Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Thực hiện chính sách phát triển công chức ngành nội vụ từ thực tiễn tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (706.19 KB, 83 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THANH PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG CHỨC
NGÀNH NỘI VỤ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Hà Nội, 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ THANH PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG CHỨC
NGÀNH NỘI VỤ TỪ THỰC TIỄN TỈNH HÀ GIANG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Văn Tất Thu


Hà Nội, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài luận văn “Thực hiện Chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ
từ thực tiễn tỉnh Hà Giang” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin
có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc trích dẫn tài liệu. Nghiên cứu
hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở công trình, đề tài nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thanh Phương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………..…...1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÔNG CHỨC NGÀNH NỘI VỤ…………………................………..........7
1.1. Một số khái niệm………………………………………………………..........…8
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển công chức ngành
Nội vụ………………………………………………………………....................…11
1.3. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính sách phát triển
công chức ngành Nội vụ………………………………………………....................16
1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ.............18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ…………………………………………………………....................26
1.6. Những yêu cầu cơ bản đối với tổ chức thực hiện chính sách phát triển công
chức ngành Nội vụ…………………………………………………...................…..30
1.7. Các phương pháp tổ chức thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội
vụ……………………………………………………………..............................….31

1.8. Chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ...33
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG
CHỨC NGÀNH NỘI VỤ TẠI TỈNH HÀ GIANG………………......................…35
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang ảnh hưởng tới tổ chức thực hiện
chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ của tỉnh………...….........................….36
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ tại
tỉnh Hà Giang……………………………………………………....................…….38
2.3. Thực trạng các chủ thể tham gia thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ tại tỉnh Hà Giang……………………………………...................…..44
2.4. Kết quả thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ tại tỉnh Hà
Giang………………………………………………………………...............……..45
2.5. Đánh giá chung kết quả thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ
tại tỉnh Hà Giang………………………………………………….......................….54
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN CÔNG CHỨC NGÀNH NỘI
VỤ…………………………………………………………………..……..........….60
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ………………………………………………………...................…..61
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ……………………………………………...………..................……63
KẾT LUẬN…………………………………………………………………...........73
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….............77


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức có vị trí quan trọng trong tổ chức, hoạt động
của các cơ quan hành chính, có vai trò quyết định đến sự phát triển của đất
nước, là người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp,

quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức
thực hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính sách. Tại
Hội nghị Trung ương 3 - Khóa VIII, Đảng ta đã khẳng định “Cán bộ là nhân
tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng”.
Với vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước,
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương nhằm phát triển đội ngũ
này. Cụ thể: Văn kiện Đại hội IX của Đảng đã nhấn mạnh việc nâng cao
phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó khẳng định:
“Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức với chương trình nội dung
sát hợp...”, Nghị quyết Trung ương 5 - Khóa XI khẳng định: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường
lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm thạo việc, tận tụy với nhân
dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp; trẻ hóa đội
ngũ, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối
với cán bộ cơ sở”....Đặc biệt, trong các chương trình tổng thể cải cách hành
chính (giai đoạn 2001-2010; giai đoạn 2011-2020) nội dung phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức được đề cập cụ thể, chi tiết.
Ngành Nội vụ là một ngành đa lĩnh vực, vì thế có thể nói đây là một
ngành có số lượng công chức làm việc tương đối lớn và cũng là ngành đòi hỏi
trình độ năng lực chuyên môn cao, kỹ năng nghiệp vụ chuyên nghiệp...Vì vậy
1


để có thể đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công việc chuyên môn, ngành Nội vụ đã ban hành
nhiều chính sách phát triển đội ngũ công chức của ngành như: Chính sách
tuyển dụng, bố trí, sử dụng công chức; chính sách quy hoạch, bổ nhiệm công
chức lãnh đạo; chính sách đào tạo, bồi dưỡng; chính sách tiền lương, phụ cấp,

