Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 9 tuần 13

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.76 KB, 12 trang )

Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Tiết 61-62:
Tiết 63:
Tiết 64:
Tiết 65:
Ngày soạn:
Ngày dạy:

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Tuần 13
Làng
Chương trình đòa phương phần Tiếng Việt
Đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong
văn bản tự sự
Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghò luận và
miêu tả nội tâm

Bà i 13 Tiế t 61-62:
I . Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :

LÀNG
(Kim Lân)

- Cảm nhận được tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng
chiến của ông Hai. Đây cũng là biểu hiện cụ thể sinh động về tinh thần yêu nước trong
thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Thấy được những đặc sắc trong nghệ thuật viết truyện ngắn của Kim Lân.
- Rèn luyện năng lực phân tích nhân vật, đặc biệt là phân tích tâm lý nhân vật.


II . Chuẩn bò :
1. Giáo viên: Giáo án + Ảnh, tư liệu về Kim Lân + Sách giáo khoa, sách tham khảo
2. Học sinh: - Soạn bài + SGK SBT

III. Trọng tâm:

Cảm nhận được tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần
kháng chiến của nhân vật ông Hai trong truyện. Qua đó, thấy được một biểu hiện cụ thể,
sinh động về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

IV. Phương pháp:

Vấn đáp, phân tích,bình, thảo luận

V . Tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học:
1. Ổn đònh lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’): Ánh trăng
- Hình ảnh vầng trăng trong bài thơ có những ý nghóa gì?
- Chủ đề của bài thơ?

Trang - 128


Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

3. Bài mới:
T/g
2'


13’

50’

Hoạt động của Thầy và Trò
Hoạt động 1 : Giới thiệu bài:
H: Hãy đọc những câu thơ, ca dao ca ngợi tình yêu quê hương
đất nước?
Hs đọc
- Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương (ca dao)
- Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nữa ngày sông (“ NCSQH”-Tế Hanh)
 Tình yêu quê hương đất nước là đề tài quen thuộc của các
nhà thơ, nhà văn. Kim Lân cũng có một tác phẩm hay thuộc
đề tài này. Đó là truyện ngắn “Làng”->ghi tên bài
Hoạt động 2 : - Đọc – Tìm hiểu chú thích
- Gọi hs đọc chú thích
H: Dựa vào chú thích hãy tóm tắt những nét chính về Kim Lân
-Nhấn mạnh 2 đặc điểm trong con người và sáng tác của Kim
Lân:
+ Sở trường truyện ngắn
+ Am hiểu gắn bó với nông thôn và nông dân
- “Làng”, “Vợ nhặt” được coi là xuất sắc nhất.
“Làng”được viết thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống
Pháp đăng trên tập chí văn nghệ năm 1948
Làng chợ Dầu là hình ảnh làng Phù Lưu của tác giả
Hoạt động 3- Đọc- hiểu văn bản
- Giáo viên đọc mẫu-hướng dẫn đọc

-Kể phần sgk lược bỏ:kể về hoàn cảnh gia đình ông Hai đi tản
cư và cái tật hay khoe làng của ông
H: Nêu nội dung đoạn trích?
+ Nội dung đoạn trích: Đoạn trích nêu lên diễn biến tâm trạng
của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc. Qua đó bộc lộ tình
yêu làng gắn với tinh thần yêu nước
H: Có thể chia văn bản làm mấy phần? Nêu nội dung? (2
phần)
+ Từ đầu …này chưa: Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe
tin làng theo giặc làm Việt gian
+ Phần còn lại:Tình yêu làng gắn với tinh thần yêu nước
- Phân tích truyện ngắn
 Giáo viên: Ông Hai có thói quen thường lên phòng thông
tin để nghe lóm người ta đọc báo, khi nghe tin tức kháng chiến
“Ruột gan ông lão cứ múa lên vui quá”
H: Tình huống nào đã làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng, yêu
nước của ông hai?
+ Từ những người tản cư dưới xuôi lên
Trang - 129

