Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo NCKH: Công tác phục vu bạn đọc tại thư viện thái bình giai đoạn 2012 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.69 KB, 33 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Mọi số liệu, thông tin
trong đề tài là hoàn toàn trung thực, không sao chép từ bất kỳ đề tài nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Ký tên


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cô trong khoa Văn
hóa- Thông tin và Xã hội của trường Đại học Nội vụ Hà Nội- những người đã
tận tình chỉ bảo, truyền đạt em những nguồn chi thức vô cùng quý báu. Và tạo
mọi điều kiện để em có cơ sở hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên Lê Thị Hiền người đã tận tình chỉ
bảo tận tình giúp em hoàn thành một cách tốt nhất khóa luận này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đến thư viên tỉnh Thái Bình đã tận
tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng khóa luận không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm cũng như đóng góp của các thầy
cô và bạn bè để khóa luận hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2016.


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt

Tên cụm từ viết tắt

1

Thư viện Thái Bình



TVTB

2
3
4
5
6
7

Thông tin thư viện
Cơ sở dữ liệu
Công nghệ thông tin
Thái Bình
Khoa học công nghệ
Bồi dưỡng nghiệp vụ

TTTV
CSDL
CNTTT
TB
KHCN
BDNV

MỤC LỤC


Công tác phục vụ bạn đọc tại ban Thông tin khoa học quân sự- Trường Đại
học Chính trị, Vũ Phương Phương, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
(2012).............................................................................................................3

Để thư viện phục vụ người đọc ngày càng tốt hơn, Nguyễn Thế Trường,
Tập san thư viện, số 1, trang 22-27 (2002)....................................................3
Cẩm nang nghề thư viện, Lê Văn Viết, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà Nội
(2002).............................................................................................................3
Tìm hiểu công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Hải Dương, Nguyễn
Thị Hằng, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2014)......................................3
Chương 1..............................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VÀ KHÁI QUÁT
VỀ THƯ VIỆN HÀ NỘI.....................................................................................5
1.1.Cơ sở lý luận............................................................................................5
1.1.1.Khái niệm công tác phục vụ bạn đọc :..................................................5
1.1.2.Vai trò của công tác phục vụ bạn đọc...................................................5
1.2.Khái quát về thư viện Thái Bình..............................................................5
1.2.1.Cơ cấu tổ chức của thư viện Thái Bình.................................................6
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI...............................7
THƯ VIỆN TỈNH THÁI BÌNH.........................................................................7
2.1. Đối tượng phục vụ và hình thức phục vụ tại thư viện tỉnh Thái Bình....7
2.1.1. Đối tượng phục vụ................................................................................7
Năm................................................................................................................7
2012................................................................................................................7
2013................................................................................................................7
2014................................................................................................................7
Lượt sách luân chuyển (lượt).........................................................................7
204782............................................................................................................7
310728............................................................................................................7
34982..............................................................................................................7
2.1.2. Hình thức phục vụ tại thư viện tỉnh Thái Bình....................................8


2.2. Tổ chức bộ máy tra cứu.........................................................................12

2.2.1. Hệ thống mục lục...............................................................................13
2.2.2. Hệ thống thư mục...............................................................................14
2.2.3. Cơ sở dữ liệu......................................................................................15
2.3. Các dịch vụ thông tin thư viện..............................................................15
2.4. Đánh giá về công tác phục vụ ở thư viện tỉnh Thái Bình......................16
2.4.1. Ưu điểm..............................................................................................16
2.4.2. Nhược điểm........................................................................................16
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC
PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI...........................................18
3.1. Một số giải pháp....................................................................................18
3.1.1. Hoàn thiện bộ máy tra cứu truyền thống, từng bước hiện đại hóa bộ
máy tra cứu...................................................................................................18
3.1.2. Công tác đào tạo người dùng tin........................................................18
3.1.3. Tăng cường công tác tuyên truyền thư viện và đa dạng hóa các hình
thức phục vụ bạn đọc...................................................................................19
3.1.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ thư viện.......................20
3.1.5. Bổ sung, xây dựng vốn tài liệu phong phú, đảm bảo cơ cấu hợp lý. .21
3.1.6. Liên kết, phối hợp hoạt động với các thư viện trong hệ thống thư viện
thành phố và toàn quốc................................................................................21
KẾT LUẬN........................................................................................................23
PHỤ LỤC...........................................................................................................25


MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là một đất nước với hơn 70% dân số là nông dân. Với đặc điểm
này, nông nghiệp và những vấn đề liên quan đến nông nghiệp luôn được Đảng
và Nhà nước đặt trong những mối quan tâm hàng đầu. Nghị quyết Trung Ương
26 ‘‘Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn’’ đã khẳng định : ‘‘Nông nghiệp,
nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát
triển kinh tế- xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng ;
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất
nước’’. Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội
hiện đại là một điều vô cùng quan trọng.
Muốn phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc phát huy nguồn nhân lực là rất cần thiết. Nhận
thiết được tầm quan trọng của điều ấy, thư viện tỉnh Thái Bình bằng những việc
làm cụ thể và thiết thực đã góp phần nâng cao dân trí của bạn đọc. Một trong
những việc làm đó là đã chú trọng đến công tác phục vụ bạn đọc trong nhiều
năm qua.
Hòa cùng không khí xây dựng nông thôn mới và phát triển nông nghiệp,
Thư viện tỉnh Thái Bình luôn lấy việc phục vụ sách báo, tài liệu cho các tầng lớp
nhân dân làm mục tiêu hoạt động. Bằng những việc làm dưới nhiều hình thức
khác nhau thư viện dã đạt hiệu quả trong việc tuyên truyền chính sách của Đảng
và Nhà nước, góp phần nâng cao dân trí cho người dân trong địa bàn thành phố.
Muốn nâng cao dân trí thì phục vụ là một yếu tố vô cùng quan trọng. Chính
vì thế, thư viện tỉnh Thái Bình đã và đang không ngừng tăng cường vốn tài liệu
trong nhiều năm bởi vốn tài liệu là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thư
viện. Nhưng khi đã có vốn tài liệu thì việc tổ chức, sắp xếp, tuyên truyền giúp bạn
đọc biết và tiếp cận đến tài liệu là một vấn đề quan trọng cần nói đến hiện nay.
Chính vì lẽ đó mà công tác phục vụ bạn đọc đòi hỏi nhiều nét sáng tạo, nhiều chính
1


