Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thạch Thất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.38 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1.Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
2.Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3.Phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu............................................................................2
5.Kết cấu đề tài..............................................................................................2
CHƯƠNG 1..........................................................................................................3
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ......................................................................................3
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................3
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức..............................................................3
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã...................................................3
1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức..........4
1.2.1. Đối với xã hội .....................................................................................4
1.2.2. Đối với tổ chức ...................................................................................5
1.2.3. Đối với cán bộ, công chức...................................................................5
1.3. Quy trình đào tạo bồi dưỡng...................................................................6
1.4. Mục tiêu và nguyên tắc của đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.4.1. Mục tiêu ............................................................................................10
1.4.2. Nguyên tắc ........................................................................................11
1.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức.......11
CHƯƠNG 2........................................................................................................13
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CẤC BỘ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TẠI HUYỆN THẠCH THẤT....................................................................13
2.1. Khái quát chung về UBNND huyện Thạch Thất..................................13
2.1.1. Thông tin chung về UBND huyện Thạch Thất.................................13
2.1.2. Khái quát chung về phòng Nội vụ UBND huyện Thạch Thất..........19
2.1.3. Thực trạng công tác quản trị nhân lực của UBND huyện Thạch Thất
.....................................................................................................................22


2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức....23
2.2. Thực trạng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn huyện
Thạch Thất...................................................................................................26
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Thạch Thất................................................................................26
2.2.1.1. Cơ sở pháp lý về đào tạo cán bộ, công chức .................................26
2.2.1.2. Sự phát triển về khoa học công nghệ .............................................26
2.2.1.3. Mục tiêu chiến lược tổ chức...........................................................26


2.2.1.4. Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thạch Thất
.....................................................................................................................27
2.2.1.5. Quan điểm lãnh đạo về đào tạo......................................................30
2.2.1.6. Năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách về đào tạo nhân lực....31
2.2.1.7. Kinh phí đào tạo bồi dưỡng............................................................31
2.2.1.8. Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ đào tạo bồi dưỡng nhân lực.........31
2.2.2. Thực trạng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn
huyện Thạch Thất........................................................................................32
2.2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức ...............32
2.2.2.2. Các hình thức đào tạo bồi dưỡng ...................................................33
2.2.2.3. Các phương pháp đào tạo...............................................................34
2.2.2.4. Xác định các kiến thức, kỹ năng cần được đào tạo bồi dưỡng.......34
2.2.2.5. Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình đào tạo bồi
dưỡng...........................................................................................................36
2.2.2.6. Nhận xét đánh giá hiệu quả làm việc sau đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã tại huyện Thạch Thất......................................................40
2.2.4. Đánh giá đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện
ThạchThất....................................................................................................42
2.2.4.1. Ưu điểm .........................................................................................42
2.2.4.2. Hạn chế ..........................................................................................43

2.2.4.3. Nguyên nhân hạn chế.....................................................................44
CHƯƠNG 3........................................................................................................47
GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC VÀ KHUYẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN THẠCH THẤT................................47
3.1. Định hướng phát triển của đơn vị trong thời gian tới...........................47
3.2. Một số giải pháp...................................................................................48
3.2.1. Tăng cường vai trò của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đối với công tác ĐTBD..........................................................48
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý về đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
.....................................................................................................................49
3.2.4. Mở rộng và đổi mới nội dung, hình thức đào tạo bồi dưỡng.............50
3.2.5. Tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đào tạo bồi dưỡng
.....................................................................................................................51
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống các cơ sở đào tạo bồi dưỡng
.....................................................................................................................51
3.2.7. Tạo động lực cho cán bộ công chức tham gia đào tạo bồi dưỡng.....52
3.2.8. Bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức sau đào tạo bồi dưỡng một
cách hợp lý...................................................................................................52
3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức cấp xã của UBND huyện Thạch Thất...................................53
KẾT LUẬN........................................................................................................57