trong đó đặc biệt phải kể đến Quyết định số 1758/QĐ-BNV, ngày 05/10/2011
của Bộ Nội vụ “phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ giai
đoạn 2011-2020”.
Trong thời gian qua, tổ chức thực hiện các chính sách phát triển đội ngũ
công chức ngành Nội vụ đã đạt được những kết quả nhất định: Đã xây dựng
được đội ngũ công chức có cơ cấu số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ trình độ,
năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây
dựng và phát triển ngành, làm cho ngành Nội vụ của tỉnh thực sự trở thành
một ngành quản lý quan trọng, tham mưu đắc lực cho UBND tỉnh quản lý có
hiệu quả các lĩnh vực Nội vụ của tỉnh, góp phần quan trọng vào cải cách hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế xã hội phát triển và tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân. Tuy nhiên trong tổ chức thực hiện chính sách phát
triển công chức ngành Nội vụ của tỉnh bên cạnh các ưu điểm, kết quả đạt
được còn bộc lộ các hạn chế, bất cập ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện mục
tiêu và các giải pháp công cụ chính sách, mà hệ quả tất yếu dẫn đến không
xây dựng được đội ngũ công chức ngành Nội vụ đáp ứng yêu cầu cải cách
hành chính đặt ra hiện nay. Những hạn chế bất cập trong tổ chức thực hiện
chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ cần phải được nghiên cứu đề ra
các giải pháp khắc phục, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ trở thành
vấn đề cấp bách hơn bao giờ hết khi yêu cầu xây dựng và phát triển công chức
ngành Nội vụ nói chung, ngành Nội vụ của tỉnh Hà Giang nói riêng trở thành
2


nhiệm vụ quan trọng không thể không giải quyết trong tiến trình cải cách
hành chính. Từ lý do phân tích nêu trên tôi chọn vấn đề nghiên cứu: “Thực
hiện Chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ từ thực tiễn tỉnh Hà
Giang” làm luận văn thạc sỹ chính sách công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Công chức, nâng cao chất lượng công chức, phát triển công chức là vấn
đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu:
Công trình Luận chứng khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do
Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Phú Trọng và Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Xuân Sầm
làm chủ nhiệm xuất bản năm 2003, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội.
Tác phẩm đã phân tích, xây dựng luận cứ khoa học và nội dung của công
nghiệp hóa, hiện đại hóa với việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói
chung.
Luận án Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính tỉnh Hải
Dương, nghiên cứu sinh Nguyễn Kim Diện, Trường Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2006, Kết quả nghiên cứu của Luận án đã hệ thống hóa lý luận về đội
ngũ công chức hành chính nhà nước và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước, xây dựng tiêu chí đánh giá chất lượng công chức
hành chính sự nghiệp và điều kiện khách quan để nâng cao chất lượng công
chức tỉnh Hải Dương trong thời kỳ mới. Luận án đã làm rõ và đưa ra quan
điểm, phương pháp tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quy hoạch và những giải
pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước
tỉnh Hải Dương trong thời kỳ mới.
Luận văn thạc sĩ Luật học Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền các xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang hiện nay của tác giả Lê Đình Vỹ năm 2005, Luận văn đã làm rõ cơ sở
3


