Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.34 KB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ TẤN BÌNH

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành:
Mã số
:

Chính sách công
60 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG VĂN TÚ

HÀ NỘI, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Công trình nghiên cứu “Chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” được hoàn thành, cùng với sự nỗ
lực cố gắng, tìm tòi của bản thân, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
hướng dẫn khoa học PGS.TS. Hoàng Văn Tú, người trực tiếp hướng dẫn đề
tài cho tôi với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm, chỉ bảo tôi trong quá trình


tôi triển khai đề tài và viết luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng phản biện đề
cương và Hội đồng phản biện luận văn đã góp ý giúp tôi hoàn thiện tốt hơn
luận văn của mình và Lãnh đạo Học viện Khoa học xã hội, Văn phòng Khoa
Chính sách công đã tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất và đảm bảo chất
lượng giảng viên cho chúng tôi theo học tại đây.
Bên cạnh đó, tôi cũng chân thành cảm ơn các Sở, ngành trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, cơ quan hiện tôi đang công tác, gia đình, bạn bè của tôi
luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Võ Tấn Bình

0


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
luận văn là trung thực chưa được sử dụng để bảo vệ bất cứ một học vị nào. Đề
tài nghiên cứu “Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng” của luận văn này là kết quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm
tòi của bản thân tôi cùng với sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa
học PGS.TS. Hoàng Văn Tú.
Tôi xin chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Học viên

Võ Tấn Bình



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG................................................ 9
1.1. Lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, công chức phường .......... 9
1.2. Nội dung chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ..................... 22
1.3. Vấn đề chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ........................ 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 31
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường tại thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 31
2.2. Kết quả thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường ở
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 38
CHƢƠNG 3. HOÀN THIỆN CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG TRONG THỜI GIAN
TỚI.................................................................................................................. 46
3.1. Hoàn thiện chính sách phát triển cán bộ, công chức phường .................. 46
3.2. Các giải pháp tăng cường chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường ............................................................................................................. 50
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. CBCC


Cán bộ, công chức

2. CNH

Công nghiệp hóa

3. HĐH

Hiện đại hóa

4. HĐND

Hội đồng nhân dân

5. UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1.
2.1.
2.2.


2.3.

Thể chế chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường
Trình độ chuyên môn của CBCC thành phố Đà Nẵng
Trình độ lý luận chính trị của CBCC thành phố Đà
Nẵng
Trình độ ngoại ngữ và tin học của CBCC thành phố
Đà Nẵng

Trang

18
35
36

37

Đánh giá về chính sách tuyển dụng cán bộ, công chức
2.4.

phường tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm

39

2016
2.5.

Số liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường
tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2014 đến năm 2016


40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ, công chức (CBCC) phường là người đại diện cho Nhà nước
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền
được giao, là người trực tiếp tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng
thời là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, cũng là nơi tiếp xúc và
giải quyết những yêu cầu, nguyện vọng, khó khăn, vướng mắc cho người
dân. Vì vậy, vai trò của CBCC phường rất quan trọng, hiệu quả lao động của
người cán bộ cấp cơ sở đóng góp một phần rất lớn sự phát triển kinh tế, ổn
định xã hội ở địa phương. Trình độ chuyên môn, năng lực công tác của cán
bộ, công chức phường là yếu tố quyết định hiệu quả của công việc, hiệu lực
hoạt động của bộ máy nhà nước.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ cán bộ, công chức phường có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán
bộ công chức phường là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ
máy tổ chức chính quyền phường. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức của hệ
thống chính trị phường là một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược,
quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành nước
công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Cán bộ, công chức phường là một yếu tố quan trọng trong việc xây