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
HĐND

UBND
ĐTBD
CBCC
CT
CNH - HĐH

Nội dung
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Đào tạo bồi dưỡng
Cán bộ công chức
Chủ tịch
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn CNH - HĐH và đang trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế. Song song với quá trình đó là sự phát triển không ngừng về
kinh tế - xã hội, sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, đời sống nhân dân ngày càng
được nâng cao. Quá trình đó đã tạo cho đất nước chúng ta những cơ hội lớn, bên
cạnh đó cũng có những thách thức không nhỏ mà chúng ta cần phải cố gắng để
vượt qua.
Tình hình mới đòi hỏi những người cán bộ, công chức trong cơ quan hành
chính Nhà nước, không chỉ ở cấp Trung ương mà cả cấp địa phương cũng phải
có đủ năng lực, giỏi về chuyên môn và tốt về phẩm chất chính trị mới có thể đưa
nước ta vượt qua những thách thức, tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa mà
Đảng và Nhà nước ta đã lựa chọn. Có thể nói, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhà nước là một nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên được Đảng, Nhà
nước ta quan tâm. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi

vấn đề, gốc có tốt thì ngọn mới tốt. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần
thứ 3 khóa VIII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng”. Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ máy Nhà nước nói
chung, của hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi
năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ.
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp hóa, CNH - HĐH đất
nước như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ đòi hỏi chính quyền các
cấp phải thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức
để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao. Thực tế đã
chứng minh nơi nào cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có năng
lực, phẩm chất đạo đức thì nơi đó công việc vận hành rất trôi chảy, thông suốt.
Thời gian qua, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, công chức
hành chính nói riêng của huyện Thạch Thất đã đạt được những thành tựu đáng
kể, giúp cho trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công chức ngày càng được
nâng cao, bộ máy các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
trong thực tế, do những nguyên nhân khác nhau, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công
chức ở Thạch Thất vẫn còn những hạn chế, ảnh hưởng tới việc xây dựng và phát
1


triển đội ngũ cán bộ của huyện, nhất là trong điều kiện và tình hình mới.
Xuất phát từ thực tiễn cán bộ, công chức đang làm việc tại UBND huyện
Thạch Thất hiện nay, để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng, khắc
phục những hạn chế, tìm ra những phương hướng, giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, em đã lựa chọn đề
tài: “Thực trạng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Thạch
Thất” để làm đề tài báo cáo kỳ thực tập của mình tại UBND huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội.
Do kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để

bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng cho CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội. Đưa ra nhận xét khách quan về tình hình
thực trạng năng lực đội ngũ CBCC cấp cơ sở. Thấy được những ưu điểm và
nhược điểm trong hoạt động đào tạo, phát triển năng lực cho CBCC cấp xã từ đó
đưa ra giải pháp khắc phục.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và công tác đào tạo bồi dưỡng cho CBCC cấp xã
trên địa bàn huyện Thạch Thất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Quan sát, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
cấp xã tại huyện Thạch Thất.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao công tác đào
tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại huyện Thạch Thất.

2


CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức
Theo điều 4 Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội khoá XII, kỳ họp

thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008:
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lư của
đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lư của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội khoá XII, kỳ
họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định:
“ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ môt chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
3


• Cán bộ cấp xã, phường, thị trấn bao gồm các chức danh:
Quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về chức danh,
số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị

trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã ngày 22 tháng 10
năm 2009.
• Cán bộ cấp xã có các chức vụ:
- Bí thư Đảng ủy;
- Phó Bí thư Đảng ủy;
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (đối với thị trấn có đất nông nghiệp);
- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
• Công chức xã, phường, thị trấn gồm các chức danh:
- Trưởng Công an xã (nơi chưa bố trí Công an chính quy);
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng – Thống kê;
- Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
- Tài chính – Kế toán;
- Tư pháp – Hộ tịch;
- Văn hoá – Xã hội.
1.2. Vai trò và ý nghĩa của việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
1.2.1. Đối với xã hội
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong xã hội đáp ứng được các mục
tiêu kinh tế, chính trị , xã hội của Nhà nước đề ra.
4



- Đào tạo sẽ góp phần tạo ra những công dân tốt cho xã hội
- Quá trình đào tạo sẽ làm cán bộ, công chức được tăng cường sự hiểu biết
về xã hội cũng như sự hiểu biết lẫn nhau, thúc đẩy sự phát triển và hợp tác trong
xã hội giữa các tổ chức mà họ tham gia, góp phần cải thiện mối quan hệ của các
cá nhân trong xã hội.
1.2.2. Đối với tổ chức
- Nâng cao năng suất, hiệu quả thực hiện công việc
- Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức
- Duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
1.2.3. Đối với cán bộ, công chức
- Tạo ra được sự gắn bó giữa cán bộ, công chức và cơ quan, tổ chức
- Tạo được tính chuyên nghiệp của người cán bộ, công chức
- Tạo ra sự thích ứng giữa cán bộ, công chức và công việc hiện tại cũng
như tương lai
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của cán bộ, công chức
- Tạo cho cán bộ, công chức có cách nhìn, cách tư duy mới trong công
việc của họ và là cơ sở để người cán bộ, công chức phát huy hết khả năng sáng
tạo trong công việc.