sách và chủ trương mới hơn để phục vụ bạn đọc một cách hữu hiệu nhất.
Là một sinh viên thuộc ngành Khoa học thư viện, chính vì hiểu được tầm
quan trọng của công tác phục vụ bạn đọc đối với thư viện Thái Bình và nhận
được sự giúp đỡ tận tình của Ths. Lê Thị Hiền em đã mạnh dạn chọn đề tài ‘
Công tác phục vu bạn đọc tại thư viện Thái Bình giai đoạn 2012-2014’ làm đề

tài cho khóa luận của mình, với mong muốn vận dụng những kiến thức và kĩ
năng tiếp thu được trong khóa học của mình để từ đó nghiên cứu và đề xuất
những giải pháp khả thi nhằm phục vụ hơn nữa công tác phục vụ bạn đọc tại
đây.
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện Thái Bình.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
• Thời gian : 2012 – 2014
• Không gian nghiên cứu : Khảo sát công tác phục vụ bạn đọctại thư
viện Thái Bình.
• Mục tiêu nghiên cứu
• Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác phục vụ bạn
đọctại thư viện Thái Bình.
• Tìm hiểu thực trạng công tác phục vụ bạn đọctại thư viện Thái Bình,
phân tích nguyên nhân của những ưu điểm cũng như hạn chế của công tác.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công
tác phục vụ bạn đọctại thư viện Thái Bình nói riêng hay trên địa bàn các tỉnh,
thành phố của cả nước nói chung.
• Lịch sử nghiên cứu
Có thể khẳng định rằng công tác phục vụ bạn đọctại là một hoạt động vô
cùng cần thiết và quan trọng đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ nghiệp vụ
và trách nhiệm với công việc.
Nói đến xử lý tài liệu, đã có khá nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa
2


học đề cập, vấn đề này không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà quản lý mà
còn cả những nhiều nhà khoa học và nhà nghiên cứu. Một số công trình về công
tác phục vụ bạn đọc có thể nêu như sau :

Tìm hiểu công tác phục vụ bạn đọctại thư viện Thái Bình
- Bộ văn hóa thông tin (1998), Các thư viện ở Việt Nam, Hà Nội.
- Về công tác thư viện, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch- Vụ thư viện Hà
Nội (2008)
- Công tác phục vụ bạn đọc tại ban Thông tin khoa học quân sựTrường Đại học Chính trị, Vũ Phương Phương, Trường Đại học Văn hóa Hà
Nội (2012).
- Để thư viện phục vụ người đọc ngày càng tốt hơn, Nguyễn Thế
Trường, Tập san thư viện, số 1, trang 22-27 (2002).
- Cẩm nang nghề thư viện, Lê Văn Viết, Nxb. Văn hóa thông tin, Hà
Nội (2002).
- Tìm hiểu công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện tỉnh Hải Dương,
Nguyễn Thị Hằng, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội (2014).
Những tài liệu trên là những gợi ý quý báu có giá trị tham khảo, kế thừa cao
giúp chúng tôi tiến hành nghiên cứu Đề tài ‘‘Công tác phục vụ bạn đọc tại Trung
tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2012-2014’’.
• Phương pháp nghiên cứu
- Phương thức thu thập thông tin trực tiếp : quan sát, phỏng vấn.
- Phương thức thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu ;
nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo ; nguồn tin đáng tin cậy từ mạng Internet ;
thông tin từ báo cáo định kỳ tại thư viện Thái Bình,…
• Mục đích nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu góp phần chuẩn hóa, nâng cao hiệu quả trong công tác
phục vụ bạn đọc tại thư viện Thái Bình.
- Kết quả đạt được của đề tài có thể dược sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho cán bộ làm công tác phục vụ bạn đọc tại thư viện Thái Bình.


Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được

3


chia làm 3 chương :
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ THƯ VIỆN
THÁI BÌNH
Chương 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC VỀ THƯ VIỆN THÁI
BÌNH Chương 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XỬ LÝ TÀI LIỆU TẠI THƯ VIỆN
THÁI BÌNH

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC VÀ KHÁI
QUÁT VỀ THƯ VIỆN HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lý luận.
1.1.1. Khái niệm công tác phục vụ bạn đọc :
Công tác phục vụ bạn đọc hay việc tổ chức phục vụ tài liệu cho người đọc
(với góc độ là một môn khoa học) là một hoạt tài liệu thông qua việc tuyên
truyền, hướng dẫn và cung cấp tài liệu dưới nhiều động của thư viện nhằm thúc
đẩy, phát triển và thoả mãn nhu cầu, hứng thú đọchình thức. Công tác người đọc
bao gồm các hình thức tổ chức và phương pháp phục vụ người đọc ở trong và
ngoài thư viện. Đồng thời công tác người đọc còn là thước đo hiệu quả luân
chuyển tài liệu và tác dụng của nó trong đời sống.
1.1.2. Vai trò của công tác phục vụ bạn đọc.
Công tác người đọc luôn được coi là công tác quan trọng nhất của thư
viện. Bởi vì, thông qua công tác này vốn tài liệu quý giá của thư viện mới được
sử dụng có hiệu quả, mới phát huy được tác dụng trong phát triển mọi mặt của

