Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn cầu trong giảng dạy môn địa lí lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 102 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô ThS. Đào Thị Bích Ngọc.
Người đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này.
Đề tài hoàn thành còn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, ban
chủ nhiệm khoa Sử - Địa, Thư viện Trường Đại học Tây Bắc.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô và các em học sinh lớp 12A, 12B trường THPT
Mường La – Mường La - Sơn La, lớp 12A1, 12A2 trường THPT Gia Phù – Phù
Yên – Sơn La đã cộng tác cùng tôi trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các bạn sinh viên lớp K52
- ĐHSP Địa lí đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài.
Đề tài chắc chắn còn nhiều sai sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm Thanh Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài ............................................................ 2
2.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 2
2.3. Giới hạn của đề tài.......................................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3
3.1. Trên Thế giới .................................................................................................. 3
3.2. Ở Viêṭ Nam .................................................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 7
4.1. Phương pháp lí thuyết .................................................................................... 7
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................................. 8


5. Dự kiến đóng góp của đề tài.............................................................................. 9
6. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 9
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12 .. 10
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................. 10
1.1.1. Khái quát chung về Biến đổi khí hậu ........................................................ 10
1.1.2. Tổng quan về tích hợp giáo dục Biến đổi khí hậu toàn cầu ...................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 24
1.2.1. Tình hình giáo dục Biến đổi khí hậu ở khối lớp 12 nước ta hiện nay ...... 24
1.2.2. Đặc điểm tâm lí học sinh lớp 12 ............................................................... 25
1.2.3. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 12 ............................... 26
Chương 2. TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở LỚP 12 ......................................................... 29
2.1. Những nguyên tắc lựa chọn nội dung và các nguyên tắc tổ chức dạy học tích
hợp ở nhà trường phổ thông. ............................................................................... 29
2.1.1. Những nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ở nhà trường phổ thông .. 29
2.1.2. Các nguyên tắc tổ chức dạy học tích hợp ở nhà trường phổ thông........... 29


2.2. Các nội dung có thể tích hợp giáo dục Biến đổi khí hậu toàn cầu trong dạy
học Địa lí ở lớp 12 ............................................................................................... 30
2.3. Quy trình xây dựng bài học tích hợp............................................................ 37
2.4. Một số phương pháp và hình thức tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu toàn
cầu trong dạy học Địa lí lớp 12. .......................................................................... 37
2.4.1. Các phương pháp tích hợp giáo dục Biến đổi khí hậu trong dạy học Địa lí 12
............................................................................................................................. 37
2.4.2. Các hình thức tổ chức tích hợp giáo dục Biến đổi khí hậu toàn cầu trong
dạy học Địa lí lớp 12 ........................................................................................... 43
2.5. Thiết kế một số mẫu giáo án ........................................................................ 46
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 47

3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 47
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm............................................................... 47
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ................................................................................. 48
3.4. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 48
3.4.1. Thời gian thực nghiệm .............................................................................. 48
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................. 49
3.4.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................... 49
3.4.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................ 49
3.5. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 50
3.5.1. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát ........................................................... 50
3.5.2. Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra ........................................................ 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 59
1. Kết luận ........................................................................................................... 59
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 59
2.1. Đối với các cấp lãnh đạo và các nhà quản lí ................................................ 60
2.2. Đối với nhà trường ....................................................................................... 60
2.3. Đối với các thầy cô giáo ............................................................................... 61
2.4. Đối với học sinh ........................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BĐKH

Biến đổi khí hậu


BĐKHTC

Biến đổi khí hậu toàn cầu

CO

Cácbon monoxít

CO2

Cacbonic

CH4

Mê tan

CFC

Clorofluorocacbon

ĐHSP

Đại học sư phạm

HCFC

Hyđrochloroluorocarbon

HS


Học sinh

GV

Giáo viên

KT – XH

Kinh tế - xã hội

SGK

Sách giáo khoa

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thổng

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

O3

Ôzôn



DANH MỤC BẢNG, BIỂU SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
BẢNG
Bảng 1: Các bài, mục tích hợp giáo dục BĐKHTC ............................................ 30
Bảng 2: Kết quả điều tra, khảo sát của học sinh ................................................. 50
Bảng 3: Kết quả điều tra, khảo sát của giáo viên ................................................ 52
Bảng 4: Thống kê điều tra lớp thực nghiệm và đối chứng.................................. 54
Bảng 5: Thống kê điểm số của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .............. 56
Bảng 6: Kết quả tổng hợp xếp loại học sinh qua bài kiểm tra giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng ..................................................................................... 56
Bảng 7: Thống kê điểm trung bình cộng các bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ....................................................................................................... 57

BIỂU

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện kết quả của học sinh đạt được qua bài kiểm tra giữa
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.......................................................................65
Biểu đồ 2: Biểu đồ so sánh điểm trung bình cộng qua bài kiểm tra giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng ..................................................................................... 57


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang là một vấn đề toàn cầu hiện nay, đó là một
thách thức lớn nhất mà loài người sẽ phải đối diện và vượt qua. Hiện tượng khí
hậu cực đoan, thiên tai khủng khiếp đã và đang đe doạ nghiêm trọng sự sống của
con người. Lịch sử thế giới không thể quên siêu bão Nagis (Myanma) năm 2008,
thảm họa động đất 9 độ Richter cùng sóng thần (Nhật Bản) năm 2011, trận động
đất mạnh 7,9 độ richter, cùng các dư chấn lên đến 6,7 độ (Nepal) năm 2015,…