5


1.3. Quy trình đào tạo bồi dưỡng
Sơ đồ 1: Quy trình đào tạo bồi dưỡng
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào
tạo
Các quy

trình đánh
giá được
xác định
phần nào
bởi sự có
thể đo
lường
được các
mục tiêu

Xác định chương trình đào
tạo và lựa chọn phương
pháp đào tạo

Đánh
giá lại
nếu
cần
thiết

Lựa chọn và đào tạo giáo
viên
Dự tính chi phí đào tạo
Thiêt lập quy trình
đánh giá

Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo là một việc làm hết sức quan trọng có ảnh
hưởng đến hiệu quả của đào tạo.
Nó phụ thuộc vào các nhân tố sau:

- Dựa vào mục tiêu chiến lược của tổ chức: Mỗi cơ quan, tổ chức muốn
phát triển bền vững thì họ cần có chiến lược về nhân lực, từ đó ta tiến hành điều
chỉnh từ bên trong hoặc bên ngoài cho phù hợp. Mục tiêu cần phải cụ thể, khách
quan và có thể kiểm tra được. Vì vậy, để đào tạo mang lại kết quả tối ưu nhất
cần xác định mục tiêu một cách cụ thể, rõ ràng không quá khó khăn cũng không
quá phức tạp, cần phải sát thực có như vậy mới có thể đánh giá chính xác kết
6


quả thực hiện công việc.
- Dựa vào nhu cầu cá nhân: Đó là mong muốn của cán bộ, công nhân viên
do sự thay đổi của khoa học công nghệ, sự thăng tiến của cán bộ có nhu cầu đào
tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ hay mở mang tri thức.
- Dựa vào phân tích công việc và khả năng của cán bộ, công chức : Khi tổ
chức tiến hành phân tích công việc và kiểm tr trình độ chuyên môn thì nhu cầu
đào tạo sẽ phát sinh.
Phương pháp thu thập thông tin để xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng có
nhiều phương pháp như phỏng vấn cá nhân, sử dụng bảng hỏi, thảo luận nhóm,

Căn cứ vào các văn bản cho công việc và việc đánh giá tình hình thực
hiện công việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức và kế hoạch về nhân lực tổ chức sẽ
xác định được nhu cầu đào tạo bồi dưỡng...
Bước 2: Xác định mục tiêu đào tạo
Là xác định các kết quả cần đạt được của hoạt động đào tạo. Bao gồm:
+ Những kỹ năng cụ thể cần được đào tạo và trình độ kỹ năng có được
sau đào tạo
+ Số lượng và cơ cấu học viên
+ Thời gian đào tạo
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên

môn của người lao động trong mỗi công ty, tổ chức. Các mục tiêu đào tạo phải
rõ ràng, cụ thể và có thể đánh giá được.
Bước 3: Lựa chọn đối tượng đào tạo
Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên:
- Nghiên cứu nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động
- Tác dụng của đào tạo đối với người lao động
- Triển vọng nghề nghiệp của từng người
Việc lựa chọn người để đào tạo đảm bảo phải đào tạo đúng người cần đào
tạo, tức là phải lựa chọn người đúng khả năng, nguyện vọng học tập…để tránh
7


tình trạng đào tạo nhầm đối tượng, làm tổn thất về thời gian và chi phí không
cần thiết.
Bước 4: Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng: Đào tạo bồi dưỡng
phải đảm bảo căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu
chuẩn của chức danh lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn
nhân lực của cơ quan đơn vị đồng thời phải có tính khả thi và phù hợp với thực
tế. Trên cơ sở quy định về việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức tại Nghị
định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo
bồi dưỡng cán bộ công chức; Quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2015. Từ những cơ sở căn cứ trên chính
quyền các xã căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của cơ quan đơn vị và thực trạng
đội ngũ cán bộ, công chức của mình để xác định nhu cầu, đối tượng, nội dung
đào tạo bồi dưỡng từ đó đề xuất các chỉ tiêu, dự toán nguồn kinh phí thực hiện
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.
Chương trình đào tạo: Đào tạo bồi dưỡng đạt chuẩn về trình độ theo quy
định tại Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ và thí điểm nâng cao

