Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 9 tuần 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.99 KB, 8 trang )

Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Tuần 15
Tiết71+72:
Tiết73:
Tiết74:
sự
Tiết 75:
Ngày soạn:

Chiếc lược ngà.
Kiểm traTiếng Việt
Hướng dẫn đọc thêm: Người kể truyện trong văn bản tự
Ôn tập văn học (phần thơ và truyện hiện đại)

CHIẾC LƯC NGÀ

Tiết 71+72:

Nguyễn Quang Sáng
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:

- Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le củacha con ông Sáu trong
truyện “Chiếc lược nga”ø.
- Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, đặt biệt là nhân vật trẻ em; nghệ thuật
xây dựng tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên của tác giả.
- Rèn luyện kó năng đọc diễn cảm, biết phát hiện những chi tiết nghệ thuật đáng chú ý
trong một truyện ngắn.


II. Chuẩn bò :

- Giáo viên : Tranh, hình ảnh chân dung Tác giả + SGK + SGV
- Học sinh : Soạn bài +SGK + SBT

III. Trọng tâm:

- Tình cha con sâu nặng

IV. Phương pháp

Hỏi, đáp, phân tích, bình, thảo luận

V. Tiến trình giảng dạy:

1. Ổn đònh lớp(1’)
2. Kiểm tra bài cu(5’)õ
 Cho biết tác giả của truyện Lặng lẽ Sa Pa.
 Phân tích đặc điểm nhân vật anh thanh niên.
3. Dạy bài mới
Trong cuộc kháng chiến chống My õgay go quyết liệt ở miền Nam, cuộc chiến đấu không cân
sức với kẻ thù đã xuất hiện biết bao gương hi sinh anh dũng và những tình cảm thiêng liêng cao
đẹp.Truyện Chiếc lược ngà kể lại một câu chuyện rất xúc động về những tình cảm đẹp đó.
T/g

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

15’


* Hoạt động 1: Đọc –tìm hiểu chú thích
HS đọc tác giả Nguyễn Quang Sáng SGK/
H: Trình bày những hiểu biết của em về nhà
văn Nguyễn Quang Sáng.
Sau khi HS trình bày những hiểu biết của mình

I-Đọc –tìm hiểu chú thích
1. Tác giả:-Nguyễn Quang Sáng
quê ở An Giang.
- Nhà văn quân đội trưởng thành
trong quân ngũ từ 2 cuộc kháng

Trang - 146


Trường THCS Phạm Văn Chiêu
T/g

50’

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

về nhà văn Nguyễn Quang Sáng GV nhấn
mạnh lại những điều cần nhớ và cho HS ghi
vào vở.

H: Các em hãy cho biết xuất xứ tác phẩm?
-Trước khi đọc văn bản trong SGK, GV cần
tóm tắt đoạn lược bỏ ở phần đầu của truyện.
-GV đọc mẫu một đoạn rồi cho HS đọc
tiếp.Truyện có nhiều từ đòa phương Nam Bộ
trong lúc HS đọc, -GV yêu cầu HS giải nghóa
những từ khó có trong từng đoạn đọc.
H: Em hãy kể tóm tắt cốt truyện của đoạn
trích?
(GV hướng dẫn HS tóm tắt sau đó sửa chữa và
ghi vào vở .)
- HS tóm tắt ngắn gọn khoảng 8-10 câu nhưng
bảo đảm những tình tiết chính và đúng mạch
lạc câu chuyện.
H: Tình huống nào đã bộc lộ sâu sắc và cảm
động tình cha con của ông Sáu và bé Thu?
( HS nêu 2 tình huống)
 GV tổng hợp và nhận xét :
- Sau tám năm xa cách, ông Sáu về thăm nhà,
nhưng thật trớ trêu là bé Thu không nhận cha,
đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm
thiết thì ông Sáu lại phải ra đi. Đây là tình
huống cơ bản của truyện.
- Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn tất cả tình yêu
thương, mong nhớ con vào việc làm cây lược
ngà để tặng con nhưng ông đã hi sinh khi chưa
thể trao món quà cho con gái.
 Nếu tình huống thứ nhất bộc lộ tình cảm
mãnh liệt của bé Thu với cha, thì tình huống
thứ hai lại biểu lộ tình cảm sâu sắc của người