Ghi bảng

I / Đọc –tìm hiểu chú
thích
(Sgk / 171,172)
1.Tác giả: CGK/ 171

2. Tác phẩm:
- Hoàn cảnhsáng tác:
1948


II / Đọc - tìm hiểu
văn bản:

1. Diễn biến tâm
trạng của ông Hai khi
nghe tin làng theo
giặc
- Cổ nghẹn ắng hẳn
lại, da mặt tê rân rân,
lặng đi, tưởng như
không thở được.
- cúi gằm mặt đi.
- Nằm vật ra gường.
- Nước mắt tràn ra.
- Suốt mấy ngày liền


Trường THCS Phạm Văn Chiêu
T/g

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

H: -Tìm những chi tiết miêu tả phản ứng của ông?
+ Hụt hẫng, cúi gằm mặt, sợ lời bàn tán, tủi thân vật vã, chửi
bọn Việt gian.

- Thuật lại tâm trạng, hành động của ông Hai khi nghe tin
làng theo giặc?
- Đến khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây
“Cổ ông lão nghẹn ắng… hẳn đi”
Ông chửi cái bọn Việt gian bán nước
“ Cha mẹ…một nhát”
- Nỗi ám ảnh nặng nề
“Trằn trọc… bên ngoài”
- Ông nói như để giãi bày nỗi lòng mình, như để cụ Hồ hiểu
cho nỗi lòng của bố con ông
“Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên
cổ xét soi cho bố con ông”
- Ông Hai còn khẳng đònh “làng thì yêu thật nhưng làng theo
Tây thì phải thù”
- Tình cảm sâu nặng bền vững và thiêng liêng.
“chết thì chết có bao giờ dám đơn sai”
+ Hành động:
-Vờ đứng lãng ra chổ khác
-Cúi gằm mặt xuống mà đi, nằm vật ra gường, trằn trọc không
sao ngủ được…
H: Nhận xét về cách miêu tả của tác giả?
+ Miêu tả cụ thể sự dằn vặt trong tâm trạng
- Vì sao ông Hai lại trò chuyện với đứa con nhỏ? Việc đó có
ý nghóa gì?
+ Tâm sự giãi bày nỗi lòng: Đó là tình yêu sâu nặng với làng
chợ Dầu và tấm lòng thủy chung với kháng chiến với cách
mạng mà biểu tượng là cụ Hồ
 Đây là đoạn văn diễn tả rất cảm động và sinh động nỗi
lòng sâu xa và bền chặt, chân thành của ông Hai- một người
nông dân-với quê hương đất nước với cách mạng và kháng

chiến.
H: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng truyện của tác giả?
+ Tạo tình huống
+ Miêu tả tâm lý: Độc thoại nội tâm:
Nhưng sao lại nẩy ra cái tin…ấy!
- Đối thoại:
Chúng bây…nhục nhã thế này
Ừø đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ
+ Ngôn ngữ nhân vật
- Ngôn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ:
Khiếp thật,tinh những người tài giỏi cả
Ra láo!Láo hết,chẳng có gì sất.Toàn là sai sự mục đích cả!

không dám đi đâu.
 Tình huống truyện
thử thách  Diễn tả
cụ thể tâm trạng day
dứt, nỗi ám ảnh nặng
nề, đau xót tủi hổ.

Trang - 130

2. Tình yêu làng và
tinh thần yêu nước.
- Trút nỗi lòng vào lời
tâm sự với con trai:
- biết đem nhau đi
đâu....?
Biết đâu người ta
chứa....?

- Về làm gì cái làng
ấy nữa...
- về làng tức là bỏ
kháng chiến, bỏ cụ
Hồ....
- cái lòng bố con ông
có ..... có bao giờ dám
đơn sai.....
 Độc thoại nội tâm
Tình yêu sâu nặng
với làng, tấm lòng
thủy chung với cách
mạng.


Trường THCS Phạm Văn Chiêu
T/g

10’

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

H: Nêu tác dụng của nghệ thuật tạo tình huống?
 Tác giả đã đặt nhân vật vào tình huống làng chợ Dầu làm
Việt gian để thử thách tình yêu làng của ông Hai. Đồng thời
bộc lộ chiều sâu tâm trạng.

