Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp cải thiện công tác quản lý nợ tại cục thuế nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------------------

PHAN THỊ MỸ LỆ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN

Chuyên ngành :

Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC

Hà Nội – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của
luận văn là mới và đến thời điểm này chưa được công bố trong bất cứ công trình
nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày 21 tháng 3 năm 2016
Tác giả


Phan Thị Mỹ Lệ


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Phạm Thị Kim Ngọc, người đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn. Đồng
thời tác giả xin cảm ơn các thầy cô giáo Viện Kinh tế và quản lý đã truyền đạt vốn
kiến thức quý báu trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Tác giả xin
Kính chúc các thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà Nội luôn dồi dào sức
khỏe để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao cả là truyền đạt lại kiến thức cho các thế hệ
mai sau. Tác giả xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ .......... 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế ............................................................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế ....................................................................4
1.1.2. Vai trò của thuế ........................................................................................4
1.2. Lý luận chung về quản lý nợ thuế ....................................................................5
1.2.1. Các khái niệm trong quản lý nợ thuế ......................................................5
1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế ............................................................................. 7
1.2.3. Phân loại nợ thuế .....................................................................................8
1.2.4. Hậu quả của tình trạng nợ thuế ............................................................12

1.3. Công tác quản lý nợ thuế .................................................................................14
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nợ thuế .........................................................14
1.3.2. Vai trò của công tác quản lý nợ thuế ....................................................15
1.3.3. Nội dung của công tác quản lý nợ thuế ................................................16
1.3.4. Quy trình quản lý nợ thuế ở Việt Nam hiện nay ..................................17
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý nợ thuế .............................................22
1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nợ thuế .................................24
1.5.1. Nhân tố bên trong...................................................................................24
1.5.2. Nhân tố bên ngoài ..................................................................................26
1.6. Kinh nghiệm trong công tác quản lý nợ thuế trên thế giới ..........................27
1.6.1. Kinh nghiệm công tác quản lý nợ thuế tại Nhật Bản ...........................27
1.6.2. Kinh nghiệm công tác quản lý nợ tại Australia ....................................28


1.6.3. Vận dụng kinh nghiệm các nước vào công tác quản lý nợ thuế tại Việt
Nam ...................................................................................................................30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI .......... 33
CỤC THUẾ TỈNH NGHỆ AN ............................................................................... 33
2.1. Tổng quan về tổ chức bộ máy và tình hình hoạt động của Cục Thuế tỉnh
Nghệ An ...............................................................................................................33
2.1.1. Tổng quan về tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Nghệ An ............... 33
2.1.2. Tình hình hoạt động của Cục Thuế tỉnh Nghệ An...............................36
2.2. Kết quả công tác quản lý nợ tại Cục Thuế Nghệ An ....................................37
2.2.1. Tình hình nợ đọng thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.............................37
2.2.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu thu nợ thuế..................................................51
2.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ
An .........................................................................................................................54
2.3.1. Xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu thu nợ ..............................................55
2.3.2. Đôn đốc thu và xử lý tiền nợ thuế .........................................................56
2.3.3. Thực hiện công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế .....................60

2.3.4. Thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính thuế .........................61
2.3.5. Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành để thu hồi nợ
thuế ....................................................................................................................62
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nợ tại Cục Thuế Nghệ An ..................63
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được ...............................................................63
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ....................................................................63
2.5. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý nợ tại Cục
Thuế Nghệ An ......................................................................................................65
2.5.1. Nhân tố bên trong...................................................................................65
2.5.2. Nhân tố bên ngoài....................................................................................68
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN .............................................. 73


3.1. Định hƣớng, mục tiêu và yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nợ thuế
tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An ................................................................................73
3.1.1. Định hướng cho công tác quản lý nợ thuế ...........................................73
3.1.2. Mục tiêu đối với công tác quản lý nợ thuế ............................................73
3.1.3. Yêu cầu đối với công tác quản lý nợ thuế .............................................74
3.1.4. Nhiệm vụ của các cấp trong công tác quản lý nợ thuế ........................75
3.2. Đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế
tỉnh Nghệ An đến năm 2020 ...............................................................................75
3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực quản lý nợ
thuế ....................................................................................................................75
3.2.2. Tăng cường phối hợp đồng bộ, có hiệu quả giữa các bộ phận chức
năng trong công tác quản lý nợ thuế...............................................................82
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp của các cơ quan hữu quan trong công tác
quản lý nợ thuế .................................................................................................86
3.2.4. Giải pháp về nghiệp vụ quản lý nợ thuế................................................90
3.2.5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý

nợ thuế ..............................................................................................................95
3.3. Kiến nghị ...........................................................................................................97
3.3.1. Kiến nghị với Đảng, Nhà nước và Quốc hội.........................................97
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính ....................................................................97
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Thuế ................................................................98
3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban Nhân dân, Hội đồng Nhân dân tỉnh Nghệ An .98
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
NSNN
NNT
QLN
UBND
KBNN
NHTM
TNCN
GTGT
XDCB
CCT

