Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 9 tuần 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.25 KB, 10 trang )

Trường THCS Thanh Đa

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

Tuần 14
Tiết 66 + 67: Lặng lẽ Sa Pa
Tiết 68 + 69: Viết bài tập làm văn số 3
Tiết 70: Ôn tập Tiếng Việt.
Ngày soạn:
Ngày dạy:

Tiết 66-67:

LẶNG LẼ SA PA

Văn bản:

(Nguyễn Thành Long)
I- Mục tiêu cần đạt.

Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp bình dò của các nhân vật trong truyện, nhất là nhân vật anh
thanh niên. Từ đó, thấu hiểu ý nghóa tư tưởng của truyện: công việc đem lại ý nghóa,
niềm vui cho con người.
- Biết phân tích những điểm đặc sắc trong nghệ thuật truyện: xây dựng tình huống, miêu
tả nhân vật từ nhiều điểm nhìn, kết hợp tự sự và trữ tình.

II-Chuẩn bò

- Giáo viên: Hình ảnh chân dung tác giả Nguyễn Thành Long+ SGK+ SGV+ Sách tham
khảo.


- Học sinh: Soạn bài + SGK .

III- Tiến trình lên lớp.
1. Ổn đònh lớp (1’) :
2. Kiểm tra bài cũ (5’) :

- Tóm tắt truyện ngắn “Làng”.
- Trình bày tiểu sử Kim Lân.
3. Giới thiệu bài mới: Trong cuộc sống có những lúc tưởng chừng như lặng lẽ, âm thầm nhưng
thực ra luôn sôi động. Qua “Lặng lẽ Sa Pa”, Nguyễn Thành Long muốn đề cập đến những
con người miệt mài lao động khoa học rất âm thầm mà khẩn trương vì lợi ích của đất nước và
vì cuộc sống của con người.
T/g

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

15’

* Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Đọc phần chú thích về tác giả, tác phẩm trong SGK.
H: Tìm hiểu về tác giả và hoàn cảnh sáng tác.
- Giải thích một số từ khó
- Đọc và tìm hiểu chung về tác phẩm.
- GV đọc một đoạn (từ đầu đến chỗ người thanh niên

I. Đọc – Tìm hiểu chú
thích
1. Tác giả: Nguyễn Thành

Long (1925-1991)
2. Tác phẩm: (Chú thích
SGK trang 188).

Trang - 1


Trường THCS Thanh Đa
T/g

50’

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

Hoạt động của Thầy và Trò
xuất hiện).
- Cho HS đọc một số đoạn theo yêu cầu của GV và tóm
tắt truyện.
H: Hãy nhận xét về cốt truyện và tình huống cơ bản
trong “Lặng lẽ Sa Pa”. Tác phẩm này, theo lời tác giả
là “một bức chân dung”, đó là bức chân dung của
nhân vật nào trong truyện
- Cốt truyện đơn giản, tập trung vào cuộc gặp gỡ tình
cờ của mấy người khách trên chuyến xe với người
thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn.
Tạo ra tình huống ấy, tác giả đã giới thiệu chân dung
của nhân vật chính là anh thanh niên một cách thuận
lợi và rất ấn tượng.
H: Truyện được trần thuật chủ yếu theo điểm nhìn và
suy nghó của nhân vật nào ? Tác dụng của nó ra sao ?

- Nhân vật ông họa só; nhằm khắc họa rõ nét hình ảnh
nhân vật chính, đồng thời thể hiện chủ đề và tư tưởng
truyện
* Hoạt động 2:
1. Phân tích nhân vật anh thanh niên.
H: Tìm hiểu về hoàn cảnh sống, công tác, cách vượt
khó cũng như suy nghó của anh về công việc và cuộc
sống qua văn bản?
+ Một mình trên đỉnh núi cao 2600 mét, làm công tác
khí tượng kiêm vật lý đòa cầu với tinh thần trách nhiệm
cao.
+ Biết vượt qua sự gian khổ của công việc và nỗi cô
đơn với ý thức “Ta với công việc là đôi . . . chứ cất nó
đi, cháu buồn đến chết mất”.
+ Là người rất giản dò, ngăn nắp, biết tổ chức cuộc
sống.
H: Theo em, nét đẹp đáng chú ý nhất ở nhân vật này
là gì ? - (HS thảo luận theo nhóm)
 GV: Là sự cởi mở, chân tình, ân cần chu đáo và rất
khiêm tốn. Tác giả đã phác họa chân dung nhân vật
chính với những nét đẹp về tinh thần, tình cảm, cách
sống và những suy nghó về cuộc sống, về ý nghóa của
công việc → Tiêu biểu cho lớp người lao động trẻ.
2. Nhận xét về các nhân vật khác.
H: Tìm hiểu về nhân vật ông họa só. Nhân vật này
cùng với các nhân vật phụ khác đã góp phần tô đậm
hình ảnh người thanh niên trong truyện như thế nào?
- Ông họa só: tinh tế, nhạy cảm, tài hoa. Cô kỹ sư trẻ
Trang - 2