cha với con.
* Hoạt động2:
1) Phân tích diễn biến tâm lí và tình cảm của
bé Thu trong lần cha về thăm nhà.
H: Những từ ngữ hình ảnh nào chứng tỏ bé
Thu không nhận ông Sáu là cha và chỉ ra
diễn biến tâm lí đang diễn ra trong lòng cô
bé? ( HS tìm chi tiết trang 198.)
-Khi ông Sáu đònh ôm hôn con Thu hốt hoảng,
mặt tái đi, rồi vụt chạy và kêu thét lên khi mới
gặp ông Sáu. Bé không chòu gọi ông Sáu là ba
Trang - 147

chiến của dân tộc.
-Đề tài:Viết về cuộc sống và con
người ở Nam Bộ.
2. Tác phẩm:
Viết 1996 khi tác giả hoạt động
ở chiến trường Nam Bộ.
3. Đọc-tóm tắt đoạn trích:
Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến.
Mãi đến khi con gái lên tám tuổi,
ông mới có dòp về thăm nhà,
thăm con. Bé Thu không nhận ra
cha vì sẹo trên mặt làm ba em
không còn giống với người trong
bức ảnh chụp mà em đã biết. Em
đối xử với ba như với người xa
lạ.Đến lúc Thu nhận ra cha, tình
cha con thức dậy mãnh liệt trong

em thì cũng là lúc ông Sáu phải
ra đi. Ở khu căn cứ, người cha
dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ
thương đứa con vào việc làm một
chiếc lược bằng ngà voi để tặng
con gái bé bỏng. Trong một trận
càn, ông hi sinh. Trước lúc nhắm
mắt, ông còn kòp trao cây lược
cho người bạn để mang về cho
con.

II-Tìm hiểu văn bản
1. Diễn biến tâm lí và tình cảm
của bé Thu trong lần cha về
thăm nhà.
a) Trước khi Thu nhận ông
Sáu là cha.
-Nó ngơ ngác lạ lùng, hốt
hoảng ,mặt tái đi, vụt chạy, kêu
thét lên.


Trường THCS Phạm Văn Chiêu
T/g

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng


mà chỉ nói trống không, không chòu nhờ ông
Sáu chắt nước hộ nồi cơm to đang sôi, hất cái
trứng cá mà ông Sáu gấp cho, bỏ về nhà bà
ngoại , khi xuống xuồng còn cố ý khua dây cột
xuồng kêu rổn rảng thật to.
H: Phản ứng tâm lí đó của Thu diễn ra trong
mấy hoàn cảnh cụ thể?Phân tích tâm lí của
Thu trong từng hoàn cảnh đó?
H:Từ những thái độ trên em cho biết tại sao
Thu lại có biểu hiện như vậy? Có phải em hỗn
láo với cha không?Từ đó em hiểu gì về tình
cảm của bé Thu dành cho cha ? ( cho HS thảo
luận nhóm 5 phút)
 GV:Sự ương ngạnh của bé Thu hoàn toàn
không đáng trách. Trong hoàn cảnh xa cách và
trắc trở của chiến tranh, phản ứng tâm lí của
em là hoàn toàn tự nhiên, nó còn chứng tỏ em
có cá tính mạnh mẽ, tình cảm của em sâu sắc,
chân thật, em chỉ yêu ba khi tin chắc đó đúng
là ba. Trong cái “ cứng đầu” của em có ẩn
chứa cả sự kêu hãnh trẻ thơ về một tình yêu
dành cho người cha “khác”- người trong tấm
hình chụp chung với má em.
H: Buổi sáng cuối cùng khi ông Sáu lên
đường, thái độ và hành động của Thu thay đổi
như thế nào?(tìm những chi tiết thể hiện sự
thay đổi, so sánh với hoàn cảnh trước) Vì
saoThu lại có sự thay đổi đó?
- Sự nghi ngờ về cha đã được giải toả, ân hận

