà phê Arabica tại các vùng như Di
Linh, Bảo Lộc. Phần lớn nông hộ sau vụ hái.
Sau năm 1975, chính quyền cách mạng thực hiện chủ trương “cải tạo nông,
công thương nghiệp XHCN “, Toàn bộ vườn cà phê có diện tích từ 5 ha trở lên phải
tập trung vào Nông trường Quốc doanh, số diện tích nhỏ còn lại thì vào Hợp tác xã
Nông nghiệp, tổng diện tích cà phê toàn vùng thuộc Đăk Lăk có khoản 54.000 ha,

sản lượng hàng năm đạt khoảng gần 70.00 tấn cà phê nhân. Năm 1986, tỉnh Đăk
Lăk chủ trương phát triển mạnh diện tích cây cà phê, coi là cây mũi nhọn trong
chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, từ cơ sở đó mới có đà để phát triển cây
cà phê trong nông hộ tại hầu hết các huyện thị.
Thứ hai vì thiếu vốn nhưng để tiếp tục sản xuất nên người nông dân phải đi
vay để duy trì sản xuất.
13


Phần lớn người nông dân chỉ có mảnh vườn, lô rẫy, thường thì không biết và
không quen với các định chế và giấy tờ. Muốn vay Ngân hàng thì phải đi làm thủ
tục xin vay, lập dự án vay, báo cáo hiệu quả vốn vay và khả năng trả nợ, các thế
chấp và cam kết trả nợ… phải mời cán bộ Ngân hàng đến thẩm định vườn cây, tài
sản thế chấp và phải nhờ cán bộ làm hộ với mức “trà phí”, không bao giờ có một
thông số nhất định để áp dụng. Vay khó là thế nhưng vẫn phải vay! Đến ngày 31/12
hàng năm là phải bán tống bán tháo để trả nợ, xui rủi gặp mưa kéo dài thì phải vay
nóng để trả nợ. Vay khó là thế, nhưng đâu phải ai cũng vay được. Vì Ngân hàng
cũng là một doanh nghiệp, họ phải tính làm sao cho chi phí thấp nhất (giảm nhân sự
khảo sát, lập thủ tục, quản lý khách vay, đôn đốc thu nợ…) và đạt hiệu quả cao
nhất. Họ cho một doanh nghiệp vay tiền tỷ thì rất đơn giản, nhưng cũng với tiến tỷ
đó nếu cho nông dân vay thì ít chi cũng phải làm thủ tục cho 100 hộ (100 bộ hồ sơ).
Đây là vấn đề nan giải, chính là một trong những nguyên nhân mà các chính sách
ưu đãi của Nhà nước thường không đến được với nông dân .
Thứ ba vấn đề vay vốn ở những tổ chức chính thống không phải lúc nào cũng
dễ dàng và thành công không những thế với thủ tục rườm rà thì việc người nông
dân chọn những tổ chức phi chính thống để vay là điều không tránh khỏi. Và các
đại lý thu mua cà phê là nơi mà người nông dân trồng cà thường xuyên lui tới.
Phần lớn nông hộ đều hướng đến các đại lý, vì nơi đây đích thực là bà đỡ của bà
con trong sản xuất. Mọi thứ từ phân bón, thuốc sâu, dầu tưới… cho đến cả gạo ăn, bà
con đều đến đại lý ký nợ. Vừa đáp ứng kịp thời vụ lại khỏi phải lập thủ tục rườm rà,

nhiêu khê. Tất nhiên khi đến mùa thu hái bà con phải mang cà phê đến trả nợ, nếu không
thì vụ tiếp theo ai mà cho vay. Số cà phê còn dự trữ thì cứ ký gửi vào, cũng chỉ cần chữ
ký vào sổ tay hoặc chỉ ký với nhau bằng miệng, lại tiện lợi là không phải xây kho hay
chứa trong nhà vừa chật chội vừa khỏi lo bị trộm cắp. [11] [9]

2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Vấn đề phát triển các đại lý trong những năm gần đây.
2.2.1.1 Thực trạng phát triển của đại lý.
14