Ghi bảng

II- Tìm hiểu văn bản.
1. Nhân vật anh thanh
niên.
* Hoàn cảnh sống, công
tác:
+ Một mình trên đỉnh
Yên Sơn cao 2600 mét.
+ Đo gió, đo mưa, đo
nắng, tính mây, đo chấn
động mặt đất.
+ Công việc đòi hỏi tỉ mỉ,
chính xác, đúng giờ.
+ Gian khổ, đơn độc.
- Vượt khó:
+ Ý thức về công việc và
lòng yêu nghề: “Khi ta
làm việc. . . buồn đến
chết mất”.
+ Biết tổ chức cuộc sống
(đọc sách, trồng hoa, nuôi
gà…).
 Luôn có ý thức trách
nhiệm với công việc
* Nét đẹp trong tính cách:
+ Chân tình, cởi mở.
+ Chu đáo và khiêm tốn
→ Nhân vật tự bộc lộ nét



Trường THCS Thanh Đa
T/g

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

sẵn sàng nhận nhiệm vụ nơi vùng cao. Bác lái xe vui đáng yêu, đáng quý qua
tính, thích quan tâm tới người khác. Thông qua những nhận xét, suy nghó của
cảm xúc, suy nghó, thái độ cảm mến của các nhân vật nhân vật khác.
phụ, hình ảnh anh thanh niên hiện ra càng rõ nét và → Tiêu biểu cho những
sáng đẹp hơn.
con người mới sống có lý
H: Truyện có sự kết hợp các yếu tố trữ tình, bình luận tưởng: âm thầm cống hiến
với tự sự. Hãy chỉ ra các chi tiết tạo nên chất trữ tình và vui với công việc.
của tác phẩm ? Nêu tác dụng của chất trữ tình đó ?
2. Các nhân vật khác.
- Trong tác phẩm, chất trữ tình toát lên từ những phong - Ông họa só: nhạy cảm,
cảnh thiên nhiên đẹp và thơ mộng của Sa Pa được tài hoa, say mê sáng tạo.
miêu tả qua cái nhìn của người họa só già: “Nắng bây - Cô kỹ sư trẻ: vừa tốt
giờ bắt đầu lan tới. . . màu xanh của rừng”. “Nắng mạ nghiệp, sẵn sàng nhận
bạc cả con đèo. . . bó đuốc lớn”. Chất trữ tình còn toát nhiệm vụ ở vùng cao.
lên chủ yếu từ nội dung truyện, trong cuộc gặp gỡ tình - Bác lái xe: vui tính, biết
cờ mà để lại nhiều dư vò và vẻ đẹp của con người qua quan tâm tới người khác.
→ Góp phần làm nổi bật
nghó suy và công việc.
chủ đề tư tưởng: “Trong

* Thảo luận:
- Những nhân vật phụ và anh thanh niên trong “Lặng cái lặng im của Sa Pa. . .
lẽ Sa Pa” đã thể hiện chủ đề tư tưởng truyện như thế có những con người làm
việc và lo nghó như vậy
nào ? - Thảo luận tổ.
 GV: Truyện ngợi ca những con người lao động như cho đất nước”.
anh thanh niên và cái thế giới những con người như
anh. Tác giả muốn nhắn tới người đọc: “Trong cái lặng
10’ im của Sa Pa. . . có những con người làm việc và lo
nghó như vậy cho đất nước”.
* Hoạt động 3: Giúp học sinh tổng kết và rút ra ghi III- Tổng kết.
nhớ
* Ghi nhớ (SGK trang
H: Tìm hiểu về giá trò nội dung và đặc điểm nghệ 189).
thuật của truyện ? - HS đọc Ghi nhớ.
* Hoạt động 4: Luyện tập.
IV- Luyện tập.
SGK trang 190.
SGK trang 190. - HS làm bài; phát biểu trước lớp.
4. Củng cố(5’): Tóm tắt truyện. Phát biểu chủ đề của truyện.
5. Hướng dẫn về nhà (4’)
- Học Ghi nhớ, tiểu sử tác giả.
- Chuẩn bò viết bài tập làm văn
* Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................
........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Trang - 3