kiến thức năng lực quản lý đối với từng chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
Chương trình đào tạo bồi dưỡng được thực hiện dựa trên nhu cầu đào tạo bồi
dưỡng và nội dung những kiến thức có nhu cầu được đào tạo bồi dưỡng.
Phương pháp đào tạo bồi dưỡng: Hiện nay phần lớn đội ngũ cán bộ, công
chức được cử đi đào tạo bồi dưỡng theo kiểu tập trung, một phần nhỏ thì được
cử đi học tại các trường Đại học, Cao đẳng. Riêng các lớp bồi dưỡng sẽ được tổ
chức tại một địa điểm cụ thể có đầy đủ các phương tiện, dụng cụ phục vụ cho
công tác giảng dạy và học tập.
Ngoài ra phương pháp luân chuyển, thuyên chuyển cũng là một phương
pháp được áp dụng mục đích giúp cho cán bộ, công chức thích nghi được với
mọi hoàn cảnh và trau dồi được thêm kinh nghiệm , kiến thức và kĩ năng ở một
vị trí công việc khác. Tuy nhiên, phương pháp kèm cặp hướng dẫn tại chỗ vẫn
8


chưa được áp dụng nhiều tại các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện đặc biệt là
đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Bước 5: Xác định chi phí đào tạo
Việc xác định các hình thức đào tạo bồi dưỡng, cơ sở và thời gian đào tạo
bồi dưỡng rất được các xã quan tâm vì nó là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chi
phí đào tạo bồi dưỡng. Căn cứ vào nhu cầu đào tạo bồi dưỡng và quỹ đào tạo bồi
dưỡng các xã sẽ xác định các hình thức đào tạo,bồi dưỡng, nội dung đào tạo bồi
dưỡng và cơ sở đào tạo bồi dưỡng để dự trù kinh phí cho phù hợp. Để xây dựng
kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ, công chức có chất lượng cao cho
huyện thì Ủy ban nhân dân huyện phải tính toán chi phí phục vụ cho đào tạo bồi
dưỡng. Kế hoạch được thực hiện phụ thuộc và kinh phí vì vậy đây là khâu vô
cùng quan trọng trong đào tạo bồi dưỡng. Đối với chi phí đào tạo bên ngoài (đào
tạo ngoài công việc) thì việc xác định chi phí tương đối dễ bao gồm như tiền học
phí, tiền ăn, tiền ở, tiền đi lại, học bổng, tiền lương cho cán bộ công chức được
cử đi học. Còn hình thức đào tạo trong công việc thì chỉ có phương pháp thuyên

chuyển, luân chuyển và hình thức này không tốn kém như các hình thức khác.
Bước 6: Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Lựa chọn những công nhân lành nghề, những người quản lý có kinh
nghiệm trong doanh nghiệp tham gia giảng dạy. Phương án này vừa tiết kiệm
chi phí vừa cung cấp cho học viên những kỹ năng thực hiện công việc có tính sát
với thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng còn những hạn chế như: khó cập
nhật những thông tin, kiến thức mới đồng thời có thể ảnh hưởng đến công việc
mà người được chọn làm giáo viên đảm nhiệm.
Lựa chọn giáo viên từ cơ sở đào tạo bên ngoài ( giảng viên của các trường
đại học, trung tâm đào tạo…). Theo phương án này có thể cung cấp những kiến
thức, những thông tin cập nhật theo kịp được sự tiến bộ của ngành nghề. Tuy
nhiên phương án này có nhược điểm là khả năng thực hiện thấp, không sát thực
với doanh nghiệp, chi phí thường cao.
Giáo viên phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của
chương trình đào tạo nói chung.
9