Chữ viết đầy đủ
Ngân sách Nhà nước
Người nộp thuế
Quản lý nợ
Ủy ban Nhân dân
Kho bạc Nhà nước

Ngân hàng thương mại
Thu nhập cá nhân
Giá trị gia tăng
Xây dựng cơ bản
Chi cục Thuế


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Quy trình quản lý nợ thuế ..................................................................... 17
Bảng 2.1. Tình hình cấp mã số thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An ........................ 37
Bảng 2.2. Tình hình nợ đọng thuế theo tính chất tiền thuế nợ trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ............................................................................................................ 39
Bảng 2.3. Tình hình nợ đọng thuế các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ............................................................................................................ 43
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ đọng theo từng sắc thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............ 46
Bảng 2.5. Tình hình nợ đọng thuế theo địa bàn ................................................... 50
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu thu nợ cũ năm trƣớc chuyển qua ............ 52
Bảng 2.7. Đội ngũ công chức quản lý nợ tại Cục Thuế Nghệ An........................... 66
Bảng 3.1. Kế hoạch đào tạo dự kiến ...................................................................... 79
Bảng 3.2. Chƣơng trình đào tạo dự kiến ............................................................... 80
Bảng 3.3. Đề xuất trang thiết bị phục vụ công tác quản lý nợ thuế ................... 96


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Nghệ An............................................. 35
Hình 2.2. Kết quả thu hồi nợ có khả năng thu năm trƣớc chuyển qua ............. 53
Hình 2.3. Các nguyên nhân chính gây ra hạn chế trong công tác quản lý nợ
thuế tại Cục Thuế Nghệ An .................................................................................... 64
Hình 3.1. Đề xuất bộ máy quản lý nợ tại Cục Thuế Nghệ An ............................. 78
Hình 3.2. Mô hình phối hợp bộ phận quản lý nợ với các bộ phận chức năng

tại Cục Thuế Nghệ An............................................................................................. 85
Hình 3.3. Mô hình phối hợp giữa Cục Thuế Nghệ An và các cơ quan hữu
quan trong công tác quản lý nợ thuế ..................................................................... 89


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam những năm trở lại đây luôn đầy biến
động, mặc dù hiện nay đang có nhiều chuyển biến tốt nhưng vẫn chưa thể phục hồi,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều tổ chức, doanh nghiệp trên cả
nước do đó vẫn gặp không ít khó khăn, hoạt động cầm chừng, kém hiệu quả, vì
không tiếp cận được vốn tín dụng, không thu hồi được công nợ, nên sản xuất kinh
doanh ngừng trệ, hàng hóa tồn kho lớn, dẫn đến không có khả năng nộp thuế vào
đúng thời hạn.
Bên cạnh đó, thực trạng chung trên cả nước cho thấy hiện nay ngoài nguyên
nhân chịu ảnh hưởng từ nền kinh tế gặp nhiều khó khăn dẫn đến việc các tổ chức, cá
nhân nộp thuế không kịp thời, hoặc không có khả năng nộp thuế thì còn do sự tuân
thủ pháp luật ở một số các tổ chức, cá nhân còn hạn chế, nhận thức về trách nhiệm
và nghĩa vụ nộp thuế của mình chưa cao, cố tình dây dưa chiếm dụng tiền thuế, sử
dụng nguồn vốn để mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, dây dưa, chây ỳ không nộp
thuế, gây nợ đọng thuế làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ thu
ngân sách nhà nước, cá biệt còn một số người nộp thuế cũng đã lợi dụng kẽ hở của
luật thuế, dùng mọi thủ đoạn để gian lận, trốn thuế, nợ thuế gây tổn thất cho Ngân
sách Nhà nước.
Để đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật, tạo sự bình đẳng giữa người nộp
thuế với nhau và tìm kiếm các giải pháp đối với các tổ chức, cá nhân chây ỳ nợ
đọng thuế, vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý chặt chẽ các nguồn thu trên địa bàn,
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các cá nhân, tổ chức, thu hồi tiền nợ thuế,
không để cho các tổ chức, cá nhân chây ỳ nợ đọng tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm
nộp. Đó là yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nợ thuế.

Tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An, công tác quản lý nợ thuế đóng vai trò quan
trọng trong công tác quản lý thuế, nhằm thu hồi nợ đọng thuế, đáp ứng nhiệm vụ
thu Ngân sách Nhà nước.

1


Tuy nhiên, do cả nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, công tác quản lý nợ
thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, chưa đáp ứng
đầy đủ yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý thuế nói chung, công tác quản lý nợ thuế nói
riêng dẫn đến việc chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao. Điều này đòi hỏi cần có sự
nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá, từ đó đề xuất các giải pháp quan trọng nhằm cải thiện,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ thực trạng và yêu cầu đó, tôi lựa chọn đề tài là “Một số giải pháp
cải thiện công tác quản lý nợ tại Cục Thuế Nghệ An”.
Luận văn đi sâu vào phân tích thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục
thuế tỉnh Nghệ An, những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó,
tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng và đưa ra các giải
pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nợ thuế tại Cục
Thuế Nghệ An. Để đạt được mục đích đó, luận văn đề ra các mục tiêu cụ thể như:
- Bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ thuế, những hình
thức, động cơ và thủ đoạn nợ thuế của người nộp thuế gây thất thu NSNN và những
biện pháp quản lý của cơ quan quản lý thuế đối với những trường hợp nợ thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2011-2015.
- Trên cơ sở lý luận cũng như qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý nợ thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải

thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là công tác quản lý nợ thuế, tập trung
vào một số vấn đề chính là nội dung, quy trình và phương pháp và bộ máy tổ chức
quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An.

2


Phạm vi nghiên cứu: Cục Thuế tỉnh Nghệ An và các doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Nghệ An do Cục Thuế Nghệ An quản lý. Thời gian nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý nợ thuế trong giai đoạn 2011 – 2015 và đề xuất giải pháp đến năm
2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Về phương pháp nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp truyền
thống như Phương pháp tổng hợp từ kinh nghiệm quản lý nợ thuế của các địa
phương, từ các hội nghị tổng kết, các báo cáo của ngành qua các năm; Phương pháp
thống kê, đối chiếu và so sánh số liệu về công tác quản lý nợ thuế qua các năm lấy
từ Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, các Chi cục thuế của Cục Thuế tỉnh
Nghệ An; Phương pháp nghiên cứu định tính để khái quát hóa và hệ thống hóa các
lý luận chung về thuế và quản lý nợ thuế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Làm rõ và bổ sung cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ
thuế, chủ yếu là trên 2 khía cạnh: quy trình quản lý và các văn bản pháp quy liên
quan;
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết một số bất cập của chính sách quản
lý nợ thuế dựa trên thực tiễn công tác quản lý nợ thuế trong điều kiện cụ thể ở Nghệ
An. Với các ý nghĩa nêu trên, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác
quản lý nợ thuế tại các địa phương có điều kiện tương đồng Nghệ An nói chung
cũng như đáp ứng nhu cầu tìm kiếm giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý nợ

thuế của cơ quan quản lý.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng
biểu, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý nợ thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý nợ thuế tại
Cục Thuế Nghệ An.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
1.1. Một số vấn đề lý luận về thuế
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thuế
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
bắt buộc phải thực hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các
nhu cầu chi tiêu công cộng.
Thuế có các đặc điểm cơ bản: là một khoản trích nộp bằng tiền, luôn gắn liền
với quyền lực Nhà nước, luôn gắn liền với thu nhập, không hoàn trả trực tiếp và
được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công cộng.
(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2011)
1.1.2. Vai trò của thuế
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Các khoản thu NSNN bao gồm: Thuế,
phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật; Các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; Các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Trong

đó thuế chiếm chiếm tỷ trọng trên 95% tổng nguồn thu, là nguồn thu quan trọng
nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây
dựng kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ nước
ngoài giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay, có trả. Trước mắt, thuế
phải là một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm
phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
Với cơ cấu nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh
doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội.
- Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế

4


Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu
nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ
động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá hưng thịnh thì việc gia tăng thuế có
tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế.
Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép… khi có sự biến động giá cả
trên thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn
định giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ động
phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc
đẩy hoặc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu….
- Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Sự bình
đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau
giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt

động giống nhau, đảm bảo sự bình đẳng về nghĩa vụ đối với mọi công dân, không
có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được
biểu hiện bằng luật pháp, chế độ quy định của nhà nước. Phải có những biện pháp
chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức
quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với
các vụ vi phạm trốn thuế…
1.2. Lý luận chung về quản lý nợ thuế
1.2.1. Các khái niệm trong quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế: là hoạt động quản lý của cơ quan thuế nhằm thực hiện đôn
đốc số thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ quan thuế đã tính, các cơ quan chức
năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan thuế xác định đây là nghĩa

5


vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp thuế nhưng đã hết thời hạn
quy định mà chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước.
(Nguồn: Tổng cục Thuế, 2011)
Quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là một
chức năng chính của mô hình quản lý thuế trong cơ chế tự khai – tự nộp thuế. Mô
hình này có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của đối tượng nộp thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế cho Ngân
sách Nhà nước nhằm chống thất thu thuế, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng
nộp thuế trong việc thu nộp thuế. Quản lý được nợ đọng thuế và kết quả đem lại từ
việc đôn đốc thu nợ thuế là một trong những thước đo cơ bản để đánh giá chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi
số thuế nợ của người nộp thuế.

Các khái niệm chính trong công tác quản lý nợ thuế:
- Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ
khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật (gọi chung là tiền thuế) nhưng đã hết
thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
- Người nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ theo như khái niệm
trên.
- Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ
được nộp vào NSNN; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xoá nợ, miễn nộp
hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
- Khoản nợ là số tiền thuế bắt đầu được tính nợ hay được gọi là bắt đầu phát
sinh tiền thuế nợ.

6


- Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính
theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm kết thúc tính nợ, bao gồm
cả ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
- Tiền chậm nộp tiền thuế là khoản tiền chậm nộp được tính trên số tiền thuế
nợ và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
1.2.2. Đặc điểm của nợ thuế
- Nợ thuế là một hành vi tâm lý phổ biến
Thuế là một khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc, mà người có nghĩa vụ
phải nộp cho nhà nước. Do vậy nghĩa vụ nộp thuế luôn luôn ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của người nộp thuế, dẫn đến việc người nộp thuế luôn luôn có xu hướng dây
dưa, chây ỳ việc nộp thuế, thậm chí là trốn thuế.
Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh

doanh của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn gặp không ít khó khăn do chi
phí đầu vào tăng cao mà ngân hàng lại thắt chặt cho vay vốn, nên người nộp thuế
chưa tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế, sử dụng nguồn vốn để mở rộng đầu tư sản
xuất kinh doanh, mà dây dưa, chây ỳ không nộp thuế, dẫn đến tình trạng nợ thuế.
Đặc biệt trong điều kiện như Việt Nam, khi mà ý thức tuân thủ pháp luật về thuế
còn thấp, đại bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của công
tác thuế, chưa phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận tiền thuế, chưa hỗ trợ
tích cực cho cơ quan thuế để thu thuế. Tình trạng nợ đọng thuế ngày càng phổ biến
vừa làm thất thu cho Ngân sách Nhà nước, vừa không đảm bảo công bằng xã hội.
Vì thế, để hạn chế nợ thuế bên cạnh những biện pháp có tính chất luật pháp
để cưỡng chế người nộp thuế tuân thủ thì vấn đề tuyên truyền phổ biến để người
nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế có ý nghĩa rất quan trọng.
- Nợ thuế có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
+ Về chủ quan: do người nộp thuế cố tình vi phạm nhằm chậm nộp tiền thuế
vào Ngân sách Nhà nước để lợi dụng hoặc trốn thuế.

7


Như vậy, trong trường hợp này nợ thuế là hành vi vi phạm pháp luật, phát
sinh do đối tượng nộp thuế không tự giác kê khai, nộp thuế và cố tình vi phạm pháp
luật.
+ Về khách quan: do có khó khăn về sản xuất hoặc thu nhập chẳng hạn như
khủng hoảng kinh tế, lạm phát, mà người nộp thuế tạm thời thiếu tiền nộp thuế.
- Nợ thuế quá hạn là hành vi vi phạm pháp luật thuế
Quy phạm pháp luật thuế là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà
nước đặt ra và đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình các chủ thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.
Trong các quy định của pháp luật về thuế luôn đề cập đến các phạm vi điều
chỉnh như: Mức nộp thuế, người nộp thuế và thời gian phải nộp thuế.

