Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

TRỰC KHUẨN LAO (Mycobacterium tuberculosis) TRỰC KHUẨN HỦI (Mycobacterium leprae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.04 KB, 10 trang )

TRỰC KHUẨN LAO (Mycobacterium tuberculosis)
TRỰC KHUẨN HỦI (Mycobacterium leprae)
Mã bài: XN2. 18.25. Thời lượng: LT: 3tiết. TH:0
GIỚI THIỆU:
Trực khuẩn lao do Robert Koch phân lập được năm 1884 nên còn gọi là
trực khuẩn Koch. Đây là loại vi khuẩn gây nên một số bệnh lao, thường gặp nhất
là lao phổi. Đặc biệt trong những năm gần đây, bệnh lao khá phổ biến sau nhiễm
trùng HIV/AIDS. Trực khuẩn hủi được Hansen, người Nauy phát hiện năm 1874
nên còn được gọi là trực khuẩn Hansen. Ở Việt Nam còn có tên khác là trực khuẩn
phong hoặc cùi. Cả 2 loại trực khuẩn này đều có khả năng kháng cồn và acid.
MỤC TIÊU:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
1. Trình bày đặc điểm sinh vật học và khả năng gây bệnh của trực khuẩn
lao và trực khuẩn hủi.
2. Nêu các phương pháp chẩn đoán vi khuẩn học 2 loại trực khuẩn trên.
NỘI DUNG
1. Trực khuẩn lao
1.1. Đặc điểm sinh vật học
1.1.1. Hình thể và tính chất bắt màu
Trực khuẩn lao có hình thẳng hoặc hơi cong, mảnh, kích thước 0,3 -0,5 x
2,5µm, đứng riêng rẽ hoặc thành từng đám. Vi khuẩn không có lông, không di
động, không có vỏ, không sinh nha bào. Nhuộm Ziehl neelsen vi khuẩn bắt màu
đỏ. Có thể nhuộm huỳnh quang, quan sát ở kính hiển vi huỳnh quang, vi khuẩn có
màu vàng sáng trên nền xanh đậm.


Trực khuẩn lao trong đờm (mũi tên chỉ vi khuẩn)

1.1.2. Tính chất nuôi cấy
Trực khuẩn lao rất hiếu khí, trong môi trường kỵ khí cũng phát triển được
nhưng cằn cỗi và thưa thớt. Vi khuẩn phát triển rất chậm, thường sau 1-2 tháng


trên môi trường mới có khuẩn lạc. Nhiệt độ thích hợp là 37 0C, pH 6,7-7,0. Môi
trường nuôi cấy đòi hỏi phải giàu chất dinh dưỡng.
- Trên môi trường đặc Loewenstein, vi khuẩn mọc sau khoảng 1 tháng, khuẩn
lạc dạng R: khô, xù xì màu trắng vàng giống như chiếc súp lơ.
- Trên môi trường lỏng Sauton (môi trường tổng hợp) trực khuẩn lao mọc
thành váng nhăn nheo, khô và dính vào thành bình, đáy có lắng cặn.
1.1.3. Cấu tạo
Trực khuẩn lao gồm có các thành phần:
- Lipid (lớp sáp): Chiếm 40% trọng lượng khô, các chất lipid có mối liên hệ
chặt chẽ với cấu trúc vách tế bào làm cho vi khuẩn có tính kháng acid. Đây là
đặc điểm cấu tạo của trực khuẩn lao khác với các vi khuẩn khác. Lớp sáp đã
được phân tích có nhiều yếu tố, có yếu tố gây bệnh tích, có yếu tố chỉ mang
tính kháng nguyên.
- Các thành phần khác như protein, polysaccharid... Vi khuẩn có nhiều yếu tố
sợi ở vách và chất nguyên sinh là những yếu tố gây bệnh.
Trên thân vi khuẩn lao có những hạt nhiễm sắc bắt màu không đều, những hạt
đó có tên là hạt Much. Trước đây người ta cho rằng những hạt Much có vai trò
trong việc sinh sản ra các vi khuẩn mới. Sau đó hạt Much đã được xác định chỉ là
những điểm nguyên sinh chất có cấu tạo khác nhau nên bắt màu khác nhau mà
không có vai trò trong sinh sản
1.1.4. Tính chất sinh vật hoá học
- Men catalase (+).
- Men niacin (+); phosphatase (+).
1.1.5. Phân loại
Gây bệnh lao cho người gồm:
- M. tuberculosis ( trực khuẩn lao người)
- M. bovis (trực khuẩn lao bò)
- M. avium (trực khuẩn lao chim)
Các loại trực khuẩn được phân biệt với nhau bởi các tính chất:



Tính chất Màu khuẩn
lạc

Nhiệt độ
thích hợp

Loài
M.tuberculosis
M.bovis
M. avium

Vàng
Trắng
Hồng

370C
370C
400C

Thời gian Gây bệnh Gây bệnh
mọc
cho chuột cho người
lang
30 ngày
30 ngày
10 ngày

(++)
(+)

(-)

(++)
(+)
(+)

1.1.6. Sức đề kháng
Trực khuẩn lao có sức đề kháng tương đối cao với các yếu tố lý hoá so với
các vi khuẩn không sinh nha bào khác.
Vi khuẩn không bị tiêu diệt bởi 1 số kháng sinh như penicillin hoặc với
thuốc nhuộm malachit nên những chất này thường được cho vào môi trường nuôi
cấy để ức chế tạp khuẩn. Vi khuẩn bị tiêu diệt ở nhiệt độ 70-80 0C trong 10 phút.
Trong đờm ẩm vi khuẩn có thể sống được một tháng, trong sữa có thể sống được
nhiều tuần. Các thuốc sát khuẩn như cresyl, javel, formaldehyt có thể tiêu diệt
được vi khuẩn.
1.1.7. Sinh sản
Vi khuẩn lao chia đôi chậm, sau 24-36 giờ mới chia đôi một lần, ngoài ra vi
khuẩn còn có hình thức sinh sản giống nấm: 2 vi khuẩn tạo ra cầu nối để tạo vi
khuẩn mới.
1.2. Khả năng gây bệnh
1.2.1. Gây bệnh cho người
Bệnh lao là một bệnh xã hội, lây lan dễ ở các nước kém phát triển. Nước ta
có tỷ lệ bệnh lao cao. Bệnh lao gặp trên 50% ở những người bị bệnh AIDS.Trực
khuẩn lao xâm nhập vào cơ thể chủ yếu theo đường hô hấp qua các giọt nước bọt
gây lao phổi (90% các bệnh lao), các mô của phế nang bị vi khuẩn xâm nhập tạo
ra các ổ chứa vi khuẩn, sau đó đến hạch lympho trong vùng rồi đến các mô khác.
Trực khuẩn lao có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá (thường qua sữa
bò tươi) gây lao dạ dày, ruột.
Ngoài ra, trực khuẩn lao còn có thể vào cơ thể
qua da, giác mạc, sinh dục nhưng rất hiếm.

Từ các cơ quan bị nhiễm lao đầu tiên, trực khuẩn lao theo đường máu hay
đường bạch huyết đi khắp cơ thể gây bệnh lao thứ phát như lao màng não, lao
màng bụng, lao xương, khớp, hạch, thận…