Bước 7: Thiết lập quy trình đánh giá
Các phương pháp đánh giá:
- Phân tích thực nghiệm:
Chọn hai nhóm thực nghiệm, ghi lại kết quả thực hiện công việc của mỗi
nhóm lúc trước khi áp dụng chương trình đào tạo. Chọn một nhóm tham gia vào
quá trình đào tạo, còn nhóm kia vẫn thực hiện công việc bình thường. Sau thời
gian đào tạo ghi lại kết quả thực hiện về cả số lượng và chất lượng giữa hai
nhóm: nhóm đã được đào tạo và nhóm không được đào tạo. Phân tích, so sánh
kết quả thực hiện công việc giữa hai nhóm với chi phí đào tạo sẽ cho phép xác
định mức độ hiệu quả của chương trình đào tạo.
- Đánh giá hiệu quả đào tạo theo 4 vấn đề cơ bản:
Phản ứng: Cần đánh giá phản ứng của học viên đối với chương trình đào

tạo. Họ có thích chương trình hay không? Nội dung chương trình có phù hợp với
nội dung công việc thực tế hay không?...
Hành vi: hành vi của người được đào tạo có thay đổi gì do kết quả tham
dự khoá học hay không?
Học thuộc: Kiểm tra xem các học viên đã nắm vững những nguyên tắc, kỹ
năng, các vấn đề theo yêu cầu của khoá đào tạo chưa?
Mục tiêu: Đây là vấn đề cơ bản, quan trọng nhất. Kết của cuối cùng của
học viên có đạt được mục tiêu đào tạo hay không?
1.4. Mục tiêu và nguyên tắc của đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
1.4.1. Mục tiêu
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng ,phát triển nguồn nhân lực đảm bảo xây
dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ, công chức, viên chức của các cơ
quan đơn vị có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương.
- Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực,
trình độ xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.

10


1.4.2. Nguyên tắc
- Đào tạo bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch
công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
- Đảm bảo tính tự chủ của cơ quan quản lý, đơn vị sử dụng công chức
trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng.
- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo bồi
dưỡng.
- Đề cao vai trò tự học và quyền của công chức trong việc lựa chọn

chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.5. Tiêu chí đánh giá hiệu quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
- Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng
Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng nhằm sử dụng tối đa nguồn nhân lực. Đào
tạo bồi dưỡng là một quá trình học tập nhằm mục đích nâng cao tay nghề và kỹ
năng của nhân viên đối với công việc hiện hành hay trước mắt. Mục đích của
công tác đào tạo là nhằm chuẩn bị cho nhân viên theo kịp với sự thay đổi cơ cấu
của tổ chức khi có sự thay đổi và phát triển trong tương lai.
Từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực tổ chức, điều hành
thực thi công vụ; thực hiện tốt chương trình, mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, tạo tiền đề thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu của thành phố
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thương mại dịch vụ và nông nghiệp
chất lượng cao;
Trang bị kiến thức, kỹ năng theo chức danh, vị trí việc làm của cán bộ,
công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và tổ chức.
- Trình độ năng lực, tinh thần trách nhiệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ
được giao của học viên
Bản thân học viên có đầy đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cũng như
11


các bằng cấp liên quan để phục vụ công việc, luôn có tinh thần trách nhiệm trong
mọi hoạt động, luôn nêu cao tinh thần và phẩm chất của người cán bộ. Có tinh
thần chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao; thái độ
đúng mực và xử sự văn hóa trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; thực hiện tốt việc
phòng, thực hiện ý kiến chỉ đạo của cấp trên. Có tinh thần tự giác, ý thức tổ chức
kỷ luật tốt.

- Sự phối hợp và hỗ trợ đồng nghiệp của học viên
Trong quá trình làm việc, tất cả học viên luôn làm tốt công việc, giúp đỡ
lẫn nhau, có sự phối hợp với cán bộ quản lý để hoàn thành tốt. Thực hiện tốt
công tác chuyên môn của đơn vị.
Chủ động phối hợp, tương trợ để giải quyết công việc trong và ngoài cơ
quan; không để chậm trễ hoặc không thực hiện các đề nghị của các cơ quan chức
năng có liên quan được phép yêu cầu phối hợp theo quy định.
- Học viên áp dụng các kiến thức, kĩ năng đã học được vào trong thực tế
để thực hiện công việc ra sao?