hối tiếc vì sự đối xử trước, tình yêu và nỗi nhớ
mong bùng ra mạnh mẽ, hối hả cuống quýt.
-Xúc động
H: Nếu chứng kiến cảnh này em sẽ cảm thấy
như thế nào?
H: Từ đó em có nhận xét gì về tính cách của
nhân vật Thu? Đánh giá như thế nào về nghệ
thuật xây dựng nhân vật của tác giả?
 GV: Tình cảm của bé Thu thật sâu sắc,
mạnh mẽ và cũng thật dứt khoát, rạch ròi.
Những biểu hiện tưởng như trái ngược trong
thái độ và hành động của Thu thật ra vẫn nhất
quán trong tình cảm, tính cách của em. Ở Thu
có nét cứng cỏi tưởng như đến ương ngạnh,
nhưng Thu vẫn là một đứa trẻ với tất cả nét
Trang - 148

 Sự sợ hãi xa lánh.
-Không chòu gọi ông Sáu là ba
mà chỉ nói trống không.
-Ba không giống cái hình chụp
chung với mávì mặt ba có vết
thẹo.
Cá tính mạnh mẽ, tình cảm sâu
sắc và chân thật của đứa con
dành cho cha phản ứng tâm lí
tự nhiên.

b) Khi nhận ra cha.
-vẻ mặt sầm lại, đôi mắt mênh

mông.
- kêu thét lên” ba”, ôm chặt lấy
cổ…, hôn tóc, hôn cổ ,hôn vai và
hôn cả vết thẹo dài…

Cô bé có tình cảm thật sâu sắc
mạnh mẽ, cá tính cứng cỏi nhưng
cũng rất hồn nhiên ngây thơ
Nhà văn am hiểu tâm lí trẻ em
với tấm lòng yêu thương trân
trọng.


Trường THCS Phạm Văn Chiêu
T/g

5’

5’

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Hoạt động của Thầy và Trò
hồn nhiên, ngây thơ của trẻ con. Nhà văn đã
miêu tả bé Thu với sự am hiểu sâu sắc tâm lí
trẻ thơ và tấm lòng yêu thương, trân trọng vô
cùng trẻ thơ.
2)Phân tích tình cảm cha con sâu nặng ở ông
Sáu.
H: Em hãy tìm những chi tiết biểu hiện tình

cảm của ông Sáu với con?
- HS tìm chi tiết thể hiện trong chuyến về phép
thăm nhà và khi ở khu căn cứ.
H: Em có suy nghó gì về tình cảm ấy? Câu
chuyện gợi cho em suy nghó gì về chiến tranh
và cuộc sống tâm hồn của người cán bộ cách
mạng ?( cho HSthảo luận 5 phút)
* Hoạt động 3: Hướng dẫn tổng kết.
H: Truyện được kể theo lời trần thuật của
nhân vật nào?
-Truyện được trần thuật theo lời của người bạn
ông Sáu, người đã chứng kiến những cảnh ngộ
éo le của cha con ông Sáu.
H: Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì
trong vciệc xây dựng nhân vật và thể hiện nội
dung tư tưởng của truyện ?
- Chọn nhân vật kể chuyện như vậy khiến cho
câu chuyện trở nên đáng tin cậy .
H: Em hiểu gì về ý nghóa của câu chuyện?
- GV: Qua câu chuyện về tình cha con của ông
Sáu, người đọc thấm thía bao đau thương , mất
mát, éo le mà chiến tranh mang đến cho bao
nhiêu con người, bao nhiêu gia đình.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập.
GV cho HS đọc 2 câu hỏi luyện tập trang 203
và hướng dẫn HS trả lời.