đất nước, từ đó vị trí, vai trò xã hội của thư viện mới được khẳng định. Trong
thực tiễn hoạt động của các thư viện và cơ quan thông tin cho thấy công tác
người đọc có rất nhiều vai trò khác nhau song nổi bật là công tác người đọc
được ví như “chiếc cầu” nối liền người đọc với vốn tài liệu thông qua vai trò của
người cán bộ thư viện. Thông qua công tác người đọc vốn tài liệu của thư viện
được khai thác, sử dụng và thư viện có thể tìm hiểu và nắm được nhu cầu đọc,
nhu cầu tin của người đọc và chính điều đó là cơ sở của các hoạt động khác
trong thư viện.
Chính ví nhận thức được điều đó nên những năm gần đây TVTB đã và
đang không ngừng nâng cao chất lượng của công tác phục vụ bạn đọc.
1.2. Khái quát về thư viện Thái Bình
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thư viện tỉnh Thái Bình
Thư viện tỉnh Thái Bình (TVTB) được thành lập năm 1955. Trụ sở dầu
tiên ở góc phố Lê Lợi, sau chuyển về chân cầu Bo khu vực Ty Văn hóa. Khi mới
5


hình thành, vốn sách báo có chừng gần 2.000 bản. Bạn đọc là cán bộ kháng
chiến, học sinh, công chức lưu dung, thanh niên vùng mới giải phóng; mỗi năm
Thư viện phục vụ 3.000 lượt bạn đọc với khoảng 6.000 lượt tài liệu sách báo
luân chuyển.
Ngày 20 tháng 9 năm 1963, đồng chí Ngô Duy Đông, Bí thư tỉnh uỷ Thái
Bình đặt viện gạch đầu tiên xây dựng trụ sở Thư viện mới trên một khu đất rộng
hơn 4.000m2 nằm ở trung tâm thành phố Thái Bình (trụ sở hiện nay ). Do Đế
quốc Mỹ leo thang đánh phá miền Bắc, công trình buộc phải ngừng xây dựng,
Thư viện di chuyển sách báo đi sơ tán về xã Đông Dương (huyện Đông Hưng)
và xã Vũ Lạc (huyện Kiến Xương) tỉnh Thái Bình.
Ngày 15 tháng 4 năm 1975, sau 12 năm xây dựng gián đoạn, trụ sở mới của
Thư viện được cắt băng khánh thành và đưa vào sử dụng. Lúc đó, Thư viện tỉnh
Thái Bình đẹp và khang trang bậc nhất trong các thư viện tỉnh, thành phố cả nước.

1.2.1. Cơ cấu tổ chức của thư viện Thái Bình
Ban Giám đốc và 3 phòng chức năng.
Ban Giám đốc:
Phó Giám đốc phụ trách: Vũ Thị Chiên.
Phó Giám đốc: Lê Thị Thanh Đài.
Các phòng chức năng:
- Phòng Nghiệp vụ: 6 cán bộ (trong đó có 01 trưởng phòng và 01 phó phòng);
- Phòng Công tác bạn đọc: 12 cán bộ (trong đó có 01 trưởng phòng và 01
phó phòng);
- Phòng Hành chính - tổng hợp: 4 cán bộ (trong đó có 01 trưởng phòng).

6


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI
THƯ VIỆN TỈNH THÁI BÌNH
2.1. Đối tượng phục vụ và hình thức phục vụ tại thư viện tỉnh Thái
Bình
2.1.1. Đối tượng phục vụ
TVTB vị trí địa lí thuận lợi, gần trung tâm nên hàng năm thu hút được
lượng độc giả rất lớn. Bạn đọc của thư viện bao gồm mọi tuổi tác, trình độ khác
nhau cũng đều rất đông đảo và ngày càng càng tăng thêm qua các năm. Thống
kê các số liệu sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát hơn:
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG BẠN ĐỌC GIAI ĐOẠN 2012- 2014:
Năm
Số lượng bạn đọc

2012
1356


2013
2797

2014
4026

(người)
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢT BẠN ĐỌC GIAI ĐOẠN 2012- 2014:
Năm
Số lượt bạn đọc

2012
53203

2013
56298

2014
75000

(người)
BẢNG THÔNG KÊ SỐ LƯỢT SÁCH LUÂN CHUYỂN GIAI ĐOẠN 20122014:
Năm
Lượt sách luân

2012
204782

2013

310728

2014
34982

chuyển (lượt)
Trong đó thành phần bạn đọc được chia thành 4 nhóm:
- Nhóm bạn đọc là cán bộ lãnh đạo, quản lí chiếm: 10,8%
- Nhóm bạn đọc là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy chiếm: 26,7%
- Nhóm bạn đọc là học sinh, sinh viên chiếm: 37,3%
- Nhóm bạn đọc đại chúng chiếm: 25,2%
Qua đó ta thấy nhóm bạn đọc là học sinh, sinh viên chiếm nhiều nhất bởi
đặc thù của bạn đọc trong nhóm này là ham hiểu biết, cần nhiều thông tin phục
vụ cho học tập, nhất là gần đến những kì thi. Vậy yêu cầu đặt ra là TVTB cần
7


chú ý vào nhu cầu của các nhóm bạn đọc khác nhau để kịp thời bổ sung nguồn
tài liệu và nhân lực sao cho hợp lí. Trong đó nhu cầu về tác phẩm văn học luôn
chiếm số lượng cao nhất vì mang tính giải trí cao, phù hợp với nhiều lứa tuổi và
các nghành nghề khác nhau, đồng thời cũng mang tính giáo dục rất lớn.
2.1.2. Hình thức phục vụ tại thư viện tỉnh Thái Bình
Công tác phục vụ bạn đọc là khâu cuối cùng trong chu trình đường đi của
tài liệu trong thư viện, là mục đích cao nhất trong mọi hoạt động của thư viện.
Để làm được điều đó TVTB đã đơn giản hóa thủ tục làm thẻ bạn đọc, tăng thời
gian mở cửa thư viện: 6-7 ngày 1 tuần, 8h đến 18h30 hàng ngày. Trong đó có 3
hình thức phục vụ, đó là: kho đóng; kho mở; kho bán đóng, bán mở.
Kho đóng bao gồm:
+ Phòng đọc tổng hợp
+ Phòng địa chí và thông tin tra cứu