12


CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CẤC BỘ CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TẠI HUYỆN THẠCH THẤT
2.1. Khái quát chung về UBNND huyện Thạch Thất
2.1.1. Thông tin chung về UBND huyện Thạch Thất
• Lịch sử hình thành và phát triển
Huyện Thạch Thất thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc thành phố
Hà Nội, với tổng diện tích đất tự nhiên là 20.250,84 ha, gồm 23 đơn vị hành
chính trực thuộc, gồm 22 xã và 01 thị trấn với 203 thôn, cụm dân cư được chia
thành 3 vùng: 11 xã, 9 vùng bán sơn địa và 3 xã vùng núi. Là nơi có vị trí địa lý
quan trọng về an ninh quốc phòng. Quy mô dân số là: 148.879 người. Mật độ
dân số là: 1163 người/km2 có diện tích 202km2, với dân số khoảng 189.527
người vào năm 2013.
Đường ranh giới:
Phía Bắc giáp huyện Phúc Thọ.
Phía Đông giáp huyện Phúc Thọ, Quốc Oai.
Phía Nam giáp huyện Quốc Oai, huyện Kỳ Sơn (tỉnh Hòa Bình).

Phía Tây giáp huyện Ba Vì và thị xã Sơn Tây.
Thạch Thất là khu vực chuyển tiếp giữa vùng núi và trung du phía Bắc
với vùng đồng bằng. Nhìn chung địa hình thấp dần từ Tây sang Đông và chia
thành hai dạng địa hình chính:
+ Dạng địa hình bán sơn địa, đồi gò: Độ cao trung bình so với mặt nước
biển từ 10 m đến hơn 15 m. Đất phát triển trên nền đá đã phong hóa nhiều nơi có
lớp đá ong ở tầng sâu 20 - 50cm.
+ Dạng địa hình đồng bằng: bên bờ trái sông tích, địa hình khá bằng
phẳng, độ cao trung bình khoảng từ 3 đến 10 m so với mặt biển. Trong khu vực
cũng có nhiều điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ.
Là vùng đất có bề dày lịch sử và truyền thống đấu tranh cách mạng,
truyền thống văn hóa lâu đời với những di sản văn hóa vật thể và văn hóa phi vật
13


thể phong phú. Toàn huyện có 132 di tích như Đình, Chùa, Đền, Miếu, Văn
chỉ…trong đó có 81 di tích đã được Nhà nước xếp hạng di tích lịch sử văn hóa,
di tích cách mạng kháng chiến.
Trước Cách mạng Tháng 8/1945 huyện Thạch Thất thuộc phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây. Năm 1948 Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành sắc
lệnh số 48 - 1948 bãi bỏ các danh từ phủ, châu, huyện…Huyện Thạch Thất
thuộc tỉnh Sơn Tây.
Từ ngày 1/8/2008, toàn bộ tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội theo Nghị
quyết của kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII ngày 29/5/2008. Theo đó, Thạch Thất
là một huyện thuộc thành phố Hà Nội.
• Giới thiệu về tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất.
Về bộ máy: Hiện nay, Ủy ban nhân dân huyện Thạch Thất có 13 phòng
ban và 09 đơn vị sự nghiệp.
13 phòng ban:
1. Văn phòng HĐND - UBND huyện Thạch Thất
2. Phòng Nội vụ huyện

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
4. Phòng Tài chính – Kế hoạch
5. Phòng Giáo dục và Đào tạo
6. Phòng Văn hoá – Thông tin
7. Phòng Tư pháp
8. Thanh tra huyện
9. Phòng y tế
10. Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện
11. Phòng Kinh tế
12. Phòng Quản lý đô thị
13. Phòng Dân tộc huyện
08 đơn vị sự nghiệp
1. Đài phát thanh huyện
2. Trung tâm dạy nghề huyện
14


3. Ban quản lý các dự án đô thị xây dựng huyện
4. Ban bồi thường giải phóng mặt bằng huyện
5. Trung tâm thể dục thể thao huyện
6. Trung tâm dân số và kế hoạch hóa gia đình huyện
7. Trung tâm phát triển cụm công nghiệp huyện
8. Trung tâm văn hóa huyện
• Nhiệm vụ, quyền hạn:
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Ủy ban nhân
dân cấp trên; Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cũng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn
của mình trong các lĩnh vực: kinh tế, nông-lâm-ngư nghiệp, quản lý đất đai;

công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; trong lĩnh vực xây dưng, giao thông vận tải;
giáo dục, y tế

15


Sơ đồ 2. Sơ đồ bộ máy tổ chức UBND huyện Thạch Thất
CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