Như vậy, hành vi nợ thuế quá thời hạn quy định của pháp luật là hành vi vi
phạm pháp luật thuế của người nộp thuế bằng cách chậm nộp hoặc không nộp số
tiền thuế phải nộp vào NSNN theo thời hạn quy định của pháp luật thuế. Trong Luật
Quản lý thuế hiện hành quy định mức xử phạt vi phạm về hành vi chậm nộp tiền
thuế, tiền phạt là phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đó.
1.2.3. Phân loại nợ thuế
Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác nhau
theo những tiêu thức nhất định (thời gian nợ, nội dung nợ, khả năng thu hồi nợ, tính
chất nợ, đối tượng nợ, ...).
Từ năm 2011 đến năm 2014, tiền thuế nợ được phân loại theo quy trình kèm
theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 về việc ban hành quy trình
quản lý nợ thuế.
Từ cuối năm 2014 đến tháng 7/2015, tiền thuế nợ được phân loại theo quy
trình kèm theo Quyết định số 2379/QĐ-TCT ngày 22/12/2014 về việc ban hành quy
trình quản lý nợ thuế.
Từ tháng 7/2015 đến nay tiền thuế nợ được phân loại theo quy trình kèm theo
Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 về việc ban hành quy trình quản lý nợ
thuế. Theo đó, tiền thuế nợ hiện được phân loại thành 10 nhóm, cụ thể:

8


1.2.3.1. Tiền thuế nợ từ 01 đến 30 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01
đến 30 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước.
1.2.3.2. Tiền thuế nợ từ 31 đến 60 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 31
đến 60 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước.
1.2.3.3. Tiền thuế nợ từ 61 đến 90 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 61
đến 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước.
1.2.3.4. Tiền thuế nợ từ 91 đến 120 ngày là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 91
đến 120 ngày nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước.

1.2.3.5. Tiền thuế nợ từ 121 ngày trở lên là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 121
trở lên nhưng người nộp thuế chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước.
5 nhóm nợ trên không bao gồm tiền thuế nợ thuộc nhóm đang khiếu nại, đã
hết thời gian gia hạn nộp thuế, nợ đang chờ xử lý, nợ khó thu, và nhóm tiền thuế
đang chờ điều chỉnh.
1.2.3.6. Tiền thuế đang khiếu nại là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp Ngân
sách Nhà nước theo quy định nhưng người nộp thuế đã có văn bản gửi cơ quan thuế
khiếu nại về số tiền thuế phải nộp, cơ quan thuế đang trong giai đoạn giải quyết
khiếu nại.
1.2.3.7. Tiền thuế đã hết thời gian gia hạn nộp thuế là số tiền thuế đã được gia hạn
nộp thuế nhưng khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế chưa nộp thuế
vào Ngân sách Nhà nước.
1.2.3.8. Tiền thuế nợ đang xử lý là số tiền thuế nợ của người nộp thuế có văn bản
đề nghị xử lý nợ, hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị đầy đủ theo quy định, cơ quan
thuế đã tiếp nhận hồ sơ và đang trong thời gian thực hiện các thủ tục tại cơ quan
thuế để ban hành quyết định hoặc văn bản xử lý nợ, bao gồm các trường hợp sau:
- Xử lý miễn, giảm;
- Xử lý gia hạn nộp thuế;
- Xử lý xoá nợ;
- Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả;
- Xử lý nộp dần tiền thuế nợ.

9


1.2.3.9. Tiền thuế nợ khó thu bao gồm các trường hợp sau:
- Tiền thuế nợ đang xác định đối tượng để thu, bao gồm:
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xoá nợ.
+ Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của

người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án
hoặc kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế bỏ địa chỉ kinh doanh; cơ quan thuế đã
kiểm tra, xác định người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh và đã thông báo
cơ sở kinh doanh không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh với cơ quan
thuế.
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế chờ giải thể: là số tiền thuế nợ của người
nộp thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy
đủ các khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế mất khả năng thanh toán: là số tiền thuế
nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời
gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo
quy định của pháp luật.
- Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế, bao gồm:
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và dưới 10
năm: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng
chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được
tiền thuế nợ, thời gian nợ dưới 10 năm.
+ Tiền thuế nợ đã áp dụng hết các biện pháp cưỡng chế nợ thuế và từ 10 năm
trở lên: là các khoản tiền thuế nợ mà cơ quan thuế đã áp dụng đến biện pháp cưỡng
chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề nhưng vẫn không thu hồi được
tiền thuế nợ, thời gian nợ từ 10 năm trở lên.

