MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức (CBCC) phường là người đại diện cho Nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được giao, là người trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Đồng thời là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân, cũng là nơi tiếp xúc và giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng,
khó khăn, vướng mắc cho người dân. Vì vậy, vai trò của CBCC
phường rất quan trọng, hiệu quả lao động của người cán bộ cấp cơ sở
đóng góp một phần rất lớn sự phát triển kinh tế, ổn định xã hội ở địa
phương. Trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán bộ, công
chức phường là yếu tố quyết định hiệu quả của công việc, hiệu lực
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đội ngũ cán bộ, công chức phường có một vai trò rất quan trọng,
bởi đội ngũ cán bộ công chức phường là lực lượng nòng cốt, điều hành
hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền phường. Vì vậy, đội ngũ
cán bộ, công chức của hệ thống chính trị phường là một trong những
nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành
nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc
phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn
minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
1
Cán bộ, công chức phường là một yếu tố quan trọng trong việc
xây dựng và củng cố bộ máy ở phường vững mạnh; đồng thời, muốn
xây dựng và củng cố bộ máy ở phường vững mạnh thì phải xây dựng
đội ngũ CBCC có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp
đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng.
Vấn đề đặt ra đối với Đảng và Nhà nước ta là phải xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, năng lực, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu phục
vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
chỉ rõ: “Vấn đề cán bộ là một vấn đề rất trọng yếu, rất cần kíp”.
Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc” (viết tháng 10/1947), Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã khẳng định “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”;
“Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc thu hút, trọng dụng
nhân tài chính là “chiếc chìa khóa vàng”, là một trong những định
hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”. Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII, khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ,
là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng và thực tiễn cách mạng nước ta đã khẳng định một chân lý:
Sau khi xác định đường lối cách mạng đúng đắn, cán bộ là nhân tố
quyết định đến sự thành công của cách mạng. Việc sử dụng cán bộ,
công chức hợp lý, đúng người, đúng việc sẽ phát huy được tiềm năng,
sáng tạo của cán bộ, công chức ở mức cao nhất, nguồn lực con người
được sử dụng một cách tối ưu nhất, tạo nên sự thành công của tổ chức.
Chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng thời chính sách
tác động mạnh mẽ đến hoạt động con người và có thể khẳng định rằng
2
chất lượng CBCC phường luôn gắn liền với hệ thống chính sách cán
bộ, công chức. Chính sách CBCC còn góp phần ổn định, phát triển và
tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát
triển hài hòa. Chính sách cán bộ, công chức giữ vai trò quan trọng
trong chiến lược của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý
CBCC; đồng thời có tác dụng thúc đẩy và giúp cho chính sách kinh tế
- xã hội đạt được mục tiêu. Do đó, chính sách cán bộ, công chức là
một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan
trọng đặc biệt đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, thời gian qua
thành phố Đà Nẵng luôn xem phát triển cán bộ, công chức phường là
biện pháp cơ bản, lâu dài để hoàn thiện đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên,
công tác đào tạo vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Về một
số phương diện nhất định, nhất là về thực trạng được đào tạo vẫn còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước trong hầu
hết trên các lĩnh vực. Xuất phát từ yêu cầu đó, việc học viên chọn đề
tài: “Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chính sách
công là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về chính sách phát triển cán bộ, công chức phường đã
được nhiều nhà khoa học, học giả quan tâm nghiên cứu, nhất là trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cải cách hành chính ở
nước ta hiện nay, điển hình là công trình nghiên cứu:
- TS. Tạ Ngọc Hải (2013), "Chính sách công – Tiếp cận từ
khoa học tổ chức nhà nước";
- GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ
biên
...
