Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 124 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ KIM THANH

CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN
BỊ BẠO LỰC GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chun ngành: Cơng tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.PHẠM HỮU NGHỊ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi,
đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS.Phạm Hữu Nghị.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này
trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình làm luận văn, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới


PGS.TS.Phạm Hữu Nghị là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và truyền
đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt q trình thực hiện và
hồn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy, cô
Học viện Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện xã hội Châu Á Phi-líp-pin và
Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn tại Học viện.
Tôi trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ nhân viên Cục Bảo trợ xã hội
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội; các Sở, ban, ngành thành phố, quận-huyện
và phƣờng-xã-thị trấn thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để tơi hồn thành việc thu thập thơng tin, dữ liệu phục vụ luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn động viên, quan tâm hỗ trợ tơi trong suốt q trình học tập và làm
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH ......................................................................11
. . Một số kiến thức cơ bản về nạn nhân bạo lực gia đình ..................................11
. . Một số vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình 18
. . Luật pháp, chính sách đối với nạn nhân bạo lực gia đình ..............................27
. . Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình
...............................................................................................................................30
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN BẠO
LỰC GIA ĐÌNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................36
. . Đ c điểm chính trị, kinh tế, xã hội của thành phố Hồ Chí Minh ảnh hƣởng
đến công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình .........................................36

. . Thực trạng nạn nhân bạo lực gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh ................39
. . Thực trạng công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình ......................48
. . Ứng dụng quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân bạo lực gia đình t thực tế
thành phố Hồ Chí Minh .........................................................................................63
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH ............................70
. . Định hƣớng nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với vấn đề bạo lực gia
đình ........................................................................................................................70
. . Các giải pháp bảo đảm việc thực hiện công tác xã hội đối với nạn nhân bạo
lực gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh ................................................................72
KẾT LUẬN ..............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASXH

:

An sinh xã hội

BLGĐ

:

Bạo lực gia đình

BLTCSG


:

Bạo lực trên cơ sở giới

CĐCTGĐ

:

Chỉ đạo cơng tác gia đình

CTXH

:

Cơng tác xã hội

ĐCTC

:

Địa chỉ tin cậy

LĐTBXH

:

Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

NVXH


:

Nhân viên cơng tác xã hội

PCBLGĐ

:

Phịng, chống bạo lực gia đình

TPHCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

:

Ủy ban nhân dân

VN

:

Việt Nam



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Giới tính của ngƣời bị bạo lực và ngƣời gây ra bạo lực gia đình...….39
Biểu đồ 2.2. Trình độ học vấn của ngƣời bị bạo lực và ngƣời gây ra bạo lực gia
đình…………………………………………………………………………………40
Biểu đồ 2.3. Ai là ngƣời gây ra bạo lực gia đình…………………………………..41
Biểu đồ 2.4. CBCC là nạn nhân của các hành vi bạo lực gia đình t chồng và
vợ…...………………………………………………………………………………45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dƣỡng con ngƣời, là mơi trƣờng
quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách con ngƣời; gia đình tốt thì xã hội mới
tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt; tuy nhiên, trong những năm gần đây sự phát
triển kinh tế-xã hội ở nƣớc ta đang đ t gia đình trƣớc nhiều thách thức, do c sự
giao thoa giữa những chuẩn mực gia đình truyền thống với gia đình hiện đại, nên có
sự tác động của cả định kiến giới lẫn quan điểm bình đẳng vào mối quan hệ gia
đình. Việc tác động của cả hai yếu tố này dẫn đến một kiểu gia đình chƣa bình
đẳng, trong đ BLGĐ là một vấn đề gây bức xúc dƣ luận xã hội, vì tệ nạn này
khơng chỉ vi phạm thơ bạo đến quyền con ngƣời, mà nó bắt nguồn t mối quan hệ
quyền lực bất bình đẳng giữa con ngƣời với nhau dựa trên những quy phạm, cấu
trúc, vai trò xã hội đang tồn tại có ảnh hƣởng tới cuộc sống của nam giới và nữ giới.
BLGĐ là những hành vi mang tính chất bạo lực đƣợc các thành viên trong
gia đình dùng để giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, xung đột trong gia đình. Hành vi
này, khơng chỉ để lại hậu quả tiêu cực trong thời điểm hiện tại mà còn để lại những
tổn thƣơng tâm lý lâu dài cho chính ngƣời bị bạo lực và những ngƣời sống chung
trong mơi trƣờng có hành vi bạo lực. BLGĐ là một hiện tƣợng xã hội, n khơng cịn
là chuyện riêng tƣ của gia đình ho c cá nhân, vì vậy trong những năm qua, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã dành nhiều sự quan tâm tới việc PCBLGĐ và đã ban hành nhiều đạo
luật trực tiếp và gián tiếp nhƣ: Hiến pháp; Bộ luật Dân sự; Luật Bình đẳng giới;

Luật Hơn nhân và gia đình; Luật Bảo vệ, chăm s c và giáo dục trẻ em;… và đ c
biệt, Luật PCBLGĐ năm 007 đã tạo hành lang pháp lý cũng nhƣ môi trƣờng thuận
lợi để PCBLGĐ; tiếp sau việc thông qua đạo luật này, nhiều nghị định, thông tƣ,
chiến lƣợc và kế hoạch hành động đã đƣợc xây dựng để hƣớng dẫn thực hiện Luật.
Nhƣng đánh giá một cách khách quan thì các văn bản pháp luật này chƣa thực sự đi
vào cuộc sống, sự quan tâm và hiểu biết về BLGĐ chƣa đi vào chiều sâu, tình trạng
bạo lực trong gia đình chƣa c nhiều thay đổi và chuyển biến tích cực.

1


Theo kết quả điều tra BLGĐ ở VN năm 0

của Bộ Văn h a, Thể thao và

Du lịch cho thấy BLGĐ xảy ra ở hầu khắp các quốc gia trên thế giới với những mức
độ và đối tƣợng khác nhau, m c dù nam giới và trẻ em trai cũng bị bạo lực song chủ
yếu nạn nhân của BLGĐ là nữ giới: Tại M , số lƣợng nữ giới là nạn nhân BLGĐ bị
chết trong năm 99 cao hơn tổng số lính M tham gia cuộc chiến Iraq bị chết trong
năm t

00 – 00 ; tại Jakarta của Indonesia, năm 009 c

7 nữ giới bị lạm

dụng và mỗi tháng c một ngƣời vợ bị chồng giết; tại Việt Nam t năm 009 đến
0

, tổng số vụ BLGĐ xảy ra tại


tỉnh, thành phố là 78.8 7 vụ trong đ :

178.847 nạn nhân là nữ giới, chiếm tỷ lệ 0,8 %;
tỷ lệ

.