H: Tâm líù nhân vật được thể hiện qua những phương diện
nào?
+ Hành động, ngôn ngữ độc thoại, đối thoại
- Diễn biến tâm lí nhân vật có phù hợp không?
+ Phù hợp gây ấn tượng mạnh mẽ về sự ám ảnh day dứt. Điều
đó chứng tỏ Kim Lân am hiểu sâu sắc người nông dân và thế
giới tinh thần của họ
H: Điểm nổi bật trong ngôn ngữ của tác phẩm?
+ Mang đậm tính chất khẩu ngữ, sử dụng lời ăn tiếng nói dân
dã của người nông dân lại mang đậâm cá tính của nhân vật nên
rất sinh động.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết và rút rag hi nhớ.
 Kể tóm tắt lại truyện ngắn. Từ đó rút ra giá trò nghệ thuật
nội dung đặc sắc tạo nên thành công cho truyện ngắn
H: Nêu chủ đề của truyện ngắn?
+ Tình yêu làng quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần
kháng chiến.
H: Giá trò nghệ thuật, nội dung đặc sắc của truyện ngắn?
+ Thông qua nhân vật ông Hai- một nông dân phải rời làng đi
tản cư. Truyện ngắn thể hiện chân thật sinh động tình yêu làng
quê thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến.
+ Kết hợp nhiều yếu tố nghệ thuật tạo nên nét đặc sắc cho
truyện ngắn.
* Hoạt động 5: - Hướng dẫn làm bài tập 1,2 /174 gợi ýù:
+ Đoạn tả ông Hai vừa nghe tin làng theo giặc.
+ Đoạn ông Hai ở lì trong nhà.
Thơ : “Nhớ con sông quê hương” của Tế Hanh
Hồi kí: “Tuổi thơ im lặng”
Của Duy Khán
H: Nêu nét riêng của truyện ngắn Làng so với các tác phẩm

khác?
+ Tình yêu quê hương đất nước, tự hào về đất nước con người.
 Giáo viên :Tình yêu làng đối với ông Hai đã trở thành niềm
say mê hãnh diện, thói quen khoe làng đã trở thành cái tật
nhưng ẩn đằng sau cái tật đó là tấm lòng yêu nước và tinh
thần kháng chiến.

3. Nghệ thuật.
- Xây dựng tâm lí
nhân vật một cách
bình dò mà sâu sắc,
ngôn ngữ dân dã,
nghệ thuật tạo tình
huống độc đáo.

Trang - 131

III / Ghi nhớ
( Sgk / 174)

IV / Luyện tập
- Chia nhóm thảo luận
- Đại diện nhóm trình
bày ý kiến
- Các nhóm khác nhận
xét
- Học sinh đọc những
câu thơ về quê hương
- Suy nghó nêu nhận
xét



Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

4. Củng cố ( 5’
- Đọc cho học sinh nghe một số bài thơ về chủ đề quê hương
- Làm bài tập trắc nghiệm
5. Hướng dẫn về nhà (4’):
- Sưu tầm thơ, truyện, ca dao về tình yêu quê hương đất nước
- Học bài, hoàn tất bài tập
- Xem bài “Chương trình đòa phương (phần tiếng việt)
* Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................

Trang - 132


Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG

Tiết 63:


I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:

(Phầ n Tiếng Việt)

- Hiểu được sự phong phú của các phương ngữ trên các vùng miền đất nước.

II. Chuẩn bò:
III. Trọng tâm:

Hiểu được sự phong phú giữa các phương ngữ trên các vùng, miền đất nước, vận dụng hợp
lý.