3
Nội dung của tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý
luận, thực tiễn về chính sách công và quá trình chính sách, về xây
dựng đội ngũ CBCC phường. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá
giúp học viên kế thừa và hình thành lên hệ thống cơ sở lý luận của đề
tài. Tuy nhiên các nghiên cứu trên chỉ đề cập tới các lĩnh vực riêng,
chưa có đề tài nào đánh giá một cách toàn diện về chính sách phát
triển CBCC phường nhất là trên cơ sở thực tiễn từ một địa phương cụ
thể như thành phố Đà Nẵng. Do vậy, có thể khẳng định vấn đề học
viên lựa chọn nghiên cứu không có sự trùng lắp về nội dung và đối
tượng, phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu: Mục đích của luận văn là xây dựng
cơ sở khoa học để đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
góp phần hoàn thiện chính sách sử dụng cán bộ, công chức phường ở
thành phố Đà Nẵng nói riêng và nước ta hiện nay nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu
trên, luận văn có nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển
cán bộ, công chức phường;
Thứ hai, phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển
cán bộ, công chức phường ở thành phố Đà Nẵng;
Thứ ba, đề xuất hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển
cán bộ, công chức phường trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là liên quan đến giải pháp
chính sách phát triển CBCC phường tại thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: thành phố Đà Nẵng
4
- Về thời gian: từ năm 2014 đến 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống đa ngành và liên
ngành về khoa học xã hội; tiếp cận dựa trên phương pháp quy phạm về
chu trình chính sách trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp
trong công cuộc cải cách chế độ công vụ công chức. Đó là cách tiếp
cận quy phạm chính sách công về chu trình chính sách từ hoạch định
đến xây dựng, thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia
của các chủ thể chính sách. Lý thuyết chính sách công được soi sáng
qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp,
được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các
nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện,
tài liệu, Nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở
Trung ương và địa phương. Thu thập, tìm hiểu và vận dụng các lý
thuyết của chính sách liên quan đến vấn đề chính sách phát triển cán
bộ, công chức phường.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp
được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương
pháp đối thoại với một số đối tượng nhằm thu thập thông tin. Số liệu
thu thập từ phỏng vấn sâu được xử lý, đánh giá trên khung quy định
hay tiêu chí đạt chuẩn của cán bộ, công chức phường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để làm rõ cơ
sở lý luận và thực tiễn của một chính sách cụ thể đó là chính sách về
tuyển dụng, quy hoạch, bố trí; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
5
công chức phường.
Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại thành
phố Đà Nẵng, nhằm góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận
của khoa học chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng để tìm ra các vấn
đề tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong thực thi chính sách của Đảng,
Nhà nước để có biện pháp khắc phục. Kết quả nghiên cứu có thể làm
tài liệu tham khảo giúp lãnh đạo thành phố Đà Nẵng, các cơ quan liên
quan, các tổ chức đoàn thể có cơ sở khoa học và thực tiễn để điều
chỉnh chính sách, tổ chức thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức phường ở thành phố Đà Nẵng đạt hiệu quả hơn trong thời gian
tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn được chia làm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển cán
bộ, công chức phường.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường ở thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển cán
bộ, công chức phường trong thời gian tới.
6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG
1.1. Lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, công
chức phƣờng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan
- Khái niệm về chính sách
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương
diện nào đó của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ
muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục
tiêu này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn
hóa - xã hội - môi trường.
- Khái niệm về cán bộ, công chức
Theo quy định tại Điều 4, Luật số 22/2008/QH12 ngày 13
tháng 8 năm 2008 của Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải
là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
7
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
- Khái niệm cấp cơ sở (chính quyền cơ sở):
Chính quyền cấp phường được gọi là chính quyền cơ sở: đây
là cấp chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp, là cấp
hành chính trực tiếp quan hệ với dân trong hệ thống tổ chức của bộ
máy hành chính nhà nước. Là cấp trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước
ở địa phương có chức năng quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống
xã hội theo hiến pháp và pháp luật, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nâng cao mọi mặt đời
sống tinh thần của nhân dân.
- Khái niệm chính sách phát triển cán bộ, công chức phường
Xuất phát từ quan niệm về chính sách, cũng như vai trò đặc
biệt quan trọng của đội ngũ cán bộ, công chức phường có thể quan
niệm như sau: Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường là tổng
thể các hoạt động nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số
lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi địa phương nói riêng và của đất nước nói chung thông qua
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Để chính sách phát triển cán bộ, công chức phường đảm bảo
về số lượng, chất lượng, hiện nay chúng ta có những chính sách sau:
- Chính sách về bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức
phường.
- Chính sách về quy hoạch cán bộ, công chức phường.
- Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường.
- Chính sách đánh giá cán bộ, công chức phường
8
- Chính sách về khen thưởng cán bộ, công chức phường.