+ Phòng khiếm thị
Kho mở bao gồm:
+ Phòng đọc tự chọn
+ Phòng mượn tự chọn
+ Phòng mượn thiếu nhi
Kho bán đóng, bán mở bao gồm:
+ Phòng báo-tạp chí
+ Phòng đọc thiếu nhi
• Kho đóng:
Vì vốn tài liệu trong kho lớn, tổ chức trong kho đóng giúp tiết kiệm giá
sách và diện tích kho. Tài liệu trong kho là các dạng tài liệu quý, hiếm và có giá
trị cần được lưu giữ và bảo quản tốt.
Kho đóng phục vụ nhu cầu đọc, nhu cầu tin qua hệ thống mục lục, thư
mục. Có thể không tìm được tài liệu vì không còn trong kho, lại quay lại chu
trình từ đầu. Đó là một trong hạn chế của kho đóng. Nhưng ưu điểm là tránh
được mất mát về tài liệu và không gây xáo trộn trong kho. Do mọi yêu cầu về tài
8


liệu phải thông qua thủ thư nên việc tìm tài liệu nhanh hay chậm phụ thuộc vào họ.
Trong hệ thống kho đóng bao gồm:
- Phòng đọc tổng hợp: Với hơn 150000 tài liệu các loại
Tài liệu trong kho đọc tổng hợp được tổ chức thành 3 kho: 2 kho tài liệu
tiếng Việt và 1 kho tài liệu Ngoại Văn. Sách tiếng Việt được phân loại theo khổ
sách:
+ Khổ lớn cao từ 19cm trở lên. Kho tiếng Việt lớn được bố trí tại tầng 5
cùng với tầng của hội trường, tạo điều kiện cho thủ thư đi lấy sách.
+ Khổ vừa cao đúng 19cm, chiếm 2/3 tổng số sách trong phòng. Kho
tiếng Việt vừa được bố trí tại tầng 3, diện tích trên 100m2, có thang máy dành
riêng cho việc vận chuyển sách trong kho, rất thuận tiện cho thủ thư lấy sách.

+ Khổ nhỏ là từ 19cm trở xuống, chủ yếu là sách tra cứu nhỏ, sổ tay, sách
bỏ túi, nhưng giá trị sử dụng cũng rất cao. Được bố trí 3 giá tại kho tầng 5.
Do hình thức ngôn ngữ của tài liệu và tạo điều kiện cho bạn đọc có khả
năng nghiên cứu, học tập bằng tiếng nước ngoài. Hiện nay TVTB có hơn hơn
200 loại báo, tạp chí với các ngôn ngữ: Tiếng Viêt, Anh, Nga, Pháp, Trung
Quốc… Sắp xếp theo ngôn ngữ, chia làm 4 mảng: kho tiếng Anh, tiếng Pháp,
tiếng Nga, các loại ngôn ngữ khác,…
- Phòng địa chí và thông tin tra cứu:.
Đặc thù là kho lưu trữ, bảo quản tài liệu quý hiếm và thường xuyên cần sự
tư vấn của cán bố thư viện, vì vậy TVTB tổ chức sắp xếp tài liệu dưới hình thức
kho đóng. Được chia thành nhiều loại hình:
+ Kho tài liệu tiếng Việt có hơn 100 cuốn được xuất bản trước năm 1954,
chủ yếu là tiểu thuyết, phóng sự, bút kí,… về thành phố TB. Được xếp theo khổ
lớn, vừa và nhỏ.
+ Kho địa chí Hán Nôm được sắp xếp theo số đăng kí cá biệt. Được viết
dưới dạng chữ Hán cổ, chữ Nôm (có chú giải), chữ Quốc ngữ (bản dịch).
+ Kho tài liệu báo, tạp chí: Trong kho có một số báo, tạp chí xuất bản
trước 1954 như: Văn hóa nguyệt san, Nam phong, Thế kỷ,…
+ Tư liệu ảnh và bản đồ TB là kho có nguồn tài liệu quý hiếm nhưng số
9


lượng không nhiều. .
- Phòng khiếm thị:
Hiện nay trên toàn quốc có khoảng hơn 30000 người khiếm thị. Riêng
trên địa bàn của thành phố Thái Bình có khoảng 2000 người, họ là những người
phải chịu nhiều thiệt thòi không những cả về vật chất mà còn cả tinh thần. Trách
nhiệm của thư viện công cộng đối với hoạt động phục vụ bạn đọc khiếm thị
được quy định tại điều 2 khoản 4 của Nghị định số 72/NĐ-CP, ngày 6 tháng 8
năm 2002 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện như sau:

“Thư viện công cộng có trách nhiệm phối hợp với Hội người mù xây dựng bộ
phận sách, báo bằng chữ nổi và các dạng tài liệu đặc biệt khác phục vụ cho
người khiếm thị...” Bên cạnh đó, TVTB luôn liên kết chặt chẽ với các Hội người
mù ở các tỉnh, thành phố lân cận và thường xuyên tổ chức luân chuyển sách đến
các cơ sở đọc dành cho người khiếm thị tại các tỉnh và thành phố đó.
• Kho mở:
Là hình thức phục vụ rất thân thiện với bạn đọc. Bạn đọc được tự tìm sách
trên giá, phát huy tính độc lập, được tiếp xúc trực tiếp với nguồn tài liệu của thư
viện. Để phục vụ bạn đọc theo hình thức kho mở, yêu cầu đặt ra là diện tích
phòng phải rộng, diện thích giữa các giá sách phải đủ để bạn đọc di chuyển, tìm
kiếm tài liệu một cách thuận tiện nhất. Kho mở được tự do chọn sách không hạn
chế lượt mượn, làm tăng số lượng luân chuyển của tài liệu nhưng để bảo quản
tài liệu lại khó hơn kho đóng. Tài liệu dễ bị xáo trộn, rách nát do tiếp xúc trực
tiếp với bạn đọc nhiều.
Hệ thống kho mở gồm:
- Phòng đọc tự chọn:
Phòng có khoảng hơn 30000 tài liệu với nhiều dạng khác nhau. Thời gian
phục vụ dài nên các cán bộ thư viện được chia theo ca. Tại phòng đọc tự chọn,
cán bộ phục vụ rất vất vả, căng thẳng do phải thường xuyên quan sát bạn đọc,
sắp xếp tài liệu lên giá, lại phải giải đáp những thắc mắc của bạn đọc, kiểm tra
thẻ,… lên được bố trí 2 cán bộ phục vụ.
10


Phòng đọc tự chọn được chia làm 2 nửa, 1 nửa là các giá sách với nhiều
chủng loại khác nhau, 1 nửa là 35 bàn với 75 chỗ ngồi. Phòng có đầy đủ tiện
nghi như hệ thống cửa sổ thoáng mát, ánh sáng tự nhiên cao, hệ thống đèn điện
chiếu sáng đầy đủ, điều hòa, quạt, máy photo giúp bạn đọc có nhu cầu photo tài
liệu,… thu hút rất nhiều bạn đọc đến nghiên cứu tài liệu học tập.
- Phòng mượn tự chọn: với khoảng hơn 8000 tài liệu với nhiều thể loại

khác nhau.
Không phải lúc nào bạn đọc cũng có thời gian đến thư viện để đọc và
tra tìm tài liệu, phòng mượn tự chọn đã giúp giải quyết vấn đề đó khi được tổ
chức nhằm giúp bạn đọc có thể mượn tài liệu về nhà. Mỗi lần mượn được mượn
2 quyển.
Tỉ lệ các môn loại sách trong phòng mượn tự chọn:
+ Sách văn học chiếm 40%
+ Sách khoa học tự nhiên chiếm 15%
+ Sách khoa học – kĩ thuật, ứng dụng chiếm 20%
+ Sách chính trị - xã hội chiếm 15%
+ Các môn loại khác chiếm 10%
- Phòng thiếu nhi:
Phòng đọc thiếu nhi dành cho các em trong độ tuổi từ 5 tuổi đến 15 tuổi
với khoảng hơn 9000 tài liệu gồm nhiều thể loại như truyện tranh, truyện cổ
tích, truyện ngu ngôn, văn học trong và ngoài nước,…
Phòng mượn thiếu nhi:
Với tổng số vốn tài liệu lên đến gần 15000 cuốn, kho phòng mượn thiếu
nhi được tổ chức theo hình thức tự chọn. Đối tượng phục vụ chủ yếu của phòng
mượn là các em học sinh cấp 2. Ngoài nhu cầu giải trí bằng những cuốn truyện
tranh, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn,... thì các em còn đồng thời tập trung nâng
cao kiến thức của mình bằng những tác phẩm văn học Việt Nam và văn học
nước ngoài, đặc biệt là những tài liệu tham khảo về học tập như: “Để học tốt
Tiếng Việt”, “Lịch sử và địa lý”,…
Hệ thống mục lục phân loại chữ cái của phòng giúp các em làm quen với
11


cách ta tìm tài liệu, nắm bắt được nội dung kho sách và có thể tìm được sách tốt,
sách hay theo ý thích nhanh chóng hơn. Khi đến mượn sách các em gửi thẻ ở bàn
thủ thư, sau đó có thể tự đi vào để chọn những cuốn sách mà mình yêu thích với

điều kiện phải tuân thủ nghiêm ngặt nội quy của phòng mượn.
• Kho bán kín, bán mở:
Tổ chức theo kho bán kín, bán mở còn giúp bảo quản tài liệu, hạn chế
việc hư hại tài liệu, giảm bớt phí tổn đóng lại bìa tài liệu,… Đồng thời còn đáp
ứng đủ nhân sự để phục vụ bạn đọc.
- Phòng đọc báo- tạp chí
Báo và tạp chí là một loại phương tiện tuyên truyền mang thông tin
nhanh, thời sự cao và xuất bản định kỳ. Chính vì vậy báo và tạp chí là những
yêu cầu hết sức thường nhật trong cuộc sống thường nhật của người dân. Nhằm
nâng cao hiệu quả phục vụ bạn đọc, Ban giám đốc TVTB đã quyết định tổ chức
phòng đọc, báo chí, tạp chí theo cả hai kiểu kho kín và kho mở. Trong đó kho
mở có khoảng 153 loại báo- tạp chí bao gồm:
+ 85 loại báo + tạp chí tiếng Việt
+ 36 loại báo + tạp chí nước ngoài
+ 12 loại báo + tạp chí dịch
+ 20 loại bản tin
Kho mở của phòng báo và tạp chí gồm 4 giá để tài liệu, trên mỗi giá chia
thành nhiều ngăn nhỏ có đánh số thứ tự, trong đó báo và tạp chí được xếp riêng
biệt vào từng ngăn theo vần chữ cái. Trong tên của mỗi đầu báo, tạp chí lại được
sắp xếp theo thể loại và năm xuất bản.
Đối tượng phục vụ chủ yếu của phòng này là sinh viên và cán bộ hưu trí.
Hàng năm thư viện cấp 3.000 thẻ, phục vụ 75.000 lượt bạn đọc, với
350.000 lượt tài liệu sách báo luân chuyển; số lượng sách bổ sung vào Thư viện
đạt 5.000 bản; 100 loại báo tạp chí.
2.2. Tổ chức bộ máy tra cứu
Bộ máy tra cứu của TVHN bao gồm:
12