IV. Phương pháp:

Hỏi vấn đáp, quy nạp, luyện tập

V. Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy – học:
1.Ổn đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
- Tóm tặt văn bản “Làng” của tác giả Kim Lân .
- Cho biết đôi nét về tác về Kim Lân.
- Qua truyện ngắn “Làng” em thấy ông Hai Thu là người như thế nào ?
3.Bài mới:
T/g
7’

15’

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ


GHI BẢNG

* Hoạt động 1: Hướng dẫn học trò làm Bài tập 1 trong
sgk
H: Hãy tìm trong phương ngữ em đang sử dụng hoặc
phương ngữ mà em biết những từ ngữ ?
a/ Chỉ các sự vật hiện tượng…không có tên gọi trong
các phương ngữ khác và ngôn ngữ toàn dân ? ( Ví dụ:
nhút, bồn bồn, ...)
b/Đồng nghóa nhưng khác về âm với những từ ngữ
trong các phương ngữ khác hoặc ngôn ngữ toàn dân?
 (GV chuẩn bò bảng phụ kê theo mẫu sgk. Học sinh
điền vào bảng phụ)
c/Đồng âm nhưng khác về nghóa với những từ ngữ
trong các phương ngữ khác ?
- Ví dụ: hòm: đựng đồ vật (Bắc)
Hòm: áo quan (Nam)
 (GV chuẩn bò bảng phụ kê theo mẫu sgk )
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS thảo luận Bài tập 2,3
- Gọi HS đọc câu hỏi bài tập 2 , bài tập 3 .
GV nhấn mạnh các ý:BT2
H: Cho biết vì sao những từ ngữ đòa phương như bài tập
1a không có những từ ngữ tương đương trong các
phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân?
H: Điều trên thể hiện tính đa dạng về điều kiện tự
nhiên và đời sống xã hội trên các vùng miền của đất

+ Bài tập 1:
a) Sự vật hiện tượng chỉ
dùng riêng ở một đòa phương


Trang - 133

(không có tên gọi ở phương
ở phương ngữ khác )
_ bồn chồn , nhút…
b) Các từ đồng nghóa
nhưng khác âm đọc:
VD: quả (Bắc)
trái (Nam)
lợn (Bắc)
heo(Nam , Trung)
mũ (Bắc)
nón (Trung , Nam)
c)Các từ đồng âm khác
nghóa :
VD:ốm:bệnh (Bắc)
m:gầy Trung
Nam
+ Bài tập 2:
_ Có những từ ngữ chỉ xuất
hiện ở đòa phương này mà


Trường THCS Phạm Văn Chiêu
T/g

8’

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà


HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

GHI BẢNG

nước ta như thế nào?
+ Bài tập 2: Có những từ ngữ chỉ xuất hiện ở đòa phương
này mà không xuất hiện ở đòa phương khác , điều này
cho thấy Việt Nam là một đất nước có sự khác biệt về
vùng miền và điều kiện tự nhiên , đặc điểm tâm lý ,
phong tục tập quán … Tuy nhiên điều này khôpng xảy ra
nhiều bởi các từ thuộc nhóm này không nhiều.
H: Quan sát 2 bảng mẫu ở BT 1 và cho biết những từ
ngữ nào ở trường hợp b và cách hiểu nào ở trường hợp
c được coi là ngôn ngữ toàn dân ?
 GV nhận xét phần thảo luận của HS và rút ra kết
luận chung
+Bài tập 3: Phương ngữ lấy làm chuẩn của Tiếng Việt là
phương ngữ Bắc.(Phần lớn các nước đều lấy ngôn ngữ
thủ đô làm ngôn ngữ toàn dân )
* Hoạt động 3: GV hướng dẫn học sinh làm bài tập 4:
Gọi HS đọc yêu cầu đề bài và xác đònh lại các nội
dung yêu cầu , sau đó cho HS suy nghó 3 phút và gọi HS
trả lời Bài tập 4
H: xác đònh những từ ngữ đòa phương : chi, rứa, rờ,
tui, cớ răng, ưng ,nục?
- Các từ ngữ trên thuộc phương ngữ Trung được dùng
phổ biến ở Bắc trung Bộ: Quảng Bình, Quảng Trò, Thừa
Thiên Huế.
 Việc sử dụng các từ nữ đồng phương có tác dụng thể

hiện chân thật hơn hình ảnh một vùng quê và tình cảm ,
suy nghó , tính cách , của một người mẹ tren vùng quê
ấy, làm tăng sự sống , gợi cảm của tác phẩm .
 Kết luận : bài học hôm nay giúp cho chúng ta hiểu
biết thêm về một số từ ngữ được dùng ở các đòa phương
khác nhau trên khắp đất nước . Từ đó ta mới thấy dđược
sự phong phú đa dạng của ngôn ngữ Việt

không xuất hiện ở đòa
phương khác chững tỏ có sự
khác biệt giữa các vùng về
điều kiện tự nhiên , tâm lý ,
phong tục …ở nước ta.
+ Bài tập 3
Phương ngữ Bắc ( Hà Nội)
lấy làm phương ngữ chuẩn
( phương ngữ toàn dân)