lý luận và thực tiễn về cán bộ công chức chính quyền cấp xã thuộc khu vực
miền núi đặc biệt khó khăn trên cơ sở hệ thống hóa quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và quy định của Nhà nước.
Luận án đã phân tích và làm rõ thực trạng đội ngũ cán bộ công chức chính
quyền cấp xã của tỉnh Bắc Giang qua đó rút ra những vấn đề cần giải quyết.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã vùng đặc biệt khó khăn nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Bắc Giang.
Trong Tạp chí Cộng sản số 20 năm 2002, tác giả Lê Chi Mai đã có bài
viết “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở - vấn đề và giải pháp”
trong đó đã đề cập tới vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở hiện
nay còn nhiều bất cập, hạn chế. Tác giả đã xây dựng một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở.
Các công trình nghiên cứu đều nhấn mạnh về tầm quan trọng của việc
nâng cao, phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đồng thời đưa ra
những kiến nghị khoa học về các định hướng và giải pháp đối với vấn đề
này. Tuy nhiên, những nghiên cứu kể trên mới dừng lại ở các nghiên cứu
chung về đội ngũ cán bộ, công chức. Trong khi đó, vấn đề thực hiện chính
sách phát triển công chức ngành Nội vụ nói chung, công chức ngành Nội vụ
tỉnh Hà Giang nói riêng là vấn đề quan trọng, cần thiết, nhưng hiện nay lại
chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy, cần có một
công trình nghiên cứu, phân tích thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ từ thực tiễn tỉnh Hà Giang. Để từ đó có những kết luận về
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện các chính sách, đề xuất
những giải pháp phù hợp với thực tiễn.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển công
chức ngành Nội vụ để có cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
công chức ngành Nội vụ tại tỉnh Hà Giang và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ ở nước ta hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát
triển công chức ngành Nội vụ
3.2.2. Khảo sát đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
công chức ngành Nội vụ tại tỉnh Hà Giang, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, bất cập
và nguyên nhân của các hạn chế, bất cập.
3.2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển công chức ngành Nội vụ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ tỉnh Hà Giang.
Công chức ngành Nội vụ được hiểu là các công chức nói chung công
tác trong ngành Nội vụ. Trong văn bản quy phạm pháp luật không có khái
niệm “công chức ngành Nội vụ”, tuy nhiên nghiên cứu chính sách phát
triển công chức ngành Nội vụ có đặc thù riêng. Do đó đây là đối tượng
nghiên cứu chủ yếu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tại địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2015.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành, xã hội
học; vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách công. Lý thuyết
nghiên cứu chính sách công được chứng minh qua thực tiễn giúp hình
thành lý luận chính sách công.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp (trên cơ sở tài liệu thu thập
được để phân tích, đánh giá, tổng hợp tình hình).
- Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của các thầy, cô giáo
nghiên cứu về chính sách phát triển công chức nói chung và chính sách
phát triển công chức ngành Nội vụ từ thực tiễn tỉnh Hà Giang nói riêng).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Các kết quả, kết luận rút ra từ việc nghiên cứu đề tài luận văn góp phần
bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách công nói
chung, thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa thực tiễn của luận văn ở chỗ đề xuất các giải pháp thiết thực,
hữu hiệu, các kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phát triển công chức ngành Nội vụ trong cả nước nói chung, ngành Nội vụ
của tỉnh Hà Giang nói riêng. Kết quả, tổ chức thực hiện chính sách phát triển
công chức ngành Nội vụ của tỉnh Hà Giang góp phần quan trọng vào việc xây
dựng đội ngũ công chức có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý và có đủ trình
độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất, đạo đức đáp ứng yêu cầu cải cách hành
chính, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
7. Cơ cấu của luận văn
6


Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục chữ viết tắt, danh mục
các hình và bảng, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục theo 03
chương sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách phát triển
công chức ngành Nội vụ.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển công chức ngành

Nội vụ tại tỉnh Hà Giang.
Chương 3. Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách phát triển công chức ngành Nội vụ.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÔNG CHỨC NGÀNH NỘI VỤ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Ngành Nội vụ
Ngành được hiểu là một lĩnh vực chuyên môn nghề nghiệp. Theo cách
hiểu này, trong đời sống kinh tế-xã hội được chia làm rất nhiều ngành như:
ngành văn hóa, ngành giáo dục, ngành y tế, ngành luật…
Ngành Nội vụ theo nghĩa rộng là ngành quản lý các lĩnh vực Nội vụ
của Nhà nước, là ngành quản lý tất cả các công việc mang tính chất nội bộ,
nội trị quốc gia, theo nghĩa hẹp, đó là ngành quản lý các lĩnh vực công tác
hành chính trong nước. Xét về tổ chức ngành Nội vụ gồm các cơ quan tổ chức
ở trung ương và địa phương chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Nội vụ trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các
lĩnh vực Nội vụ tạo thành một thể thống nhất theo cơ cấu ngành dọc từ trung
ương đến địa phương. Ở Trung ương ngoài Bộ Nội vụ là cơ quan đầu ngành
còn có các Vụ, Ban Tổ chức các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là Sở Nội vụ, các phòng tổ chức
cán bộ của các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, ở các huyện là phòng Nội
vụ….Ngành Nội vụ là ngành quản lý các lĩnh vực Nội vụ, nội trị quốc gia có
vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống các ngành quản lý Nhà nước.
Vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của ngành Nội vụ thể hiện ở chỗ nó có chức
năng tham mưu cho Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương quản lý Nhà

nước trên các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước; xây dựng
chính quyền địa phương; quản lý địa giới hành chính; xây dựng đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức Nhà nước; đào tạo bồi dưỡng về chuyên ngành hành
chính quản lý nhà nước; quản lý Nhà nước về hội, tổ chức phi chính phủ; thi
8