Theo thống kê chưa đầy đủ, từ đầu năm 2012 đến nay có hơn 100 doanh nghiệp,
đại lý, hộ kinh doanh cà phê trên địa bàn Tây Nguyên đã và đang vỡ nợ hàng nghìn tỷ
đồng. Thiệt hại vẫn thuộc về người dân, bởi hầu hết khi ký gửi cà phê, cho vay tiền mặt
họ chỉ có giấy nợ viết tay.
Theo thống kê của Sở Công Thương Đắk Lắk, riêng địa bàn này đã có 43 doanh
nghiệp, đại lý kinh doanh cà phê vỡ nợ, mất khả năng thanh toán khoảng 300 tỷ đồng và
nợ nông dân 3.000 tấn cà phê nhân ký gửi. Hơn một nghìn nông dân ở Đắk Lắk cũng
đang có nguy cơ mất trắng tài sản vì đã ký gửi cà phê cho các đại lý thu mua.
2.2.1.2 Những khó khăn của các đại lý
a. Những khó khăn trong việc tích trữ cà phê.
Tại Việt Nam, mấy năm gần đây, giá cà phê có xu hướng tăng tương đối cao đã
khuyến khích hoạt động xuất khẩu và làm giảm các nguồn cung cấp. Đồng thời, khi giá
cà phê giảm nhẹ trong ít thời điểm còn chủ yếu tăng khiến những dự đoán và hành động
trên thị trường cà phê nội địa hiện rõ chiêu nông dân găm hàng chờ giá tăng [14]
b. Cạnh tranh thiếu tính minh bạch
Theo thống kê của Bộ NN&PTNT, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài (DN FDI) đã chiếm lĩnh 50% tổng sản lượng cà phê của Việt Nam,
tương đương 600.000 tấn/năm. Con số này cho thấy, các DN FDI đang thống lĩnh
thị trường nguyên liệu cà phê xuất khẩu tại Việt Nam.

Không ai có thể phủ nhận, để có vùng chuyên canh cà phê hơn nửa triệu ha
như ngày nay, Việt Nam đã phải đầu tư hàng chục ngàn tỉ đồng xây dựng hạ tầng
giao thông, thủy lợi, nghiên cứu khoa học… Hơn thế, với vị thế “đá trên sân nhà”,
lẽ ra các DN cà phê trong nước phải thắng thế, chí ít là sức cạnh tranh với các DN
FDI. Nhưng thực tế ngược lại, các DN cà phê trong nước ngày càng lép vế để cho
các DN FDI hưởng lợi.
Sở KH&ĐT tỉnh Đắk Lắk còn cho biết, ngoài việc thành lập các doanh nghiệp,
hợp tác xã mang danh nghĩa Việt Nam để lách Nghị định 23, nhiều doanh nghiệp
FDI còn công khai việc trực tiếp thu mua cà phê của nông dân, nhưng cơ quan chức
năng rất khó xử lý, vì Nghị định 23 nghiêm cấm doanh nghiệp FDI mua cà phê trực
tiếp của nông dân, song Luật Đầu tư thì không cấm việc này.
Hơn nữa, khi độc quyền thu mua cà phê, DN FDI sẽ tự định đoạt giá cả, làm
15


cho các doanh nghiệp kinh doanh cà phê Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn...[14]
c. Các doanh nghiệp trong nước chưa có sự liên kết để cùng giúp nhau phát
triển trên thị trường.
Chuyện kinh doanh cà phê ở Việt Nam đang bị buôn – bán kiểu không bạn,
không phường, đặc biệt là các DN nội[15]. Biểu hiện là các DN trong nước chưa
thực sự liên kết với nhau mạnh mẽ để hợp sức cả về vốn và phương thức tổ chức
thu mua nguyên liệu. Các DN chủ yếu làm đơn lẻ nên dễ “mất sức” trong cuộc đua
cạnh tranh với DN FDI. Và, khả năng lấy lòng tin của DN trong nước với nông dân
trồng cà phê không cao nên bà con tích trữ hàng chủ yếu theo kho cá nhân, thay vì
dựa vào kho của DN. Điều này còn dễ dẫn đến chất lượng nguyên liệu giảm sút, dễ
bị ép giá.
Không những thế, nông dân sẽ bán hàng cho ai trả giá cao, nên các DN FDI
sẵn vốn, lắm chiêu sẽ dễ mua được nhiều hàng hơn. Vì thế, cách làm “mạnh ai nấy
bước” khá phổ biến hiện nay của cả nông dân lẫn DN trong nước khiến họ dễ gặp
rủi ro.

