Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lí giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT huyện sơn động – tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.85 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VI THỊ TUYẾT

QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN SƠN ĐỘNG – TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. TRƯƠNG XUÂN CỪ

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “ Quản lí giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
cho học sinh trường PTDTNT Huyện Sơn Động – Tỉnh Bắc Giang ” là cơng trình
nghiên cứu của bản thân tơi. Kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất kì luận
văn nào.
HN, ngày 30 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

VI THỊ TUYẾT


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài, hoàn thành luận
văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô Học Viện
Khoa học Xã Hội.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, Phòng đào
tạo và Nghiên cứu khoa học, các thầy cô giáo khoa sau Đại học, thầy cô đã tham gia
giảng dạy lớp cao học chuyên nghành Quản lí giáo dục khóa ( 2014-2016) do Học
Viện Khoa Học – Xã Hội tổ chức đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trương Xuân Cừ đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn
và áp dụng có hiệu quả trong q trình công tác.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo, giáo viên
trường PTDTNT Huyện Sơn Động đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè, những người ln
bên tơi, động viên và khuyến khích tơi trong q trình học tập và hồn thành
luận văn của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu song luận văn chắc
chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý của các
thầy cơ giáo cùng các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

VI THỊ TUYẾT


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................. 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ…………...……......8

1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .............................................................8
1.2. Đặc điểm GDBSVHDT của học sinh ở các trường PTDTNT. ............................16
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh
trường phổ thơng dân tộc nội trú …………………………………………………..18
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
cho học sinh trường PTDTNT…………………………………………………………21
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN
HĨA DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
HUYỆN SƠN ĐỘNG – TỈNH BẮC GIANG....................................................................24
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục Huyện Sơn Động ................24
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường
PTDTNT Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang. ...........................................................27
2.3. Thực trạng quản lí giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc của học sinh tại trường
PTDTNT Huyện Sơn Động .........................................................................................36
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDBSVHDT cho HS .42
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động GDBSVHDT cho HS trường
PTDTNT Huyện Sơn Động – Tỉnh Bắc Giang ...........................................................44
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ ............48
HUYỆN SƠN ĐỘNG -TỈNH BẮC GIANG .....................................................................48
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................48
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh
trường PTDTNT huyện Sơn Động – tỉnh Bắc Giang..................................................49
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp. ............................66
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………...…………………………….76


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


BLĐ

Ban lãnh đạo

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BSVH

Bản sắc văn hóa

BSVHDT

Bản sắc văn hóa dân tộc

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

CSVC

Cơ sở vật chất

GD


Giáo dục

GDBSVHDT

Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc

GV

Giáo viên

HĐGDBSVHDT

Hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế xã hội

PGS.TS

Phó giáo sư, tiến sỹ

PTDTNT

Phổ thơng dân tộc nội trú


QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thơng

VHDT

Văn hóa dân tộc


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và
học sinh về hoạt động GDBSVHDT. ..........................................................................28
Bảng 2.3. Khảo sát về mức độ cần thiết của các nội dung. .........................................33
Bảng 2.4. Nhà trường đã GDBSVHDTcho HS thơng qua các hình thức chủ yếu ....34
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng những phương pháp để GDBSVHDT cho HS ...............35
Bảng 2.6. Hiệu quả quản lí xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục BSVHDT ..........36
của BLĐ nhà trường . ..................................................................................................36
Bảng 2.7. Khảo sát về mức độ cần thiết của các nội dung. .........................................38
Bảng 2.8. Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động GDBSVHDT cho HS ............38
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDBSVHDT cho
HS của BLĐ nhà trường . ...........................................................................................40
Bảng 2.10. Khảo sát mức độ quản lí CSVC và tài chính cho hoạt động GDBSVHDT
.....................................................................................................................................42
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDBSVHDT cho HS ........43
Bảng 3.1 Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động GDBSVHDT ........68
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động GDBSVHDT...............68