bởi chúng đã cướp đi hàng ngàn sinh mạng thuộc nhiều quốc gia và đẩy hàng
triệu người vào cảnh không nhà cửa. Sự tác động thô bạo của con người với tự
nhiên làm khí hậu phản ứng lại một cách bất thường mà loài người không kịp
ứng phó và thích nghi. BĐKH thực sự trở thành vấn đề nóng bỏng, một thách
thức lớn nhất trong thế kỉ XXI.
Việt Nam được coi là một trong năm quốc gia dễ bị tổn thương nhất của
BĐKH (theo UNDP). Với vị trí địa lí và hình dạng lãnh thổ nước ta, theo kịch bản
BĐKH điều kiện sinh sống của người dân sẽ bị phá hủy nhanh chóng. Một thực tế
được báo trước khi trái đất nóng lên, mực nước biển dâng, thiên tai ngày càng tăng
cả về số lượng và mức độ tàn phá thì cuộc sống của người dân Việt Nam thực sự
trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Giáo dục vì sự phát triển bền vững là một chiến lược giáo dục đang được
phát triển mạnh trên Thế giới hiện nay và trong thời gian tới sẽ được triển khai
rộng rãi ở Việt Nam đặc biệt là sự giáo dục Biến đổi khí hậu toàn cầu
(BĐKHTC)
Hiê ̣n nay, tích hơ ̣p là mô ̣t trong những quan điể m giáo du ̣c đang đươ ̣c quan
tâm. Thực hiêṇ tích hơ ̣p, lồng ghép trong da ̣y ho ̣c sẽ mang la ̣i rấ t nhiề u lơ ̣i ích
cho viê ̣c góp phầ n hình thành, phát triể n năng lực hành đô ̣ng, năng lực giải
quyế t vấ n đề cho học sinh (HS) chứ không đơn thuần là lí thuyết. Tuy nhiên vì
không tổ chức thành môn học cụ thể nên các em HS chưa vận dụng được hết khả
năng nhận thức và ý thức của mình trong việc bảo vệ môi trường. Đặc biệt đối
với vấn đề BĐKHTC nói chung và Việt Nam hiện nay nói riêng.
1


Ở khối lớp 12 tại các trường trung học phổ thông (THPT) trong những năm
ho ̣c qua, viêc̣ da ̣y ho ̣c tích hơ ̣p đươ ̣c thực hiêṇ ở nhiề u môn ho ̣c như: Sinh học,
Địa lí, Hóa học,... với nội dung và thời lượng khá nhiều. Trong đó môn Địa lí là
một môn học gắn liền với các yếu tố tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội (KT –
XH) toàn cầu, các nước và vùng lãnh thổ. Vì vậy, Địa lí là môn học có nhiều

thuận lợi để tích hợp giáo dục BĐKHTC. Song song với đó là tích hợp giáo du ̣c
ý thức bảo vê ̣ môi trường, tić h hơ ̣p giáo du ̣c ki ̃ năng số ng, tić h hơ ̣p tiế t kiê ̣m
năng lươ ̣ng, tích hơ ̣p giáo du ̣c dân số ,…
Tăng cường giáo dục được coi là “chìa khóa” hiệu quả để cá nhân và cộng
đồng ứng phó với thách thức BĐKH. Vì vậy tích hợp giáo dục BĐKHTC trong
dạy học Địa lí lớp 12 là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúp
người học hiểu và nắm vững nội dung học tập, quan tâm đến vấn đề bảo vệ khí
hậu, biết rõ hơn nguyên nhân, hậu quả của nó. Củng cố và nâng cao ý thức, hành
vi, trách nhiệm bảo vệ và đề ra những giải pháp sống thân thiện với môi trường
nhằm bảo vệ và ứng phó với BĐKH.
Với những lí do trên, tôi cho ̣n vấn đề: “TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TOÀN CẦU TRONG GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12” làm
nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Đề tài nghiên cứu tổng quan một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc
tích hợp giáo dục BĐKHTC trong giảng dạy Địa lí 12. Từ đó vận dung cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học bộ môn đáp ứng yêu cầu của quá
trình đổi mới phương pháp dạy học.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài phải giải quyết những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổng quan cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về giáo dục BĐKH.
- Xác định nội dung, phương pháp, hình thức cũng như tìm hiểu, xây dựng
và thiết kế giáo án sử dụng tích hợp giáo dục BĐKHTC trong giảng dạy môn
Địa lí lớp 12.
2


- Thực nghiệm sư phạm giảng dạy tích hợp, lồng ghép “Biến đổi khí hậu
toàn cầu” trong một số bài học Địa lí lớp 12 trên địa bàn Thành phố Sơn La để

đánh giá tính khả thi của đề tài.
2.3. Giới hạn của đề tài
- Về thời gian: Đề tài thực hiện từ tháng 09/2014 đến tháng 05/2015.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại trường Đại học Tây Bắc và
thực nghiệm sư phạm tại các lớp 12 ở trường THPT:
Trường THPT Mường La.
Trường THPT Gia Phù.
- Về nội dung: Tích hợp, lồng ghép giáo dục BĐKHTC trong giảng dạy
môn Địa lí lớp 12.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục BĐKH hiện nay là chủ đề thu hút được rất nhiều sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu và quản lý giáo dục trong và ngoài nước.
3.1. Trên Thế giới
Khí hậu đã có những biến đổi từ thời tiền công nghiệp (nửa cuối thế kỷ
XIX). Đứng trước những biến động của nhiệt độ đang tăng lên và mang tính
chất cực đoan trên phạm vi rộng lớn trong những năm nửa cuối thế kỷ XX, các
nhà khoa học đã có những nghiên cứu về BĐKH. Những nghiên cứu và phát
hiện tiêu biểu về BĐKH trên Thế giới như:
Năm 1824 - Nhà vật lý học người pháp, Joseph Fourier, miêu tả hiện tượng
hiệu ứng nhà kính. Ông viết: “Nhiệt độ của Trái Đất có thể tăng lên do sự thay
đổi của các thành phần trong bầu không khí bởi sức nóng, trong quá trình
chuyển hóa nhiệt năng, khí quyển hấp thụ nhiệt năng Mặt Trời nhiều hơn là
phản xạ nó trở lại không gian Vũ trụ”.
Năm 1861 - Nhà vật lý học người Ai-len, John Tyndall, cho rằng: Hơi nước
và một số loại khí là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng hiệu ứng nhà kính. “Hơi
nước như một tấm chăn cần thiết cho cây cỏ hơn là sự sống của con người.”
Năm 1896 - nhà hóa học người Thụy Điển, Svante Arrhenius, đưa ra kết
luận rằng việc đốt than trong công nghiệp sẽ đẩy mạnh hiệu ứng nhà kính. Kết
3