đua - khen thưởng; công tác tôn giáo; văn thư - lưu trữ Nhà nước; công tác
thanh niên và quản lý Nhà nước đối với dịch vụ công thuộc ngành Nội vụ.
1.1.2. Công chức, công chức ngành Nội vụ
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” (Khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ,
công chức năm 2008).
Công chức ngành Nội vụ là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan thuộc ngành Nội vụ,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Công chức ngành Nội
vụ mang một số đặc điểm cơ bản sau:
- Công chức ngành Nội vụ là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch công chức.
- Làm việc trong các cơ quan Nhà nước thuộc ngành Nội vụ: Bộ Nội

vụ; Vụ Tổ chức, Ban Tổ chức các Bộ; Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; Sở Nội vụ; phòng Tổ chức biên chế của các sở, ban, ngành thuộc
UBND cấp tỉnh; Phòng Nội vụ; các đơn vị chuyên môn thuộc ngành Nội vụ...
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Như vậy, công chức
9


ngành Nội vụ được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển.
Công chức trong hoạt động công vụ phải thực hiện nhiệm vụ hoặc công việc
được giao đảm bảo thời gian và chất lượng, phối hợp tốt với đồng nghiệp
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao; chấp hành sự phân công công tác
của người có thẩm quyền; thường xuyên nghiên cứu học tập, nâng cao trình
độ chuyên môn. Các công chức làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nước
về ngành Nội vụ tạo thành đội ngũ công chức ngành Nội vụ, là bộ phận cấu
thành đội ngũ công chức Nhà nước. Đội ngũ công chức ngành Nội vụ là lực
lượng nòng cốt của ngành Nội vụ. Chính đội ngũ công chức ngành Nội vụ là
những người tham mưu cho Chính phủ, UBND các cấp thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước các lĩnh vực Nội vụ, nội trị Quốc gia quan trọng. Từ nhận
thức đầy đủ vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ công chức ngành Nội vụ thời
gian qua Nhà nước đã ban hành và chỉ đạo tổ chức thực hiện chính sách phát
triển công chức ngành Nội vụ. Thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ đã mang lại các kết quả đáng ghi nhận. Đội ngũ công chức của
ngành Nội vụ ngày càng hoàn thiện, phát triển mạnh cả về số lượng và chất
lượng đáp ứng ngày một tốt hơn những yêu cầu, nhiệm vụ của công cụ cải
cách hành chính Nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền, nền kinh tế thị
trường và mở cửa hội nhập quốc tế.
Chính đội ngũ công chức ngành Nội vụ là những người tham mưu xây
dựng trình cấp có thẩm quyền (Quốc Hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Chính quyền địa phương…) thể chế về tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ
máy hành chính sự nghiệp Nhà nước; thể chế về tổ chức và hoạt động của

chính quyền địa phương; thể chế và chính sách xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức Nhà nước; thể chế và chính sách cải cách hành chính Nhà
nước; thể chế và chế độ chính sách quản lý các lĩnh vực Nội vụ quan trọng
như: Tôn giáo, thi đua khen thưởng, văn thư - lưu trữ Nhà nước, công tác
10


thanh niên….Đồng thời chính đội ngũ công chức ngành Nội vụ lại là những
người tham mưu giúp Chính phủ và chính quyền địa phương đưa các thể chế
chính sách đó vào thực tiễn cuộc sống, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp cải
cách hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền, nền kinh tế thị trường và
mở cửa hội nhập quốc tế.
1.1.3. Chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ
Chính sách công là chính sách của Nhà nước, là kết quả cụ thể hóa chủ
trương, đường lối của Đảng cầm quyền thành các quyết định, tập hợp các
quyết định chính trị có liên quan với nhau của Nhà nước với mục tiêu, giải
pháp công cụ cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước, duy trì sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, phát triển kinh tế
xã hội và phục vụ người dân. Từ khái niệm chung của chính sách công có thể
đưa ra định nghĩa, khái niệm chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ:
Chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ là tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của Nhà nước về phát triển công chức ngành Nội
vụ với mục tiêu, giải pháp và công cụ thực hiện cụ thể nhằm xây dựng đội
ngũ công chức ngành Nội vụ có cơ cấu, số lượng, chất lượng hợp lý, có đủ
trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng
và phát triển ngành Nội vụ. Chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ
bao gồm các chính sách cụ thể: Tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh, khen thưởng….
1.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển
công chức ngành Nội vụ