Bảng 3.3. So sánh tương quan thứ bậc giữa tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động GDBSVHDT .................................................................................70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với quá trình dựng nước và giữ nước, nền văn hóa Việt Nam đã hình thành
và phát triển. Bằng lao động, sáng tạo và ý chí đấu tranh bền bỉ, kiên cường, nhân
dân ta đã xây đắp nên một nền văn hóa kết tinh sức mạnh và in đậm dấu ấn bản sắc
của dân tộc, chứng minh sức sống mãnh liệt và sự trường tồn của dân tộc Việt Nam.
Văn hóa Việt Nam là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng
các dân tộc Việt Nam sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước nhờ nền
tảng và sức mạnh văn hóa ấy mà dù có nhiều thời kỳ bị đơ hộ, dân tộc ta vẫn giữ
vững và phát huy bản sắc của mình, chẳng những khơng bị đồng hóa mà cịn quật
cường đứng dậy giành lại độc lập cho dân tộc, lấy sức ta mà giải phóng cho ta.
[19,Tr3].
Phát huy truyền thống văn hóa dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là nhân lên
sức mạnh của nhân dân ta để vượt lên khó khăn, thử thách, xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội. Giữ vững quốc phòng, an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo ra thế
và lực mới cho đất nước ta đi vào thế kỷ XXI.
Đảng và nhà nước ta đang tiến tới xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với
thế giới. Chúng ta đang sống trong một thế giới hiện đại biến chuyển nhanh chóng.
Đang diễn ra q trình tồn cầu hóa, sự hội nhập khu vực và thế giới với một tốc độ
rất nhanh, từ đó nảy sinh nhu cầu mở rộng giao lưu giữa các nền văn hóa. Văn hóa
Việt Nam đa dạng hơn, phong phú hơn, tiên tiến hơn nhờ sự tiếp thu những yếu tố
lành mạnh của văn hóa thế giới. Trong nền kinh tế mở hiện nay, nước ta luôn ln có
sự trao đổi giao lưu với thế giới trên mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực văn hóa.
Chúng ta không thể tránh khỏi việc du nhập những phong tục tập quán của các
nước, các dân tộc trên thế giới. Tuy nhiên, khơng vì thế mà chúng ta qn đi truyền
thống của dân tộc mình, cái gốc của mình. Việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa

dân tộc trong thời kỳ nền kinh tế mở là hết sức cần thiết “hịa nhập chứ khơng hịa
tan” chúng ta một mặt tiếp thu những nét tinh hoa trong văn hóa thế giới, một mặt giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề sống cịn của mỗi quốc gia, là vấn
đề tồn tại của từng dân tộc, giá trị truyền thống của các dân tộc là vấn đề căn cốt nhất,
nền tảng nhất để làm nét riêng của mỗi dân tộc, tạo lên sự khác biệt giữa các dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói, văn hóa phải “đi sâu vào tâm lý quốc dân” để từ
1


đó “văn hóa soi đường cho quốc dân đi”. [13,Tr4]
Năm 1998, nghị quyết TƯ 5 ( Khóa VIII ), nghị quyết chuyên đề về “xây dựng
nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc" khẳng định vai trị của văn
hóa trong tiến trình lịch sử dân tộc, tương lai đất nước” văn hóa là nền tảng tinh thần
của xã hội, vừa là mục tiêu, vùa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội với
mục đích làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào
từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư vào mọi sinh
hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp. [21,Tr2]
Ngày 14/1/2011. Chính phủ đã ban hành nghị định số 05/2011/NĐ - CP về công
tác dân tộc, trong đó khẳng định “đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản sắc
dân tộc phát huy những phong tuc, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mỗi
dân tộc” [22, Tr2]. Nghị định 05/2011/NĐ - CP đề cập đến chính sách phát triển giáo
dục và đào tạo đối với các dân tộc thiểu số, nghị định đã ghi: “ tiếng nói, chữ viết và
truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy
trong các trường phổ thơng, phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú,
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc” [22, Tr5].
Huyện Sơn Động là một huyện vùng cao thuộc tỉnh Bắc Giang nằm trong khu vực
Đông Bắc Việt Nam có truyền thống văn hóa và truyền thống cách mạng với sự đa
dạng và phong phú trong đời sống cộng đồng dân cư, là nơi sinh sống và cư trú của
đồng bào các dân tộc thiểu số như: Dao, Tày, Kinh, Mơng, Sán chí... Với nhiều bẳn

sắc văn hóa khác nhau. Trường phổ thơng dân tộc nội trú huyện Sơn Động đóng trên
địa bàn trung tâm là ngơi trường nuôi, dạy con em của bà con đồng bào dân tộc với
nhiều bản sắc văn hóa đa dạng.
Trường PTDTNT Huyện Sơn Động có nhiệm vụ đặc biệt là giảng dạy chương
trình phổ thơng trung học cho học sinh dân tộc trong huyện. Bên cạnh các nội dung
giáo dục khác, nhà trường rất quan tâm đến công tác quản lý giáo dục giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc truyền thống của các dân tộc cho học sinh, đây là một vấn đề quan
trọng góp phần khơng nhỏ vào sự thành công trong sự nghiệp giáo dục chung của nhà
trường. Hiện nay nhà trường có số lượng học sinh khơng nhiều so với các trường
trung học phổ thông khác trong huyện, nhưng lại là trường có số lượng học sinh dân
tộc đa dạng nhất. Sống trong môi trường nội trú, hoc sinh có điều kiện tiếp xúc với
2