nạn nhân là trẻ em, chiếm

, 7% và 16.385 nạn nhân là ngƣời cao tuổi, chiếm tỷ lệ 9,16%). Các kết quả

nghiên cứu đều thống nhất chỉ ra nguyên nhân gốc r của BLGĐ là sự bất bình đẳng
giới về quyền lực, về tiếng nói và sự kiểm sốt nguồn lực giữa nam giới và nữ giới,
m c dù các yếu tố khác nhƣ: kinh tế kh khăn; lạm dụng ma túy, rƣợu bia; thiếu k
năng ứng xử, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình;… cũng g p phần làm gia tăng
tình trạng BLGĐ.
Những thiệt hại và đau khổ gây ra bởi BLGĐ là vô hạn, gồm cả thiệt hại vật
chất và tinh thần nhƣ chi phí cơng chi cho tịa án, công an, chăm s c y tế, chăm s c
trẻ em; hộ gia đình thiệt hại tài sản, nạn nhân các vụ BLGĐ mất thu nhập và các sự
cố xảy ra trong gia đình… Ƣớc tính ở các nƣớc phát triển và đang phát triển cho
thấy các chi phí liên quan đến BLGĐ tăng lên đến vài chục triệu đơ la hàng năm ở
cấp quốc gia và có thể cịn cao hơn nữa. Điển hình tại Úc, năm 009 Chính phủ
liêng bang Úc chỉ ra nguồn chi phí kinh tế khổng lồ cho BLGĐ và bạo lực tình dục
đối với phụ nữ tổn hại
lên tới

, tỷ đô mỗi năm; ƣớc tính đến năm 0

, con số này s


, tỷ đơ nếu Chính phủ Úc khơng triển khai thêm các biện pháp can thiệp.

Theo báo cáo của tác giả Phan Thu Hiền, Chuyên gia giới UNFPA tại Hội thảo
tham vấn xây dƣng đề án quốc gia về phòng, chống BLTCSG do Bộ LĐTBXH tổ
chức ngày

tháng

năm 0

tại Hà Nội cho thấy tại VN, ƣớc tính ở cấp vĩ mơ

tổn thất do BLGĐ gây ra chiếm đến ,

% tổng thu nhập quốc nội GDP của VN

2


năm 0 0. Tác động của BLGĐ đến năng suất lao động suy giảm chiếm tới ,78%
GDP và gần 8% ngân sách Chính phủ cần chi cho y tế vào năm 0
Tại TPHCM, theo báo cáo sơ kết
quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 0

.

năm thực hiện Chiến lƣợc, Chƣơng trình
- 0

cho thấy tình trạng bạo lực vẫn liên


tiếp xảy ra và c xu hƣớng gia tăng tại các huyện ngoại thành, trung bình 9 tháng
đầu năm 0

mỗi quận phát hiện 2,3 vụ BLGĐ trong khi mỗi huyện c đến 11,2

vụ. M c dù Luật PCBLGĐ đã c hiệu lực, nhƣng nhận thức đúng về BLGĐ là gì rất
khác nhau trong xã hội, thiếu một sự phân định rõ ràng về các hành vi BLGĐ cho
thấy có thể gây ra sự nhầm lẫn, đánh đồng các hành vi yêu thƣơng ho c cố gắng
chịu đựng vì chữ tình và chữ hiếu… do đ khi xảy ra BLGĐ thông thƣờng nạn nhân
không dám lên tiếng sợ xấu hổ với hàng xóm, với ngƣời thân; bên cạnh đ , gia đình
bao che, dung túng cho hành vi bạo lực, không khai báo với chính quyền địa
phƣơng; thái độ dĩ hịa vi quý của ngƣời dân, của cộng đồng trƣớc hành vi bạo lực
của hàng xóm, khơng muốn can thiệp sợ mất tình cảm xóm giềng ho c “rƣớc phiền
hà” vào gia đình mình do đ kh xử lý các vụ việc BLGĐ trong thực tế.
T những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội đối
với nạn nhân bị bạo lực gia đình từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” để c
đƣợc đánh giá khách quan về CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ, tìm ra đƣợc những
yếu tố tác động đến hoạt động này, t đ đề xuất một số giải pháp nh m nâng cao
hiệu quả hoạt động CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ trên địa bàn thành phố.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về BLGĐ n i chung, nạn nhân bị BLGĐ n i riêng không phải là
mới trong bối cảnh nghiên cứu hiện nay. Nạn nhân bị BLGĐ là nh m yếu thế đƣợc
xã hội quan tâm trên nhiều cấp độ b ng những chế độ, chính sách cụ thể của Nhà
nƣớc, của địa phƣơng; các dự án của nhiều tổ chức phi chính phủ đã và đang tập
trung hƣớng đến lợi ích cho nh m nạn nhân bị BLGĐ.
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng đã c một số đề tài khoa học liên
quan đến một vài khía cạnh của BLGĐ nhƣ:

3



Tác giả Lê Thị Quý c các bài viết đăng trên tạp chí Khoa học về Phụ nữ (số
02/91, 01/94) về “Một số vấn đề về bạo lực gia đình hiện nay” và “Bạo lực khơng
nhìn thấy trong gia đình” đƣợc xem nhƣ tiếng chuông cảnh báo sự xuống cấp của
đạo đức gia đình. Trong bài viết, tác giả nhấn mạnh r ng BLGĐ đang c chiều
hƣớng gia tăng, tệ nạn này không chỉ đơn thuần là xúc phạm nghiêm trọng tới nhân
phẩm, quyền con ngƣời của phụ nữ mà còn gây ảnh hƣởng tiêu cực tới sự phát triển
kinh tế xã hội, làm nhức nhối lƣơng tâm mọi ngƣời và đang trở thành mối lo âu của
toàn xã hội. Tác giả tổng hợp một số trƣờng hợp cụ thể xảy ra trên khắp mọi miền
đất nƣớc đã đƣợc đề cập trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, c những vụ
xơ xát trong gia đình dẫn đến những tội ác man rợ; theo nhận định của tác giả ở Việt
Nam, tình hình và đ c điểm của BLGĐ khơng thể tách rời với hoàn cảnh lịch sử,
kinh tế, xã hội. Nguyên nhân dẫn đến BLGĐ liên quan đến các vấn đề kinh tế, trình
độ học vấn thấp, tƣ tƣởng phong kiến “trọng nam, khinh nữ”, rƣợu chè cơ bạc,
ngoại tình ghen tng.
Nghiên cứu “Bạo lực trên cơ sở giới” do

nhà xã hội học của Viện Xã hội

học Hà Nội, tiến sĩ Vũ Mạnh Lợi, tiến sĩ Vũ Huy Tuấn và tiến sĩ Nguy n Hữu Minh
thực hiện vào tháng

năm 999. Đây là một nghiên cứu với quy mô lớn, thực hiện

tại phƣờng-xã ở 6 quận-huyện thuộc ba miền, miền Bắc (Hà Nội), miền Trung (tỉnh
Th a Thiên Huế) và miền Nam (thành phố Hồ Chí Minh), kết quả nghiên cứu cho
thấy BLGĐ là một quá trình rất phức tạp, chịu ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố. Tính
nghiêm trọng và tần số của bạo lực rất kh đo lƣờng vì bạo lực có thể có nhiều hình
thức với mức độ căng thẳng khác nhau. Trong hai yếu tố quan trọng nhất của nạn

bạo lực là kh khăn về kinh tế và sự lạm dụng rƣợu. Trong rất nhiều trƣờng hợp hai
yếu tố này c liên quan ch t ch với nhau.
Nghiên cứu “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại phƣờng Cô Giang, Quận ,
TPHCM” của tác giả Nguy n Thị Thu Hà tháng 9 997 . Kết quả nghiên cứu cho
thấy bạo lực thƣờng thấy ở các c p vợ chồng c trình độ văn h a thấp, con đông,
thu nhập k m, việc làm không ổn định và những gia đình c chồng nghiện rƣợu,
làm ăn thua lỗ ho c không thành đạt trong cuộc sống. Phụ nữ bị bạo hành thuộc đủ