luận của ông về mức độ ảnh hưởng của khí nhà kính nhân tạo gần như trùng khít
với mô hình khí hậu ngày nay.
Năm 1938 - sử dụng số liệu của 147 trạm khí tượng trên Thế giới, kỹ sư
người Anh Guy Callendar chỉ ra rằng nhiệt độ đã và đang tăng lên trong suốt thế
kỷ qua. Ông cũng chỉ ra rằng nồng độ CO2 cũng đang tăng lên trong khoảng thời
gian đó và đây có thể chính là nguyên nhân của sự nóng lên của Trái Đất.
Năm 1955 - sử dụng các thiết bị thế hệ mới, trong đó có các máy tính điện
tử đầu tiên, nhà nghiên cứu người Mỹ Gilbert Plas phân tích tỉ mỉ mức độ hấp
thụ tia hồng ngoại của một số các loại khí. Ông kết luận rằng nếu nồng độ CO 2
tăng gấp đôi nhiệt độ sẽ tăng lên 3 - 40C.
Năm 1990 - báo cáo đánh giá lần thứ nhất của Ủy Ban Liên Chính Phủ
(IPCC) đã đưa ra báo cáo đánh giá và đưa ra kết luận là trong suốt một thế kỷ
qua, nhiệt độ trung bình toàn cầu đã tăng lên 0,3 - 0,60C, nồng độ khí nhà kính
tăng lên rất nhiều so với nồng độ tự nhiên của chúng trong khí quyển và đây
chính là nguyên nhân cơ bản gây ra sự nóng lên toàn cầu.
Năm 2006 - Stern Review kết luận rằng BĐKH có thể gây thiệt hại đến
GDP toàn cầu đến 20% nếu không cố gắng khắc phục.
Năm 2007 - đánh giá lần thứ 4 của Ủy Ban Liên Chính Phủ (IPCC) cho
thấy 95% tác nhân gây ra BĐKH ngày nay là do con người trong đó bao gồm
các phát thải khí nhà kính.
Năm 2008 - nửa sau thế kỷ những quan sát đầu tiên ở Mauna Loa, dự án
Keeling cho thấy nồng độ CO2 trong khí quyển đã tăng rất nhanh, chỉ sau nửa
thế kỷ đã tăng thêm 65ppm.
Năm 2011 (Từ ngày 28/11/2011 đến 11/12/2011) một Hội nghị thượng
đỉnh Liên hiệp quốc về BĐKH (COP 17/CMP7) được tổ chức tại Durban, Nam
Phi. Mục tiêu của hội nghị là đưa ra một hiệp ước mới nhằm hạn chế lượng
cacbon và các loại khí gây hiệu ứng nhà kính phát thải ra, đồng thời thống nhất
về văn bản mang tính ràng buộc pháp lý thay thế cho Nghị định thư Kyoto vốn
hết hiệu lực vào năm 2012. Hội nghị diễn ra với sự tham gia của khoảng 194

quốc gia và vùng lãnh thổ.
4


BĐKH không chỉ là vấ n đề nô ̣i bô ̣ của mô ̣t quố c gia mà nó trở thành vấ n đề
mang tính toàn cầ u. Chin
́ h vì vâ ̣y, giáo dục BĐKHTC đươ ̣c nhiề u quố c gia và
các tổ chức quố c tế rấ t quan tâm. UNESCO đã làm nổ i bâ ̣t vai trò then chố t của
giáo dục ta ̣i Hô ̣i nghi ̣ thươ ̣ng đin̉ h về BĐKH do Liên Hơ ̣p Quố c tổ chức ta ̣i
Copenhagen (Đan Ma ̣ch) vào tháng 12 năm 2009 (COP15).
Tháng 7 năm 2009 Hô ̣i thảo quố c tế về BĐKH (UNESCO/Pari, Pháp) đã
khuyế n nghi ̣ những nhâ ̣n đinh
̣ chiế n lươ ̣c cầ n chú tro ̣ng thực hiê ̣n là: Tích hơ ̣p,
lồ ng ghép nô ̣i dung BĐKH vào trong thực tiễn chương trình và kế hoa ̣ch giáo
dục. Tăng cường xây dựng và sử du ̣ng các công cu ̣, tài liêụ giáo dục và các thực
tiễn tố t về giáo dục BĐKH. Hô ̣i nghi ̣ cấ p cao ASEAN về ứng phó với BĐKH,
trong đó có nô ̣i dung: Cam kế t thúc đẩ y các chương trình nâng cao nhâ ̣n thức
cho người dân về BĐKH và xây dựng các thói quen hướng tới mô ̣t xã hô ̣i phát
thải thấ p kể cả thông qua tăng cường giáo dục về BĐKHTC.
3.2. Ở Viêṭ Nam
Ở Viê ̣t Nam thời gian gầ n đây, vấ n đề BĐKH ngày càng đươ ̣c nhà nước và
các cấ p, các nghành quan tâm, đầ u tư nghiên cứu. Chính phủ Viê ̣t Nam đã thành
lâ ̣p Ủy ban quố c gia về phòng chố ng thiên tai và BĐKH. Viê ̣t Nam đã lâ ̣p văn
phòng chương trin
̀ h mu ̣c tiêu quố c gia về BĐKH – phòng chố ng thiên tai với
nhiề u hoa ̣t đô ̣ng đa da ̣ng đươ ̣c tổ chức ở trong nước cũng như tham gia các hô ̣i
thảo quố c tế . Thủ tướng Chính phủ đã phê duyê ̣t chương trình mu ̣c tiêu quố c gia
ứng phó với BĐKH năm 2008 (Quyế t đinh
̣ số 158/2008/QĐ – TTg 02/12/2008)
đã xác đinh

̣ các nhiêm
̣ vu ̣ cơ bản cầ n phải thực hiên.
̣
Đánh giá tác đô ̣ng và BĐKH ở Viê ̣t Nam: xác đinh
̣ các giải pháp ứng phó
với BĐKH, xây dựng chương trình khoa ho ̣c công nghê ̣ về BĐKH, tăng cường
năng lực tổ chức, thể chế , chính sách về BĐKH, nâng cao nhâ ̣n thức và phát
triể n nguồ n nhân lực, tăng cường hơ ̣p tác quố c tế , tích hơ ̣p các vấ n đề về BĐKH
vào các chiế n lươ ̣c, chương trình, quy hoa ̣ch, kế hoa ̣ch phát triể n KT - XH, phát
triể n nghành, xây dựng các kế hoa ̣ch hoa ̣t đô ̣ng của các bô ̣ ngành, điạ phương
ứng phó với BĐKH, xây dựng và triể n khai các dự án của chương trình.
5