VP HDND - UBND

Phòng văn hóa – thông tin

Phòng tư pháp

Thanh tra huyện

Phòng nội vụ

Phòng kinh tế

Phòng tài nguyên –
môi trường

Phòng lao động –
thương binh và xã hội

Phòng tài chính –

kế hoạch

Phòng y tế

Phòng giáo dục –
đàoDân
tạo tộc
Phòng

Phòng quản lý – đô thị

(Nguồn: Văn phòng HĐND – UBND huyện Thạch Thất)
Nhận xét: UBND huyện Thạch Thất do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp
hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND cùng cấp, và cơ quan nhà nước cấp trên. UBND thực hiện chức
16


năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, góp phần
đảm bảo sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên
môn của UBND cấp mình theo hướng dẫn của UBND cấp trên; Quản lý công tác tổ
chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của UBND cấp trên.
Ngoài ra, UBND cũng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong
các lĩnh vực: kinh tế, nông-lâm-ngư nghiệp, quản lý đất đai; công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp; trong lĩnh vực xây dưng, giao thông vận tải; giáo dục, y tế…
• Về cơ cấu tổ chức:
Hiện tại, UBND huyện Thạch Thất gồm có 7 thành viên, có Chủ tich
UBND huyện, 03 Phó Chủ tịch UBND huyện và 03 Uỷ viên UBND huyện.

- Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc
các nhiệm vụ và quyền hạn mà Luật tổ chức HĐND và UBND đã quy định. Chủ
tịch UBND huyện lãnh đạo công tác của tập thể UBND huyện, thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn. Trực
tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến
lược trên tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của UBND huyện, phụ
trách các lĩnh vực sau:
+ Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội dài hạn, ngắn hạn; công
tác quy hoạch, tài chính, tín dụng, địa giới hành chính, tài nguyên môi trường;
+ Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, quốc phòng,
quân sự địa phương, chỉ đạo chung công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân;
+ Công tác cải cách hành chính, công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, quy chế
lề lối làm việc, chương trình công tác của UBND huyện; những vấn đề chung về
công tác thi đua khen thưởng;
+ Công tác đối nội, đối ngoại của huyện;
+ Những giải pháp quan trọng có tính đột phá trong từng thời gian mà
Chủ tịch UBND huyện thấy cần trực tiếp chỉ đạo điều hành;
17


- 01 Phó Chủ tịch thường trực UBND huyện, chủ trì điều phối hoạt động
của UBND huyện khi Chủ tịch UBND vắng mặt, phụ trách các lĩnh vực : Xây
dựng cơ bản, giao thông vận tải, quản lý đất đai, tài nguyên môi trường, tài
chính, tín dụng, chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
- 01 Phó Chủ tịch UBND huyện phụ trách các lĩnh vực : Nông nghiệp PTNT, Lâm nghiệp, Thuỷ lợi, thuỷ sản, Công nghiệp, khoa học công nghệ,
thương mại, dịch vụ, cụm, điểm công nghiệp, phụ trách công tác GPMB, trực
tiếp làm chủ tịch Hội đồng GPMB các dự án.
- 01 Phó Chủ tịch UBND hưyện phụ trách lĩnh vực : Văn hoá xã hội : bao
gồm các lĩnh vực : Giáo dục – đào tạo, Y tế, dân số, gia đình và trẻ em, Lao

động việc làm, đào tạo dạy nghề, chính sãch ã hội, BHXH, xoá đói giảm
nghèo, Văn hoá, thông tin, thể thao, du lịch, Phát thanh truyền thanh, truyền
hình, tôn giáo, Dân tộc và các vấn đề xã hội khác.
- 01 Uỷ viên UBND huyện là Trưởng Công an huyện chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
quản lý giáo dục tội phạm;
- 01 Ủy viên là Chánh Văn phòng HĐND - UBND huyện, chịu trách
nhiệm đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND huyện, tham
mưu tổng hợp cho UBND về hoạt động của UBND; tham mưu cho chủ tịch
UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; tham mưu cho UBND huyện
chuyển đơn thư của công dân đến các cơ quan chuyên môn của UBND huyện,
UBND các xã, thị trấn để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và theo
dõi, tham mưu việc đôn đốc giải quyết đơn thư theo đúng thời hạn luật định.
- 01 Uỷ viên UBND huyện là Chánh thanh tra huyện phụ trách công tác
thanh tra, phòng, chống tham nhũng; tham mưu cho UBND huyện giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền của UBND huyện;
tham mưu cho UBND huyện báo cáo định kỳ với HĐND huyện về tình hình tiếp
công dân và giải quyết đơn thư trên địa bàn; Báo cáo kết quả công tác thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết đơn thư, công tác phòng chống tham nhũng trên địa
bàn với Huyện ủy và Thành phố theo quy định.
18