1.2.1. Quan điểm của Đảng về phát triển cán bộ, công chức nói chung và
phát triển công chức ngành Nội vụ nói riêng
Đảng và Nhà nước ta có nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò của cán bộ,
công chức hành chính nhà nước và luôn đặt công tác xây dựng đội ngũ cán
11


bộ, công chức lên hàng đầu trong mọi giai đoạn cách mạng. Từ Đại hội VI,
VII, VIII, Đảng ta đã chủ trương tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có cải cách bộ máy nhà nước theo
tinh thần kiên quyết sắp xếp lại tổ chức và tinh giản biên chế các cơ quan
hành chính, sự nghiệp làm cho bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả đã
đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị,
tinh thần trách nhiệm cao và thành thạo nghiệp vụ.
Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về chiến lược cán bộ của thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đề cập tương đối cơ bản
mang tính tổng kết các vấn đề về cán bộ và công tác cán bộ, có ý nghĩa chỉ
đạo cho cả một thời kỳ quan trọng - thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đồng thời, Nghị quyết đã khẳng định một hệ thống quan điểm cơ bản
chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, đề ra các chính sách và giải pháp lớn xây
dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ trước mắt cũng như cho cả thời kỳ đến năm
2020.
Đại hội IX, X của Đảng nhấn mạnh một số chủ trương, biện pháp nhằm
tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức trước hết là cán bộ, công chức lãnh đạo và quản lý các cấp phải vững
vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ,
kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn, gắn với nhân dân.
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 5 (khóa X) đề ra Nghị quyết
số 17-NQ/TW ngày 01/8/2007 “về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước” với mục tiêu: Đẩy mạnh cải cách

hành chính nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất; hệ thống cơ quan nhà nước
hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng
12


xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; đáp ứng tốt yêu cầu phát triển nhanh
và bền vững của đất nước.
Quán triệt tinh thần đó, Chính phủ đã có chủ trương và các biện pháp đẩy
mạnh việc sắp xếp lại tổ chức biên chế hành chính sự nghiệp theo hướng tinh giản
và bố trí những công chức tiếp tục làm việc trong biên chế hành chính sự nghiệp
vào đúng ngành bậc phù hợp với trình độ năng lực cụ thể của từng người trên cơ
sở chức danh tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức. Đến Luật cán bộ, công chức năm
2008, đội ngũ công chức đã phát triển đáng kể cả về số lượng và chất lượng.
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn (2011-2020) ban hành
kèm theo Nghị quyết số 30C/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ đề ra mục
tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và
trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển của đất nước.
Kết quả triển khai Chương trình giai đoạn 1 (2011-2015) bước đầu đã đem lại
những kết quả khả quan trong công tác phát triển công chức: Công tác đào tạo cán
bộ, công chức được đổi mới phù hợp về chương trình, phương pháp, qua đó góp
phần vào việc xây dựng đội ngũ công chức hành chính có phẩm chất năng lực,
đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
1.2.2. Chính sách của Nhà nước về phát triển cán bộ công chức nói chung,
phát triển công chức ngành Nội vụ nói riêng
1.2.2.1. Chính sách tuyển dụng công chức
Tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, trong
đó khẳng định “Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế

độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức coi đây là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành chính hiện nay; đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với quá trình thực hiện Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, phù hợp với hệ thống
13


chính trị, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, góp phần xây dựng
một nền hành chính thống nhất, trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ
nhân dân”.
Tại Quyết định cũng nêu rõ quan điểm đổi mới chính sách tuyển dụng công
chức “Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức và từng bước đổi
mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh hoạt; nâng cao chất
lượng thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, lựa chọn đúng người có phẩm chất,
trình độ và năng lực để tuyển dụng vào công vụ hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao
hơn; từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động, linh
hoạt. Trước mắt nghiên cứu quy định cho phép các cơ quan hành chính được ký
hợp đồng lao động có thời hạn tối đa là một năm đối với một số vị trí để đáp ứng
yêu cầu của hoạt động công vụ. Về lâu dài, cần nghiên cứu sửa Luật cán bộ, công
chức theo hướng có chế độ công chức hợp đồng”.
1.2.2.2. Chính sách quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức
Xuất phát từ vai trò, vị trí quan trọng của công tác cán bộ nói chung,
công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ nói riêng, trong những năm qua,
nhất là từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến nay, Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị, quy
định, quyết định, kết luận về công tác quy hoạch và luân chuyển cán bộ, như
Ban Chấp hành Trung ương khóa VII ra Nghị quyết số 03-NQ/TW, ngày 186-1997, về “chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiên đại
hóa đất nước”; Bộ Chính trị khóa IX ra Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 2501-2002, về “Luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp” và Nghị quyết
số 42-NQ/TW, ngày 30-11-2004, về “Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Ban