Hiê ̣n nay đã có mô ̣t số hoa ̣t đô ̣ng: mô ̣t số đơn vi ̣chức năng của Bô ̣ giáo dục
& Đào tạo phố i hơ ̣p tổ chức với Oxfam và tổ chức Cứu trơ ̣ trẻ em tổ chức cuô ̣c
thi tìm hiể u về BĐKH cho HS, sinh viên (Theo công văn số 8225/Bô ̣ GD & ĐT
- CTHSSV ngày 18/9/2009 về viê ̣c thi “Tìm hiể u về BĐKH”).
Những năm gầ n đây cũng đã có nhiề u giáo viên (GV), giảng viên nghiên
cứu về viê ̣c tích hơ ̣p giáo dục BĐKH vào các chương triǹ h ho ̣c tâ ̣p chính khóa,
ngoa ̣i khóa. Các tác giả đã đánh giá được khả năng giáo dục BĐKH trong nhà
trường phổ thông và đưa ra mục đích, nội dung giáo dục, các nguyên tắc và các
phương pháp tích cực trong việc giáo dục BĐKH trong nhà trường như dự án,
động não, đóng vai,… Đồng thời, các tác giả còn xác định được một số điều
kiện cần thiết để giáo dục BĐKH trong nhà trường đạt hiệu quả cao như nâng
cao năng lực GV, tăng cường các nguồn lực trong nhà trường. Có thể kể đến
một số tác giả như:
- Nguyễn Tho ̣ Nhân (2009), Biế n đổ i khí hâ ̣u và năng lươ ̣ng, NXB Tri thức.
- Nguyễn Đức Vũ (2009), kế t hơ ̣p nghiên cứu và giáo du ̣c BĐKH trong
trường phổ thông. Kỉ yế u hô ̣i thảo về BĐKH trường Đại học sư phạm (ĐHSP)

Hà Nô ̣i tháng 10 năm 2009.
- Biề n Văn Minh, Pha ̣m Quang Chinh (2009), “Tích hơ ̣p nô ̣i dung giáo dục
BĐKH và da ̣y ho ̣c môn Công nghệ 10 THPT”. Hô ̣i thảo “Nâng cao nhâ ̣n thức và
năng lực ứng phó với những thách thức của BĐKH”.
- Hoàng Thi ̣ Nho (2010), “Đề Toán về BĐKH cho HS Trung học cơ sở
(THCS) và những hoa ̣t đô ̣ng tiế p nố i”, ĐHSP Hà Nô ̣i. Dự án đoa ̣t giải ta ̣i cuô ̣c
thi “Ngày sáng ta ̣o Viê ̣t Nam”.
- Nguyễn Thi ̣ Minh Phương, “Giáo dục phổ thông góp phầ n nâng cao nhâ ̣n
thức và năng lực ứng phó với BĐKH”, hô ̣i thảo “Nâng cao nhâ ̣n thức và năng
lực ứng phó với những thách thức của BĐKH” ngày 12 - 13 tháng 10 năm 2009.
Trên cơ sở kế thừa và chọn lọc những kết quả nghiên cứu của các công
trình nêu trên, tôi đã vận dụng để giải quyết một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
trong đề tài của mình.

6


4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
4.1 Phương pháp lí thuyết
4.1.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp cần thiết khi nghiên cứu bất kỳ một vấn đề nào. Để
tiến hành nghiên cứu đề tài của mình, tôi đã thu thập các tài liệu liên quan đến
BĐKH từ nhiều nguồn khác nhau: sách giáo trình, báo, tạp chí, thông tin trên
Internet, các tài liệu từ hội thảo, dự án,… Với những tài liệu đã thu thập được,
tôi phân tích, tổng hợp và đưa ra những giả thuyết, kết luận cho những vấn đề
đang quan tâm.
Quá trình kế thừa có tính chọn lọc, phân tích và xử lý theo yêu cầu của đề
tài để phát hiện được những vấn đề trọng tâm, cũng như bỏ ngỏ.
4.1.2. Phương pháp xác suất thông kê

Là phương pháp được sử dụng nhằm nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên
và ứng dụng chúng vào thực tế. Ta có thể hiểu hiện tượng ngẫu nhiên là hiện
tượng không thể nói trước nó xảy ra hay không xảy ra khi thực hiện một lần
quan sát. Tuy nhiên, nếu tiến hành quan sát khá nhiều lần một hiện tượng ngẫu
nhiên trong các phép thử như nhau, ta có thể rút ra được những kết luận khoa
học về hiện tượng này.
Lý thuyết xác suất cũng là cơ sở để nghiên cứu Thống kê – môn học nghiên
cứu các phương pháp thu thập thông tin chọn mẫu, xử lí thông tin, nhằm rút ra
các kết luận hoặc quyết định cần thiết.
4.1.3. Phương pháp xử lí số liệu
Phương pháp này được dùng để khai thác những số liệu thứ cấp từ việc thu
thập, phân tích, tổng hợp tài liệu trên. Để thu thập được những kết quả rõ ràng
nhất về vấn đề nghiên cứu trước đó. Từ việc xử lí số liệu thứ cấp này ta sẽ tiến
hành xử lí số liệu sơ cấp từ việc quan sát, phỏng vấn, điều tra, thực nghiệm,
nghiên cứu vấn đề.

7


4.1.4. Phương pháp lập bảng thống kê, biểu đồ
Phương pháp lập bảng thống kê được sử dụng trong đề tài sẽ tạo cho ta một
bảng kết quả tổng quan, chi tiết vấn đề nghiên cứu, từ đó đánh giá, so sánh kết
quả thực nghiệm của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm một cách bao quát hơn.
Từ các bảng thống kê vừa thiết lập được xây dựng lên biểu đồ, thể hiện một
cách trực quan hơn vấn đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4.2.1. Phương pháp điều tra, quan sát
Đó là phương pháp đi khảo sát thực tế ở một số trường THPT trong tỉnh
Sơn La để nắm rõ tình trạng dạy và học Địa lí ở khối lớp 12 hiện nay. Đối tượng