Đó là, khi giá tăng, nông dân tranh thủ bán (cho bất cứ ai) kiếm lãi nhưng chưa
biết chốt thời điểm nên nhiều khi vẫn hớ hoặc om hàng quá đà (vì dựa tin đồn sẽ
tăng giá) nên lại lâm cảnh giá xuống thì bán tháo. Mặc dù trong sự may - rủi này,
không thể trách nông dân, nhưng nông dân cũng chỉ được cái lợi trước mắt. Còn
người gặp khó nhất chính là DN trong nước bị động về nguyên liệu. [14]
2.2.2 Các chính sách của Nhà nước liên quan đến các đại lý.
 Quyết định 48/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện hỗ trợ thu mua
tạm trữ cà phê niên vụ 2009-2010
Theo báo cáo của Cục Chế biến thương mại Nông lâm thủy sản và nghề muối (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), việc thu mua tạm trữ cà phê theo quyết định của
Chính phủ đã có tác động tích cực đối với thị trường và người nông dân.
Việc thu mua tạm trữ cà phê đã giúp nông dân tiêu thụ được cà phê với giá cao, ổn định
sản xuất, đồng thời tạo áp lực trên thị trường để nâng giá cà phê robusta, tăng kim ngạch
xuất khẩu cho cà phê Việt Nam cũng như giúp ngành càphê Việt Nam phát huy được thế
mạnh của mình và phát triển bền vững.

 Nghị định 84/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá, kể từ ngày 15/11/2011, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng
16


đối với cá nhân có hành vi bịa đặt, loan tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá
cả hàng hóa, dịch vụ gây tâm lý hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường. Nếu hộ kinh
doanh vi phạm, sẽ phạt tiền từ 1 – 5 triệu đồng, doanh nghiệp vi phạm bị phạt 5 – 10 triệu
đồng.
Bên cạnh đó, cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức có liên quan có hành vi bịa
đặt, loan tin, đưa thông tin không đúng sự thật về tình hình thị trường, giá cả hàng hóa,
dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo in, báo nói, báo hình, báo điện
tử… gây hoang mang trong xã hội và bất ổn thị trường sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu
đồng.


 Quyết định 80 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu thụ nông sản hàng hóa theo hợp
đồng

Hợp đồng nông sản mang lại lợi ích cho cả hai bên nhưng cũng có những vấn đề mà
các bên cần giải quyết. Cụ thể, đối với nông dân, lợi ích chính là được hỗ trợ đầu
vào và các dịch vụ sản xuất, tiếp cận tín dụng, tiến bộ kỹ thuật, ổn định thị trường
đầu ra, giá cả được bảo đảm, thông qua thực hiện hợp đồng, nông dân nâng cao được ý
thức trong sản xuất hàng hóa, an toàn vệ sinh thực phẩm...
Tuy nhiên, nông dân tham gia hợp đồng cũng phải đối mặt với các vấn đề như bị chèn ép
về số lượng thu mua và quy cách của sản phẩm, bị khống chế độc quyền, phụ thuộc vào
nguồn vốn và các dịch vụ...
Đối với doanh nghiệp, hợp đồng giúp họ chủ động nguyên liệu chất lượng cao và ổn định.
Thậm chí họ còn có điều kiện giám sát chất lượng ngay từ đầu vào, giảm thiểu rủi ro trong
kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thông qua đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
Song họ cũng gặp phải những khó khăn đáng kể như sử dụng đầu vào không đúng mục
đích, nông dân bất hợp tác...

PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
- Xã Phú Lộc thành lập năm 1978 theo Quyết định của Hội Đồng Bộ Trưởng
17


( nay là Chính Phủ) trên cơ sở di dân của huyện Phú Lộc - tỉnh Thừa Thiên Huế đi
xây dựng kinh tế mới theo chủ trương của Đảng và Nhà Nước. Lúc mới thành lập
xã Phú Lộc thuộc huyện Krông Buk, đến năm 1987 huyện Krông Buk được chia
tách thành 2 huyện Krông Buk và Krông Năng. Xã Phú Lộc thuộc huyện Krông