1.1.2. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường
Xác định vấn đề chính sách công là việc đầu tiên trong chu
trình chính sách, việc nhìn nhận ra vấn đề chính sách có vai trò quyết
định đến sự thành công hay thất bại của một chính sách. Đặttrong tình
hình chung, chúng ta thấy rõ vấn đề của chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường hiện nay cần tập trung xem xét giải quyết đó là “Số
lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận của đội ngũ
cán bộ, công chức phường còn thấp để hoàn thành chức trách nhiệm
vụ thời kỳ hội nhập”, đặt ra các vấn đề chính sách như sau:
- Chính sách tuyển dụng chưa đảm bảo về chất lượng, cơ cấu
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chất lượng
còn thấp
- Chính sách quy hoạch cán bộ, công chức phường chậm đổi
mới
1.1.3. Chủ thể chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường
1.1.4. Thể thể chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường
1.1.5. Những yếu tố tác động đến chính sách phát triển cán
bộ, công chức phường
1.1.5.1. Hệ thống chính trị
1.1.5.2. Các yếu tố bên trong
1.1.5.3. Các yếu tố bên ngoài
1.2. Nội dung chính sách phát triển cán bộ, công chức
phƣờng
1.2.1. Chính sách bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức
phường
9
Chính sách bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức phường là
tổng thể các quan điểm, phương hướng, mục tiêu, giải pháp, nhằm
tuyển chọn cán bộ, công chức phường một cách khoa học và hợp lý,
phát huy năng lực, sở trường của từng cá nhân hướng tới mục tiêu
chung của tổ chức. Chính sách bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức
phường cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Bầu cử, tuyển dụng được những người có đủ năng lực, phẩm
chất, có tiềm năng phát triển, đáp ứng yêu cầu của từng vị trí chức vụ,
chức danh trong hệ thống chính trị ở phường trước mắt và lâu dài.
- Khi giao công việc cho cán bộ, công chức phường phải gắn
liền trách nhiệm với thẩm quyền nhất định đảm bảo thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao.
- Cần tạo điều kiện và cơ hội phát triển bình đẳng cho cán bộ,
công chức phường.
1.2.2. Chính sách quy hoạch cán bộ, công chức phường
Quy hoạch là một yêu cầu khách quan đối với mọi lĩnh vực
hoạt động của toàn xã hội, nhất là trong thế giới ngày nay, khi khoa
học công nghệ phát triển, quá trình toàn cầu hóa đang tiếp diễn mạnh
mẽ. Quy hoạch càng phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan bao
nhiêu, càng đảm bảo cho quá trình phát triển thuận lợi bấy nhiêu.
Ngược lại, quy hoạch sai thì gây lãng phí khôn lường. Quy hoạch
CBCC phường là một trong những nội dung trọng yếu trong công tác
cán bộ, nó là cơ sở để thực hiện một số khâu trong công tác cán bộ như
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ...; đồng
thời nó là phương hướng, mục tiêu phấn đấu rèn luyện của từng CBCC
nằm trong quy hoạch và những CBCC khác phấn đấu để đưa vào quy
hoạch CBCC. Có quy hoạch mới đảm bảo được tính kế thừa và liên
tục trong đội ngũ CBCC không để bị thiếu, bị hụt hẫng như lâu nay.
10
1.2.3. Chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức
phường
Căn cứ vào Điều 2, Điều 3 Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức quy định rõ mục tiêu là trang bị kiến thức, kỹ năng phương pháp
thực thi nhiệm vụ, công cụ, góp phần xây dựng nền hành chính tiên tiến
hiện đại. Theo đó “Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý
và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn lực của cơ quan, đơn vị”.
1.2.4. Chính sách đánh giá cán bộ, công chức phường
Nhằm xác định rõ thành tích, kết quả thực hiện công việc, mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức phường trong quá trình
thực thi nhiệm vụ, đồng thời làm rõ năng lực chuyên môn, phẩm chất
đạo đức và tinh thần trách nhiệm trong thực thi công việc của cán bộ,
công chức. Chính sách đánh giá cán bộ, công chức phường cần đáp
ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất: phải xác định đúng thành tích, kết quả, mức độ hoàn
thiện nhiệm vụ, năng lực chuyên môn cũng như phẩm chất đạo đức.
Thứ hai: việc đánh giá cán bộ, công chức phường cần dựa trên
các tiêu chí đánh giá cụ thể rõ ràng, đúng quy trình, hình thức, cách
làm đối với từng khâu, từng công đoạn trong quá trình đánh giá, đảm
bảo công khai, minh bạch, khách quan trong đánh giá và không đánh
giá thao cảm tính, chủ quan.