- Hệ thống mục lục

- Các ấn phẩm thông tin thư mục
2.2.1. Hệ thống mục lục
Hệ thống mục lục tại TVTB bao gồm 2 hệ thống:
+ Mục lục sách
+ Mục lục phiếu mô tả
Hiện tai thì TVTB sử dụng chủ yếu là mục lục phiếu mô tả và hệ thống
mục lục phiếu mô tả ở TVTB được chia làm 4 loại:
1. Mục lục chữ cái
2. Mục lục phân loại
3. Mục lục công cụ
4. Mục lục địa chí
Hệ thống mục lục phiếu chia thành 2 loại phiếu:
1. Phiếu tiêu đề
2. Phiếu mô tả thư mục
• Mục lục chữ cái:
Mục lục chữ cái của TVTB bao gồm:
+ Phiếu tiêu đề
+ Phiếu mô tả
+ Phiếu mô tả bổ sung
+ Phiếu chỉ dẫn
TVTB đã tổ chức mục lục chữ cái phù hợp với các kho sách, vai trò của
TVTB trong việc tuyên truyền và giới thiệu sách,báo, tạp chí..và đáp ứng được
nhu cầu tra cứu thông tin, dữ liệu của người dùng tin.
• Mục lục phân loại:
Đây là mục lục mà trong các phiếu mô tả về thư mục tài liệu được sắp xếp
theo môn ngành tri thức, các bộ môn khoa học.
Mục lục phân loại có 2 chức năng chính là: tra cứu thông tin và hướng
dẫn người dùng tin.
13



• Mục lục công vụ:
Hệ thống mục lục công vụ TVTB được sắp xếp theo trật tự chữ cái tên
sách (không theo vần chữ cái tên chủ đề)
• Mục lục địa chí:
Hiện nay ở TVTB, vốn tài liệu địa chí như sách báo,tạp chí,thư tịch,bản
đồ,….được xuất hiện bằng tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Trung, tiếng Pháp… tổng
số tư liệu địa chí có hơn 40.000 bản.
- Mục lục phân loại địa chí
Mục lục phân loại địa chí phản ánh tài liệu có trong kho địa chí theo các
ngành tri thức, các tài liệu có liên quan đến Thái Bình.
- Mục lục chữ cái địa chí
Mục lục chữ cái đại chí phản ánh kho sách địa chí một cách chi tiết bắng
mục lục phân loại địa chí, TVTB đã xây dựng mục lục địa chí( mục lục chữ cái
theo tên tác giả và mục chữ cái theo nhan đề tài liệu). Mỗi ký hiệu bằng chữ cái
chính cũng có ký hiệu phân loại nhỏ hơn.
- Mục nhân vật địa chí
Mục lục nhân vật địa chí phản ánh những tài liệu về nhân vật quan trọng,
những người nổi tiếng của Thái Bình hoặc các nhà văn hóa,các nhà hoạt động xã
hội, lãnh tụ,nhà bác học…và tuân theo những tiêu chí:
+ Những người sinh ra ở Thái Bình
+ Những người sống và sinh hoạt ở Thái Bình
+ Những người không sống và sinh hoạt ở Thái Bình nhưng có công đóng
góp xây dựng Thái Bình.
Mục lục TVTB còn được phân bố theo các phòng, ban của thư viện để có
thể dễ dàng phục vụ cho bạn đọc cũng như góp phần vào quá trình công tác của
cán bộ thư viện trở nên hiệu quả hơn.
2.2.2. Hệ thống thư mục
TVTB đã biên mục được nhiều thư mục có nội dung phong phú nhằm đáp
ứng nhu cầu tra cứu tin của người dùng, thư mục, các nhiệm vụ trong năm của

14


thành phố về các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa của một năm, đông thời biên
soạn theo yêu cầu của TVTB.
Các thư mục được biên soạn chủ yếu ở TVTB:
- Thư mục thông báo sách mới
- Thư mục phục vụ lãnh đạo
- Thư mục chuyên đề
- Thư mục tổng quan (biên soạn 01 lần/ 01 năm)
2.2.3. Cơ sở dữ liệu
Hiện nay, TVTB đang sử dụng phần mềm ILIB trong bổ sung, xử lí, quản
lí tài liệu, quản lí và phục vụ bạn đọc.
- CSDL SÁCH lưu giữ các sách tiếng Việt hồi cổ từ 1954 đến 1995
- CSDL ĐỊA CHÍ lưu giữ sách viết về Thái Bình
- CSDL THƯ MỤC chứa tài liệu của 40 thư mục chuyên đề mà thư viện
xây dựng từ 1988 đến nay
- CSDL TẠP CHÍ bao gồm các bàu trích báo,tạp chí về Thái Bình
- CSDL THIẾU NHI chứa các sách tiếng Việt của phòng đọc, mượn của
thiếu nhi tư 2002 đến nay
2.3. Các dịch vụ thông tin thư viện
- Tuyên truyền giới thiệu sản phẩm:
Hiện nay, TVTB đã và đang triển khai nhưng kế hoạch nhằm tuyên truyền
và giới thiệu những sản phẩm thân thiện tới bạn đọc đang làm việc và sinh sống
tại Thái Bình cũng như các vùng lân cận để xứng đáng là trung tâm văn hóa của
tỉnh.
Bên cạnh việc giới thiệu sản phẩm theo những hình thức truyền thống thì
hiên nay thư viện đã áp dụng CNTT để giới thiệu sản phẩm cụ thể như: Thư
viện nối mạng LAN, mạng WAN, INTERNET; xây dựng phổ biến rộng rãi
WEBSITE