Vi khuẩn lao không có nội và ngoại độc tố, người ta chưa xác định được
yếu tố độc lực của trực khuẩn lao, có thể là tập hợp của nhiều yếu tố trong đó sợi
và lớp sáp (lipid) ở vách tế bào có ý nghĩa quan trọng.
Sau khi khỏi bệnh lao, người bệnh có cả miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế
bào nhưng kháng thể không có vai trò bảo vệ.
1.2.2. Gây bệnh thực nghiệm
Chuột lang là súc vật thường được dùng nhất để gây bệnh thực nghiệm.
Ngoài ra thỏ, khỉ cũng cảm nhiễm đối với trực khuẩn lao.
1.3. Chẩn đoán vi khuẩn học
Bệnh phẩm có thể là đờm, phân, nước não tuỷ, nước tiểu…tuỳ theo từng
thể bệnh lao. Bệnh phẩm có thể được tiến hành xét nghiệm trực tiếp hoặc sau khi
xử lý với hoá chất để làm lỏng đờm và diệt tạp khuẩn. Sau đó ly tâm lấy cặn
nhuộm soi hoặc nuôi cấy.
1.3.1. Nhuộm soi trực tiếp
Làm tiêu bản từ bệnh phẩm, nhuộm Ziehl neelsen hoặc nhuộm huỳnh
quang. Phát hiện vi khuẩn kháng acid trong bệnh phẩm cho chẩn đoán sơ bộ vì
chưa xác định được vi khuẩn lao. Trên thực tế, dựa vào số lượng từ 10-99 vi khuẩn
trên 100 vi trường kết hợp với các dấu hiệu lâm sàng và X quang là rất có giá trị
trong chẩn đoán. Nhuộm soi trực tiếp là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong
chẩn đoán bệnh lao nếu dương tính được gọi là AFB + (Acid Fast Bacillus- trực
khuẩn kháng acid ), trước đây gọi là BK ( + ).
1.3.2. Nuôi cấy
Bệnh phẩm sau khi đã được xử lý nuôi cấy trên môi trường lỏng Sauton
hoặc môi trường đặc Loewenstein, hoặc cả 2 môi trường. Để nhiệt độ 37 0C, theo
dõi vài tuần đến vài tháng. Nếu có khuẩn lạc thì nhận xét hình thái, nhuộm soi

hình thể. Khi thấy có trực khuẩn kháng acid thì xác định tính chất sinh vật hoá
học. Kỹ thuật nuôi cấy tìm vi khuẩn lao cho kết quả rất chậm nên chẩn đoán
thường dựa vào các kỹ thuật khác. Hiện nay một số môi trường nuôi cấy nhanh
đang được nghiên cứu để sử dụng vào chẩn đoán bệnh lao.
1.3.3. Gây bệnh thực nghiệm
Đây là phương pháp nhậy nhất và được dùng trong trường hợp cả 2 phương
pháp trên không xác định được.
Tiêm bệnh phẩm hoặc vi khuẩn đã nuôi cấy được vào dưới da đùi chuột
lang, chuột gầy mòn và chết nhanh. Mổ chuột thấy hạch lympho to. Phổi có nốt bã
đậu, có hoại tử và có các hạt lao. Gan có nhiều hạt lao, dễ nát. Lách to nhanh gấp
2-3 lần bình thường, có những hạt lao.


1.3.4. Phản ứng Mantoux
Mantoux là một phản ứng có nguyên lý là đưa một lượng kháng nguyên
tuberculin được tinh chế từ trực khuẩn lao vào trong da bệnh nhân. ở những bệnh
nhân lao hoặc những người đã nhiễm trực khuẩn lao thì tại nơi tiêm sẽ xuất hiện
một phản ứng dị ứng đặc hiệu trong da: nổi quầng đỏ quanh chỗ tiêm, nền cứng,
đường kính to nhỏ khác nhau tuỳ mức độ. Nếu đường kính nền cứng từ 1cm trở
lên là phản ứng dương tính, tức là cơ thể có miễn dịch đối với trực khuẩn lao.
Đường kính nhỏ hơn 1cm là phản ứng âm tính, cơ thể chưa có hoặc chưa đầy đủ
miễn dịch với vi khuẩn lao. Khi đường kính nền cứng từ 2cm trở lên là bệnh nhân
đang mắc bệnh lao. Tuy nhiên có thể những người đang bị bệnh lao nhưng cơ thể
suy giảm miễn dịch hoặc đang bị lao nặng cơ thể đã suy kiệt có thể cho phản ứng
âm tính.
1.3.5. Phản ứng khuếch đại gen PCR
Phản ứng cho kết quả nhanh, chính xác, áp dụng tốt cho các chẩn đoán lao
ngoài phổi nhưng chỉ thực hiện được ở cơ sở có điều kiện. Đây là kỹ thuật có độ
nhậy và đặc hiệu cao nhưng đắt.
Tiêu chuẩn chẩn đoán trực khuẩn lao:

- Trực khuẩn kháng cồn và acid.
- Men niacin (+), catalase (+).
- Gây bệnh cho chuột lang.
1.4. Phòng bệnh và điều trị
1.4.1. Phòng bệnh
- Phòng đặc hiệu: Dùng vaccin BCG (Bacillus Calmette Guerin) cho trẻ sơ sinh.
Trẻ lớn và người lớn chỉ dùng khi phản ứng Mantoux âm tính. Đây là loại vaccin
sống lấy trực khuẩn lao bò cấy chuyển nhiều lần trên môi trường có mật bò làm
cho trực khuẩn mất khả năng gây bệnh nhưng gây được miễn dịch tốt.
- Các biện pháp khác: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, cải thiện điều kiện
sống và làm việc. Phát hiện sớm bệnh nhân lao và điều trị triệt để.
1.4.2. Điều trị
2. Trực khuẩn hủi
2.1. Đặc điểm sinh vật học
2.1.1. Hình thể và tính chất bắt màu
Trực khuẩn hủi có hình dạng giống trực khuẩn lao nhưng mập hơn và kháng cồn
acid ít hơn, kích thước 0,5 x 1- 5 µm. Nhuộm Ziehl neelsen bắt màu đỏ nhưng dễ
bị mất màu hơn khi tẩy bằng cồn và acid. Trên tiêu bản thường thấy vi khuẩn đứng


với nhau thành từng đám như bó củi, thường có ở tế bào bị xâm nhập. Trực khuẩn
hủi không có vỏ, không có lông, không di động, không sinh nha bào.
2.1.2. Cấu tạo
Trực khuẩn hủi có cấu tạo giống trực khuẩn lao nhưng lớp sáp ít hơn nên ít
kháng cồn và acid hơn trực khuẩn lao.

2.1.3. Tính chất nuôi cấy và tiêm truyền
Hiện nay chưa nuôi cấy được trực khuẩn hủi trên môi trường nhân tạo.
Năm 1959 đã tiêm truyền trực khuẩn hủi cho chuột thuần chủng thấy vi khuẩn
nhân lên chậm ở lòng bàn chân chuột. Năm 1970, việc tiêm truyền trực khuẩn hủi

cho con Trút ( Armadillos) đã đem lại hy vọng cho việc nuôi cấy vi khuẩn hủi vì
đây là động vật có nhiệt độ cơ thể thấp nên là ký chủ thích hợp của trực khuẩn hủi.
Khi tiêm truyền vào chuột Hamster, trực khuẩn hủi sinh sản nhanh tại chỗ tiêm,
như vậy có thể giữ chủng vi khuẩn để nghiên cứu.
2.1.4. Độc tố và enzym
Chưa hiểu biết đầy đủ về độc tố và enzym, tuy nhiên đã phát hiện được
một số chất gây dị ứng của trực khuẩn hủi.
2.2. Khả năng gây bệnh
2.2.1. Vấn đề lây truyền của bệnh hủi
Trực khuẩn hủi gây bệnh tự nhiên cho người. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ
thể chủ yếu qua đường da, có thể đường qua niêm mạc. Bệnh hủi có lây nhưng
khó lây hơn bệnh lao, không di truyền. Thời gian ủ bệnh trung bình 3- 5 năm. Có
trường hợp ủ bệnh rất dài tới vài chục năm. Về đối tượng mắc bệnh thì theo một
số điều tra cho thấy người trưởng thành có tỷ lệ mắc bệnh nhiều hơn trẻ em. Lứa


tuổi 11- 15 dễ mắc bệnh hơn, người ta cho rằng ở tuổi dậy thì có nhiều biến loạn
về nội tiết do đó cơ thể dễ mắc bệnh hơn.
2.2.2. Các thể bệnh
Bệnh hủi có 3 thể lâm sàng:
- Hủi ác tính (phong u): Leprae Lepromateur- Ký hiệu LL: Có những thương
tổn lớn ở da, niêm mạc và các cơ quan. Tổn thương thần kinh nặng, tê liệt dây
thần kinh, tổn thương thần kinh dẫn đến teo cơ, co rút các ngón tay chân, rụng
các đốt xương gây tàn phế. Tổn thương tạo thành u cục lớn ngoài ra, nhất là
vùng sụn mũi khiến bệnh nhân có bộ mặt dị dạng.
Thể này trong nước mũi có nhiều trực khuẩn, có khả năng lây mạnh nhất.
- Hủi củ: Leprae Tuberculoide- ký hiệu LT.
Thể này còn gọi là hủi lành tính, tổn thương thường thấy ở da và niêm mạc, tổn
thương thần kinh nhẹ. Các tổn thương ít vi khuẩn. Đây là thể nhẹ nhất, bệnh tiến
triển chậm.