điều tra là các GV dạy Địa lí và HS của một số lớp 12 trường THPT. Dự giờ của
một số GV chịu trách nhiệm giảng dạy môn Địa lí lớp 12, điều tra bằng các
phiếu câu hỏi về thực trạng giáo dục BĐKHTC qua môn Địa lí 12 trong nhà
trường phổ thông. Phân tích các kết quả để thấy được tính khả thi của đề tài và sự
ủng hộ của GV và HS đối với việc tích hợp nội dung BĐKH vào dạy học Địa lí 12.
4.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn GV dạy học môn Địa lí ở các trường THPT về quá
trình dạy học tích hợp nội dung BĐKH trong giảng dạy Địa lí 12 và phỏng vấn
HS về phương pháp học tập môn Địa lí của chính bản thân các em. Từ đó định
hướng tiến hành đề tài và đưa ra những đề xuất, giải pháp hợp lí cho việc tích
hợp giáo dục BĐKHTC trong dạy học Địa lí lớp 12.
4.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Là phương pháp không thể thiếu trong việc chứng minh tính khả thi, hiệu
quả của đề tài và đánh giá một cách chính xác, khách quan những giả thuyết mà
tác giả đã nêu ra trong việc tích hợp nội dung BĐKHTC qua môn Địa lí lớp 12 ở
các trường THPT. Sau đó dùng phiếu thăm dò lấy ý kiến của GV và HS nhằm
kiểm nghiệm các kết quả lí thuyết mà đề tài đưa ra. Phân tích kết quả thực
nghiệm thu được, rút ra nhận định cần thiết và từ đó đề ra một số kiến nghị giúp
cho việc dạy học Địa lí 12 có hiệu quả như mong muốn.
8


5. Dự kiến đóng góp của đề tài
- Đề tài hoàn thành là một tư liệu giúp HS có thêm hiểu biết về ý nghĩa, tính
cấp thiết, thực tế của vấn đề BĐKH. Đồng thời giúp hình thành ở HS những
hành vi, thói quen đúng đắn trong vấn đề bảo vệ môi trường sống của chính
chúng ta.
- Giúp GV có được phương pháp và hình thức tích hợp giáo dục BĐKH
trong dạy học Địa lí 12.
- Đề tài hoàn thành là tư liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến

vấn đề BĐKH và có thể hình thành lý tưởng và là cơ sở để nghiên cứu khoa học
khác liên quan.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các đề tài tham khảo và kết luận,
nội dung đề tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về tích hợp giáo dục “Biến đổi khí hậu
toàn cầu” trong dạy học Địa lí lớp 12.
Chương 2: Tích hợp giáo dục “Biến đổi khí hậu toàn cầu” trong dạy học
Địa lí ở lớp 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU TOÀN CẦU TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 12
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái quát chung về Biến đổi khí hậu
1.1.1.1. Khái niệm
Biến đổi khí hậu
Theo Công ước chung của Liên Hợp Quốc năm 1992 về BĐKH thì: BĐKH là
những ảnh hưởng có hại của khí hâ ̣u, là những biến đổi trong môi trường vật lý
hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng
phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt
động của các hệ thống KT – XH hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người.
Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH của Việt Nam (2008)
đã định nghĩa “BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình
hoặc và dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là
vài thập kỉ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong

hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi
thành phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất”.
Trong Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, BĐKH được hiểu "là sự thay đổi
của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện
tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai
đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là
thay đổi thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh
một mức trung bình. Sự BĐKH có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có
thế xuất hiện trên toàn địa cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ
cảnh chính sách môi trường, BĐKH thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện
nay, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên toàn cầu".
1.1.1.2. Những biểu hiện và tác động chính của biến đổi khí hậu
- Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
Nhiệt độ không khí của Trái đất có xu hướng tăng dần lên:

10


Hình 1.2: Biểu đồ thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất trong 140 năm
(1860-2000)

[Theo Dirk Schaefer, 2003]
Theo báo cáo đánh giá của tổ chức liên chính phủ về BĐKH (IPCC) 2007,
nhiệt độ Trái Đất tăng khoảng 0.740 C từ 1906 - 2005 và đến năm 2100 dự báo
nhiệt độ trung bình của Trái Đất có thể tăng lên từ 1.1oC - 6.40C, đạt mức chưa
từng có trong lịch sử 10.000 năm qua. Biểu hiện trực quan nhất của hiện tượng
này là hình ảnh những khối băng khổng lồ ở hai cực trái đất đang dần tan.
=> Tác động:
Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển
các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm

thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số loài có
nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng
sinh học.
Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có thể
bị thay đổi ở một số vùng.
Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ
cực đại và cực tiểu, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai
làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản
lượng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực.
Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng sức ép về nhiệt đối với cơ thể con
người, nhất là người già và trẻ em, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiệt

11


đới, bệnh truyền nhiễm thông qua sự phát triển của các loài vi khuẩn, các côn
trùng và vật chủ mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ sinh môi trường suy giảm.
Sự gia tăng của nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như năng
lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch, thương mại,… liên
quan đến chi phí gia tăng cho việc làm mát, thông gió, bảo quản và vận hành
thiết bị, phương tiện, sức bền vật liệu.
Ví dụ:
+ Trên Thế giới
Cục Quản lý Hải dương và Khí quyển Mỹ (NOAA) thông báo, nhiệt độ
trung bình trong năm 2012 cao hơn 0,57°C so với mức trung bình của thế kỷ XX
và đạt mức cao thứ 10 kể từ năm 1880. Ngoài ra, tất cả 12 năm đã qua của thế
kỷ XXI nằm trong nhóm 14 năm nóng nhất kể từ năm 1880.
Các nhà khoa học nghiên cứu đảo băng Pine, sông băng Thwaites, Haynes,
Smith, Pope và Kohler xả đá vào biển Embayment. Số lượng băng tan chảy từ 6
sông băng khổng lồ ở Tây Nam Cực tăng 77% giữa năm 1973 và 2013. Sự tăng

tốc tan chảy
ở các dòng sông băng được tăng cường bởi nước biển ấm hơn. Nếu chúng sụp
đổ hoàn toàn, mực nước biển sẽ tăng lên 1,2m. Từ đó gây ra nhiều tác động khác
trên nhiều lĩnh vực.
+ Ở Việt Nam
Trong mùa đông xuân 2014 - 2015, ở khu vực Bắ c Bô ̣ và Bắ c Trung Bô ̣ sẽ
có nề n nhiệt độ ở mức cao hơn so với trung bình nhiều năm từ 0,5 - 1,50C. Nhiệt
độ trung bình toàn mùa cũng cao hơn trung bình nhiều năm từ 0,5 - 1,00C và ít
dao động ở Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường
sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất. Như việc có quá nhiều khí
CFCs đã dẫn đến hiện tượng thủng tầng ozon của Trái Đất, gây ra nhiều bệnh cho
con người và sinh vật.