Thứ ba: trong đánh giá cán bộ, công chức phường cần rút ra
được điểm mạnh, điểm yếu, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, qua đó chỉ
ra được những tồn tại, hạn chế, làm rõ các nguyên nhân; sau đánh giá
cần có giải thích rõ ràng, chi tiết và có thông báo kết quả đánh giá cho
từng cán bộ, công chức, cũng như tập thể cơ quan.
1.2.5. Chính sách khen thưởng cán bộ, công chức phường
11
Khen thưởng CBCC phường là tuyên dương những CBCC có
công trạng, đóng góp thành tích và cống hiến cho địa phương, tận tụy
với công việc, có thành tích xuất sắc trong công việc thì được khen
thưởng, tôn vinh theo Luật thi đua, khen thưởng.
1.3. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức phường
Một đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ của từng giai đoạn lịch sử thì điều quan trọng nhất và có tính quyết
định đó là phẩm chất, đạo đức và năng lực của người cán bộ, công
chức. Đặt trong tình hình chung, chúng ta thấy rõ vấn đề của chính
sách phát triển cán bộ, công chức phường hiện nay cần tập trung xem
xét giải quyết đó là “Số lượng, chất lượng, trình độ chuyên môn, trình
độ lý luận của đội ngũ cán bộ, công chức phường còn thấp để hoàn
thành chức trách nhiệm vụ thời kỳ hội nhập”, đặt ra các vấn đề chính
sách như sau:
- Chính sách tuyển dụng chưa đảm bảo về chất lượng, cơ cấu
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chất lượng
còn thấp
- Chính sách quy hoạch cán bộ, công chức phường chậm đổi
mới
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách phát triển
cán bộ, công chức phƣờng tại thành phố Đà Nẵng
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng có tất cả 06 quận là Hải Châu, Thanh
12
Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Cẩm Lệ và 02 huyện là
huyện Hoà Vang, huyện đảo Hoàng Sa; với tổng số xã, phường là 56
(trong đó có 45 phường). Thành phố Đà Nẵng phía Bắc giáp tỉnh Thừa
Thiên-Huế, phía Tây và Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đông
giáp biển Đông. Trung tâm thành phố cách thủ đô Hà Nội 764km về
phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 964km về phía Nam, cách
thành phố Huế 108km về phía Tây Bắc. Đà Nẵng là thành phố trực
thuộc Trung ương từ ngày 01/01/1997, được chia tách từ tỉnh Quảng
Nam – Đà Nẵng (gồm Đà Nẵng, Quảng Nam) và có một vị trí địa lý
đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng, bền vững.
Đà Nẵng là trung tâm kinh tế và là một trong những trung tâm
văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của khu vực miền
Trung - Tây Nguyên, là thành phố lớn thứ 4 của Việt Nam, đứng
sau thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng. Thành phố nằm dọc
theo vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Đà Nẵng hiện là một trong 3 đô
thị loại 1 trực thuộc Trung ương của Việt Nam (cùng với Hải
Phòng và Cần Thơ). Ngày 13/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký
quyết định thành lập Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung gồm năm
tỉnh và thành phố: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi và Bình Định, nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi
thế so sánh của Vùng, từng bước phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm
miền Trung thành một trong những vùng phát triển năng động của cả
nước. Trong đó, Đà Nẵng được xác định là thành phố đóng vai trò hạt
nhân tăng trưởng, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả khu vực
miền Trung và Tây Nguyên.
Đà Nẵng - Cửa ngõ phía Đông của Hành lang Kinh tế Đông –
Tây (EWEC): là một trong năm hành lang kinh tế được phát triển theo
sáng kiến của Ngân hàng Phát triển Châu Á ở khu vực Tiểu vùng sông
Mê Kông. Đây là tuyến đường bộ dài 1.481 km nối hai bờ Ấn Độ
13
Dương và Thái Bình Dương đi qua 13 tỉnh/thành phố của 4 nước, bắt
đầu từ thành phố cảng Mawlamyine đến cửa khẩu Myawaddy
(Myanma), đi qua Thái Lan, Lào và điểm đến cuối cùng là cảng Tiên
Sa - Đà Nẵng của Việt Nam. Hành lang Kinh tế Đông - Tây không chỉ
đem lại cơ hội cho các quốc gia trên tuyến đường đẩy mạnh hợp tác
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và nâng cao mức sống cho nhân dân,
mà còn tạo khả năng cho các doanh nghiệp của các nước tiếp cận tốt
hơn các vùng nguyên liệu, thị trường dịch vụ, vốn, công nghệ và lao
động..., tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và buôn bán qua biên
giới, đa dạng hóa hoạt động kinh tế và xuất khẩu, thúc đẩy phát triển
du lịch.