10


1.2.3.10. Tiền thuế đang chờ điều chỉnh là số tiền thuế cơ quan thuế đang làm thủ
tục điều chỉnh, bao gồm các trường hợp sau:

- Tiền thuế chờ điều chỉnh do sai sót:
+ Người nộp thuế ghi sai, ghi thiếu các chỉ tiêu trên chứng từ thu NSNN;
+ Các sai sót của Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại;
+ Các sai sót của cơ quan thuế như: xử lý sai dữ liệu về số thuế phải nộp
hoặc đã nộp NSNN; người nộp thuế kê khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, đã nộp thuế của cơ sở sản xuất trực thuộc
tại địa bàn tỉnh/thành phố khác nơi đóng trụ sở chính, cơ quan thuế quản lý trực tiếp
cơ sở sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính chưa nhận được chứng từ nộp thuế.
- Tiền thuế chờ điều chỉnh do chứng từ luân chuyển chậm hoặc thất lạc:
chứng từ luân chuyển từ Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại sang cơ quan
thuế không thực hiện đúng quy định; chứng từ thất lạc, cơ quan thuế đã nhận được
sau thời gian thất lạc do người nộp thuế hoặc Kho bạc Nhà nước, ngân hàng cung cấp;
chứng từ do công chức thuế hoặc ủy nhiệm thu đã thu nhưng chưa kịp thời thực hiện
các thủ tục thanh toán tiền thuế, nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước theo đúng quy
định.
- Tiền thuế chờ ghi thu - ghi chi: là số tiền thuế NNT đã kê khai và thực hiện
các thủ tục nộp NSNN nhưng cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục ghi thu, ghi chi
vào NSNN hoặc số tiền chưa đến thời hạn được cơ quan có thẩm quyền thực hiện
thủ tục ghi thu - ghi chi theo định kỳ (tháng, quý, năm).
- Tiền thuế được gia hạn nộp thuế nhưng chưa kịp thời hạch toán/ ghi nhận/
cập nhật trên ứng dụng dẫn đến hệ thống vẫn theo dõi là tiền thuế nợ.
- Tiền thuế không tính tiền chậm nộp là số tiền thuế nợ của NNT đã được cơ
quan thuế ban hành quyết định không tính tiền chậm nộp.
*Ý nghĩa việc phân loại nợ thuế
Việc phân loại nợ thuế được căn cứ vào khả năng thu hồi nợ dựa trên những
thông tin về người nợ thuế theo tính chất khoản nợ, tuổi nợ, tình trạng hoạt động
kinh doanh của người nợ thuế.

11



Ngoài việc phân loại nợ theo quy trình như đã nêu trên vào ứng dụng Quản
lý nợ, để phục vụ công tác quản lý nợ hiệu quả hơn, cơ quan thuế còn phân loại nợ
dựa theo khả năng thu hồi nợ (nợ có khả năng thu hay nợ khó thu…), theo sắc thuế
nợ (như giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, môn bài, các loại
phí, lệ phí hay là tiền chậm nộp, tiền phạt…), phân loại nợ do người nộp thuế tự kê
khai hay là nợ thuế truy thu qua công tác thanh tra, kiểm tra, hoặc phân loại theo
loại hình doanh nghiệp như nợ thuế của doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, hộ kinh doanh…
Cơ quan thuế thực hiện phân loại nợ thuế theo quy trình quản lý nợ thuế tùy
theo mục đích của mình nhằm phục vụ yêu cầu của công tác quản lý nợ thuế.
Việc phân loại nợ thuế có ý nghĩa rất quan trọng, cơ quan thuế xác định được
nguyên nhân, tình trạng, tuổi nợ của từng khoản nợ thuế, qua đó đưa ra biện pháp
quản lý phù hợp đối với từng nhóm nợ, loại nợ, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nợ
thuế. Do đó việc phân loại nợ thuế giúp cơ quan thuế nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nợ thuế. Việc phân loại này cũng giúp cơ quan thuế đánh giá được các mức
độ vi phạm pháp luật thuế của người nợ thuế trong từng thời kỳ cụ thể cũng như áp
dụng các biện pháp cưỡng chế tương ứng theo quy định pháp luật để thu hồi nợ
thuế.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang ngày càng phát triển với sự tham gia của
nhiều thành phần kinh tế, góp phần đa dạng hóa nền kinh tế, thúc đẩy quá trình cạnh
tranh và là động lực phát triển đất nước. Tuy nhiên về mặt quản lý của các cơ quan
chức năng thì việc có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh tế sẽ có
nhiều khó khăn, phức tạp. Do vậy việc phân loại nợ thuế còn có ý nghĩa quan trọng
trong việc đánh giá mức độ nợ thuế của từng loại hình người nộp thuế để từ đó có
biện pháp, chính sách khuyến khích các loại hình doanh nghiệp phát triển, đồng thời
nghiên cứu những bất cập của nhóm nợ khác để có phương pháp quản lý hoặc xử lý
phù hợp.
1.2.4. Hậu quả của tình trạng nợ thuế
Nợ thuế có thể gây nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế - xã hội.