Trường THCS Thanh Đa

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

Tiế t 68+69:

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 - VĂN
TỰ SỰ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp hs :

 Biết vận dụng những kiến thức đã học đễ thực hành viết một bài văn tự sự có sử dụng
các yếu tố miêu tả nội tâm và nghò luận.
 Rèn kó năng diễn đạt,trình bày có thứ tự, gọn gàn,chặt chẽ.

II. Chuẩn bò:

 Giáo viên : Ra đề + Đáp án + Biểu điểm
 Học sinh : Ôn lại kiến thức

III. Tiến trình giảng dạy:
1. Ổn đònh lớp(1’)
2. Kiểm tra bài cũ (2’): Cho học sinh nhắc lại một số điểm cần lưu ý khi làm bài
* GV chốt lại: Văn bản tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả nội tâm và yếu tố nghò luận. Trình
bày thứ tự, gọn gàng, chặt chẽ… ,tránh lỗi diễn đạt,chính tả ,dấu câu ,dùng từ…Suy nghó cần chân
thành, sâu sắc
3. Bài mới
* Đề bài: GV có thể chọn một trong bốn dề trong SGK trang 191 (Ngữ Văn 9 tập 1).
Hoạt động của thầy và trò

Nội dung cần đạt
* Hoạt động 1
I. Đề bài:
GV chép đề lên bảng, đọc lại đề.
Hãy kể về cuộc gặp gỡ với các chú bộ đội nhân
ngày thành lập Quân đội 22/12. trong buổi gặp
đó em thay mặt các bạn phát biểu những suy
nghó về tình cảm và trách nhiệm của thế hệ sau
đối với thế hệ cha anh đi trước.
II.Học sinh làm bài:
* Hoạt động 2: HS làm bài (8 5 phút).
III. Thu bài:
* Hoạt động 3: GV thu bài.
Mở bài: giới thiệu tình huống gặp gỡ
- GV đưa một số yêu cầu bài viết

Thân bài: Kể câu chuyện xen tả cảnh, tả
người, ngôn ngữ đối thoại, lời phát biểu nói
những gì?
Kết bài: Ấn tượng của em về buổi gặp.

4. Hướng dẫn học ở nhà.(2’)
 Nắm vững đặc điểm văn bản tự sự.
 Chuẩn bò ôn tập Tiếng Việt.
* Rút kinh nghiệm:
..............................................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Trang - 4



Trường THCS Thanh Đa

Tiết 70:

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

NGƯỜI KỂ chuyện TRONG
VĂN BẢN TỰ SỰ

I- Mục tiêu cần đạt.

- HS hiểu và nhận diện thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người
kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự.

II- Chuẩn bò:

 Giáo viên : SGK + SGV+ Bảng phụ.
 Học sinh : SGK + SBT

III- Tiến trình lên lớp.
1. Ổn đònh lớp( 1’):
2. Kiểm tra bài cũ(5’):
- Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ?
- Tác dụng của chúng trong văn bản tự sự ?
3. Giới thiệu bài mới: Trong văn bản tự sự, người kể chuyện có thể xuất hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau với những ngôi kể khác nhau. Khi trình bày, miêu tả sự việc, người kể
thường gắn với một điểm nhìn nào đó, điều này giúp tác giả bộc lộ tư tưởng, tình cảm và suy
nghó của mình một cách sinh động mà chúng ta sẽ hiểu rõ hơn qua bài học hôm nay.
T/g


Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

15’

* Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của người kể trong văn
bản tự sự.
- Yêu cầu HS đọc đoạn trích (SGK trang 192). - HS đọc
đoạn trích từ truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”.
H: Chuyện kể về ai ? Về sự việc gì ? Ai kể ? Chuyện
được kể theo ngôi thứ mấy ? Nếu là một trong ba nhân
vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế
nào ?
- Kể về phút chia tay giữa người họa só già, cô gái và anh
thanh niên. Người kể không xuất hiện trong câu chuyện
(vô nhân xưng). Nếu người kể là một trong ba nhân vật
trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, hoặc xưng “tôi”,
hoặc xưng tên một trong ba người đó.
H: Những câu: “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”; “những
người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại nữa,
hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người nào, về ai ?
- Là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và
suy nghó của anh ta. Ở câu sau, người kể như nhập vai anh
thanh niên để nói hộ suy nghó và tình cảm của anh.