4. Củng cố(5’)
 Khái quát nội dung, nghệ thuật chính của truyện
 Làm bài tập trắc nghiệm

5. Hướng dẫn về nhà(4’)
 Học tóm tắt đoạn trích.
 Học nội dung và nghệ thuật.
 Chuẩn bò : Ôn tập Tiếng Việt
* Rút kinh nghiệm:

Trang - 149

Ghi bảng

2)Tình cha con sâu nặng và cao
đẹp của ông Sáu.
-Trong chuyến về thăm nhà: háo
hức gặp để ôm con vào lòng,
suốt ngày quanh quẩn…
-Khi ở khu căn cứ : ân hận vì đã
đánh con, làm cây lược ngà rất kì
công nhưng hi sinh chưa kòp trao
cho con.
 Tình cha con sâu nặng, hoàn
cảnh éo le của chiến tranh gây ra
bao nỗi đau thương mất mát.
III. Tổng kết
* Ghi nhớ SGK trang 202)

IV-Luyện tập.
Thay lời kể bằng lời ông Sáu kể
cảnh gặp gỡ cuối cùng giữa 2 cha
con .



Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................

Tiết 74:

KIỂM TRA TIẾNG VIỆT

I. Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh

(Đề của PGD)

 Hệ thống hoá các kiến thức vềTiếng Việt đã học trong học kỳ I
 Rèn luyện các kỹ năng sử dụng Tiếng Việt trong việc viết văn bản và trong giao tiếp xã
hội

II. Chuẩn bò :

 Giáo viên : Ra đề + Đáp án + Biểu điểm
 Học sinh : Ôn tập + Hệ thống lại kiến thức

III. Tiến trình giảng dạy
1. Ổn đònh lớp (1’)
2. Tổ chức làm bài( 40’).
- Giáo viên có thể dựa vào kiến thức trong SGK để r a đề
- Đề bài đảm bảo nội dung kiến thức về Tiếng Việt từ tuần 1 đến tuần 14

3. GV thu bài.(2’)
4. Dặn dò( 3’)ø: Ôn tập lại kiến thức về thơ và truyện hiện đại để chuẩn bò làm bài kiểm tra 1
* Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................

Trang - 150


Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Tiết 75:

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM:
NGƯỜI KỂ chuyện TRONG VĂN BẢN
TỰ SỰ

I- Mục tiêu cần đạt.
- HS hiểu và nhận diện thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người
kể chuyện với ngôi kể trong văn bản tự sự.
II- Chuẩn bò:
 Giáo viên : SGK + SGV+ Bảng phụ.
 Học sinh : SGK + SBT
III- Trọng tâm
- Nhận diện thế nào là người kể chuyện, vai trò và mối quan hệ giữa người kể chuyện
với ngôi kể trong văn bản tự sự.
IV. Phương pháp

Vấn đáp, thảo luận
V. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn đònh lớp( 1’):
2. Kiểm tra bài cũ(5’):
- Thế nào là đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm ?
- Tác dụng của chúng trong văn bản tự sự ?
3. Giới thiệu bài mới: Trong văn bản tự sự, người kể chuyện có thể xuất hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau với những ngôi kể khác nhau. Khi trình bày, miêu tả sự việc, người kể
thường gắn với một điểm nhìn nào đó, điều này giúp tác giả bộc lộ tư tưởng, tình cảm và suy
nghó của mình một cách sinh động mà chúng ta sẽ hiểu rõ hơn qua bài học hôm nay.
T/g

Hoạt động của Thầy và Trò

15’

* Hoạt động 1: Tìm hiểu vai trò của người kể trong văn
bản tự sự.
- Yêu cầu HS đọc đoạn trích (SGK trang 192). - HS đọc
đoạn trích từ truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”.
H: Chuyện kể về ai ? Về sự việc gì ? Ai kể ? Chuyện
được kể theo ngôi thứ mấy ? Nếu là một trong ba nhân
vật trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi như thế
nào ?
- Kể về phút chia tay giữa người họa só già, cô gái và anh
thanh niên. Người kể không xuất hiện trong câu chuyện
(vô nhân xưng). Nếu người kể là một trong ba nhân vật
trên thì ngôi kể và lời văn phải thay đổi, hoặc xưng “tôi”,
hoặc xưng tên một trong ba người đó.
H: Những câu: “giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ”; “những

người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp lại nữa,
Trang - 151

Ghi bảng
I- Vai trò của người kể
trong văn bản tự sự.
Đoạn trích từ truyện
ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”
của Nguyễn Thành
Long (SGK trang 192).
→ Kể chuyện theo
ngôi thứ ba với vai trò
dẫn dắt người đọc đi
vào câu chuyện.