4


mọi lứa tuổi, đủ mọi thành phần trong xã hội t những phụ nữ nghèo cho đến những
phụ nữ giàu, trí thức, c địa vị trong xã hội và những ngƣời lao động phổ thơng.
Nghiên cứu cịn cho thấy hậu quả của BLGĐ đối với phụ nữ và trẻ em rất đáng
quan tâm. Trong một số vụ bạo hành phụ nữ xảy ra trong cộng đồng, vai trò của tổ
dân phố, tổ phụ nữ và áp lực của quần chúng là rất quan trọng chính họ là lực lƣợng
đầu tiên can thiệp, giúp nạn nhân thoát kh i hành vi thô bạo của ngƣời chồng.
Báo cáo kết quả của hoạt động dự án “Đào tạo và xây dựng tài liệu tƣ vấn về
bạo hành trong gia đình cho Trung tâm tƣ vấn Tâm lý Giáo dục và Tình yêu – Hơn
nhân – Gia đình” do Hội đồng dân số thực hiện tháng

000 . Báo cáo cho thấy,

nhận định của chuyên viên tƣ vấn thì những khách hàng bị bạo lực, tƣ vấn qua điện
thoại ho c đến tƣ vấn trực tiếp so với các nội dụng tƣ vấn khác chiếm tỷ lệ không
cao, nhƣng hầu hết họ là nạn nhân của BLGĐ với các mức độ nghiêm trọng khác
nhau. Theo các chuyên viên tƣ vấn, nữ giới bị đánh đánh đập, hành hạ về tinh thần
thƣờng là những ngƣời ở độ tuổi 0 - 0 tuổi; đôi khi nam giới cũng là nạn nhân của
bạo hành bởi vợ mình. Các chuyên viên tƣ vấn c những ƣớc tính khác nhau về tỷ lệ
bạo hành hiện nay, tuy nhiên, tất cả chuyên viên tƣ vấn đều cho là BLGĐ đang c

xu hƣớng gia tăng. Theo báo cáo của khách hàng, họ dƣờng nhƣ khơng muốn tìm
kiếm sự bảo vệ can thiệp t bên ngoài. Một trong những lý do là họ muốn dấu đi
những nỗi đau trong gia đình, họ cần phải chịu đựng để giữ hịa khí trong gia đình;
một lý do khác là một số ngƣời chồng sau khi đánh vợ thƣờng năn nỉ và đổ lỗi vì
rƣợu, vì thất vọng,... với lòng vị tha, nữ giới lại s n sàng b qua những hành vi thô
bạo của ngƣời chồng nhƣng rồi sau đ những hành vi bạo lực vẫn tiếp tục tái di n.
Tác giả Hồng Minh Hịa và Nguy n Thị Ngân Hoa Trung tâm nghiên cứu
khoa học về phụ nữ và gia đình, Viện Khoa học Xã hội tại TPHCM, tháng

000 ,

nghiên cứu phân ra ba hình thức bạo lực: bạo lực về m t thể xác, bạo lực về m t
tâm lý và bạo lực về m t xã hội. Ba nguyên nhân đƣợc đề cập nhiều nhất dẫn đến
hành vi BLGĐ là do rƣợu, chồng c bồ, chồng cho r ng mình c quyền quyết định
mọi cơng việc trong gia đình vì họ là ngƣời tạo ra thu nhập chính trong gia đình; các
ngun nhân khác nhƣ túng thiếu, cờ bạc, làm ăn thua lỗ chiếm tỷ lệ thấp.

5


Nghiên cứu của Sở LĐTBXH TPHCM, năm 0

về “Nhận thức của ngƣời

dân về bạo lực trên cơ sở giới tại quận Thủ Đức TPHCM”, kết quả nghiên cứu 00
trƣờng hợp cho thấy c

, % ngƣời tham gia nghiên cứu chƣa nghe n i đến bạo

lực trên cơ sở giới BLTCSG ;


% cho r ng BLTCSG chỉ là bạo lực thân thể, bạo

lực tình dục, bạo lực tinh thần khơng phải là BLTCSG; đa số cho r ng BLTCSG là
bạo lực gia đình và phụ nữ thƣờng là nạn nhân của BLTCSG. BLTCSG đã len l i
trong đời sống ngƣời dân, di n biến phức tạp, kh xác định. Nghiên cứu chỉ ra c
, % không hề biết ho c không r trên địa bàn thành phố c các dịch vụ, cơ sở hỗ
trợ ngƣời bị bạo lực n i chung bao gồm cả BLTCSG và BLGĐ ; vì vậy, khi xảy ra
bạo lực ngƣời dân thƣờng nhờ bạn bè, ngƣời thân hỗ trợ

, % , chỉ c

8, % sử

dụng dịch vụ ĐCTCƠCĐ.
Trên đây là một số đề tài, khảo sát trong số rất nhiều nghiên cứu có liên quan
đến đề tài nghiên cứu của tôi, các nghiên cứu trên vô cùng hữu ích cho tơi trong q
trình thực hiện đề tài. Tôi s sử dụng các giả thuyết nghiên cứu, kết quả và kết luận
trong các nghiên cứu kể trên để bàn luận và làm rõ trong nghiên cứu của mình nh m
đƣa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả CTXH với nạn nhân bị BLGĐ trên địa bàn
TPHCM.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng t những vấn đề lý luận và thực ti n (thông qua nghiên cứu thực
ti n tại TPHCM) về công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình. T đ đề
xuất một số giải pháp dƣới g c độ CTXH nh m góp phần nâng cao hiệu quả các
hoạt động CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ ở Việt Nam nói chung và nạn nhân bị
bạo lực gia đình tại TPHCM nói riêng.
3. . Nhi m vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, khi nghiên cứu đề tài cần giải quyết các

nhiệm vụ nhƣ sau:
• Làm sáng tỏ các khái niệm về CTXH, quản lý trường hợp trong CTXH;
NVXH, BLGĐ, BLTCSG, nạn nhân bi BLGĐ;