Năng - tỉnh Đắc Lăk.
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Địa bàn xã Phú Lộc nằm ở vị trí cách Trung tâm huyện 3km về phía Đông
Bắc. Hướng Bắc giáp xã Dlyêza, hướng Tây giáp xã EaTóh, hướng Nam giáp thị
trấn Krông Năng và xã EaHồ, hướng Đông giáp xã Tam Giang và xã EaTam. Diện
tích tự nhiên: 3.317,3 ha.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Xã Phú Lộc có địa hình tự nhiên đồi núi tương đối bằng phẳng, có độ cao
trung bình 600 – 750m, dốc dần về hướng Đông Nam. Đất đai chủ yếu là trồng cây
cà phê, cao su và hồ tiêu. Diện tích lô đất ở của hộ gia đình tương đối lớn, trong khi
đó diện tích xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể, phần lớn là đất vườn. Nên xây
dựng các công trình được san gạt cục bộ, dựa theo địa hình từ nhiên.
3.1.1.3 Thời tiết, khí hậu
Xã Phú Lộc nằm trong vùng ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam thuộc hai tiểu
vùng khí hậu: Tiểu vùng EaH’leo nóng ẩm và tiểu vùng núi thấp ChưDzu nóng ẩm.
Vùng khí hậu mang tính chất Cao nguyên nhiệt đới ẩm, mỗi năm có 02 mùa rõ rệt:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 11, mưa cực đại từ tháng 9 đến tháng 11
tập trung 80 – 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ cao nhất trong năm là 37,50 oC, nhiệt độ
thấp nhất trong năm là 11,5oC, nhiệt độ trung bình năm 23,7oC.
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
 Nhóm đất đỏ Bazan (FK): diện tích 3.051,64ha, chiếm 92% so với diện tích
đất tự nhiên.
Đặc điểm: Đây là loại đất có tầng canh tác dày, thành phần cơ giới nặng, tơi
18


xốp khi ẩm, độ xốp trung bình là: 62 – 65% khả năng giữ nước và hấp thụ nước tốt,
đạm và lân. Loại cây trồng phù hợp là cây cà phê, cao su, hồ tiêu, ca cao.

 Nhóm đất thung lũng do sản phẩm bồi tụ (D): diện tích 265,36 ha chiếm 8% so
với diện tích đất tự nhiên của xã.
Đặc điểm: Đất có tầng canh tác mịn, dày thành phần cơ giới trung bình thịt
nặng, độ phì cao. Loại cây trồng phù hợp là lúa nước và các loại cây họ đậu.
* Tài nguyên nước
- Tài nguyên nước trên địa bàn xã khá phong phú, chảy qua địa bàn có sông
Krông Năng, bắt nguồn từ dãy núi ChuTun có độ cao 1.200m sông chảy theo hướng
Bắc Nam đến Huyện EaKar tổng chiều dài sông chảy qua xã 12Km, lòng sông rộng
8 – 12m. Đây là con sông lớn có nước quanh năm rất thuận lợi cho việc tuới tiêu và
sinh hoạt ngoài ra còn có các suối nhỏ và các đập như đập Thanh niên, đập 86 đã bổ
sung nguồn nước tuới cho diện tích cây trồng và nguồn nước sinh hoạt, sản xuất của
người dân trong vùng.
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn xã bao gồm: Hồ, ao, sông, suối
diện tích đang sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản sản: 32,5 ha.
* Tài nguyên rừng
- Diện tích rừng ở xã không còn, thảm thực vật trên địa bàn xã chủ yếu là cây
công nghiệp dài ngày, để đảm bảo mạch nước ngầm, bảo vệ môi trường tránh tình
trạng rửa trôi, bạc màu đất, cần có kế hoạch trồng các đai rừng phòng hộ theo các
trục đường, đường lô.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Lĩnh vực kinh tế
 Sản xuất nông nghiệp
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu sử dụng đất đai tại xã Phú Lộc năm 2011
Chỉ tiêu
Tổng diện tích đất tự nhiên
1. Đất nông nghiệp
1.1 Đất trồng cây hàng năm
1.2 Đất trồng cây lâu năm

Diện tích (ha)

3.317,00
2.867,05
244,37
2.618,88
19

Tỉ lệ (%)
100,00
86,44
8,52
91,34


1.3 Đất MNNTS
2. Đất phi nông nghiệp
2.1 Đất chuyên dùng
2.2 Đất ở
2.3 Đất nghĩa trang
3. Đất chưa sử dụng