Trường THCS Phạm Văn Chiêu
T/g

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Hoạt động của Thầy và Trò

Ghi bảng

hay nhìn ta như vậy” là nhận xét của người nào, về ai ?
- Là nhận xét của người kể chuyện về anh thanh niên và
suy nghó của anh ta. Ở câu sau, người kể như nhập vai anh
thanh niên để nói hộ suy nghó và tình cảm của anh.
* Thảo luận: Căn cứ vào đâu để có thể nhận xét: người

kể chuyện ở đây dường như thấy hết và biết hết mọi việc,
mọi hành động,tâm tư, tình cảm của các nhân vật ? (Thảo luận tổ.)
- GV: Căn cứ vào chủ thể đứng ra kể câu chuyện, đối
tượng được miêu tả, ngôi kể, điểm nhìn trần thuật và lời
văn, ta có thể nhận xét: “Người kể chuyện ở đây. . . các - Ghi nhớ: SGK trang
nhân vật”.
193.
H: Từ những tìm hiểu về đoạn trích trên, em biết như thế
nào là hình thức kể chuyện theo ngôi thứ ba và vai trò
của nó trong văn bản tự sự ?( HS phát biểu dựa theo Ghi
15’ nhớ)
II- Luyện tập.
+ Bài tập 1, 2 /194
* Hoạt động 2: Luyện tập.
- Bài 1, 2a (SGK trang 193, 194).
Cho HS đọc đoạn trích và sửa câu (2a) trên bảng, sau đó
ghi vào vở.
- Bài 1, 2a (SGK trang 193, 194).
1) Đọc đoạn trích.
2a) + Người kể chuyện là nhân vật “tôi” (ngôi thứ nhất).
+ Ưu điểm: giúp người kể dễ đi sâu vào tâm tư tình cảm,
miêu tả được những diễn biến tâm lý phức tạp đang diễn
ra trong tâm hồn nhân vật “tôi”.
+ Khuyết: hạn chế trong việc miêu tả bao quát các đối
tượng khách quan, sinh động, khó tạo ra cái nhìn nhiều
chiều, dễ gây nên sự đơn điệu trong giọng văn.
4. Củng cố:
- Ngoài hình thức kể chuyện theo ngôi thứ nhất trong văn bản tự sự, còn có hình thức kể
nào khác ? Em hiểu gì về hình thức này ? Vai trò của nó ra sao ?
5. Hướng dẫn về nhà (4’)

- Học Ghi nhớ; về nhà làm luyện tập phần b câu 2.
- Soạn bài “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng.
* Rút kinh nghiệm :

Trang - 152


Trường THCS Phạm Văn Chiêu

Giáo án Ngữ Văn 9 - GV: Trần Thò Ngân Hà

Tiết 76:

KIỂM TRA VĂN HỌC HIỆN
ĐẠI
( Đề của PGD)

I. Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh
- Nắm được những kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ, truyện hiện đại vừa học trong
chương trình lớp 9 (từ bài 10 đến bài 15) làm tốt bài kiểm tra một tiết tại lớp.Qua bài
kiểm tra, giáo viên đánh giá được kết quả học tập của HS về tri thức, kó năng,thái độ để
có thái độ khắc phục những điểm còn yếu .

II. Chuẩn bò :

 Giáo viên: Ra đề + Đáp án + Biểu điểm
 Học sinh: Ôn tập để củng cố kiến thức về văn, thơ hiện dại

III. Tiến trình dạy – học
Hoạt động 1: GV phát đề bài.

Hoạt động 2:HS làm bài.
Hoạt động 3:GV thu bài.
 Lưu ý Giáo viên có thể tham khảo một số đề bài có trong SGK
Dặn dò: Soạn bài “Cố hương”
 Chú ý: Đọc kỹ tác phẩm và tóm tắt cốt truyện
 Trả lời các câu hỏi phần Đọc – hiểu văn bản
* Rút kinh nghiệm:
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................

DUYỆT TUẦN 15
Nhóm trưởng

Lê Thò Hiệp

Trang - 153



×