12


Thứ nhất, nợ thuế gây thất thu cho Ngân sách Nhà nước.
Như chúng ta biết, thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. Xuất
phát từ chức năng cơ bản của thuế là chức năng huy động nguồn lực tài chính cho
Nhà nước. Để đảm bảo nguồn thu, Nhà nước phải dùng quyền lực của mình thông
qua pháp luật quy định nguồn thu của Ngân sách Nhà nước (trong đó có thuế), quy
định mức độ thu Ngân sách Nhà nước hàng năm, quy định nghĩa vụ của các chủ thể
trong việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Do vậy việc nợ thuế sẽ gây
thất thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. Một thực trạng thường xuyên xảy ra là các
chủ thể kinh tế luôn tìm mọi cách chiếm dụng tiền thuế, trì hoãn thực hiện nghĩa vụ
thuế và thậm chí là chây ỳ nộp nợ tiền thuế. Và những tồn đọng kéo dài trong việc
thu hồi nợ thuế đó đã trở thành vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong công tác thực
hiện tăng số thu hàng năm của toàn ngành thuế cả nước.
Thứ hai, nợ thuế còn gây mất công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường
kinh doanh không bình đẳng giữa các tổ chức và cá nhân đang kinh doanh trong
việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Mỗi chủ thể kinh tế có thực hiện hoạt động kinh doanh thì đều có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Nếu hai người nộp thuế cùng ở điều kiện
hoàn cảnh như nhau, phát sinh số thuế phải nộp ở cùng thời hạn như nhau nhưng
trong khi số thuế phải nộp của người này được nộp vào Ngân sách Nhà nước còn số
thuế của người khác thì lại không được nộp vào Ngân sách Nhà nước thì việc quy
định nghĩa vụ nộp thuế đúng thời hạn trở nên vô nghĩa, tạo ra sự không bình đẳng
giữa những người nộp thuế với nhau, điều này dẫn đến một môi trường kinh doanh
thiếu công bằng đối với cá nhân có ý thức tuân thủ pháp luật thuế tốt.
Thứ ba, nợ thuế đã tạo ra chi phí không cần thiết đối với xã hội có liên quan
đến công tác quản lý thuế, gây mất thời gian, công sức, tiền của cho việc quản lý nợ
thuế và cưỡng chế thuế.

Khi xuất hiện các khoản nợ thuế, đòi hỏi Nhà nước phải có một bộ phận
chuyên đảm nhận chức năng quản lý các khoản nợ thuế đó. Những khoản nợ thuế
này xuất phát từ nhiều đối tượng khác nhau, nhiều sắc thuế khác nhau, nhiều

13


nguyên nhân khác nhau và biện pháp thu hồi cũng khác nhau nên việc quản lý
những khoản nợ này rất phức tạp, đòi hỏi tốn kém về thời gian, tiền của và nhân
lực.
1.3. Công tác quản lý nợ thuế
1.3.1. Sự cần thiết phải quản lý nợ thuế
Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro
và biến động khó lường.
Nhiều doanh nghiệp không đủ vốn để quay vòng tiếp tục cho hoạt động sản
xuất kinh doanh nên việc đi vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng là điều
không thể tránh khỏi, nhưng việc đáp ứng đủ điều kiện để được ngân hàng, tổ chức
tín dụng cho vay vốn còn khó khăn. Với thực trạng đó, các chủ thể kinh tế sẵn sàng
chiếm dụng tiền thuế để tái đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiện tượng
nợ đọng thuế, ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế nói chung. Vì thế, công tác quản
lý nợ thuế là thực sự quan trọng để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế, thúc đẩy người nộp thuế nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào Ngân
sách Nhà nước.
Thứ hai: Xuất phát từ yêu cầu tăng số thu cho Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước là vấn đề được tất cả các quốc gia quan tâm vì nó giúp
đảm bảo duy trì bộ máy nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mà thuế
là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, hàng năm số thu của thuế vào Ngân
sách Nhà nước chiếm trên 95% tổng số thu Ngân sách Nhà nước của nước ta. Trong
khi đó, số nợ thuế của các tổ chức, cá nhân ngày càng gia tăng, gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc thực hiện số thu kịp thời cho chi tiêu Ngân sách Nhà nước. Do

vậy mà công tác quản lý nợ thuế sao cho đảm bảo các khoản nợ thuế được hạn chế
tối đa là rất cần thiết cũng như mục tiêu giảm nợ đọng thuế, chống thất thu Ngân
sách Nhà nước ngày càng quan trọng.
Thứ ba: Xuất phát từ việc đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật thuế,
chống thất thu có hiệu quả và đảm bảo công bằng trong thực thi pháp luật về thuế.