2.1.2. Khái quát chung về phòng Nội vụ UBND huyện Thạch Thất
• Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng
Căn cứ thông tư số 15/2014/TT – BNV của Bộ Nội Vụ về việc hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Nội Vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện như sau:
Chức năng
Phòng Nội vụ huyện là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện

Thạch Thất.
Phòng Nội vụ huyện có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lư trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Trình Ủy ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ,
ban hành các quyết định, chỉ thị; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật…
Về tổ chức bộ máy: tham mưu giúp UBND huyện quy định chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các cơ quan chuyên môn, xây dựng đề án
thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền
quyết định…
Về quản lư và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp: tham mưu giúp
chủ tịch UBND huyện phân bố chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng
năm, kiểm tra việc quản lư, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp…
Về hoạt động quản lư, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức:
+ Phòng Nội Vụ giúp UBND huyện xây dựng, quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công
chức xã, công chức dự bị. Tham mưu và tổ chức thực hiện việc thi tuyển, xét
tuyển công chức.
+ Thực hiện việc tuyển dụng, quản lư công chức xã, thị trấn và thực hiện
chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường,
thị trấn theo phân cấp.
19


+ Trình UBND huyện quyết định theo phân cấp việc tuyển dụng, đánh
giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc diện

UBND quản lư.
Về công tác thi đua, khen thưởng: tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ
chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn huyện. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng, xây dựng và quản lư quỹ thi đua
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Mặt khác, Phòng Nội Vụ còn thực hiện việc Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lư các vi phạm về công tác Nội vụ theo thẩm quyền của
mình và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy của phòng Nội vụ huyện Thạch Thất
TRƯỞNG PHÒNG
Nguyễn Thị Mùng Chín

PHÓ TP
Đỗ Như Sơn

PHÓ TP
Trần Đức Thanh

4 chuyên viên:
Phùng Khắc Lợi
Lê Thúy Quỳnh
Nguyễn Quốc Vinh
Nguyễn Văn Thái

NV hợp đồng
(Đỗ Thị Thanh)

NV hợp đồng
(Phạm Thị Phương Thảo)


NV hợp đồng
(Nguyễn Đình Xô)

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Thạch Thất)
20


• Mối quan hệ phối hợp giữa các vị trí công việc
- Có sự chỉ đạo thống nhất, đôn đốc thường xuyên của Trưởng phòng và
các phó phòng đối với chuyên viên và nhân viên hợp đồng để thực hiện công
việc.
- Môi trường làm việc cởi mở, thân thiện tạo khởi dậy tinh thần làm việc
nhiệt tình và hiệu quả của các thành viên
Quan hệ với cá nhân, công dân:
Trực tiếp giải quyết hoặc đề xuất Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện
giải quyết các công việc về công tác nội vụ liên quan đến cá nhân, công dân; tạo
điều kiện thuận lợi cho cá nhân, công dân khi đến liên hệ, giao dịch công tác.
Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế "một cửa" theo
quy định của Nhà nước trong giải quyết các công việc về công tác nội vụ và lĩnh
vực công tác khác có liên quan.
Thực hiện đúng quy định của Nhà nước về tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân về lĩnh vực công tác nội vụ theo quy định của pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Quan hệ với Chi bộ Phòng Nội vụ:
Là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng. Chịu sự lãnh đạo trực tiếp,
toàn diện của Chi bộ Phòng Nội vụ.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bảo đảm và tạo điều kiện để Chi bộ
hoạt động.
Thủ trưởng cơ quan báo cáo định kỳ tháng, quý, năm với Chi bộ về tình

hình các mặt công tác và những chủ trương, nhiệm vụ của cơ quan kỳ tiếp theo.
Khi thủ trưởng cơ quan có ý kiến khác với ý kiến đa số đảng viên của Chi
bộ thì thủ trưởng cơ quan thực hiện theo Nghị quyết của Chi bộ, đồng thời báo
cáo lên cấp trên có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

21


×