+ Bài tập 4:
Học sinh lên ghi bảng

4. Củng cố( 5’)
- Khái quát lại kiến thức đã học
- Làm bài tập trắc nghiệm.
5. Hướng dẫn về nhà(4’):
- Hãy tìm hiểu thêm về một số phương ngữ khác nhau trên khắp đất nước
- Chuẩn bò bài : đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
* Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................

..........................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Trang - 134


Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Tiế t 64:

ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI
NỘI TÂM
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ

I- Mục tiêu cần đạt.

Giúp HS:
Hiểu, nhận diện và thấy được tác dụng của các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại
nội tâm trong văn bản tự sự.

II- Phương tiện hoạt động.
- SGK, SGV, bảng phụ.

III. Trọng tâm

Hiểu khái niệm, tác dụng của đối thoại, đọc thoại và độc thoại nội tâm

IV. Phương pháp:


Hỏi - đáp, luyện tập

V. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn đònh lớp(1’):
2. Kiểm tra bài cũ(5’): Tổng kết từ vựng.
3. Giới thiệu bài mới: Để khắc họa nhân vật, nhà văn thường chú ý miêu tả những phương
diện nào ? Ở các lớp dưới, các em đã học về miêu tả nhân vật ở những mặt như ngoại hình,
hành động, trang phục… . Hôm nay, chúng ta sẽ xem xét nhân vật ở phương diện ngôn ngữ qua
đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự.
T/g

Hoạt động của Thầy và Trò

15’

* Hoạt động 1: Tìm hiểu yếu tố đối thoại, độc thoại và
độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. - Đọc đoạn văn
trích từ truyện ngắn “Làng” của Kim Lân (SGK trang
176, 177).
Cho HS tìm hiểu đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
H: Trong ba câu đầu đoạn trích, ai nói với ai ? Tham gia
câu chuyện có ít nhất mấy người ? Dấu hiệu nào cho
thấy đó là một cuộc trò chuyện trao đổi qua lại ?
- 2 người tản cư đang nói chuyện (2 lượt lời qua lại). Thể
hiện trong đoạn văn bằng 2 gạch đầu dòng.
H: Câu: “- Hà, nắng gớm, về nào…”, ông Hai nói với
ai ? Đây có phải là một câu đối thoại không ? Vì sao ?
Trong đoạn trích còn có câu nào kiểu này không ? Hãy
dẫn ra
- Đây không phải là câu đối thoại. Ông Hai nói với chính

Trang - 135

Ghi bảng
I. Tìm hiểu yếu tố đối thoại,
độc thoại và độc thoại nội
tâm trong văn bản tự sự.
- Đoạn trích từ truyện ngắn
“Làng” của Kim Lân (SGK
trang 176, 177).
* Khái niệm:
- Đối thoại
- Độc thoại
- Độc thoại nội tâm

* Tác dụng:


Trường THCS Phạm Văn Chiêu
T/g

2’

15’

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Hoạt động của Thầy và Trò
mình, vì nội dung lời nói không hướng tới ai, chẳng cần ai
đáp lại. Trong đoạn trích còn có câu: “Ông lão…nhục nhã
thế này !”.--> Độc thoại