Đà Nẵng nằm ở trung tâm của “Con đường di sản thế giới”
kết nối các di sản thế giới ở miền Trung - Việt Nam, bao gồm: Vườn
quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình); cố đô Huế với hai di sản
là Quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc cung đình Huế; tỉnh Quảng
Nam với hai di sản là: Thánh địa Mỹ Sơn và đô thị cổ Hội An. Cùng
với hai di sản thế giới khác là cố đô Luang Prabang và quần thể
Angkor Wat, chương trình này kết hợp thành một chương trình hợp tác
du lịch lớn hơn là "Lào, Campuchia, Việt Nam: 3 quốc gia, một điểm
đến”. Với những ưu đãi thiên nhiên ban tặng và nỗ lực không ngừng
của chính quyền thành phố trong việc nâng cao chất lượng phục vụ
khách du lịch, Đà Nẵng đã và đang trở thành 1 trong những điểm hẹn
du lịch hấp dẫn nhất trong khu vực.
Thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 1.283,42 km2;
trong đó, các quận nội thành chiếm diện tích 241,51 km2, các huyện
ngoại thành chiếm diện tích 1.041,91 km2.
Dân số tính đến ngày 31/12/2015 trên toàn thành phố là
1.028.838 người, với mật độ dân số 800 người/km2.
14
2.1.2. Thực trạng chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường ở thành phố Đà Nẵng
- Về số lượng CBCC phường ở thành phố Đà Nẵng, hiện nay
trên địa bàn thành phố có 1.044 người như sau:
* Cán bộ phường có 458 người, trong đó: Bí thư Đảng ủy, phó
Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch Hội đồng nhân dân, phó Chủ tịch HĐND và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, phó Chủ tịch UBND; Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh.
* Công chức phường có 586 người, trong đó: Trưởng Công
an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng Thống kê, Địa chính xây
dựng đô thị và môi trường, Tài chính kế toán, Tư pháp hộ tịch, Văn
hóa xã hội.
Thực trạng cán bộ, công chức tại thành phố Đà Nẵng được
đánh giá qua các bảng biểu sau:
- Về trình độ chuyên môn:
- Về trình độ lý luận chính trị:
- Về trình độ ngoại ngữ và tin học:
Nhìn chung, các số liệu trên ta có thể nhận thấy cơ cấu cán bộ
trẻ đã được tăng lên, đặc biệt là số CBCC có trình độ chuyên môn từ
đại học trở lên chiếm số lượng lớn; cơ cấu CBCC phường ngày càng
được quan tâm, tạo điều kiện hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, tỷ
lệ nữ còn thấp chỉ chiếm 38%, chất lượng đội ngũ CBCC phường còn
hạn chế.
2.2. Kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức phƣờng ở thành phố Đà Nẵng
2.2.1. Kết quả triển khai
* Chính sách bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức:
15
Trong những năm gần đây, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành
phố đã có nhiều đổi mới trong công tác bầu cử, tuyển dụng cán bộ,
công chức phường và luôn khẳng định con người là khâu then chốt,
quyết định sự ổn định phát triển của xã hội, trong đó cán bộ, công
chức phường đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc bầu cử, tuyển dụng
CBCC được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐCP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ
về chức danh, số lượng một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn.
* Chính sách quy hoạch cán bộ, công chức:
Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị
xác định “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác
cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động có tầm
nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài”. Trong những
năm qua, công tác quy hoạch cán bộ phường trên địa bàn thành phố
luôn được đảm bảo số lượng và chất lượng, có bước chuyển biến rõ
nét về nhận thức và đạt được những kết quả thiết thực
* Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:
Nghị quyết Trung ương 6, khóa X cũng đã xác định: “Thực
hiện mạnh mẽ chủ trương trẻ hóa, thể chế hóa và từng bước nhất thể
hóa chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở”. Tổ chức thực hiện chủ trương
trên, trong những năm qua công tác xây dựng đội ngũ CBCC phường
đã đạt được những kết quả quan trọng như đội ngũ cán bộ, công chức
phường đã được chú trọng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, các chế độ
chính sách ngày càng hoàn thiện.