6


• Đánh giá thực trạng đời sống, nhu cầu của nạn nhân bị BLGĐ và thực trạng
CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ tại TPHCM;
• Các yếu tố ảnh hƣởng đến CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ;
• Đề xuất các giải pháp dƣới g c độ CTXH nh m đảm bảo việc thực hiện
CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ n i chung và tại TPHCM n i riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực gia đình t thực ti n TPHCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nghiên cứu về đối tượng: đề tài tập trung nghiên cứu loại hình
CTXH là quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân bị BLGĐ.
• Phạm vi nghiên cứu về khách thể: mẫu nghiên cứu

nh m đối tƣợng có

liên quan đến BLGĐ, bao gồm: 200 mẫu ngƣời bị bạo lực; 100 mẫu ngƣời có hành
vi BLGĐ; 200 mẫu ngƣời thân trong gia đình ngƣời bị bạo lực và 50 mẫu cán bộ,
cộng tác viên làm việc trong lĩnh vực gia đình, bình đẳng giới và PCBLGĐ của
thành phố, quận/huyện, phƣờng/xã, khu phố/ấp.
• Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu thực địa tại
quận Tân Phú và huyện Nhà Bè TPHCM.
• Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu t năm 0 1
đến năm 0 5.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
• Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: t những đánh giá thực trạng về
CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ, tác giả làm sáng t một số vấn đề lý luận về
CTXH, nhân viên CTXH, quản lý trƣờng hợp trong CTXH, BLGĐ, bạo lực trên cơ
sở giới, nạn nhân bị BLGĐ; đề xuất các giải pháp dƣới g c độ CTXH nh m đảm
bảo việc thực hiện CTXH đối với nạn nhân bị BLGĐ n i chung và CTXH trong
quản lý trƣờng hợp nạn nhân bị BLGĐ n i riêng trên địa bàn TPHCM.

7


• Nghiên cứu vấn đề lý luận trong hệ thống: nghiên cứu hệ thống những lý
thuyết c liên quan trực tiếp đến đề tài, hệ thống các yếu tố c liên quan nhƣ: hệ
thống chính sách đối với BLGĐ; phƣơng pháp tiếp cận, hỗ trợ nạn nhân bị BLGĐ.
5. . Phương pháp nghiên cứu
Với nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi sử dụng một số phƣơng pháp
trong quá trình nghiên cứu nhƣ sau:
• Phương pháp điều tra bảng hỏi
Bảng câu h i là cơng cụ nghiên cứu chính trong việc thu thập thông tin liên
quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Đề tài thực hiện ph ng vấn b ng bảng câu
h i trực tiếp đối với nạn nhân bị BLGĐ; ngƣời có hành vi BLGĐ; gia đình nạn
nhân; cán bộ, cộng tác viên các ngành liên quan để thu thập thông tin.
Sau khi ph ng vấn bảng h i trực tiếp tại địa bàn nghiên cứu, các thông tin
thu đƣợc s đƣợc xử lý qua chƣơng trình SPSS và t các số liệu đã qua xử lý đ để
kiểm chứng lại những giả thuyết đã đ t ra khi nghiên cứu vấn đề.
• Phương pháp phỏng vấn sâu
Song song với việc sử dụng phƣơng pháp thu thập thông tin b ng bảng câu
h i, khi nghiên cứu đề tài chúng tôi cũng tiến hành thu thập thông tin b ng phƣơng
pháp ph ng vấn sâu. Việc sử dụng phƣơng pháp ph ng vấn sâu trong nghiên cứu đề

tài nh m khảo sát sâu hơn những vấn đề mà phƣơng pháp bảng câu h i không thể
hƣớng tới đƣợc. M t khác, việc ph ng vấn sâu giúp cho những thông tin mang lại
nhiều chiều, ngƣời trả lời s cởi mở cung cấp thông tin hơn là trả lời những câu h i
theo khuôn mẫu c s n trong bảng câu h i.
• Phương pháp phân tích tài liệu:
Phƣơng pháp phân tích tài liệu là phƣơng pháp sử dụng các k thuật chuyên
môn nh m thu thập thông tin, số liệu, tài liệu t các nguồn tài liệu đã đƣợc công bố
ho c rút ra t các nguồn tài liệu những thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình
nghiên cứu.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài sử dụng các thông tin c s n t các cuộc
nghiên cứu, các bài viết, tài liệu, giáo trình, báo cáo sơ, tổng kết,… đã đƣợc công bố

8


c nội dung liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu nhƣ giáo trình nhập mơn
CTXH, Hành vi con ngƣời và môi trƣờng xã hội, CTXH làm việc với cá nhân và
gia đình, CTXH với những cá nhân c nhu cầu đ c biệt; tài liệu hội thảo, tập huấn,
sổ ghi ch p liên quan đến vấn đề BLGĐ, BLTCSG,…
• Phương pháp quan sát:
Phƣơng pháp quan sát là phƣơng pháp thu thập thông tin của nghiên cứu xã
hội học thực nghiệm thông qua các tri giác nhƣ nghe, nhìn để thu thập các thơng tin
t thực tế xã hội nh m đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bổ sung thơng tin
cịn thiếu và kiểm tra đối chiếu, so sánh các thông tin t việc quan sát để đánh giá
độ tin cậy của các thông tin thơng qua việc quan sát hồn cảnh sống, thái độ, biểu
hiện về thể chất tâm thần,... của ngƣời đƣợc điều tra cũng nhƣ mối quan hệ ngƣời
cung cấp và ngƣời hƣởng lợi các hoạt động CTXH. Tiến hành quan sát các cơ sở
cung cấp dịch vụ cho nạn nhân; các buổi sinh hoạt nh m PCBLGĐ; môi trƣờng
sống của nạn nhân, thái độ của nạn nhân ngƣời gây bạo lực gia đình họ để c đƣợc
những chứng cứ về sự điều phối, kết nối giữa các bên liên quan trong quá trình hỗ

trợ nạn nhân bị BLGĐ nh m kiểm chứng những thông tin đƣợc cung cấp t các
buổi ph ng vấn sâu.
6.

nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa về lý luận
Việc nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội đối v i nạn nhân b bạo lực gia
đình từ thực tiễn TPHCM” làm sáng t thực trạng CTXH đối với nạn nhân BLGĐ,
các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện CTXH đối với nạn nhân BLGĐ n i chung
và quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân BLGĐ n i riêng.
Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm hệ thống cơ sở lý luận của chuyên
ngành CTXH đối với nạn nhân BLGĐ, h p hơn là CTXH trong quản lý trƣờng hợp
đối với nạn nhân BLGĐ. Đề tài cũng tạo thêm cơ sở lý luận cho các chƣơng trình,
chính sách hỗ trợ nạn nhân BLGĐ và quản lý trƣờng hợp đối với nạn nhân BLGĐ.
Những thông tin thu thập đƣợc t luận văn s là nguồn tài liệu tham khảo cho các
nghiên cứu sau này về CTXH đối với nạn nhân BLGĐ và hƣớng tiếp cận các vấn đề
về BLGĐ c lồng gh p giới.
9