1


dựng và củng cố bộ máy ở phường vững mạnh; đồng thời, muốn xây dựng
và củng cố bộ máy ở phường vững mạnh thì phải xây dựng đội ngũ CBCC
có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã
khởi xướng.
Vấn đề đặt ra đối với Đảng và Nhà nước ta là phải xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự
phát triển của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Vấn đề cán bộ là
một vấn đề rất trọng yếu, rất cần kíp”. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm
việc” (viết tháng 10/1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Cán bộ là
cái gốc của mọi công việc”; “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do
cán bộ tốt hay kém”. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến việc thu hút,
trọng dụng nhân tài chính là “chiếc chìa khóa vàng”, là một trong những
định hướng cho toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới, vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, khẳng
định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền
với vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và thực tiễn cách
mạng nước ta đã khẳng định một chân lý: Sau khi xác định đường lối cách
mạng đúng đắn, cán bộ là nhân tố quyết định đến sự thành công của cách
mạng. Việc sử dụng cán bộ, công chức hợp lý, đúng người, đúng việc sẽ phát
huy được tiềm năng, sáng tạo của cán bộ, công chức ở mức cao nhất, nguồn
lực con người được sử dụng một cách tối ưu nhất, tạo nên sự thành công của
tổ chức.
Chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng thời chính sách tác
động mạnh mẽ đến hoạt động con người và có thể khẳng định rằng chất

2


lượng cán bộ, công chức phường luôn gắn liền với hệ thống chính sách cán
bộ, công chức. Chính sách cán bộ, công chức còn góp phần ổn định, phát
triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát
triển hài hòa. Chính sách cán bộ, công chức giữ vai trò quan trọng trong
chiến lược của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý CBCC; đồng
thời có tác dụng thúc đẩy và giúp cho chính sách kinh tế - xã hội đạt được
mục tiêu. Do đó, chính sách cán bộ, công chức là một trong những chính
sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Xác định được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, thời gian qua thành phố
Đà Nẵng luôn xem phát triển cán bộ, công chức phường là biện pháp cơ bản,
lâu dài để hoàn thiện đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên, công tác đào tạo vẫn chưa
đạt được hiệu quả như mong muốn. Về một số phương diện nhất định, nhất
là về thực trạng được đào tạo vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu
đổi mới của đất nước trong hầu hết trên các lĩnh vực. Xuất phát từ yêu cầu
đó, việc học viên chọn đề tài: “Chính sách phát triển cán bộ, công chức
phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Chính sách công là hết sức cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề về chính sách phát triển cán bộ, công chức phường đã được
nhiều nhà khoa học, học giả quan tâm nghiên cứu, nhất là trong giai đoạn hội
nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta hiện nay, điển
hình là công trình nghiên cứu:
- TS. Tạ Ngọc Hải (2013), "Chính sách công – Tiếp cận từ khoa học tổ
chức nhà nước";
+ Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn cho thấy một chính sách hàm chứa
trong nó những nội dung có liên quan đến nhau và có liên hệ, ảnh hưởng với

3


các chính sách khác, theo đó tạo nên tính hệ thống của chính sách công. Ví
dụ: cải cách hành chính là chính sách công, trong đó có các nội dung như:
cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hoá hành chính. Thực hiện
các nội dung của cải cách hành chính có liên quan đến chính sách cải cách
tiền lương, chính sách tài chính - tiền tệ. Những ví dụ trên cho thấy tính hệ
thống của chính sách công.
+ Các chính sách liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn nhân lực công
(chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức). Ví dụ: Kết luận của Hội nghị lần
thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
+ Các chính sách liên quan đến tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức, viên chức. Ví dụ: Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013
của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về “Một
số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi
người có công và định hướng cải cách đến năm 2020”.
- GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên:
Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia Hà Nội, 2001. Trên cơ sở các quan điểm lý luận, tổng kết thực tiễn
và kế thừa kết quả của nhiều công trình đi trước, tập thể các tác giả đã phân
tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ. Từ đó, đưa ra một hệ thống các quan điểm, phương hướng và
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, trong đó có đội ngũ
công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm đầu

4


thập niên đầu của thế kỷ XXI.
- Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả cuốn
sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó khăn,
nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách đội cán
bộ, công chức là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành
chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020.
- TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ
sở nghiên cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ
cách mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;
tìm hiểu những bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài
trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như
kinh nghiệm xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong
khu vực và trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ,
công chức đáp ứng đòi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân.
Nội dung của tài liệu trên đề cập tới những vấn đề chung về lý luận,
thực tiễn về chính sách công và quá trình chính sách, về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức phường. Đây là nguồn tài liệu tham khảo quý giá giúp học
viên kế thừa và hình thành lên hệ thống cơ sở lý luận của đề tài. Tuy nhiên
các nghiên cứu trên chỉ đề cập tới các lĩnh vực riêng, chưa có đề tài nào đánh
giá một cách toàn diện về chính sách phát triển CBCC phường nhất là trên
cơ sở thực tiễn từ một địa phương cụ thể như thành phố Đà Nẵng. Do vậy, có
thể khẳng định vấn đề học viên lựa chọn nghiên cứu không có sự trùng lắp