- Hủi bất định: Leprae Indeterminer- ký hiệu LI. Còn gọi là hủi trung gian.
Biểu hiện lâm sàng là trung gian giữa hai thể trên. Có thể trở thành hủi ác tính
hoặc hủi củ.
Sau khi nhiễm trực khuẩn hủi hoặc sau mắc bệnh hủi, miễn dịch trong bệnh hủi là
miễn dịch qua trung gian tế bào.
2.3. Chẩn đoán vi khuẩn học
2.3.1. Lấy bệnh phẩm
- Dùng que tăm bông vô khuẩn ngoáy lấy dịch tiết ở hốc mũi. Kỹ thuật này
phải tiến hành 3- 7 ngày liền mới kết luận được có vi khuẩn trong hốc mũi hay
không. Nếu bệnh nhân không có nước mũi có thể cho uống thuốc để kích thích
sự xuất tiết.
- Tại các tổn thương: Dùng kẹp có móc kẹp một miếng da vùng tổn thương làm
tiêu bản, chú ý lấy vùng ranh giới giữa nơi lành và nơi tổn thương.
- Trong thể hủi ác tính, ngoài chất tiết niêm mạc mũi có trực khuẩn hủi, máu,
nước tiểu, dịch hầu họng cũng có trực khuẩn.
Làm tiêu bản nhuộm Ziehl neelsen hoặc nhuộm huỳnh quang, có thể thấy trực
khuẩn hủi đứng thành từng đám, như bó củi, bắt màu đỏ nhạt.
2.3.2. Sinh thiết
Sinh thiết tổ chức làm tiêu bản nhuộm tế bào để nhận định tế bào tổn
thương và tìm vi khuẩn trong tế bào.
Trong thể hủi ác tính thường có tế bào Virchow có nhiều lỗ hổng, trong có
nhiều trực khuẩn hủi xếp thành từng cụm.


Trong thể hủi củ thường có tế bào khổng lồ, trong có rải rác trực khuẩn hủi.
ở thể hủi bất định tế bào thượng bì hay teo, ít khi tìm thấy vi khuẩn.
2.3.3. Phản ứng Mitsuda
Phản ứng này để đánh giá và tiên lượng bệnh hủi. Lấy kháng nguyên là
nước nghiền từ hủi củ tiêm vào trong da, đọc kết quả sau 2- 3 tuần bằng cách đo
đường kính nốt quầng đỏ khi tiêm.

- 3- 5 mm là +.
- 5- 10 mm là ++.
- > 10 mm là +++.
Phản ứng Mitsuda dương tính ở thể phong củ và âm tính ở thể hủi ác tính,
thể bất định có thể âm tính hoặc dương tính. Tuy nhiên, bệnh nhân lao hoặc người
đã tiêm BCG cũng cho phản ứng dương tính.
2.4. Phòng bệnh và điều trị
2.4.1. Phòng bệnh
- Cách ly bệnh hủi ác tính kịp thời. Các thể khác có thể điều trị tại nhà hoặc tại
các trại điều trị tập trung.
- Tiêm vaccin BCG có tác dụng phòng bệnh hủi.
- Cải thiện đời sống cộng đồng, vệ sinh cá nhân tốt.
2.4.2. Điều trị
Trước đây người ta quan niệm bệnh phong không chữa được. Hiện nay có
nhiều thuốc điều trị khỏi hoàn toàn bệnh hủi. Thuốc thường được dùng điều trị là
DDS (Diamino Diphenyl Sulfon)
Các thuốc điều trị khác : Rifampicin, dapson, clofazimin.
LƯỢNG GIÁ