12


=> Tác động:
BĐKH làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt đới: sốt rét, sốt xuất
huyết, làm tăng tốc độ sinh trưởng và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng,
vật chủ mang bệnh, làm tăng số lượng người bị bệnh nhiễm khuẩn dễ lây lan,…
các bệnh hen xuyễn nguyên nhân do sự ấm lên toàn cầu.
Ví dụ:
+ Trên Thế giới
Theo ước tính, hàng năm có hàng triệu người tử vong do những nguyên
nhân như ô nhiễm không khí đô thị (1,2 triệu người), bệnh tiêu chảy (2,2 triệu
người), thiếu dinh dưỡng (3,5 triệu) và số lượng lớn thương vong do hơn 60.000
thiên tai diễn ra trên khắp thế giới.
+ Ở Việt Nam
Thống kê của Bộ Y tế cho thấy, hàng năm Việt Nam có khoảng 3,5 triệu

người mắc các bệnh truyền nhiễm với hàng nghìn trường hợp tử vong. Nguyên
nhân khiến xuất hiện các bệnh mới nổi và tái nổi là do biến đổi khí hậu, môi
trường, sự thay đổi và thích nghi của các vi sinh vật, mật độ dân cư tăng lên, hệ
miễn dịch yếu, con người sử dụng thực phẩm biến đổi gen,…
- Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
Trong thế kỉ XX, mực nước biển trung bình trên toàn cầu đã dâng lên khoảng
15 cm, dự đoán đến năm 2030 mực nước biển sẽ dâng lên 18 cm nữa. Nếu xu thế
ngày càng tăng lượng khí thải vào không khí tiếp tục như hiện nay thì mức dâng lên
của mực nước biển vào năm 2100 có thể tới 65 cm so với hiện nay đe dọa nhiều
đến các quốc gia, quốc đảo ven biển.
=> Tác động:
Mực nước biển dâng lên có thể làm nhiễm mặn các nguồn cung cấp nước
ngọt cho hoạt động sản xuất và đời sống, đe doạ nhiều quốc đảo và vùng đất
thấp. Đồng thời ảnh hưởng đến nơi cư trú của con người và các hệ sinh thái đặc
biệt là hệ sinh thái ven biển.

13


Nước biển dâng ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, một số bãi có thể mất
đi, một số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác, làm tổn
hại đến các công trình di sản văn hóa, lịch sử, các khu bảo tồn, các khu du lịch
sinh thái, các sân gôn ở vùng thấp ven biển và các công trình hạ tầng liên quan
khác có thể bị ngập, di chuyển hay ngừng trệ,... làm gia tăng chi phí cho việc
cải tạo, di chuyển và bảo dưỡng.
Ví dụ:
+ Trên Thế giới
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy 0,31% (194.309 km2) vùng lãnh thổ của
84 nước đang phát triển bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng cao 1m. Tỷ lệ bị

ngập có thể tăng lên 1,2% theo kịch bản nước biển dâng cao 5m. Cho dù tỷ lệ
này nhỏ song sẽ có khoảng 56 triệu người (hay 1,28% dân số) ở 84 nước đang
phát triển bị ảnh hưởng khi mực nước biển dâng cao 1m. Tác động của mực
nước biển dâng cao đến GDP cao hơn chút ít so với tác động đến dân số. Các
vùng đất ngập nước cũng chịu tác động đáng kể cho dù nước biển chỉ dâng 1m.
Sẽ có 7,3% các vùng đất ngập nước ở 84 nước bị ảnh hưởng khi mực nước biển
dâng cao 5m.
+ Ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu 2013 của Viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường Việt
Nam cho thấy, cộng với ô nhiễm nặng nề, BĐKH tiếp tục phá hủy 110.000 ha
san hô của Việt Nam, chỉ còn 14,5% trong 110.000 ha san hô này ở trong tình
trạng tốt.
- Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng
khác nhau của Trái Đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
=> Tác động:
BĐKH có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh
sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của
gia súc, gia cầm.
14


Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài động,
thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.
Dưới tác động của BĐKH các vụ cháy rừng ngày càng gia tăng, gây thiệt
hại lớn về người và của.
Ví dụ:
+ Trên thế giới
Ngày 27/2/2014 chày rừng ở Riau làm 25000 người phải nhập viện điều trị

các vấn đề về phổi và hô hấp, trong gần 2 tháng tại tỉnh đảo này làm 3 người
thiệt mạng, trên 13.000 ha rừng và đồn điền bị cháy rụi, trong đó có khoảng
3.000 ha diện tích bảo tồn rừng sinh quyển, và gây ô nhiễm môi trường không
chỉ tại Riau mà cả Singapore và Malaysia.
+ Ở Việt Nam
Theo kịch bản do Viện Khoa học khí tượng thủy văn và môi trường xây
dựng, 78 trong số 286 “sinh cảnh sống tự nhiên trọng yếu”, 46 khu bảo tồn, 9
khu đa dạng sinh học có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế và 23 khu đa dạng
sinh học khác ở Việt Nam sẽ bị tác động nghiêm trọng. Nhiều loài động thực vật
hoang dã sẽ phải chịu áp lực ngày càng tăng do phải thay đổi nơi cư trú, nguồn
thức ăn bị thay đổi và thiên tai như lũ lụt, hạn hán và mưa bão sẽ diễn ra thường
xuyên hơn. Một số loài thực vật và động vật có xương sống có thể sẽ tuyệt
chủng trong thế kỷ tới do tác động của BĐKH.
- Sự xuất hiện nhiều thiên tai bất thường trái quy luật do sự thay đổi cường
độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong
tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
=> Tác động:
BĐKH sẽ làm cho các thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,… trở nên ác liệt
hơn và có thể trở thành thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển KT – XH.
BĐKH theo hướng gia tăng cường độ và lượng mưa, bão, dông sét cũng ảnh
hưởng, trước hết đến hệ thống dàn khoan ngoài khơi, hệ thống vận chuyển dầu
và khí vào bờ, hệ thống truyền tải và phân phối điện,…
15


Các điều kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ
của vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi.
Thiên tai như bão, tố, nước dâng, ngập lụt, hạn hán, mưa lớn và sạt lở đất,...
gia tăng về cường độ và tần số làm tăng số người bị thiệt mạng và ảnh hưởng
gián tiếp đến sức khỏe thông qua ô nhiễm môi trường.