14


Bằng các hình thức và biện pháp quản lý nợ phù hợp tác động đến lợi ích của
người nợ thuế buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế cho Nhà nước, không để tình
trạng dây dưa, chây ỳ nợ thuế, đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế và giúp
đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế giữa những người nộp thuế với nhau.
1.3.2. Vai trò của công tác quản lý nợ thuế
Công tác quản lý nợ thuế đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng và hiệu quả công tác quản lý thuế của cơ quan thuế. Nếu số thuế nợ đọng của
cơ quan thuế nhiều, điều đó chứng tỏ công tác quản lý thuế nói chung và quản lý nợ
đọng nói riêng chưa tốt.
Công tác quản lý nợ thuế đảm bảo quản lý tất cả các khoản thu, chống thất
thoát NSNN. Quản lý nợ tốt sẽ nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thu thuế, góp
phần nâng cao hiệu quả của các chức năng khác như: Quản lý kê khai thuế, thanh
tra, kiểm tra thuế,... vì thông qua quản lý kê khai thuế và thanh tra, kiểm tra thuế
xác định chính xác nghĩa vụ thuế được xác định đó phải được thực hiện và điều này
được thực hiện thông qua một nội dung quan trọng của công tác quản lý nợ thuế đó
là công tác đôn đốc thu nộp thuế.
Công tác quản lý nợ thuế còn có vai trò quan trọng để nâng cao ý thức tuân
thủ pháp luật của người nộp thuế, thể hiện sức mạnh kinh tế của Nhà nước đó, của
quốc gia đó. Thông qua quản lý nợ thuế, cơ quan thuế nắm bắt được chính xác tình
hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế; thúc đẩy người nộp thuế nộp các khoản
thuế đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước; đảm bảo thực hiện nghiêm túc chính

sách pháp luật thuế.
Thực hiện công tác quản lý nợ thuế nhằm đảm bảo đối tượng nộp thuế nộp
đủ các khoản nợ thuế vào Ngân sách Nhà nước, góp phần hạn chế các tội phạm kinh
tế nhằm chống thất thu cho Ngân sách quốc gia. Đồng thời nó còn góp phần đảm
bảo công bằng xã hội giữa những người nộp thuế khi phát sinh nghĩa vụ thuế thì
phải nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.

15


1.3.3. Nội dung của công tác quản lý nợ thuế
Quản lý nợ thuế là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và các
khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn đốc thu hồi
số thuế nợ của người nộp thuế.
Nội dung của công tác quản lý nợ thuế bao gồm:
- Xây dựng chương trình, lập kế hoạch quản lý nợ thuế trên địa bàn; giao chỉ
tiêu thu nợ;
- Thực hiện thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào Ngân sách nhà nước;
- Theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, phân công quản lý nợ, phân
loại tiền thuế nợ; tính tiền chậm nộp, đối chiếu số liệu nợ thuế, phân tích tình trạng
nợ thuế của từng người nộp thuế trên địa bàn;
- Thu thập thông tin về người nợ thuế; thực hiện các biện pháp đôn đốc thu
nợ tiền thuế, tiền phạt.
- Cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của các cơ quan pháp
luật và theo chỉ đạo của lãnh đạo; cung cấp danh sách các tổ chức và cá nhân chây ỳ
nợ thuế để thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, xoá nợ tiền thuế,
tiền phạt và giải quyết các hồ sơ khác về nợ thuế; thẩm định trình cấp có thẩm
quyền giải quyết hoặc quyết định theo thẩm quyền việc gia hạn nợ, xoá nợ tiền thuế,

tiền phạt;
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ thuế;
- Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp
quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng, Đội;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo cơ quan thuế giao.
Các công việc cụ thể trong công tác quản lý nợ:
+ Đối với cơ quan thuế: Xây dựng chương trình, mục tiêu, chính sách, lập
chỉ tiêu thu nợ hàng năm, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ, giải
pháp về quản lý nợ thuế, xây dựng các chính sách về quản lý nợ thuế, xây dựng đội

16


×