16
* Chính sách đánh giá cán bộ, công chức phường
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Quyết định số 286QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Ban Chấp hành Trung ương về việc ban
hành Quy chế đánh giá cán bộ, công chức và Nghị định số
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã,
phường, thị trấn và các văn bản về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức
cấp phường của Trung ương, của thành phố, Ban Tổ chức quận và
Phòng Nội vụ quận hướng dẫn một số nội dung về đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức phường như sau:
- Nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức quy định tại
Điều 8, 9, 10 của Luật Cán bộ, công chức.
- Nhiệm vụ được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công.
- Tiêu chí đánh giá, phân loại.
- Môi trường và điều kiện cán bộ, công chức phường thực hiện
nhiệm vụ trong thời hạn đánh giá.
* Chính sách khen thưởng cán bộ, công chức:
Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính
trị; Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 được sửa đổi bổ sung năm
2013 và các Nghị quyết của Chính phủ về công tác thi đua, khen
thưởng. Để tạo động lực công tác, khuyến khích động viên kịp thời
những CBCC có thành tích xuất sắc trong năm và đột xuất, Hội đồng
thi đua khen thưởng quận đã thành lập các cụm thi đua khối chính
quyền và khối phường, qua đó các cụm thi đua chủ động bình xét đề
nghị UBND quận khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích thi
đua xuất sắc.
2.2.2. Kết quả thực hiện
Trong những năm qua, công tác tổ chức thực hiện đồng bộ các
chính sách bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức phường; đội ngũ cán
bộ công chức phường đã có nhiều chuyển biến rõ nét, các cơ quan
17
quản lý nhân sự ở quận đã xây dựng được hệ thống danh mục vị trí
việc làm để cơ cấu các lĩnh vực CBCC phường đảm nhiệm, từ đó công
tác tuyển dụng, bố trí đúng người, đúng việc, đảm bảo số lượng, phù
hợp với chức danh chuyên môn cũng như năng lực, sở trường công tác
của từng CBCC phường. Chất lượng công tác tuyển dụng CBCC
phường từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng với
yêu cầu thực tế đặt ra, điều đó do nhiều nguyên nhân, kể cả nguyên
nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
Chính sách quy hoạch cán bộ, công chức phường được thực
hiện đồng bộ chủ trương, biện pháp nhằm tạo nguồn nhân sự, xây
dựng đội ngũ CBCC phường có đức, có tài. Việc quy hoạch cán bộ
theo đúng phương pháp, quy trình, mở rộng dân chủ, khách quan, công
khai trước khi đưa vào quy hoạch, đặc biệt chú trọng đến công tác nữ.
Cán bộ, công chức quy hoạch được đào tạo để đạt chuẩn về chuyên
môn, lý luận chính trị; số cán bộ quy hoạch khi đào tạo được hưởng
các chế độ theo quy định.
Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường
trong những năm qua trên địa bàn thành phố luôn được chú trọng quan
tâm, nhất là đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, qua đó đội ngũ cán
bộ, công chức phường có ý thức rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống, chuyên môn nghiệp vụ.
Chính sách đánh giá cán bộ, công chức phường đã được đổi
mới, khi đánh giá cán bộ, công chức luôn căn cứ vào kết quả, hiệu quả
công tác của CBCC là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ
năng của cán bộ, công chức.
Chính sách khen thưởng cán bộ, công chức phường trong
những năm qua luôn đảm bảo kịp thời, khách quan, chọn đúng người,
đúng thành tích và kết quả công tác, điều đó đã tạo động lực để đội
ngũ cán bộ, công chức phường hăng say công tác.
18
2.2.3. Đánh giá thực trạng chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường tại thành phố Đà Nẵng
- Về ưu điểm:
- Về hạn chế:
- Nguyên nhân của những hạn chế
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức
phƣờng
3.1.1. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường
- Xác định rõ nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trong nền
kinh tế thị trường để xác định bộ máy, cán bộ, công chức cho phù hợp:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phải đặt trong tổng thể xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước. Không thể xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cơ sở tách rời việc xây dựng đội ngũ CBCC nhà nước,
mà nó phải được đặt trong tổng thể chiến lược về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức nhà nước.
- Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường là công cụ
quản lý quan trọng của Nhà nước, vì vậy chính sách đảm bảo vừa có
tính chiến lược lâu dài, vừa có tính thường xuyên, liên tục, phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai
đoạn.
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phường đến năm 2020
19
đáp ứng với yêu cầu thời kỳ hội nhập quốc tế, thời kỳ công nghiệp
theo hướng hiện đại.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phường đủ trình độ
năng lực để xử lý, điều hành, giải quyết tất cả các tình huống phát sinh
ngay từ cơ sở nhằm tạo niềm tin đối với nhân dân.
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng chính sách phát triển cán
bộ, công chức phƣờng
3.2.1. Hoàn thiện thể chế chính sách phát triển cán bộ, công
chức phường
* Thể chế chính trị của Đảng:
* Các thể chế pháp luật của Nhà nước:
* Thể chế về tổ chức bộ máy:
* Thể chế về kinh tế:
3.2.2. Các giải pháp thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường
3.2.2.1. Giải pháp về chính sách bầu cử, tuyển dụng cán bộ,
công chức phường
Trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả sử dụng đội ngũ cán
bộ, công chức trong bộ máy ở phường cần tiếp tục đổi mới và hoàn
thiện chính sách bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức phường theo
các giải pháp sau:
- Các cấp ủy Đảng cần chủ động xây dựng quy hoạch, xây
dựng đội ngũ cán bộ không chỉ cho những năm trước mắt mà cho cả ít
nhất hai nhiệm kỳ tiếp theo nhằm lựa chọn bầu cử được những người
có đức, có tài để phục vụ nhân dân.
- Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức
phường; đánh giá tình hình thực hiện công việc, mức độ hoàn thành
nhiệm vụ so với yêu cầu công việc và khả năng thực hiện của cán bộ,
công chức để điều chỉnh, bổ sung phù hợp.
20
3.2.2.2. Giải pháp về chính sách quy hoạch cán bộ, công chức
phường
Để quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức phường
cần đổi mới tăng cường thực hiện chính sách quy hoạch cán bộ, công
chức bằng các giải pháp sau:
- Phải tiếp tục nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên,
thực hiện đúng quan điểm, nguyên tắc, phương châm, nội dung và
phương pháp của công tác quy hoạch cán bộ trong các cấp ủy đảng,
nhất là cấp cơ sở để tạo sự thống nhất tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Thực hiện đúng phương châm “động” và “mở” trong quy
hoạch cán bộ, công chức phường, một chức danh quy hoạch không
quá 4 người, một người không quy hoạch quá 3 chức danh.
3.2.2.3. Giải pháp về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức phường
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng có ý nghĩa quyết định trong
việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức
phường, xuất phát từ yêu cầu đổi mới, hoàn thiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng CBCC phường bằng các giải pháp sau:
- Đổi mới nội dung và phương pháp đào tạo theo hướng dẫn
nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính cho từng loại đối tượng đào
tạo, bồi dưỡng. Việc đổi mới chương trình cần phải xuất phát từ nhu
cầu người học, cần trang bị kiến thức gì để đáp ứng được nhiệm vụ
của thực tiễn đòi hỏi và khả năng xây dựng, đổi mới nội dung, chương
trình của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong điều kiện thực tế cho
phép. Chương trình đào tạo kiến thức phải vừa rộng, vừa sâu, vừa kết
hợp kiến thức cơ bản và kiến thức chuyên ngành.
- Ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức
phường đạt chuẩn trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, cần chú ý
đào tạo chuyên sâu về công việc của từng chức danh, những kỹ năng
21
xử lý tình huống để CBCC phường nắm bắt, giải quyết những vấn đề
bức xúc, vừa đảm bảo các quy định của pháp luật.
3.2.2.4. Giải pháp về chính sách đánh giá cán bộ, công chức
phường
- Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá thực hiện công việc đối
với CBCC phường về mặt số lượng và chất lượng; các tiêu chuẩn phải
chỉ rõ những nội dung công việc, phải phản ánh được một cách hợp lý
các mức độ yêu cầu về số lượng và chất lượng của thực hiện công
việc, phù hợp với chức danh đảm nhiệm.
- Thực hiện nghiêm túc, thường xuyên việc đánh giá cán bộ,
công chức phường trước khi xem xét quy hoạch đào tạo. Đánh giá
CBCC phường dựa trên tiêu chuẩn, mức độ thực hiện công việc của
cán bộ, công chức bằng cách đưa ra cách đánh giá về mức độ hoàn
thành xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành nhưng còn hạn chế về năng
lực hoặc không hoàn thành, lấy hiệu quả công tác thực tế và sự tín
nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân làm thước đo chủ yếu.