I- Vai trò của người kể
trong văn bản tự sự.
Đoạn trích từ truyện
ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”

của Nguyễn Thành
Long (SGK trang 192).
→ Kể chuyện theo
ngôi thứ ba với vai trò
dẫn dắt người đọc đi
vào câu chuyện.

Trang - 5


Trường THCS Thanh Đa
T/g

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

* Thảo luận: Căn cứ vào đâu để có thể nhận xét: người
kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết hết mọi việc,
mọi hành động,tâm tư, tình cảm của các nhân vật ? (Thảo luận tổ.)
- GV: Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối
tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật và lời
văn, ta có thể nhận xét: “Người kể chuyện ở đây. . . các - Ghi nhớ: SGK trang
nhân vật”.
193.
H: Từ những tìm hiểu về đoạn trích trên, em biết như thế
nào là hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba và vai trò
của nó trong văn bản tự sự ?( HS phát biểu dựa theo Ghi

15’ nhớ)
II- Luyện tập.
+ Bài tập 1, 2 /194
* Hoạt động 2: Luyện tập.
- Bài 1, 2a (SGK trang 193, 194).
Cho HS đọc đoạn trích và sửa câu (2a) trên bảng, sau đó
ghi vào vở.
- Bài 1, 2a (SGK trang 193, 194).
1) Đọc đoạn trích.
2a) + Người kể chuyện là nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất).
+ Ưu điểm: giúp người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm,
miêu tả được những diễn biến tâm lý phức tạp đang diễn
ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”.
+ Khuyết: hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối
tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều
chiều, dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn.
4. Củng cố:
- Ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất trong văn bản tự sự, còn có hình thức kể
nào khác ? Em hiểu gì về hình thức này ? Vai trò của nó ra sao ?
5. Hướng dẫn về nhà (4’)
- Học Ghi nhớ; về nhà làm luyện tập phần b câu 2.
- Soạn bài “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
* Rút kinh nghiệm :
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
.....................................................................................................................

Trang - 6



Trường THCS Thanh Đa

Tiết 70:

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

ÔN TẬP TIẾNG VIỆT

I- Mục tiêu cần đạt.
- Nắm vững một số nội dung của phần Tiếng Việt đã học ở HK I:
các phương châm hội thoại, xưng hô trong hội thoại, lời dẫn trực
tiếp và lời dẫn gián tiếp.
II- Phương tiện hoạt động.
 Giáo viên: SGK + SGV + Bảng ôn tập.
 Học sinh: Soạn bài + SGK + SBT

III- Trọng tâm
Nắm vững một số nội dung phần Tiếng Việt đã học ở học kỳ I (các
phương châm hội thoại, xưng hô hội thoại, cách dẫn trực tiếp, cách
dẫn gián tiếp).
IV. Phương pháp:
Hỏi, đáp, luyện tập, so sánh
V. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn đònh lớp (1’):
2. Kiểm tra bài cũ (2’): Kiểm tra sự chuẩn bò của HS.
3. Bài mới(35’)
T/g
10’


Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

* Hoạt động 1: Các phương châm hội ICác
phương
thoại.
châm hội thoại.
H: Hãy nhắc lại nội dung của các - Ph.châm về lượng.
phương châm hội thoại đã được học ? - Ph.châm về chất.
- Ph.châm quan hệ.
+ Ph.châm về lượng.
- Ph.châm cách thức.
+ Ph.châm về chất.
- Ph.châm lòch sự.
+ Ph.châm quan hệ.
+ Ph.châm cách thức.
+ Ph.châm lòch sự.
H: Kể một vài tình huống giao tiếp
trong đó có một hoặc một số phương
châm hội thoại nào đó không được
tuân thủ.
- HS có thể kể một vài tình huống giao
Trang - 7


Trường THCS Thanh Đa

T/g
13’


12’