Ví dụ:
+ Trên Thế giới
Năm 2011 và những tháng đầu năm 2012, Thế giới phải chứng kiến sự “nổi
loạn” của thời tiết. Các trận lũ lụt khiến nhiều nước tê liệt, những cơn bão, bão
tuyết, lốc xoáy chết người đến những đợt hạn hán nặng nề đẩy nhiều người,
nhiều khu vực lâm vào nạn đói. Thống kê, thiệt hại do các thảm họa tự nhiên
gây ra chỉ trong 9 tháng năm 2011 lên tới mức kỷ lục 310 tỷ USD, trong đó 80%
thiệt hại kinh tế xảy ra trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Đầu năm 2012, các đợt không khí lạnh mạnh và kéo dài gây hậu quả nặng
nề khắp châu Âu, riêng tại Liên bang Nga, nơi quen với thời tiết giá lạnh mà
trong khoảng hơn 1 tháng đầu năm 2012 có 215 người chết và 5.546 người bị
các bệnh như cảm lạnh hay viêm phổi.
+ Ở Việt Nam
Năm 2011 có 7 cơn bão, 7 áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào nước ta gây mưa, lũ
lớn tại nhiều địa phương, nhất là trận lũ lớn ở đồng bằng sông Cửu Long vào
tháng 10 năm 2011 gây ra nhiều tai họa. Thiên tai làm 295 người chết và mất
tích, 274 người bị thương, gần 2.200 căn nhà bị đổ, sập, trôi, thiệt hại hơn 350
nghìn ha lúa và hoa màu, ước thiệt hại vật chất hơn 12.700 tỷ đồng.
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành
phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.
=> Tác động:
BĐKH làm gia tăng cạn kiệt các dòng chảy, gây ô nhiễm môi trường,
trong đó môi trường nước chịu ảnh hưởng lớn, từ đó làm gia tăng nghèo đói,
dịch bệnh, các cuộc xung đột, tranh chấp về nguồn nước ở một số vùng, nhất là
các vùng châu thổ rộng lớn, đông dân sẽ chịu rủi ro nhiều nhất.
16


Ví dụ:
+ Trên Thế giới

Theo dữ liệu của viện Thái Bình Dương ở Oakland, năm 2010 – 2013 trên
Thế giới ghi nhận 41 cuộc xung đột vũ trang vì tài nguyên nước (11 - ở Châu
Phi, 15 - ở Trung Đông, 6 - ở Châu Á,…).
+ Ở Việt Nam
Ở Nam Trung Bộ, toàn vùng hiện có 17.277 ha cây trồng bị thiếu nước,
hạn hán và xâm nhập mặn, trong đó lúa có 15.627 ha, cà phê 300 ha, hạn nặng
làm mất trắng 50 ha lúa.
Ở Tây Nguyên hiện có 51.403 ha cây trồng thiếu nước và hạn hán, trong đó
lúa gần 15.000 ha, cà phê trên 34.000 ha.
Từ những biểu hiện của BĐKH, các hiện tượng trên đây, có thể thấy BĐKH
đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới hầu hết các thành phần của tự nhiên, gây thiệt hại lớn
về mọi mặt KT - XH, môi trường.
1.1.1.3. Nguyên nhân Biến đổi khí hậu
Nguyên nhân làm cho khí hậu thay đổi được xác định một phần đến từ tự
nhiên nhưng chủ yếu vẫn do con người, cụ thể:
- Con người - nguyên nhân chính gây Biến đổi khí hậu
Có nhiều bằng chứng khoa học cho thấy sự tương quan giữa quá trình tăng
nhiệt độ trên bề mặt Trái Đất với sự gia tăng nồng độ khí CO 2 và các chất khí
nhà kính khác trong khí quyển. Nhà Vật lý Thụy Điển Svante Arrenhuis đã dự
báo: nếu trữ lượng khí CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi thì nhiệt độ trung bình
toàn cầu sẽ tăng từ 4 - 5°C. Theo cơ chế của hệ thống khí hậu, các khí nhà kính
bao gồm: hơi nước, CO2, CH4 và O3. Chính quá trình hiệu ứng nhà kính tự nhiên
này đã giúp cho Trái Đất được sưởi ấm trong 4 tỉ năm qua. Tuy nhiên, cách con
người chúng ta "tiến hóa" trong quá trình thay đổi phương thức sử dụng năng
lượng từ thủy năng sang than đá và hiện nay là dầu mỏ đã châm ngòi gây ra hiện
tượng BĐKH. Một lượng khí thải ngày càng nhiều được con người thải vào
trong khí quyển đã khiến cho Trái Đất nóng lên.
Hoạt động phá rừng, làm giảm nhanh chóng diện tích và chất lượng rừng
17



cũng tác động đến BĐKH. Theo Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), thì mức độ
phá rừng cao nhất ở Châu Á, từ 9,5% trong thập niên 1960 đến 11% trong thập
niên 1980. Cháy rừng ở nơi có khí hậu khô nóng dẫn đến những tổn thất môi sinh,
môi trường và đa dạng sinh học.
Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư của Ủy Ban Liên Chính Phủ BĐKH
(IPCC), phát thải khí nhà kính toàn cầu tăng từ thời kỳ tiền công nghiệp
(khoảng năm 1750) và tăng 70% trong giai đoạn 1970 – 2004. Lượng CO2 phát
thải hàng năm từ 1970 – 2004 tăng 80% và chiếm 77% tổng lượng khí nhà kính
phát thải của năm 2004.
Từ năm 1840 đến 2004, tổng lượng phát thải khí CO2 của các nước giàu
chiếm tới 70% tổng lượng phát thải khí CO2 trên toàn cầu. Tốc độ phát thải khí
CO2 của các nước đang phát triển cũng tăng khá nhanh trong khoảng 15 năm qua.
Theo số liệu thống kê của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) công bố
ngày 10/6/2013, lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính điôxít cácbon (CO 2) trên
toàn cầu đã tăng 1,4%, lên mức kỷ lục 31,6 tỷ tấn trong năm 2012, trong đó
Trung Quốc là nước đứng đầu danh sách các nước thải nhiều khi CO2 ra bầu khí
quyển nhất.
Xu thế nhiệt độ tăng trong 100 năm (kể từ năm 1906 – 2005) là 0,74°C
(0,56°C đến 0,92°C), lớn hơn xu thế được đưa ra trong báo cáo đánh giá lần thứ 3
của Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH IPCC là 0,6°C (từ 0,4°C đến 0,8°C) (1901
- 2000).
Trong số 14 năm nóng nhất kể từ năm 1850 đến nay, có 13 năm nằm trong
thời kỳ 1995 - 2013, trong đó có năm 2013. Năm 2010 là năm nóng kỷ lục
(4/2010 - 14,5°C) vượt qua năm 1998 về số tháng phá kỷ lục nhiệt độ cao nhất
(NOAA, 2010).
Suy cho cùng con người là tác nhân đồng thời cũng là đối tượng chịu sự
tác động của quá trình BĐKH dù là ở mức độ trực tiếp hay gián tiếp.
Trong báo cáo của Ủy Ban Liên Chính Phủ về BĐKH IPCC – 2007,
nguyên nhân của hiện tượng BĐKH, có đến 90% là do con người gây ra còn lại