Chấp hành Trung ương Đảng khóa X ra Kết luận số 37-KL/TW, ngày 02-022009, về “Tiếp tục đẩy mạnh chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
14


hóa, hiện đại hóa đất nước”; Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ra
Nghị quyết số 12-NQ/TW, ngày 16-01-2012, về “Một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay” và Bộ Chính trị khóa XI ra Kết luận số 24-KL/TW,
ngày 05-6-2012, về “Tiếp tục đẩy mạnh công tác quy hoạch và luân chuyển
cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo”. Để thực
hiện các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính
trị về công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ, Ban Tổ chức Trung ương đã
ban hành Hướng dẫn số 06-HD/BTCTW, ngày 02-4-2002; Hướng dẫn số 47HD/BTCTW, ngày 25-5-2005; Hướng dẫn số 50-HD/BTCTW, ngày 06-72005, Hướng dẫn số 22-HD/BTCTW, ngày 21-10-2008, Hướng dẫn số 15HD/BTCTW, ngày 5-11-2012, về “Công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo,
quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Quán
triệt chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, công tác quy hoạch và luân chuyển
cán bộ đã được các cấp ủy, tổ chức đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đưa
công tác này từng bước đi vào nền nếp và đạt được một số kết quả tích cực
bước đầu.
1.2.2.3. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cán bộ là người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng”. Và vì thế, Người luôn nhắc nhở Đảng ta
trong bất cứ hoàn cảnh điều kiện nào cũng phải coi “Huấn luyện cán bộ là
công việc gốc của Đảng”.
Quán triệt sâu sắc những lời dậy của Người, gắn liền với nhiệm vụ lãnh
đạo cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, coi trọng
toàn bộ các khâu của công tác cán bộ như chăm lo tạo nguồn, lựa chọn, đào

15



tạo bồi dưỡng, quản lý, sử dụng và xây dựng chính sách đối với cán bộ....bảo
đảm cho đội ngũ cán bộ của Đảng luôn có sự phát triển và nối tiếp vững chắc.
Trước tình hình thực tế hiện nay, Đảng ta đã khẳng định phải xây dựng
được đội ngũ cán bộ “Có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản
lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn, thử thách;
có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao; có nhân cách và lối sống mẫu
mực, trong sáng; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với
nhân dân”.
1.2.2.4. Chính sách tiền lương, phụ cấp
Quan điểm về chính sách tiền lương, phụ cấp được thể hiện trong Văn
Kiện Đại hội XI của Đảng có ghi: “Tiền lương, tiền công phải được coi là giá
cả sức lao động, được hình thành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước”.
Quan điểm này tiếp tục được thể hiện tại Kết luận số 63-KL/TW ngày
27-5-2013 Hội nghị thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XI “Một số vấn
đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có
công và định hướng cải cách đến năm 2020”, trong đó khẳng định “...thống
nhất nhận thức của Đảng, trong xã hội có quyết tâm chính trị cao trong việc
ban hành và thực hiện chính sách, nhất là việc đổi mới cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính và tiền lương của khu vực sự nghiệp công lập phù hợp với kinh
tế thị trường”.
1.3. Khái niệm, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện chính
sách phát triển công chức ngành Nội vụ
Thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ là một khâu
cấu thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ
thể chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ thành hiện thực tới các đối
16