3,80
419,71
248,42
87,67
11,14
30,24

1,14
12,65
59,19

20,89
19,92
0,91

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của xã Phú Lộc

Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, nó có vai trò quyết định tạo ra sản phẩm,
không có nó về cơ bản không thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh được.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế được. Nếu biết sử
dụng, cải tạo, bồi dưỡng và bảo vệ hợp lý thì ruộng đất chẳng những không bị hao
mòn, xấu đi mà còn tốt thêm. Do vậy đất đai được xem là điều kiện trước tiên
không thể thiếu trong sinh hoạt, kinh tế nói chung và trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp nói riêng.
Qua bảng 3.1, ta thấy tổng diện tích đất tự nhiên của thị trấn khá cao, với diện
tích đất nông nghiệp là 2.867,05 ha chiếm hơn 85% tổng diện tích đất tự nhiên của
xã trong đó đất trồng trọt là 2.863,25 ha chiếm hơn 99% đất sản xuất nông nghiệp
Qua đó ta thấy Phú Lộc là xã thuần nông và sản xuất trồng trọt là chủ yếu, với
99,86% diện tích đất sản xuất nông nghiệp chuyên canh cây hàng năm và cây lâu
năm, còn 1,14% là diện tích đất mặt nước nuôi trồng thủy sản, số đất này rải rác ở
ven sông, suối, hồ và đầm lầy.
 Sản xuất trồng trọt
Xã Phú Lộc là xã có điều kiện thỗ nhưỡng tốt thích hợp trồng các loại cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, tiêu, cao su nên các loại cây này là các loại cây trồng
chủ lực của xã.
 Ngành chăn nuôi
Bảng 3.2 Tình hình chăn nuôi tại xã Phú Lộc năm 2011
1
1.1
1.2
1.3

1.4
2

Ngành chăn nuôi
Đàn gia súc
Trâu

Heo

Đàn gia cầm

Số lượng (con)
6.918
1
127
6.600
190
26.700
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của xã Phú Lộc

20


 Giao thông thủy lợi
 Giao thông
Về tình hình giao thông nông thôn. Toàn xã có 43,1km đường liên xã,
55,49km đường liên thôn, 41,21km đường liên xóm và 4,5km đường nội đồng. Với
đặt thù đất đỏ ba zan, phần lớn đường giao thông là đường đất nên giao thông mùa
mưa hết sức lầy lội, phức tạp, khó khăn ảnh hưởng lớn tới việc đi lại và vận chuyển
hàng hóa phục vụ nhân dân, nhất là việc đi lại học tập của con em các thôn vùng

sâu, vùng xa của xã
 Thuỷ lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Hiện tại xã có 04 hồ chứa nước trong đó: có 2 hồ quy mô nhỏ do xã quản lý và
hồ chứa nhỏ do nhân dân huy động đóng góp xây dựng.
Nhiều sông suối tự nhiên chiều dài hơn 20 km, là nguồn cung cấp nước tưới
cho các loại cây trống hàng năm. Đầu năm 2011 xã đã thành lập tổ quản lý thuỷ
nông và đi vào hoạt động, nhiệm vụ của tổ là quản lý 2 hồ đập trên địa bàn nhằm
đảm bảo nước tưới cho 80ha lúa nước và 1500 ha cà phê. Hiện nay tổ thuỷ nông đã
hoạt động ổn định
Về công tác phòng chống bão lụt hàng năm đều được chính quyền quan tâm
nên hạn chế mức sạt lở

.

3.1.2.2 Lĩnh vực văn hóa - xã hội
 Về tình hình dân cư
Dân cư của xã gồm có nhiều tỉnh thành, nhiều dân tộc đến sinh sống lập
nghiệp, song hầu hết đều có ý thức chấp hành chủ trương chính sách cuả Đảng pháp
luật của nhà nước. Dân cư sinh sống không tập trung, trong đó tập trung đông nhất
là ở các thôn phía Đông Bắc thuộc khu vực trung tâm của xã. Địa bàn xã được chia
thành 17 thôn
Số hộ là: 2.363hộ
Số khẩu: 11.456 người
Số người trong độ tuổi lao động: 6.535 người, chiếm 57% dân số, đây là nguồn
nhân lực dồi dào, là thế mạnh của xã trong việc phát triển kinh tế. Tuy nhiên lực
lượng lao động của xã hầu hết là lao động phổ thông chưa qua đào tạo nên vấn đề
21



×