6. . Ý nghĩa thực tiễn
Qua nghiên cứu đề tài này chúng tôi mong muốn chỉ ra đƣợc thực trạng
CTXH đối với nạn nhân BLGĐ t thực ti n TPHCM; s là nguồn tham khảo cho
cán bộ, cộng tác viên làm việc trong lĩnh vực gia đình, lĩnh vực bình đẳng giới của
TPHCM; đ c biệt là cán bộ phƣờng-xã, cộng tác viên tại các câu lạc bộ, địa chỉ tin
cậy cộng đồng đang đƣợc giao phụ trách công tác PCBLGĐ và hỗ trợ nạn nhân
BLGĐ, đây cũng là nguồn thông tin thực tế cho các giảng viên đang giảng dạy mơn
CTXH với gia đình, CTXH với cá nhân c nhu cầu đ c biệt, môn giới và phát triển.
Kết quả nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò của nhân viên CTXH trong hoạt

động CTXH đối với nạn nhân BLGĐ n i chung và quản lý trƣờng hợp đối với nạn
nhân BLGĐ n i riêng, vì vậy đề tài s g p một phần nh trong việc khẳng định sự
cần thiết của những ngƣời thực hành CTXH đối với hiệu quả của PCBLGĐ theo
hƣớng tiếp cận về giới đ cũng là một trong số những mục tiêu đƣợc thể hiện trong
Đề án phát triển nghề CTXH giai đoạn 0 0 - 2020.
Tác giả cũng mong muốn đ ng g p một vài ý tƣởng trong việc cung cấp các
hoạt động CTXH với nạn nhân BLGĐ n i chung và quản lý trƣờng hợp đối với nạn
nhân BLGĐ n i riêng; những ý tƣởng này đƣợc rút ra t những phát hiện trong quá
trình nghiên cứu để đƣa ra những định hƣớng và giải pháp đảm bảo việc thực hiện
CTXH đối với nạn nhân BLGĐ.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm chƣơng:
Chƣơng : Những vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực
gia đình;
Chƣơng : Thực trạng cơng tác xã hội đối với nạn nhân bạo lực gia đình t
thực ti n thành phố Hồ Chí Minh;
Chƣơng : Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội đối với nạn nhân bạo
lực gia đình.

10


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1. Một số kiến thức cơ bản về nạn nh n bạo lực gia đình
1.1.1. Khái ni m và đặc điểm của bạo lực gia đình
* Khái niệm về bạo lực gia đình
Bạo lực là một hiện tƣợng xã hội, phƣơng thức ứng xử trong các mối quan hệ

xã hội tồn tại trong mọi xã hội t khi hình thành xã hội lồi ngƣời. Đây là mối quan
hệ khi mà một bên sử dụng quyền lực để trấn áp bên kia.
Theo Tổ chức Y tế thế giới “Bạo lực là việc đe dọa hay dùng sức mạnh thể
chất, quyền lực đối với bản thân, ngƣời khác ho c đối với một nh m ngƣời hay một
cộng đồng mà gây ra hay làm tăng khả năng gây ra tổn thƣơng, tử vong, tổn hại về
m t tâm lý, ảnh hƣởng đến sự phát triển hay gây ra sự mất mát” WHO .
Theo t điển Tiếng Việt

00

“Bạo lực là sức mạnh dùng để trấn áp, lật đổ.

Nó có thể là bạo lực chính trị, bạo lực vũ trang, trên phạm vi toàn xã hội, giữa các
quốc gia, trên lãnh thổ một đất nƣớc, nó có thể là bạo lực gây thƣơng tích, tổn
thƣơng về kinh tế, thể chất hay tinh thần của ngƣời này cho ngƣời khác trong các
nhóm xã hội hay gia đình”.
BLGĐ là thuật ngữ dùng để chỉ các hành vi bạo lực giữa các thành viên
trong cùng một gia đình. C nhiều quan niệm khác nhau về BLGĐ hay còn gọi là
bạo hành trong gia đình, trong đề tài này tác giả sử dụng khái niệm về BLGĐ trong
Luật Phòng, chống BLGĐ nhƣ sau “BLGĐ là hành vi cố ý của thành viên gia đình
gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối v i
thành viên khác trong gia đình” (Khoản 2 – Điều 1, Luật Phòng, chống BLGĐ).
Bên cạnh khái niệm về BLGĐ, cụm t “Bạo lực trên cơ sở giới” thƣờng
đƣợc nhắc đến những năm gần đây, trong đ tại Khoản 3 - Điều 10 Luật Bình đẳng
giới quy định hành vi bị nghiêm cấm “Bạo lực trên cơ sở giới”, nhƣng chƣa c định
nghĩa về bạo lực trên cơ sở giới tại các văn bản của Việt Nam. Theo tuyên bố của

11



Liên hợp quốc về xoá b bạo lực đối với phụ nữ do Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua năm 99 đã định nghĩa bạo lực trên cơ sở giới BLG nhƣ sau “Bất kỳ
một hành động bạo lực nào dựa trên cơ sở gi i dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến,
những tổn thất về thân thể, tình dục, tâm lý hay những đau khổ của phụ nữ, bao
gồm cả sự đe dọa có những hành động như vậy, sự cưỡng bức hay tư c đoạt một
cách tùy tiện sự tự do, dù nó xảy ra ở nơi công cộng hay trong cuộc sống riêng tư”
đều gọi là bạo lực trên cơ sở giới; định nghĩa này, phản ánh chiều sâu của các vấn
đề liên quan tới bạo hành phụ nữ và phản ánh bản chất lạm dụng giới.
Nhƣ vậy, BLGĐ là việc sử dụng sức mạnh của thành viên gia đình để gây
những tổn thƣơng về thể chất, tinh thần cho một hay nhiều thành viên khác trong
gia đình bất kể giới tính của nạn nhân; theo các nghiên cứu cho thấy, có bốn yếu tố
dẫn đến khả năng xuất hiện BLGĐ, là bất bình đẳng kinh tế; tồn tại hình thức sử
dụng bạo lực thể chất để giải quyết xung đột; sự thống trị và kiểm sốt của nam giới
trong q trình ra quyết định và hạn chế khả năng tham gia cơng việc ngồi xã hội
của nữ giới. Xét ở g c độ gia đình thì BLGĐ di n ra dƣới nhiều hình thức:
Bạo lực tinh thần là hình thức phổ biến nhất và đa dạng nhất nh m nô dịch
nạn nhân về m t tinh thần, gồm các biểu hiện: chửi, rủa, lăng mạ, làm nạn nhân
nghĩ r ng mình vơ dụng, ngu dốt, ho c xao nhãng, b rơi, cô lập nạn nhân, v.v.
Bạo lực thể chất là hình thức phổ biến, thƣờng xuất hiện sau một giai đoạn
đã kiểm soát và đã áp đ t quyền lực, thống trị ngƣời bị bạo lực về tinh thần, gồm
các biểu hiện tát, đấm, đá, dùng hung khí, dao, súng để gây thƣơng tổn ho c giết
chết ngƣời bị bạo lực.
Bạo lực tình dục là hình thức rất d xảy ra sau khi đã xảy ra bạo lực tinh thần
và bạo lực thể chất ho c xuất hiện độc lập bởi sự bệnh hoạn của ngƣời gây bạo lực;
bạo lực tình dục hạ thấp giá trị nhân phẩm của nạn nhân, làm họ cảm thấy nhƣ bị
hiếp dâm đau đớn về thể xác, nhục nhã về tinh thần) gồm các biểu hiện cƣỡng ép
quan hệ tình dục trái ý muốn, bắt mang thai, nạo phá thai, lựa chọn giới tính khi
sinh, ép xem các ấn phẩm đồi trụy, v.v.