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

Hoạt động của Thầy và Trò
tiếp có trong SGK hay sách tham khảo
không tuân thủ phương châm hội thoại
(VD: Truyện cười “Nói có đầu có đuôi”;
truyện ngụ ngôn “Chân, tay, mắt, tai,
miệng”).
* Hoạt động 2: Xưng hô trong hội thoại.
H: Hãy nêu một số từ ngữ dùng để
xưng hô trong tiếng Việt và cho biết
cách dùng những từ ngữ đó ?
- Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng
hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc
thái biểu cảm (VD: tôi, ta, tớ, mình, anh,
chò, anh ấy, chò ấy…)
Người nói căn cứ vào đối tượng nghe và
tùy tình huống giao tiếp để xưng hô cho
thích hợp.
- Cho VD: Một bệnh nhân nói với bác só:
“Thuốc ông cho tuần trước tớ uống chẳng
giảm bệnh chút nào”.
H: Bệnh nhân khi xưng hô như vậy
có tuân theo phương châm: “xưng
khiêm, hô tôn” không ? Em hiểu
phương châm đó như thế nào ? (Bảng
phụ)

- Bệnh nhân khi xưng hô không tuân
theo phương châm: “xưng khiêm, hô tôn”,
phương châm này có nghóa là: Khi xưng
hô, người nói tự xưng mình một cách
khiêm tốn và gọi người đối thoại một
cách tôn kính
* Thảo luận: Vì sao trong tiếng Việt,
khi giao tiếp, người nói phải hết sức
chú ý đến sự lựa chọn từ ngữ xưng
hô ? ( Thảo luận theo nhóm.)
- GV: Trong tiếng Việt, để xưng hô, có
Trang - 8

Ghi bảng

II- Xưng hô trong
hội thoại.
- Tùy tình huống giao
tiếp.
- Mối quan hệ với
người nghe.
→ Từ ngữ xưng hô
thích hợp.

III- Cách dẫn trực
tiếp và cách dẫn
gián tiếp.
- Về nội dung:
+ Dẫn trực tiếp:



Trường THCS Thanh Đa

T/g

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

thể dùng các đại từ xưng hô, các danh từ
chỉ quan hệ thân thuộc, danh từ chỉ chức
vụ, nghề nghiệp, tên riêng… . Mỗi phương
tiện xưng hô đều thể hiện tính chất của
tình huống giao tiếp và mối quan hệ giữa
người nói và người nghe. Vì thế, nếu
không chú ý để lựa chọn được từ ngữ
xưng hô thích hợp thì người nói sẽ không
đạt được kết quả giao tiếp như mong
muốn.
* Hoạt động 3: Cách dẫn trực tiếp và
cách dẫn gián tiếp.

Nhắc lại nguyên văn
lời nói hay ý nghó.
+ Dẫn gián tiếp:
Thuật lại lời nói, ý
nghó có điều chỉnh.
- Về hình thức:

+ Dẫn trực tiếp: Lời
dẫn được đặt trong
dấu ngoặc kép.
+ Dẫn gián tiếp: Lời
dẫn không đặt trong
dấu ngoặc kép.

H: Hãy phân biệt thế nào là cách dẫn trực tiếp và cách
dẫn gián tiếp ?

+ Dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời
nói hay ý nghó, được đặt trong dấu ngoặc
kép.
+ Dẫn gián tiếp: Thuật lại lời nói hay ý
nghó và có điều chỉnh cho thích hợp,
không đặt trong dấu ngoặc kép.
→ Khác nhau về hình thức và nội dung
thể hiện.
* Thực hành theo nhóm: (gắn bảng từ).
- Đọc đoạn trích (SGK trang 191), chuyển
lời đối thoại trong đoạn trích thành lời
dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi
về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với
lời đối thoại.
 GV: Chuyển lời đối thoại thành lời
dẫn gián tiếp, những từ ngữ cần thay đổi
trong lời đối thoại sang lời dẫn gián tiếp
là những từ xưng hô, từ chỉ đòa điểm, từ
chỉ thời gian như:
tôi → nhà vua.

chúa công → vua Quang Trung.
đây → (tỉnh lược).
Trang - 9


Trường THCS Thanh Đa

T/g

Giáo án: Ngữ Văn 9 - Giáo viên: Đỗ Thò Mận

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

bây giờ → bấy giờ.
4. Củng cố (5’)
 Khái quát lại kiến thức
 Làm bài tập trắc nghiệm
5. Hướng dẫn về nhà (2’):
- Tìm VD minh họa cho các phương châm hội thoại.
- Thực hành đổi từ trực tiếp sang gián tiếp một số lời thoại trong
các văn bản “Làng” và “Lặng lẽ Sa Pa”.
* Rút kinh nghiệm:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
................................................................

DUYỆT TUẦN 14
Tổ trưởng


Lê Thò Hiệp

Trang - 10



×