Trả lời ngắn các câu sau:
- Trực khuẩn hủi thường được nhuộm bằng phương pháp………………….
- Bệnh hủi chủ yếu lây qua đường………………………………………....
- Lứa tuổi dễ mắc bệnh hủi nhất là………………………………………....
- Trực khuẩn hủi…………………………………... trên môi trường nuôi cấy.
- Bệnh hủi có 3 thể lâm sàng sau:
A……………………….B………………………..C…………………….
- Nêu 2 phương pháp xét nghiệm chẩn đoán tìm trực khuẩn hủi:
A……………………………….B…………………………………..
Phản
ứng

Mitsuda
được
đánh
giá
kết
quả
dựa
vào……………………………..


- Trực khuẩn lao thường được nhuộm bằng phương pháp ……………............
- Trên môi trường nuôi cấy, khuẩn lạc của trực khuẩn lao dạng ……………..
- Bệnh lao thường gặp nhất là …………………………………………………..
- Hai môi trường thường được dùng để phân lập trực khuẩn lao là:
A……………………………………B……………………………………..
- Nêu tên 3 phương pháp thường được dùng trong chẩn đoán đoán trực tiếp tìm
vi khuẩn lao:
A…………………….B…………………………C…………………...
- 2 đường lây nhiễm của trực khuẩn hủi
A………………………………B…………………………….
- 3 thể lâm sàng của bệnh hủi
A.………………………..B………………………….C………………
- 3 phương pháp chẩn đoán xét nghiệm đối với bệnh hủi là:
A………………………..B………………………..C…………………
Trả lời đúng hoặc sai các câu sau:
TT
Nội dung
Đ S
- Phản ứng Mantoux để đánh giá tình trạng cơ thể có nhiễm vi
khuẩn lao

- BCG là loại vaccin được sản xuất từ trực khuẩn lao bò
- Trực khuẩn lao gây miễn dịch qua trung gian tế bào
- Trực khuẩn lao chia đôi sau 20-30 phút một lần
- Vì kháng cồn và acid nên sau khi nhuộm Ziehl neelsen, trực
khuẩn lao bắt màu đỏ
- Trên các môi trường nuôi cấy trực khuẩn lao, khuẩn lạc có sau 24
giờ
Trực khuẩn lao chỉ phát triển trên môi trường giầu chất dinh
dưỡng
-

Bệnh hủi chỉ gây bệnh cho người lớn

-

Hủi bất định có khả năng lây nhiễm cao nhất

-

Trực khuẩn hủi bắt màu dỏ khi nhuộm Ziehl neelsen

-

Thời gian ủ bệnh của bệnh hủi dài hơn bệnh lao

-

Trực khuẩn hủi chỉ phát triển trên môi trường giàu chất dinh dưỡng

Chọn câu trả lời đúng nhất

- Điểm khác biệt giữa trực khuẩn hủi với trực khuẩn lao là
A. Bắt màu đỏ khi nhuộm Ziehl neelsen


B. Kháng cồn và acid
C. Đứng với nhau thành từng đám
D. Không nuôi cấy được trên môi trường nhân tạo
E. Cả C+D
- Bệnh phẩm sau được dùng cho chẩn đoán bệnh hủi:
A. Đờm
B. Lấy tổn thương da
C. Dịch tiết hốc mũi
D. Cả A+B
E. Cả B+C
- Hủi củ có tính chất sau:
A. ác tính
D. Rụng các đốt chân tay
B. Tổn thương ở da và niêm mạc E. Có nhiều vi khuẩn hủi ở da
C. Tổn thương thần kinh nặng
- Trực khuẩn hủi có các tính chất sau, trừ:
A. Kháng cồn và acid ít hơn trực khuẩn lao
B. Không có vỏ
C. Trẻ 11-15 tuổi dễ mắc hơn
D. Di truyền
E. Gây được miễn dịch cho cơ thể
- Phản ứng Mitsuda có đặc điểm:
A. Kháng nguyên biết trước
D. Cả A+C
B. Kháng thể biết trước
E. Cả B+C

C. Phản ứng (+) ở thể phong củ



×