12



Bạo lực kinh tế là hành vi nh m xóa b sự độc lập kinh tế của nạn nhân, bao
gồm các hành vi đập phá tài sản của nạn nhân, phá hủy, ngăn cản công ăn việc làm;
bắt đ ng g p kinh tế quá khả năng; kiểm soát tiền bạc của nạn nhân ho c chi tiêu
của nạn nhân; v.v.
* Đặc điểm của bạo lực gia đình
Với khái niệm trên, ta có thể đƣa ra một số đ c điểm chung nhất của BLGĐ:
Một là, BLGĐ xảy ra giữa các thành viên gia đình ho c những ngƣời đã t ng
có quan hệ gia đình, vì vậy phạm vi của BLGĐ khá rộng, có tính bao qt và là một
hiện tƣợng tiêu cực đi ngƣợc lại những giá trị chuẩn mực về đạo đức, văn h a tốt
đ p của ngƣời Việt Nam.
Hai là, BLGĐ kh bị phát hiện, khó can thiệp bởi n thƣờng xảy ra trong gia
đình; đã là chuyện gia đình thì ngƣời ngồi rất ít khi can thiệp. Cùng là những hành
động bạo lực nhƣ nhau, nhƣng nếu chúng xảy ra với ngƣời sử dụng lao động với
ngƣời lao động, với ngƣời hàng xóm ho c ngƣời quen thì s bị tr ng phạt, nhƣng lại
khơng có vấn đề gì nếu hành động đ xảy ra trong phạm vi gia đình.
Ba là, BLGĐ xảy ra giữa vợ chồng, cha m , con cái, ông bà các cháu,
anh/chị em trong gia đình với nhau và tồn tại dƣới nhiều kiểu loại và dạng thức
khác nhau; trong đ , hình thức bạo lực về thể chất, kinh tế và tình dục tác động
mạnh và ảnh hƣởng sâu sắc, n ng nề về tinh thần, những tổn thƣơng về thể chất ở
nạn nhân có thể chữa kh i nhƣng những tổn thƣơng về tinh thần của họ các nhà
cung cấp dịch vụ không d dàng can thiệp, do khơng có dấu hiệu bên ngồi của
những tổn hại mà loại bạo lực này gây ra.
1.1.2. Khái ni m đặc điểm xã hội và đặc điểm t m lý của nạn nh n bạo
lực gia đình
* Khái niệm nạn nhân bạo lực gia đình
Nạn nhân BLGĐ là ngƣời bị thành viên trong gia đình đánh đập, đe dọa, gây
sức ép về thể chất, tâm lý, kinh tế và tình dục gây ra những tổn hại ho c có khả
năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với nạn nhân; trong đ , bạo lực

về thể chất, kinh tế và tình dục tác động mạnh và ảnh hƣởng sâu sắc, n ng nề đến

13


tinh thần, những tổn thƣơng về thể chất ở nạn nhân có thể chữa kh i nhƣng những
tổn thƣơng về tinh thần của họ các nhà cung cấp dịch vụ khơng d dàng can thiệp,
do khơng có dấu hiệu bên ngoài của những tổn hại mà loại bạo lực này gây ra.
BLGĐ không chỉ gây tổn hại đến tâm lý và sức kh e của ngƣời bị bạo hành mà còn
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tâm lý, sức kh e của các thành viên trong gia đình
phải chứng kiến BLGĐ đây là nguy cơ tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình
* Đặc điểm xã hội và đặc điểm tâm lý của nạn nh n bạo lực gia đình
• Đặc điểm xã hội của nạn nhân bạo lực gia đình:
Nạn nhân BLGĐ đa dạng, ở nhiều nh m độ tuổi, hình thức và mức độ bị bạo
lực khác nhau; trong đ , đa số họ là những ngƣời thiếu thốn kinh nghiệm trong làm
ăn, không c nguồn vốn để đầu tƣ, trình độ tay nghề thấp ho c khơng có, chính vì
vậy đời sống của nạn nhân BLGĐ và gia đình của họ hầu hết cịn g p nhiều khó
khăn, mức sống của họ chƣa thể b ng so với mức sống ngƣời dân nơi cƣ trú.
Một số nạn nhân, bị tổn thƣơng tâm lý n ng nề, tâm trạng thấy thua thiệt bạn
bè, anh chị em trong gia đình, nếu làm tổn thƣơng đến họ, họ cảm thấy bị xúc phạm
và rất d dẫn đến tâm lý bất mãn. Một số khác thì có tâm lý cho r ng mọi ngƣời
khơng hiểu hồn cảnh của mình dẫn đến chán nản, bất mãn t đ họ cảm thấy khó
hịa nhập đƣợc với gia đình, cộng đồng, khơng c ý chí để phấn đấu vƣơn lên.
Bên cạnh đ , vẫn có những nạn nhân nỗ lực tự tìm cho mình giải pháp phù
hợp để đấu tranh với ngƣời gây bạo hành, c ngƣời đã cảm h a đƣợc ngƣời gây
bạo hành vì vậy cuộc sống của họ trở nên hạnh phúc; có nạn nhân thì tìm kiếm
sự hỗ trợ t ngƣời thân, bạn bè và các dịch vụ trợ giúp xã hội để thoát kh i cảnh
bị bạo hành; trong số những nạn nhân này, họ đã trở thành ngƣời hỗ trợ đắc lực
cho chính quyền địa phƣơng trong công tác tƣ vấn, giải quyết các ca bị bạo hành
t trải nghiệm của bản thân.

• Đặc điểm tâm l của nạn nhân bạo lực gia đình:
Nạn nhân BLGĐ không muốn kết nối, chia sẻ với những ngƣời khác trong
gia đình; cảm giác lo lắng, xấu hổ, nhục nhã, phủ nhận việc mình bị bạo lực; nạn
nhân khơng làm gì để ngăn ch n bạo lực xảy ra và tự đổ lỗi cho bản thân về việc