10% là do tự nhiên (hoạt động núi lửa, cường độ Mặt Trời,…).
18


- Nguyên nhân tự nhiên
Khí hậu Trái Đất thường xuyên thay đổi trong quá trình lịch sử địa chất, sau
một chu kì nóng lại là một chu kì lạnh đi có tên là chu kì băng hà. Hiện nay,
chúng ta đang sống trong chu kì nóng lên của Trái Đất, bắt đầu khoảng 10000
năm trước đây. Nguyên nhân các thay đổi lớn của khí hậu bao gồm: thay đổi vị
trí của Trái Đất so với Mặt Trời, thay đổi cường độ hoạt động của Mặt Trời, sự
gia tăng hoạt động của tro bụi và hơi nước.
Sự biến đổi của đại dương, sự tác động qua lại giữa không khí và đại dương
là một trong các nguyên nhân gây nên BĐKH.
1.1.1.4. Biện pháp ứng phó và thích ứng với Biến đổi khí hậu toàn cầu
Trước nguy cơ của BĐKH hiện nay các quốc gia, các tổ chức đều xác định
phương án tích cực nhất, nhanh chóng nhất nhằm giảm thiểu tác hại BĐKH.
Những kịch bản về BĐKH được đưa ra đã đem lại nhiều cách nhìn mới và có sự
lựa chọn sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Tăng cường tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng: theo nguyên tắc “toàn
diện, tích cực và hiệu quả”, lồng ghép các thông điệp chính và các thông tin phù
hợp liên quan đến BĐKH vào kế hoạch bài giảng phòng ngừa thảm họa dành
cho cấp xã, đồng thời qua đó giới thiệu hậu quả của BĐKH có tác động trực tiếp
đến toàn bộ hành tinh của chúng ta. Biện pháp tối ưu nhất chính là thích nghi và
khả năng ứng phó với BĐKH: tăng cường nỗ lực để giảm thiểu hiện tượng khí
thải gây hiệu ứng nhà kính, chuyển nhu cầu sang các nguồn năng lượng Cacbon
thấp, xây dựng các công cụ pháp lý, trồng rừng, bảo tồn các hệ sinh thái động –
thực vật, phát KT – XH dựa trên các nguyên tắc bền vững.
- Những kiến thức BĐKH được tích hợp vào các môn học (Địa lí, Sinh học,
Giáo dục công dân,…) nhằm giúp cho thế hệ trẻ hiểu rõ hơn về nguy cơ khí hậu
biến đổi.

- Mỗi cá nhân tự nâng cao tinh thần tự giác, ý thức đối với môi trường, với
sự phát triển bền vững trong hiện tại và tương lai. Thực hiện các hành động bảo
vệ môi trường như: trồng rừng, bảo vệ rừng để thanh lọc không khí, giảm thiểu
tác hại lũ, tổ chức các phong trào, hoạt động ngoại khóa bảo vệ môi trường,…
- Tiến hành những biện pháp đối phó, thích nghi, sống cùng BĐKH và
19


tránh thiệt hại tối đa, phổ biến những chính sách, truyền thông các biện pháp
ứng phó như: chuyển đổi sinh kế, chống lũ, chuyển đổi cơ cấu thuỷ sản ở những
vùng ngập nước, xây dựng cơ cấu cây trồng phù hợp, củng cố hệ thống đê, mô
hình quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, sử dụng công nghệ xanh, và mới
đây nhất sử dụng công nghệ cô lập Cacbon giúp làm giảm sự nóng lên toàn cầu
với việc sản xuất tảo biển,…
- Tiết kiệm năng lượng để giảm phát thải khí CO2: “Giờ Trái Đất” là một
sáng kiến toàn cầu thể hiện việc chống lại BĐKH thông qua hành động tiết kiệm
năng lượng. Giảm sản xuất nhiệt điện, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo
như năng lượng Mặt Trời, gió, thủy triều,...
Bộ tài nguyên và môi trường Việt Nam cũng đã có các chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH. Chương trình được triển khai theo hướng kết
hợp nghiên cứu với thực hiện các giải pháp ứng phó. Chương trình này gồm có
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Đánh giá mức độ và tác động của BĐKH ở Việt Nam.
+ Xác định các giải pháp ứng phó với BĐKH.
+ Xây dựng chương trình khoa học công nghệ về BĐKH.
+ Tăng cường năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về BĐKH.
+ Nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế.
+ Tích hợp yếu tố BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát
triển KT - XH, phát triển ngành và địa phương.

+ Xây dựng các kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH.
1.1.2. Tổng quan về tích hợp giáo dục Biến đổi khí hậu toàn cầu
1.1.2.1. Khái niêm tích hợp
Tích hợp hay tích hợp hệ thống (System Integration) là việc phối hợp các
thiết bị và công cụ khác nhau để chúng cùng làm việc với nhau trong một hệ
thống nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó. Trong ứng dụng tin học,
chẳng hạn để xây dựng một hệ thống thông tin quản lí, tích hợp hệ thống thông
tin quản lí, tích hợp hệ thống bao gồm việc lựa chọn các máy tính, các thiết bị
20


×