tượng quản lý nhằm mục tiêu nhất định. Thực hiện chính sách phát triển công
chức ngành Nội vụ hiểu một cách cụ thể đó là toàn bộ quá trình tổ chức thực
hiện đưa chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ vào thực tiễn cuộc
sống để đạt được mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển ngành Nội vụ.
Thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Điều này thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, việc thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ
có vai trò chuyển hóa ý chí của chủ thể ban hành chính sách thành hiện thực
hay cụ thể hơn là hiện thực hóa chính sách này vào đời sống xã hội. Xuất phát
từ các yêu cầu, nhiệm vụ, từ các vấn đề nảy sinh về mặt thực tiễn xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức Nhà nước nói chung, đội ngũ công chức ngành Nội
vụ nói riêng, Nhà nước ta đã ban hành các chính sách về phát triển công chức
ngành Nội vụ trong đó có các chính sách cụ thể như: Chính sách tuyển dụng,
chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chính sách tuyển dụng, trọng dụng, chính sách
tiền lương, chính sách đãi ngộ, tôn vinh, khen thưởng công chức….Tuy nhiên,
các chính sách đó nếu không được đưa vào thực hiện thì chính sách sẽ trở
thành vô nghĩa, không có giá trị thực tiễn, không giải quyết được vấn đề thực
tiễn nảy sinh. Thực hiện chính sách là trung tâm kết nối các bước trong chu
trình chính sách thành một hệ thống.
Thứ hai, hoạch định, xây dựng được chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ đúng, có chất lượng là rất quan trọng, nhưng thực hiện đúng,
thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ còn quan
trọng hơn. Nếu chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ được thực hiện
tốt sẽ tạo động lực tích cực cho công chức trong ngành làm việc hiệu quả, gắn
bó với cơ quan, giữ vững lập trường tư tưởng chính trị và nỗ lực hoàn thành
tốt nhiệm vụ, đóng góp tích cực cho ngành Nội vụ nước nhà. Ngược lại, nếu
17



thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ không tốt thì sẽ tác
động tiêu cực đến động lực làm việc của công chức trong ngành, tạo nên tâm
lý chán nản, không có động lực phấn đấu, nảy sinh những hành động cũng
như thái độ tiêu cực trong làm việc.
Thứ ba, thông qua việc thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ, các nhà hoạch định chính sách có thể phát hiện ra những vấn
đề chính sách nảy sinh trong quá trình thực hiện, từ đó có những điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp trong quá trình thực hiện chính sách. Trong trường hợp
thực hiện điều chỉnh chính sách mà vẫn không mang lại hiệu quả mong muốn,
các nhà hoạch định chính sách sẽ thay đổi chính sách khác cho phù hợp, hiệu
quả hơn.
Thứ tư, thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ để thể
hiện tính đúng đắn, tính phù hợp của chính sách. Nếu trong quá trình thực
hiện chính sách sẽ nảy sinh nhiều vấn đề và chính sách không được công chức
trong ngành hưởng ứng thực hiện thì đó là chính sách không phù hợp, không
đúng đắn. Ngược lại, nếu trong quá trình thực hiện chính sách thuận lợi, được
mọi người thực hiện và phổ biến rộng rãi thì đó là chính sách đúng đắn, phù
hợp. Hay nói cách khác, đó là sự kiểm định thực tiễn của chính sách.
Thứ năm, thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ có ý
nghĩa quan trọng đối với việc phân tích và đánh giá chính sách. Việc phân
tích và đánh giá chính sách chỉ đầy đủ và có tính thuyết phục sau khi thực
hiện chính sách này trên thực tế.
1.4. Nội dung các bước thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ
1.4.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách phát triển
công chức ngành Nội vụ

18



Để thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ, các cơ
quan từ Trung ương đến địa phương đều phải xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách và xác định được chính xác, cụ thể các nội dung, nhiệm vụ trong
kế hoạch tổ chức điều hành; trong kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực (bao
gồm cả nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật) cho việc thực hiện
chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ; trong kế hoạch kiểm tra đôn
đốc thực thi chính sách và trong việc xác định hợp lý thời gian thực hiện
chính sách. Cùng với xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, phải xây dựng
nội quy, quy chế tổ chức điều hành thực hiện chính sách. Nếu các kế hoạch
trên được xây dựng một cách chính xác và đảm bảo tính khả thi thì quá trình
thực thi chính sách sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao đồng thời trong quá trình
thực hiện sẽ không phải điều chỉnh, bổ sung kế hoạch. Để xây dựng được kế
hoạch thực hiện chính sách chính xác, có tính khả thi cao đòi hỏi công chức
trong ngành Nội vụ có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch thực hiện
chính sách phải hiểu và nắm chắc mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phạm vi, đối
tượng, quy mô, tầm quan trọng của chính sách phát triển công chức ngành
Nội vụ. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, các nguồn lực
(nhân lực và vật lực), thời gian và các giải pháp tổ chức thực hiện.
1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách phát triển công chức ngành Nội
vụ
Việc phổ biến, tuyên truyền thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ giúp cho công chức trong ngành (là đối tượng thụ hưởng trực
tiếp của chính sách) hiểu rõ về mục đích, yêu cầu và tính đúng đắn của chính
sách để họ tự giác thực hiện. Đồng thời, việc tuyên truyền, phổ biến chính
sách này giúp cho công chức trong ngành có trách nhiệm tổ chức thực thi
nhận thức đầy đủ tính chất, quy mô, tầm quan trọng của chính sách để họ tích
cực tìm kiếm các giải pháp thực hiện. Để phổ biến, tuyên truyền chính sách
19