14


này với suy nghĩ tiêu cực để cha m , anh chị em và con cái khơng phải đau lịng về
tình trạng họ bị bạo lực nên thƣờng đáp ứng mọi yêu cầu ho c cố gắng làm v a lòng
ngƣời c hành vi BLGĐ để tránh xung đột xảy ra và “cho êm cửa êm nhà” lâu dần
họ trở lên phụ thuộc nhiều hơn vào ngƣời c hành vi BLGĐ t đ khiến họ thụ
động, không dám đƣa ra ý kiến đề xuất hay quyết định các vấn đề cho chính bản
thân ho c trong gia đình.
Nạn nhân BLGĐ t ng phải chịu đựng những kiểu lạm dụng thân thể khác
nhau t việc bị đánh, bị đe dọa b ng hung khí nên nạn nhân có thể bị giảm khả năng
về ăn uống, rối loạn về giấc ngủ, d cáu bẳn, trút giận lên con cái; thân thể bị
thƣơng tích t nh nhƣ bầm tím, xây xƣớc, chảy máu đến n ng hơn bị thƣơng tật
làm giảm/mất khả năng lao động thậm chí là tử vong. Riêng nạn nhân là nữ giới bị
ép buộc tình dục, họ cịn bị ảnh hƣởng tới sức kh e sinh sản nhƣ c thai ngoài ý
muốn, sinh non, bị các bệnh lây nhi m qua đƣờng tình dục.
1.1.3. Nhu c u đối với nạn nh n bạo lực gia đình
Nhu cầu là một hiện tƣợng tâm lý của con ngƣời, là đòi h i, mong muốn,
nguyện vọng, của con ngƣời về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy
theo mức độ nhận thức, môi trƣờng sống và đ c điểm tâm lý mỗi ngƣời có những
nhu cầu khác nhau.
A. Maslow đƣa ra hệ thống nhu cầu của con ngƣời và đƣợc xếp theo thứ tự
bậc thang t thấp lên cao theo hình tháp nên lý thuyết về nhu cầu của A.Maslow còn
đƣợc gọi tắt là “Bậc thang nhu cầu” hay “Tháp nhu cầu”; các nhu cầu ở bậc thấp là
những nhu cầu cho sự tồn tại đƣợc xếp ở phía dƣới, trong khi đ nhu cầu cho sự

phát triển, hoàn thiện cá nhân đƣợc coi là nhu cầu quan trọng hơn, giá trị hơn,
chúng đƣợc xếp ở bậc trên cao nhất của kim tự tháp. Theo A.Maslow, mỗi nhu cầu
của con ngƣời đều phụ thuộc vào những nhu cầu trƣớc đ , nếu một nhu cầu nào đ
của con ngƣời khơng đƣợc đáp ứng thì cá nhân s g p phải những kh khăn trong
việc thực hiện các nhu cầu cao hơn.

15


Bậc thang nhu cầu của A. Maslow có thể đƣợc mơ hình hố nhƣ sau:

Nhu cầu đƣợc hồn thiện
BẬC 5

Nhu cầu đƣợc tơn trọng
BẬC 4

Nhu cầu tình thƣơng u

BẬC 3

Nhu cầu đƣợc an toàn

BẬC 2

Nhu cầu thể chất

BẬC 1

Theo A.Maslow con ngƣời cần phải đƣợc th a mãn các nhu cầu cấp thấp rồi

mới nảy sinh những nhu cầu ở những cấp cao hơn. Nếu những nhu cầu này không
đƣợc đáp ứng s dẫn đến những kh khăn về m t tâm lý chẳng hạn nhƣ con ngƣời
c đƣợc đáp ứng nhu cầu cơ bản mới có thể tồn tại, khi đã đƣợc tồn tại mới có thể
đáp ứng đƣợc các nhu cầu khác cao hơn nhƣ nhu cầu tinh thần [26].
Với nạn nhân BLGĐ thì nhu cầu thuộc về thể chất của họ không đƣợc đáp
ứng nhƣ việc họ bị b đ i, bị đuổi ra kh i nhà,… khi đến ĐCTC ở cộng đồng họ
đều rơi vào tình trạng cần đáp ứng nhu cầu về thể chất - điều kiện đầu tiên để tồn tại
và theo lý thuyết về nhu cầu nếu nhu cầu cần thiết nhất không đƣợc đáp ứng s ảnh
hƣởng đến việc đáp ứng các nhu cầu tiếp theo. Nhu cầu đƣợc an toàn, với nhu cầu
này chúng ta thấy r ng hầu hết họ bị đánh đập thậm chí bị giết và trên thực tế có
nhiều nạn nhân đã bị tử vong bởi ngƣời gây bạo lực; tiếp đến là nhu cầu đƣợc yêu
thƣơng với những nạn nhân BLGĐ, rõ ràng nếu nạn nhân đƣợc sống trong tình yêu
thƣơng của thành viên trong gia đình thì họ đã khơng bị đánh đập, bị chửi mắng,
xúc phạm; nếu nhu cầu đƣợc yêu thƣơng của họ khơng có ho c khơng đƣợc đáp
ứng chắc chắn họ khơng thể nào đƣợc tơn trọng và đƣợc hồn thiện. Giữa các nhu
cầu này có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau. Trong q trình trợ giúp nạn
nhân BLGĐ việc ứng dụng lý thuyết nhu cầu là rất cần thiết s giúp cho NVXH
xác định đƣợc nhu cầu cấp thiết của họ trên cơ sở đ xác định đƣợc những khó

16


khăn mà họ g p phải; đồng thời, lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp phù hợp giúp
cho thân chủ một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh lý thuyết nhu cầu của A.Maslow, NVXH ngồi việc tìm hiểu và
đáp ứng các nhu cầu của thân chủ thì chƣa đủ, do vậy NVXH cần phải vận dụng lý
thuyết lấy thân chủ làm trọng tâm, bởi lý thuyết lấy thân chủ làm trọng tâm là một
trong những nền tảng lý luận rất lớn cho sự xây dựng và phát triển mối quan hệ tin
tƣởng giữa NVXH và thân chủ. Bởi nếu không tạo lập và phát triển đƣợc mối quan
hệ tốt của thân chủ chúng ta không thể nào trợ giúp đƣợc cho thân chủ.

Theo Carl Rogers mỗi cá nhân đều có những tiềm năng riêng để họ có thể
phát triển một cách tích cực. Nếu nhƣ một cá nhân nào đ g p phải kh khăn về tâm
lý, có những hành vi không phù hợp là do họ sống trong môi trƣờng không lành
mạnh, không c điều kiện để họ phát huy tiềm năng của họ. Lý thuyết này cho r ng
các kh khăn của cá nhân do họ tập nhi m những cách ứng xử không phù hợp, họ
cần đƣợc giúp đỡ để phát triển tiềm năng tâm lý một cách hiệu quả [26]. Nhiệm vụ
của NVXH trong quá trình trợ giúp cho thân chủ đ c biệt là với những nạn nhân
BLGĐ là giúp họ tháo b các rào cản trong mơi trƣờng xã hội, giúp họ hiểu đƣợc
chính mình, chấp nhận hoàn cảnh và tự điều chỉnh bản thân để đạt đƣợc trạng thái
cân b ng. Khi trợ giúp cho nạn nhân BLGĐ, trong một số trƣờng hợp NVXH giúp
thân chủ hiểu đƣợc chính hồn cảnh của mình chấp nhận thực tế, chấp nhận cuộc
sống hiện tại s giúp thân chủ bớt căng thẳng và họ s thoải mái hơn.
Nhiệm vụ của NVXH là giúp cá nhân nhận biết đƣợc tiềm năng của chính
họ, đồng thời giúp cho họ c đƣợc một mơi trƣờng thuận lợi thực hiện hố những
tiềm năng đ thông qua việc cải thiện môi trƣờng sống của họ.
Lý thuyết này nhấn mạnh giá trị nhân văn của con ngƣời đ là tình u, lịng
tự trọng, tính sáng tạo và quyền tự do, tự quyết cuả con ngƣời. Khi ở trong tình
huống kh khăn con ngƣời thƣờng bị m c cảm, tự ti và trở nên lệ thuộc. Nhiệm vụ
của NVXH là giúp thân chủ nhìn nhận và chấp nhận phần thực ti n của mình, khám
phá ra những kinh nghiệm vốn có, những điểm mạnh của cá nhân cũng nhƣ nguồn
lực có thể. Điều này s giúp họ trở nên mạnh m hơn, sáng tạo hơn trong giải quyết