5


về nội dung và đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là xây dựng cơ sở khoa học để đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách sử dụng
cán bộ, công chức phường ở thành phố Đà Nẵng nói riêng và nước ta hiện
nay nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường;
Thứ hai, phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường ở thành phố Đà Nẵng;
Thứ ba, đề xuất hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là liên quan đến chính sách phát
triển CBCC phường tại thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: thành phố Đà Nẵng
- Về thời gian: từ năm 2014 đến 2016
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống đa ngành và liên ngành về
khoa học xã hội; tiếp cận dựa trên phương pháp quy phạm về chu trình chính
sách trong nghiên cứu xây dựng, đề xuất các giải pháp trong công cuộc cải

6


cách chế độ công vụ công chức. Đó là cách tiếp cận quy phạm chính sách
công về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng, thực hiện và đánh
giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính sách. Lý thuyết
chính sách công được soi sáng qua thực tiễn, giúp hình thành lý luận về
chính sách chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Phân tích và tổng hợp, được sử
dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên
quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết, quyết
định của Đảng, Nhà nước, bộ ngành ở Trung ương và địa phương. Thu thập,
tìm hiểu và vận dụng các lý thuyết của chính sách liên quan đến vấn đề chính
sách phát triển cán bộ, công chức phường.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu là phương pháp được
dùng khá phổ biến trong nghiên cứu xã hội học, đó là phương pháp đối thoại
với một số đối tượng nhằm thu thập thông tin. Số liệu thu thập từ phỏng vấn
sâu được xử lý, đánh giá trên khung quy định hay tiêu chí đạt chuẩn của cán
bộ, công chức phường.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn vận dụng lý thuyết về chính sách công để làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn của một chính sách cụ thể đó là chính sách về tuyển dụng,
quy hoạch, bố trí; chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường.
Đề tài cung cấp những nghiên cứu, tư liệu thực tế tại thành phố Đà
Nẵng, nhằm góp phần làm phong phú thêm hệ thống lý luận của khoa học
chính sách công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công chức

7


phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng để tìm ra các vấn đề tồn tại, hạn chế,
nguyên nhân trong thực thi chính sách của Đảng, Nhà nước để có biện pháp
khắc phục. Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo giúp lãnh đạo
thành phố Đà Nẵng, các cơ quan liên quan, các tổ chức đoàn thể có cơ sở
khoa học và thực tiễn để điều chỉnh chính sách, tổ chức thực hiện chính sách
phát triển cán bộ, công chức phường ở thành phố Đà Nẵng đạt hiệu quả hơn
trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
được chia làm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về chính sách phát triển cán bộ, công
chức phường.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển cán bộ, công
chức phường từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Hoàn thiện các giải pháp chính sách phát triển cán bộ,
công chức phường trong thời gian tới.

8


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƢỜNG
1.1. Lý luận chung về chính sách phát triển cán bộ, công chức
phƣờng
1.1.1. Các khái niệm cơ bản có liên quan
- Khái niệm về chính sách

Để quản lý xã hội, bộ máy nhà nước phải ban hành các chính sách phù
hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Tác động của nhà
nước đến các đối tượng có thể mang tính chính trị, hành chính, kinh tế và
được lồng ghép vào các cơ chế quản lý điều hành thống nhất.
Thuật ngữ chính sách được sử dụng rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng và trong đời sống xã hội. Dưới đây, là một số khái niệm
của các học giả trong và ngoài nước như:
- Chính sách là những gì mà chính phủ làm, lý do làm, và sự khác biệt
nó tạo ra (Dye 1972);
- Chính sách là một chuỗi (tập hợp) những hành động có mục đích
nhằm giải quyết một vấn đề (Anderson 1984);
- Chính sách là một hành động mang tính quyền lực nhà nước nhằm sử
dụng nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Considine 1994);
- Chính sách là những gì mà chính phủ làm, hoặc bỏ qua không làm
(Klein & Marmor 2006);
- Chính sách là quá trình mà một xã hội tạo ra và quyết định có tính
bắt buộc những hành vi nào được chấp nhận và hành vi nào không (Wheelan
2011);
- Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có
9


mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn
đề mà họ quan tâm”;
- Theo quan điểm của Pal cho rằng: “Chính sách là một chuỗi hành
động hoặc không hành động được lựa chọn bởi chính quyền nhằm chỉ ra một
vấn đề cụ thể hay một loạt vấn đề có liên hệ lẫn nhau”;
- Dean G.Kilpatick thì cho rằng: “Chính sách là hệ thống pháp luật,
các đo lường quy tắc, chuỗi hành động, và ưu thế tài trợ có tương quan đến
chủ thể nhất định được chính phủ hay đại diện chính phủ ban hành”;

- Theo từ điển Tiếng việt thông dụng “Chính sách là chủ trương và
các biện pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị
- xã hội”;
- Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những
lĩnh vực cụ thể nào đó”;
Các chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác
nhau: Chính sách của Liên Hiệp quốc, chính sách của một đảng, chính sách
của Chính phủ, chính sách của chính quyền địa phương, chính sách của một
bộ, chính sách của một tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, chính sách của một doanh
nghiệp...
Tóm lại, Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về
phương diện nào đó của Chính phủ nó bao gồm các mục tiêu mà Chính phủ
muốn đạt được và cách làm để thực hiện các mục tiêu đó. Những mục tiêu
này bao gồm sự phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - văn hóa - xã
hội - môi trường.
Chủ thể ban hành chính sách CBCC phường là Nhà nước thông qua
các cơ quan quyền lực Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, HĐND và UBND các
10


cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Chính sách được biểu hiện bằng
nhiều cấp độ khác nhau: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư,
Quyết định... Cấu trúc của chính sách gồm 3 bộ phận:
- Một là: Những đường hướng hành động ứng xử (là quan điểm và
định hướng chính sách).
- Hai là: Biện pháp thực hiện chính sách, các công cụ của chính sách.
- Ba là: Mục tiêu mà chính sách hướng tới.
- Khái niệm về cán bộ, công chức

Nước ta khi bước vào thời kỳ mới vừa đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; vừa xây dựng và hoàn chỉnh Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa; vừa tiến hành xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Vì vậy, ta cần phải có chính sách phát triển CBCC có đủ số lượng và chất
lượng, phù hợp với những yêu cầu mới đặt ra, đặc biệt là đội ngũ cán bộ,
công chức phường. Để làm được điều đó trước hết chúng ta phải làm rõ khái
niệm về cán bộ, công chức.
Quan niệm về cán bộ: Từ cán bộ xuất phát trong đời sống xã hội nước
ta khoảng mấy chục năm gần đây, được dùng phổ biến trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp. Từ đó đến nay từ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau: có nhiều từ điển có khái niệm cán bộ nhưng chung lại có thể
quan niệm một cách chung nhất “Cán bộ là khái niệm chỉ những người có
chức vụ, vai trò và cương vị trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến
hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý điều
hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức”.
Quan niệm về công chức: Nhiều quốc gia quan niệm công chức là
những nhân viên công tác được hưởng lương từ ngân sách và làm việc trong
hệ thống chính quyền Nhà nước. Công chức là bộ phận rất quan trọng trong
nền hành chính quốc gia. Tuy nhiên, do đặc điểm, cấu trúc của hệ thống
11


chính trị nước ta nên quan niệm về công chức ở Việt Nam cũng có đặc thù.
Theo quy định tại Điều 4, Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 8 năm
2008 của Quốc hội ban hành Luật cán bộ, công chức: {23}
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và

hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 1 Điều 4). {23}
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị
sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật (Khoản 2 Điều 4). {23}
Cán bộ phường là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức
phường là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp phường, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 3 Điều 4) {23}.
12


Theo quy định tại Điều 61: Chức vụ, chức danh cán bộ, công chức
phường có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân
Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Và Công chức phường có các chức danh sau đây:
a) Trưởng Công an;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Công chức phường do quận quản lý.
Cán bộ, công chức phường theo quy định này bao gồm cả cán bộ,
công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về phường.
Cán bộ, công chức phường thực hiện các nghĩa vụ, quyền hạn quy
định tại Luật cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên. Để nâng cao hiệu lực hoạt
13