3.2.2.5. Giải pháp về chính sách khen thưởng cán bộ, công
chức phường
Khen thưởng, động viên kịp thời là một trong những nhân tố
quan trọng tác động tới đánh giá công việc của từng CBCC phường.
Từ thực tế trên, trong thời gian tới cần được điều chỉnh theo hướng đổi
mới, hoàn thiện chính sách khen thưởng CBCC phường bằng các giải
pháp sau:
- Các quyết định khen thưởng cho từng CBCC phường cần
được cân nhắc trên nhiều mặt. Song, căn cứ quan trọng và chủ yếu
nhất đó là kết quả, hiệu quả thực hiện công việc của CBCC dựa trên
kết quả đánh giá, định kỳ hàng tháng, hàng quý, cuối năm hoặc sau khi
kết thúc một công việc quan trọng của từng cán bộ, công chức.
- Để công tác khen thưởng phát huy tác dụng tốt, động viên
22
khuyến khích được CBCC phường hăng say làm việc, cần cân nhắc
lựa chọn hình thức, giá trị phần thưởng phù hợp mức độ thành tích đạt
được, phù hợp với từng đối tượng cán bộ, công chức.
KẾT LUẬN
Bộ máy ở phường có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực
tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân; là nơi tổ chức thực hiện trên
thực tế mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước và phẩm chất chính trị, trình độ năng lực, trí tuệ của đội ngũ
CBCC phường là yếu tố làm nên sức mạnh ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa. Vì thế không ngừng nâng cao năng lực, trình độ cho đội
ngũ CBCC phường là một yêu cầu bức thiết trong giai đoạn hiện nay.
Công tác phát triển cán bộ, công chức luôn được Đảng ta đặc
biệt quan tâm và xem công tác cán bộ là nhân tố quyết định sự thành
bại của cách mạng. Sau nhiều năm thực hiện công cuộc đổi mới, nhất
là khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng “về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước”, đội ngũ cán bộ, công chức
phường trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có bước phát triển về số
lượng và chất lượng, góp phần quan trọng hoàn thành các chỉ tiêu kinh
tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, xây dựng thành phố ngày một
phát triển. Khi sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước phát
triển một cách toàn diện cả về quy mô, tính chất và chiều sâu thì thực
tiễn càng đòi hỏi phải có sự đột phá trong công tác đào tạo cán bộ,
công chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo,
quản lý ngang tầm nhiệm vụ trong điều kiện mới và để góp phần xây
dựng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng một cách có hiệu quả tác giả đã nghiên
cứu dưới nhiều góc độ khác nhau tại địa phương cũng như tiếp cận các
23
xu hướng về chính sách công nhằm đưa ra giải pháp để thực hiện
chính sách phát triển cán bộ, công chức phường.
Chính sách phát triển CBCC phường trong giai đoạn hiện nay
là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công tác xây dựng Đảng và
xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, là nhiệm
vụ của cả hệ thống chính trị. Việc làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn
chính sách phát triển CBCC phường và trên cơ sở đánh giá kết quả
thực hiện chính sách phát triển CBCC phường từ thực tiễn thành phố
Đà Nẵng hiện nay, đề ra mục tiêu, quan điểm và giải pháp phát triển
chính sách CBCC phường trong thời gian tới.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa thiết thực, góp
phần hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường trong
thời gian tới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững và
góp phần quan trọng đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường là một công
cụ quản lý quan trọng của Nhà nước nhằm phát triển đội ngũ CBCC
phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế; thực hiện mục tiêu
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Từ phương
pháp luận khoa học chính sách công là một ngành mới và vấn đề
nghiên cứu liên quan đến chính sách CBCC phường; trong khi thời
gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng hết sức để hoàn thành luận
văn, song do kinh nghiệm chưa nhiều nên không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Vì vậy, học viên rất mong nhận được sự đóng góp
ý kiến của các thầy, cô giáo, các nhà nghiên cứu khoa học để tiếp tục
hoàn thiện nghiên cứu đề tài. Đây cũng là một tài liệu tham khảo để
chúng ta có cái nhìn cụ thể toàn diện về vấn đề này.
24