đạt hiệu quả cao đòi hỏi cán bộ, công chức phải am hiểu chính sách, phải nắm
chính xác, đầy đủ mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, yêu cầu, phạm vi, đối tượng
của chính sách. Đồng thời, phải nhận thức được đầy đủ mục đích, yêu cầu, nội
dung, nhiệm vụ của việc tuyên truyền, phổ biến chính sách phát triển công
chức ngành Nội vụ. Trên cơ sở đó, xác định lựa chọn các kỹ năng, các giải
pháp phổ biến, tuyên truyền chính sách phù hợp cho từng đối tượng công
chức trong ngành. Tùy từng loại đối tượng và tùy từng đặc điểm của mỗi cơ
quan làm công tác Nội vụ mà có các hình thức phổ biến, tuyên truyền và quán
triệt thực hiện chính sách cho phù hợp như: mở các lớp tập huấn tập trung để
quán triệt nghiên cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân
công thực hiện chính sách; tổ chức các lớp tuyên truyền chính sách cho các cơ
quan thông tấn, báo chí để họ tuyên truyền; xây dựng văn bản hướng dẫn phổ
biến cụ thể việc thực hiện chính sách gửi cho các cơ quan, đơn vị và công
chức để họ thực hiện chính sách. Ngoài ra, cũng có thể gửi đăng tải chính
sách phát triển công chức ngành Nội vụ trên các báo, tạp chí của ngành, của
cơ quan và các trang thông tin điện tử để cán bộ, công chức biết và thực hiện.
Trong xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể thực hiện chính sách phát triển
công chức ngành Nội vụ cũng như các văn bản phổ biến, hướng dẫn chính
sách này phải đảm bảo chính xác, đúng với các quy định trong chính sách,
làm sao đơn giản, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện. Tuyệt đối không được bổ sung
các quy định mang tính chất thủ tục dườm rà, khó thực hiện và làm sai lệch
chính sách. Việc phổ biến, tuyên truyền chính sách không phải là công việc
đơn giản, đòi hỏi cán bộ, công chức làm công tác phổ biến tuyên truyền chính
sách phải am hiểu sâu sắc chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ, có
trình độ năng lực chuyên môn và có kỹ năng phổ biến, tuyên truyền chính
sách.

20



1.4.3. Phân công phối hợp thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ
Để tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả cần phải có sự phân công,
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp. Sự phân công, phối
hợp ở đây không chỉ là giữa các cơ quan trong ngành Nội vụ mà còn là sự
phân công, phối hợp giữa các cơ quan ngoài ngành có liên quan. Việc phân
công, phối hợp trong thực hiện chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ
bảo đảm cho tổ chức điều hành chính sách này một cách chặt chẽ, khoa học
và hợp lý. Đó là việc phân công trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong thực hiện chính sách; xác định tổ chức, cơ quan, cá nhân
chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cá nhân, tổ chức, cơ quan tham gia phối
hợp trong quá trình thực hiện chính sách. Đồng thời, thông qua việc phân
công, phối hợp thực hiện chính sách một cách khoa học, hợp lý sẽ phát huy
nhân tố tích cực góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
Trong phân công nhiệm vụ thực hiện chính sách phát triển công chức
ngành Nội vụ cần đặc biệt chú ý đến khả năng, trình độ năng lực chuyên môn
và thế mạnh của từng tổ chức, cá nhân, cơ quan, hạn chế tình trạng chồng
chéo nhiệm vụ và không rõ trách nhiệm. Hiệu quả thực hiện chính sách phụ
thuộc khá nhiều vào việc phân công, phối hợp trong tổ chức thực hiện chính
sách một cách hợp lý và khoa học.
1.4.4. Duy trì chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ
Duy trì chính sách phát triển công chức ngành Nội vụ bảo đảm cho
chính sách này tồn tại và phát huy được tác dụng trong môi trường thực tế.
Trong quá trình thực hiện chính sách, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm cần tham mưu, đề xuất các giải pháp, các biện pháp bảo đảm cho chính
sách được duy trì, tồn tại và phát huy tác dụng trong môi trường thực tế. Khi
thực hiện chính sách gặp những khó khăn do môi trường thực tế biến động
21



×