động của chính quyền phường đội ngũ cán bộ, công chức phường không
những cần phải nhiệt tình, có phẩm chất đạo đức tốt mà còn phải có tri thức,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực công tác để hoàn thành nhiệm
vụ.
- Khái niệm cấp cơ sở (chính quyền cơ sở):
Chính quyền cấp phường được gọi là chính quyền cơ sở: đây là cấp
chính quyền cuối cùng trong hệ thống chính quyền 4 cấp, là cấp hành chính
trực tiếp quan hệ với dân trong hệ thống tổ chức của bộ máy hành chính nhà

nước. Là cấp trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước ở địa phương có chức
năng quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội theo hiến pháp và pháp
luật, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, nâng cao mọi mặt đời sống tinh thần của nhân dân.
- Khái niệm chính sách phát triển cán bộ, công chức phường
Để phát triển cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức
phường nói riêng có đủ về số lượng, chất lượng phải trải qua nhiều công
đoạn khác nhau, từ công đoạn xác định chủ trương, mục tiêu đến xây dựng
tiêu chuẩn, tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí
xây dựng và thực hiện chính sách cán bộ. Quá trình đó được coi là việc
hoạch định chính sách phát triển cán bộ, công chức.
Xuất phát từ quan niệm về chính sách, cũng như vai trò đặc biệt quan
trọng của đội ngũ cán bộ, công chức phường có thể quan niệm như sau:
Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường là tổng thể các hoạt động
nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương nói
riêng và của đất nước nói chung thông qua các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu chính sách phát triển cán bộ, công chức phường
14


là toàn bộ các mặt công tác, hoạt động, từ việc xác định mục tiêu đến xây
dựng và thực hiện chính sách cán bộ, công chức được tiến hành bởi các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, nhằm tạo nên một đội ngũ cán bộ,
công chức phường đồng bộ, có số lượng và cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo
đức, năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị ở cơ sở trong từng
giai đoạn cách mạng.
Từ khái niệm này, ta có thể thấy việc hoạch định chính sách phát triển
cán bộ, công chức phường có một số đặc điểm sau:

+ Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường có nhiều nội dung
khác nhau, các nội dung đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện, không được xem nhẹ nội dung nào.
+ Chính sách phát triển cán bộ, công chức phường được tiến hành bởi
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương, UBND cấp thành phố, cấp quận.
+ Đối tượng của chính sách là cán bộ, công chức phường.
Chính sách phát triển CBCC phường giữ vai trò hết sức quan trọng
trong tình hình hiện nay, nhằm góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở
vững mạnh toàn diện. Bởi vì, con người và tổ chức luôn có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Con người sáng lập ra tổ chức, là yếu tố động nhất trong tổ
chức, con người hoạt động hiệu quả thì tổ chức hoạt động hiệu quả, ngược
lại tổ chức tác động đến con người có thể mạnh lên hay yếu đi.
Đối với cán bộ, công chức phường cũng vậy, lực lượng này có quan
hệ mật thiết với hệ thống chính trị ở cơ sở. Hoạt động của hệ thống chính trị
ở cơ sở có chất lượng và hiệu quả hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố cơ
sở vật chất, phương tiện làm việc, tính khoa học, hợp lý trong thiết kế bộ
máy và đội ngũ cán bộ, công chức... trong đó đội ngũ cán bộ, công chức
phường là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất.
15


Để chính sách phát triển cán bộ, công chức phường đảm bảo về số
lượng, chất lượng, hiện nay chúng ta có những chính sách sau:
- Chính sách về bầu cử, tuyển dụng cán bộ, công chức phường.
- Chính sách về quy hoạch cán bộ, công chức phường.
- Chính sách về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phường.
- Chính sách bố trí, sử dụng, đánh giá cán bộ, công chức phường
- Chính sách về khen thưởng cán bộ, công chức phường.
Như vậy chính sách phát triển cán bộ, công chức phường có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng, mang tầm chiến lược quốc gia, trực tiếp tác động đến sự
ổn định phát triển về mọi mặt ở cấp phường của Việt Nam hiện nay.
1.1.2. Chủ thể chính sách phát triển cán bộ, công chức phường
Chính sách là một trong những công cụ quản lý được Nhà nước dùng
để điều hành hoạt động kinh tế - xã hội. Vì vậy, chủ thể ban hành chính sách
là Nhà nước, cụ thể là các cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
Chủ thể ban hành chính sách phát triển cán bộ, công chức gồm các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền như: Quốc hội, Chính phủ, Bộ Nội vụ,...
ngoài ra, các Bộ, ban ngành Trung ương và địa phương các thành phố cũng
ban hành các chính sách và hướng dẫn thực hiện chính sách phục vụ cho việc
phát triển cán bộ, công chức phường. Trong số các cơ quan kể trên thì Bộ
Nội vụ là cơ quan đóng vai trò chính trong việc tham mưu và trực tiếp xây
dựng chính sách; các địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
ban hành các chính sách cụ thể.
* Bộ Nội vụ
Theo Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về các ngành, lĩnh vực: tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước chính quyền
16


địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào
tạo, bồi dưỡng, quản lý hành chính nhà nước, cải cách hành chính, thi đua
khen thưởng, tôn giáo, văn thư lưu trữ...
Bộ Nội vụ có nhiệm vụ trình Chính phủ dự án Luật, dự thảo Nghị
quyết của Quốc hội, dự thảo Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết, Nghị định của
Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ
đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ; trình Thủ tướng Chính phủ dự thảo Quyết định, Chỉ

thị và các văn bản khác thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ Nội vụ quản lý hoặc
theo sự phân công; ban hành Thông tư, Quyết định, Chỉ thị và các văn bản
khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản...
* Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
Ngoài chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nêu trong Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành các chính sách về cán bộ, công chức phường;
cân đối ngân sách phục vụ cho việc thực hiện chính sách cán bộ, công chức
phường.
1.1.3. Thể thể chính sách phát triển cán bộ, công chức phường
Thể chế chính sách giúp phát triển và quản lý sự phát triển mọi hoạt
động của đời sống xã hội có trật tự theo một hệ thống nhất định. Vì vậy
chính sách phát triển cán bộ, công chức phường cũng phải có hệ thống thể
chế thống nhất từ trung ương đến địa phương. Thể chế chính sách đối với
cán bộ, công chức phường nằm chung trong thể chế đối với cán bộ, công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang được nhiều cơ quan quản lý Nhà nước
ban hành theo thẩm quyền. Các thể chế chính sách đối với cán bộ, công chức
phường hiện hành gồm:
17


- Hiến pháp năm 2013, Luật cán bộ, công chức năm 2008 {22},{23}.
- Quyết định số 85/2002/QĐ-TTg ngày 28/6/2002 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX về đổi mới và nâng cao
chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn; Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ quy định về cán bộ, công
chức xã, phường, thị trấn; Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của
Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã {12}, {10}, {17}.
- Nghị định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ; Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012
của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức xã, phường, thị trấn... {13}, {18}, {35}.
Bảng 1.1. Thể chế chính sách phát triển cán bộ, công chức phường
Hệ thống
thể chế

Chủ thể ban hành

- Hiến pháp

Quốc hội
Cấp Trung ương

Thẩm quyền ban hành

- Luật
- Nghị định

Chính phủ

- Nghị quyết


Thủ tướng Chính phủ
18

- Quyết định
- Chỉ thị


Hệ thống
thể chế

Chủ thể ban hành

Thẩm quyền ban hành
- Quyết định

Bộ Nội vụ

-Thông tư, Thông tư liên tịch

Các Bộ, cơ quan ngang

- Quyết định, Chỉ thị

Bộ, cơ quan thuộc Chính - Thông tư, Thông tư liên
phủ có liên quan
HĐND các thành phố
trực thuộc Trung ương
Cấp địa phương

tịch

- Nghị quyết

UBND các thành phố

- Quyết định

trực thuộc Trung ương

- Chỉ thị

Sở Nội vụ thành phố

- Quyết định

1.1.4. Những yếu tố tác động đến chính sách phát triển cán bộ, công
chức phường
Có rất nhiều yếu tố tác động đến chính sách phát triển cán bộ, công
chức phường, dưới đây là một số yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp
tới bộ máy hoạt động của phường.
1.1.4.1. Hệ thống chính trị
Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay là một thể thống nhất, gắn bó
hữu cơ bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và 5 đoàn thể chính trị - xã hội: Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
Hệ thống chính trị ở Việt Nam là thể chế nhất nguyên chính trị, không
tồn tại các đảng chính trị đối lập. Trước hết là nhất nguyên về tổ chức. Hệ
19



×