Hiện nay với sự bùng nổ của CNTT thì mạng lưới internet đã len lỏi vào
từng khía cạnh của đời sống kinh tế- xã hội và CNTT đến với TVTB cũng
không là việc không ngoại lệ.
15


Áp dụng những thành tựu của CNTT, TVTB đã và đang sử dụng
Internet vào công tác phục vụ bạn đọc trong và ngoài thư viện cụ thể là trên lĩnh
vực tra cứu tài liệu.
2.4. Đánh giá về công tác phục vụ ở thư viện tỉnh Thái Bình
2.4.1. Ưu điểm
Nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc là mục tiêu chính, là mục đích cao
nhất của tất cả các thư viện. Thông qua quá trình nghiên cứu chất lượng phục vụ
và thực tế sử dụng thư viện của bạn đọc chúng ta có thể kiểm nhận được giá trị
hoạt động của mỗi thư viện.
Trong những năm qua nhận thức được ý nghĩa của tầm quan trọng của
công tác này TVTB luôn cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc để xứng
đáng với vai trò là thư viện trung tâm. Qua quá trình điều tra về công tác phục
vụ bạn đọc ở TVTB đã thỏa mãn được nhu cầu của đối tượng bạn đọc lớn. Ở bộ
phận phục vụ thiếu nhi gần như 100% các em đều hài lòng với với công tác
phục vụ của thư viện.
Bên cạnh trang thiết bị đang ngày một hiện đại thì TVTB còn có đội ngũ
cán bộ vô cùng nhiệt tình và tâm huyết với công việc với dày dạn kinh nghiệm
và nghiệp vụ cũng góp phần tạo dựng nên những thành công lớn cho thư viện và
đặc biệt là công tác phục vụ bạn đọc tại TVTB.
2.4.2. Nhược điểm.
Bên cạnh phần lớn những bạn đọc đã hài lòng với công tác phục vụ bạn
đọc tại TVTB thì vẫn còn một số ít bạn đọc lớn chưa thể thỏa mãn do số sách bổ
sung trong kho chưa đủ so với yêu cầu của họ. Điều này là do nguyên nhân
khách quan bởi trong điều kiện hôm nay sự xuất hiện của nhiều ngành KHCN

cùng với tin học, makerting, kinh tế vĩ mô,...dẫn đến nhu cầu của người đọc về
nhiều loại tài liệu này tăng cao. Do kinh phí có hạn nên mỗi tên sách chỉ bổ sung
một số bản nhất định mà yêu cầu của bạn đọc hơn nhiều, nên không đáp ứng đủ,
không thỏa mãn nhu cầu của bạn đọc.Một số bạn đọc thiều nhi thì đưa ra ý kiến
là cần bổ sung thêm một số truyện cổ tích và văn học nước ngoài.
Công tác tổ chức bộ máy tra cứu của thư viện nên được quan tâm đầu tư
16


đúng mực, có sự đầu tư về nhân lực thời gian và kinh phí đáng kể trong điều
kiện hiện có của thư viện. Hệ thống tra cứu thư mục tại TVTB tuy đang từng
bước hiện đại nhưng việc sử dụng cùng lúc hai phần mềm là ILIB cũng dẫn đến
nhiều bất cập và khó khăn trong công tác tìm kiếm của bạn đọc do bộ máy tìm
kiếm chưa đồng nhất.
Bên cạnh đội ngũ cán bộ nhiệt huyết với sự nghiệp và công tác của thư
viện thì vẫn còn một số ít cán bộ chưa thực sự quan tâm đến hoạt động của công
việc do nhiều nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan.

17


Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC
PHỤC VỤ BẠN ĐỌC TẠI THƯ VIỆN HÀ NỘI
3.1. Một số giải pháp
3.1.1. Hoàn thiện bộ máy tra cứu truyền thống, từng bước hiện đại hóa bộ
máy tra cứu
Để từng bước hoàn thiện bộ máy tra cứu tại TVTB, chúng tôi xin đưa ra
một vài giải pháp như sau:
+ Hoàn thiện bộ máy tra cứu thủ công, bổ sung mục lục chủ đề vào hệ

thống mục lục để người dung tin có thể tìm kiếm hồ sơ, tài liệu một cách dễ
dàng, nhanh chóng và nên tổ chức thêm “hồ sơ trả lời câu hỏi”.
+ Tổ chức phòng tra cứu riêng để hướng dẫn người đọc biết cách sử dụng
thư viện.
+ Xây dựng kho tài liệu tra cứu theo kho mở để phục vụ công tác tra cứu
tìm tin của người đọc, người dùng tin trong quá trình tra cứu tại kho mở sẽ làm
nảy sinh thông tin mới cho độc giả.
3.1.2. Công tác đào tạo người dùng tin
TVTB cần đẩy mạnh công tác đào tạo người dùng tin bằng một số biện
pháp sau:
+ Cần phải tổ chức những lớp ngắn hạn để đào tạo, cung cấp những kiến
thức chung nhất về tổ chức hoạt động TTTV và biết sử dụng các nguồn tin hiện
có thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông tin. Hướng dẫn cho họ những kỹ
năng khai thác thông tin theo các phương tiện truyền thống và hiện đại để trên
cơ sở đó, người dùng tin có thể sử dụng bất kỳ một hình thức nào để thỏa mãn
nhu cầu tin của mình một cách nhanh chóng và hiệu quả.
+ Thư viện cần biên soạn, in ấn các tài liệu phổ biến kiến thức về nguồn
tin, mạng thông tin, hướng dẫn kỹ năng thực hành như tìm kiếm, xác định phạm
vi thông tin, cách sao chép lưu trữ dữ liệu, cẩm nang giới thiệu về thư viện, giới
thiệu về các sản phẩm và dịch vụ thông tin- thư viện, cách thức sử dụng và khai
thác...
18