H: Những câu như: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt
gian đấy ư ? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu…” là những
câu ai hỏi ai ? Tại sao trước những câu này không có
gạch đầu dòng như những câu trước đó ?
- Những câu trên ông Hai hỏi chính mình, không phát
thành tiếng mà âm thầm diễn ra trong suy nghó và tình
cảm của ông Hai. Vì không thốt thành lời, chỉ nghó thầm
nên không gạch đầu dòng. Chúng là những câu độc thoại
nội tâm.
* Thảo luận: Các hình thức diễn đạt trên có tác dụng
như thế nào trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện
và thái độ của những người tản cư trong buổi trưa ông
Hai gặp họ ? Giúp nhà văn thể hiện thành công những
diễn biến tâm lý của nhân vật ông Hai như thế nào ? (HS
thảo luận theo nhóm, đại diện nhóm trả lời. )
- GV: Các hình thức đối thoại tạo cho câu chuyện có
không khí như cuộc sống thật, thể hiện thái độ căm giận
của những người tản cư đối với dân làng Chợ Dầu. Những
hình thức độc thoại và độc thoại nội tâm sau đó đã giúp
nhà văn khắc họa sâu sắc tâm trạng dằn vặt, đau đớn của
ông Hai khi nghe tin cái làng mà ông luôn tự hào và hãnh
diện ấy theo giặc, làm cho câu chuyện sinh động hơn.
* Hoạt động 2: Ghi nhớ.
H: Từ những tìm hiểu về đoạn trích trên, hãy tự rút ra
nhận xét thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội
tâm ? Mục đích của các hình thức trên là gì ? ( HS phát
biểu dựa theo Ghi nhớ.)
* Hoạt động 3: Luyện tập.
- Bài tập 1: Phân tích tác dụng của hình thức đối thoại
trong đoạn trích (SGK trang 178).

Có 3 lượt lời trao (bà Hai) nhưng chỉ 2 lời đáp (của ông
Hai):
+ Lời thoại đầu của bà, ông không đáp.
+ Câu hỏi thứ 2, ông đáp bằng một câu hỏi.
+ Lần thứ 3, đáp lại, ông lão gắt lên: “Biết rồi !”. Tái
hiện cuộc đối thoại, tác giả đã làm nổi bật tâm trạng chán
chường, buồn bã, đau khổ và thất vọng của ông Hai trong
cái đêm nghe tin làng mình theo giặc.

Trang - 136

Ghi bảng
- Là những hình thức quan
trọng để thể hiện nhân vật
trong văn bản tự sự

II- Ghi nhớ.
SGK trang 178.

III- Luyện tập.
+ Bài tập 1 /178:
+ Bài tập 2:
+ Bài tập 3:


Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

4. Củng cố (5’): Em hiểu thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ? Tác dụng của

các yếu tố này trong văn bản tự sự ra sao ?
5. Hướng dẫn về nhà (4’): - Học Ghi nhớ, làm bài tập 2 (SGK trang 179).
- Chuẩn bò kỹ phần ôn tập Tiếng Việt.
* Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
............................................................................................................

Trang - 137


Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Tiế t 65:

LUYỆN NÓI: TỰ SỰ KẾT HP VỚI NGHỊ
LUẬN
VÀ MIÊU TẢ NỘI TÂM

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh

Biết cách trình bày một vấn đề trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi
thứ nhất hoặc ngôi thứ ba. Trong khi kể có kết hợp với miêu tả nội tâm, lập luận, có đối
thoại và độc thoại.

II. Chuẩn bò:
III. Trọng tâm:


Biết cách trình bày trước tập thể lớp với nội dung kể lại một sự việc theo ngôi thứ nhất
hoặc theo ngôi thứ ba, có kết hợp với miêu tả nội tâm, nghò luận, có đối thoại và độc thoại.