17


vấn đề [26]. Với những nạn nhân BLGĐ họ cũng c lịng tự trọng, tình u thƣơng,
tính sáng tạo, quyền tự quyết của họ vì thế khi trợ giúp cho họ NVXH nên giúp họ
tự khám phá ra những điểm mạnh, những khả năng và tính sáng tạo của họ vào việc
giải quyết vấn đề BLGĐ của mình.
Nhƣ vậy, trong quá trình trợ giúp cho nạn nhân BLGĐ, NVXH cần bắt đầu

mọi vấn đề của thân chủ t chính thân chủ, NVXH cần giúp thân chủ tháo b rào
cản t mơi trƣờng sống gia đình. Thân chủ đang sống trong mơi trƣờng thiếu an
tồn và bị đe dọa. Thân chủ đang c những suy nghĩ tiêu cực về bản thân khơng
đƣợc tơn trọng, vì vậy NVXH cần phải chấp nhận thân chủ nhƣ một con ngƣời
riêng biệt, có giá trị riêng và b ng một sự cảm thông sâu sắc nhìn nhận họ ở g c độ
giới s giúp NVXH trở thành ngƣời bạn đồng hành cùng thân chủ trong suốt quá
trình tìm kiếm và khám phá các giải pháp để giải quyết vấn đề của chính mình.
1.2. Một số vấn đề lý luận về công tác xã hội đối với nạn nh n bạo lực
gia đình
1.2.1. hái ni m c ng tác

hội đối với nạn nh n ạo lực gia đình

Hiện nay, CTXH trên thế giới chủ yếu hƣớng đến các đối tƣợng nhƣ: ngƣời
cao tuổi, ngƣời c công, ngƣời nghèo, trẻ em có hồn cảnh đ c biệt kh khăn, ngƣời
nhi m HIV AIDS, ngƣời mại dâm,…; tuy nhiên, do Việt Nam chịu ảnh hƣởng n ng
nề của tƣ tƣởng nho giáo, trọng nam hơn nữ dẫn đến những thái độ tiêu cực t phía
nam giới coi thƣờng, thiếu tơn trọng coi nữ giới trong gia đình nhƣ ngƣời để mình
sai khiến, điều khiển và nữ giới thƣờng có thái độ chấp nhận (ở những mức độ khác
nhau . Thái độ đ gắn với những hành vi ứng xử của nam giới cho ph p mình đƣợc
hành hạ, nhục mạ, đánh đập nữ giới trong gia đình; chính vì vậy, khi bạo hành ho c
những xung đột, tranh chấp xảy ra trong gia đình thì nam giới thƣờng không sợ bị
tr ng phạt và nữ giới thƣờng cam chịu, sợ hãi bị trả thù, xấu hổ… dẫn đến không
dám tố cáo hành vi xâm hại ho c cho r ng mình khơng có quyền u cầu khởi tố đối
với tội phạm do chồng ho c cha m thực hiện. M t khác, định kiến về giới vẫn còn
tồn tại trong gia đình với quan niệm cho r ng nam giới phải là trụ cột trong gia
đình, là ngƣời mạnh m , ngƣời c uy trong gia đình vì vậy khi họ không làm tốt vai

18



trò này họ cũng trở thành nạn nhân BLGĐ, tuy nhiên họ thƣờng tránh n ít đề cập
và khơng muốn mọi ngƣời biết vì xấu hổ, sợ mất uy tín dịng họ và ngồi xã hội.
Do đ , ngồi những đối tƣợng chủ yếu của CTXH ở trên thì VN cịn có
nh m đối tƣợng quan trọng nữa của CTXH đ là nạn nhân BLGĐ; trong nhóm này,
các nghiên cứu cho thấy thƣờng xảy ra trong những gia đình c điều kiện kinh tế
kh khăn, phải bƣơn chải vất vả để kiếm sống thƣờng c sự căng thẳng về tinh thần
hơn d nảy sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh cãi trong gia đình, đây là nh m đối tƣợng
cũng ln cần sự trợ giúp của CTXH. Với đối tƣợng này, CTXH không chỉ can
thiệp giải quyết vấn đề cá nhân do những hạn chế về sức khoẻ thể chất, tinh thần mà
cịn có thể cung cấp, kết nối họ tiếp cận những nguồn lực nh m giải quyết những
vấn đề kh khăn trong cuộc sống. Những trợ giúp của NVXH đƣợc thực hiện b ng
các phƣơng pháp chuyên môn nhƣ CTXH cá nhân, CTXH nh m hay CTXH với
cộng đồng cùng với các k năng nhƣ: giao tiếp, tham vấn, vãng gia, đánh giá vấn
đề, biện hộ, can thiệp khủng hoảng, kết nối, v.v.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu, CTXH đối với nạn nhân BLGĐ là một hoạt
động chuyên nghiệp của CTXH nh m trợ giúp nạn nhân BLGĐ giải quyết các vấn
đề kh khăn mà họ đang g p phải, t đ giúp họ phục hồi, phòng ng a hay nâng cao
năng lực để tăng cƣờng chức năng xã hội, tạo ra những thay đổi về vai trò, vị trí của
họ để giúp họ hịa nhập xã hội, đồng thời thúc đẩy các điều kiện xã hội để họ tiếp
cận đƣợc với chính sách, nguồn lực và dịch vụ xã hội nh m đáp ứng những nhu cầu
cơ bản, cũng nhƣ quyền của họ góp phần giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc
sống gia đình.
1.2.2. Mục đích nhi m vụ cơng tác xã hội với nạn nhân bạo lực gia đình
CTXH triển khai các hoạt động cung cấp dịch vụ cho con ngƣời, một m t
giúp đỡ những ngƣời g p kh khăn, nâng cao năng lực, khả năng ứng phó và giải
quyết các vấn đề của họ; m t khác, hoạt động CTXH giúp những ngƣời kh khăn
tiếp cận các nguồn lực xã hội để đáp ứng các nhu cầu cá nhân, ngăn ng a, phịng
chống các vấn đề xã hội có thể xảy ra. Trong đề tài này tác giả xin trình bày 3
nhiệm vụ chính của CTXH đối với nạn nhân BLGĐ, gồm:


19


×