+ Sử dụng các bảng, biểu hướng dẫn đặt ngay trong phòng đọc của thư
viện để người dùng tin tiếp cận trước khi tìm kiếm thông tin.
+ Tổ chức những buổi tọa đàm, hội nghị bạn đọc trao đổi về phương thức
sử dụng thư viện nhằm giải đáp những thắc mắc cho người dùng tin (thông qua
ý kiến phản hồi của người dùng tin, thư viện nắm bắt được nhu cầu tin để tổ
chức các sản phẩm và dịch vụ sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu của họ).

3.1.3. Tăng cường công tác tuyên truyền thư viện và đa dạng hóa các
hình thức phục vụ bạn đọc
Cùng với những hoạt động chuyên môn khác, hoạt động tuyên truyền
cũng luôn cần được chú trọng, đẩy mạnh.Ta có thể làm công tác này thông qua
việc tổ chức các sự kiện như:
+ Tổ chức hội thi, triển lãm, triển lãm lưu động, tổ chức buổi giao lưu giữa tác
giả và độc giả, tặng sách cho bạn đọc, giới thiệu thư mục sách mới,…
+ Tổ chức hình thức mượn liên thư viện hoặc cho mượn sách online, đem
sách giao tận tay đến vơi người đọc.
Song hành cùng với hoạt động tuyên truyền thư viện thì TVTB cũng cần
phải không ngừng đa dạng hóa hình thức phục vụ bạn đọc bằng một số biện
pháp như:
+ Phát triển dịch vụ dịch sách, báo, tài liệu tiếng nước ngoài cho bạn đọc
tại thư viện.
+ Không ngừng hiện đại hóa, đa dạng hóa hệ thống TTTV, tăng cường
nguồn lực thông tin, từng bước xây dựng cơ sở vật chất hiện đại hơn, tiên tiến
hơn.
+ Đa dạng hóa các sản phẩm thông tin và dịch vụ thông tin bằng cách
phát triển hơn nữa tổ chức phục vụ tài liều nghe nhìn, tài liệu điện tử. Các phòng
đa phương tiện với các thiết bị hiện đại gồm nhiều máy thu hình, đầu video, máy
tính có đầu lọc CD- ROOM, máy vi phim, vi phiếu,… cung cấp cho độc giả một
lượng tài liệu nghe nhìn phong phú, cập nhật giúp bạn đọc làm quen với hình
thức phục vụ tài liệu mới.
19


3.1.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ thư viện
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ thư viện thông tin
trong bối cảnh hiện nay, trên cơ sở phân tích xu hướng đào tạo cán bộ thư viện
trên thế giới cùng với thực trạng công tác đào tạo cán bộ thư viện ở TVTB nói

riêng hay ở Việt Nam nói chung, chúng tôi xin đưa ra mấy đề xuất cá nhân như
sau:
+ Xác định rõ như cầu BDNV:
Nhu cầu BDNV có thể xác định dựa trên các yêu cầu đối với cán bộ, dựa trên
các yêu cầu chính thức gồm các yêu cầu được quy định bởi các văn bản, văn bản
pháp quy và văn bản cá biệt như: tiêu chuẩn, quy chế, quy định:
- Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn ngạch bậc (thư viện viên, thư viện viên chính,
nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính,…); Tiêu chuẩn thư viện; Tiêu chuẩn
trường đại học.
- Quy định bởi nội quy, quy chế: Nội quy thư viện; Quy định về công tác
phục vụ, quản lý thư viện; Quy chế thi đua…
- Kỹ năng: Nhóm kỹ năng để tìm và phục vụ thông tin bao gồm: Định
hướng người dùng; Hướng dẫn/Đào tạo người dùng; Phục vụ người dùng; Tìm
kiếm, Phân tích, Đánh giá, Định vị nguồn tin/Liên kết tới nguồn tin, Giao tiếp.
- Thái độ gồm: Tư thế, tác phong và ngôn ngữ giao tiếp với người dùng.
Đây là các nội dung thường không được đề cập cụ thể trong nhiều văn bản pháp
quy cũng như quy định.
+ Lựa chọn phương thức BDNV:
Sau khi xác định được nhu cầu, cần phải xem xét phương thức BDNV: Tự
tổ chức hay gửi đi học. Hiện nay có rất nhiều cơ sở BDNV TTTV, nên các cơ
quan có nhu cầu cần cân nhắc và lựa chọn cơ sở đào tạo phù hợp.
+ Tạo môi trường học và tự học tại các cơ quan TTTV:
Việc học tại chỗ, tức là học từ những người đi trước tại chỗ làm việc, kế
thừa kiến thức và kỹ năng của những người đang làm một công việc cụ thể nào
đó là cơ hội tốt cần đặc biệt chú trọng. Nhiều khi những kinh nghiệm tích lũy
được trong một tình huống công việc cụ thể lại không thể tìm thấy ở những lớp
20



×