IV. Phương pháp:

Hỏi - đáp, luyện tập

V. Tiến trình giảng dạy

1. Ổn đònh lớp (1’)
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- Nêu vai trò của các yếu tố lập luận, biểu cảm trong văn tự sự? Đối thoại và độc
thoại trong văn bản tự sự?
- GV kiểm tra sự chuẩn bò bài nói ở nhà của HS .
3 Bài mới
* Hoạt động 1: GV cho các tổ báo cáo sự chuẩn bò bài nói của các thành viên trong tổ.
(tuyên dương các thành viên chuẩn bò tốt đồng thời phê bình những thành viên chưa chuẩn
bò bài).
* Hoạt động 2: Cho HS thảo luận nhóm.
* GV chia lớp ra làm 6 nhóm :
Nhóm 1,2 chuẩn bò đề 1.
Nhóm 3,4 chuẩn bò đề 2.
Nhóm 5,6 chuẩn bò đề 3.
* Các nhóm thảo luận 5 – 7 phút : HS đã chuẩn bò bài ở nhà vì thế thời gian này chủ yếu là
trao đổi trong nhóm để có một đề cương nói thống nhất hợp lí.
* Hoạt động 3:Tổ chức cho HS nói trước lớp.
 GV yêu cầu mỗi nhóm cử đại diện của mình lên bảng, quay xuống phía các bạnvà trình
bày bài nói của nhóm mình. Yêu cầu cả lớp theo dõi và chuẩn bò nhận xét.
 GV cần chú ý nhắc nhở HS mấy điểm sau:
-Không viết thành bài văn, chỉ nêu ra các ý chính sẽ nói.

-Khi trình bày trước các bạn mở đầu nên nói gì, sau đó lần lượt nói về các nội dung gì và
kết thúc ra sao.
- Nói tự nhiên, rõ ràng, mạch lạc; tư thế ngay ngắn, mắt hướng vào người nghe.
-Nội dung chuyện có tình huống, có lời thoại và có suy nghó nội tâm của nhân vật.
Trang - 138


Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

* Hoạt động4: Tổ chức cho HS nhận xét về ưu, nhược điểm trong việc trình bày miệng của
mỗi HS vừa nói trước lớp.GV tổng kết và nhắc nhở những lỗi cần tránh trong việc nói trước
tập thể, cho điểm biểu dương các em nói tốt.
* Dàn bài tham khảo.
Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi đối với bạn.
A. Mở bài :
Giới thiệu chuyện kể , tâm trạng của em khi gây ra một chuyện không hay cho bạn.
B. Thân bài:
1/ Diễn biến câu chuyện.
- Giới thiệu nhân vật:
+ Tôi bản thân : học giỏi, thương bạn.
+ Bạn:học trung bình, rất tốt với tôi.
- Mối quan hệ tình cảm:
+ Luôn giúp đỡ bạn trong học tập.
+ Lo lắng, quan tâm sợ bạn điễm thấp.
- Những việc đã làmtrong thời gian qua để giúp bạn:
+ Chỉ bài tập.
+ Cho xem bài khi làm bài kiểm tra.
- Suy nghó đã làm được việc tốt là giúp bạn ( nội tâm nhân vật ).

2/ Tình huống : Sự việc xảy ra.
+ Hôm ấy có tiết kiểm tra.
+ Tôi bò ốm không đến lớp được.
+ Bạn không có người chỉ bài nên làm không được.
+ Tôi nằm nhà lo lắng và suy nghó hình dung bạn ở lớp không có ai cho xem bài cảm
thấy không yên tâm (nội tâm).
+ Kết quả bạn bò điểm kém.
+ Cô giáo bộ môn tìm hiểu nguyên nhân, trước những câu hỏi của cô bạn không trả lời
được. Tôi rất ân hận vì những sai lầm của mình trong thời gian qua. Tôi phải thú nhận
việc làm của mình với cô giải thích và chỉ ra những sai sót của tôi.
+ Tôi nhận ra lỗi lầm, rút ra bài học :thương và giúp bạn không đúng cách sẽ thành ra
hại bạn ( nội tâm).
C. Kết bài:
- Không để sai lầm nữa.
- Đó là những sai lầm mà bản thân không quên và trở thành bài học nhớ đời.
4.Củng cố (5’)
- Nhắc lại kiến thức đã học
- Làm một số câu hỏi trắc nghiệm
5. Hướng dẫn về nhà (4’):
- Học bài và chuẩn bò ở nhà thật tốt phần yêu cầu SGK trang 203-204 để làm bài kiểm tra
1 tiết.
* Rút kinh nghiệm :
..........................................................................................................................................................

DUYỆT TUẦN 13
Tổ trưởng

Lê Thò Hiệp
Trang - 139




×