nhiều luồng văn hóa từ xã hội cả tích cực và tiêu cực, nhiều loại văn hóa có sức lơi
cuốn mạnh mẽ với giơi trẻ nới chung và học sinh nói riêng, đặc biệt là học sinh dân
tộc. Điều này khiến các em dễ xa rời văn hóa truyền thống dân tộc. Nhiều học sinh tự
ti về truyền thống văn hóa của dân tộc mình như việc ngại sử dụng trang phục dân tộc
mình, thích trang phục theo mốt hiện đại.
Những lý do trên sẽ làm cho một bộ phận học sinh dân tộc khơng cịn u thích
và q trọng truyền thống văn hóa của dân tộc mình, thậm trí muốn giũ bỏ để tiếp
cận văn hóa hiện đại. Bên cạnh đó, mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của nhà trường là
ngồi việc đào tạo kiến thức văn hóa cịn cần giáo dục bản sắc văn hóa, trong đó khơi
gợi lịng tự hào về truyền thống văn hóa dân tộc là yếu tố quan trọng giúp các em
phát triển tình u đối với q hương. Bản sắc văn hóa dân tộc là một điều kiện thuận
lợi cho các em cơng tác sau này khi trưởng thành. Do đó, ngồi nhiệm vụ tăng cường
chất lượng trong giảng dạy thì một vấn đề đặt ra với đội ngũ giáo viên của nhà trường
là giúp các em ln biết giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa trong nhà trường
PTDTNT của huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang hiện nay chưa toàn diên, hệ thống
phù hợp thực tế ở địa phương chưa đáp ứng đc yêu cầu của Đảng và Nhà nước. Do

đó tác giả chọn đề tài “Quản lý giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường
PTDTNT huyện Sơn Đông - tỉnh Bắc Giang” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.
Dịng chảy lịch sử của dân tộc Việt Nam trải qua 4000 năm dựng nước và giữ
nước với 54 dân tộc anh em cùng tồn tại và phát triển. Ở mỗi một dân tộc đều có
những nét văn hóa riêng biệt.Ở mỗi thời đại việc đánh giá về giá trị đó đều có dấu ấn
của lịch sử, của thời đại. Trong cuốn “Việt Nam Văn Hóa Sử” của Đào Duy Anh đã
từng nhận định rằng.Văn hóa là gì? Ơng đã tự luận rằng: Người ta thường cho rằng
văn hóa là chỉ những học thuật tư tưởng của loài người, nhân thế mà xem văn hóa
vốn có tính chất cao thượng đặc biệt. Thực ra không phải như vậy. Học thuật tư
tưởng cố nhiên là ở trong phạm vi của văn hóa nhưng phàm sự sinh hoạt về kinh tế,
về chính trị, về xã hội cùng hết thảy các phong tục tập quán tầm thường lại không
phải là ở trong phạm vi văn hóa hay sao? Hai tiếng văn hóa chẳng qua là chỉ chung
tất cả các phương tiện sinh hoạt của loài người cho nên ta có thể nói rằng: Văn hóa
tức là sinh hoạt . Văn hóa đã tức là sinh hoạt thì khơng kể là dân tộc văn minh hay dã
man đều có văn hóa riêng của mình, chỉ khác nhau ở trình độ cao thấp mà thơi. Ví dụ
3


văn hóa của các dân tộc Âu Mỹ thì cao, mà văn hóa của các dân tộc mọi rợ ở Phi
Châu, Úc Châu cũng giống như người Mường, Mán, Mọi ở nước ta thì thấp.Vì lẽ gì
văn hóa của các dân tộc lại khác nhau như thế? Vì rằng cách sinh hoạt của các dân
tộc khơng giống nhau. Chính vì những điều kiện tự nhiên về địa lí khiến mỗi dân tộc
sinh hoạt trên cơ sở kinh tế khác nhau, cho nên cách sinh hoạt cũng khác như vậy.
Bởi thế muốn nghiên cứu văn hóa của một dân tộc, trước hết phải xét xem dân tộc ấy
sinh trưởng trong điều kiện địa lí như thế nào. Các điều kiện địa lí có ảnh hưởng lớn
đối với cách sinh hoạt của người ta, song người là giống hoạt động cho nên trở lại có
thể dùng sức mình để xử trí và biến chuyển những điều kiện ấy cho thích với những
điều cần thiết của mình. Các sinh hoạt vì thế mà cũng biến chuyển và khiến văn hóa
cũng biến chuyển theo. Nghiên cứu xem sự hoạt động để sinh hoạt các phương diện

của mooti dân tộc xưa nay biến chuyển như thế nào. [6,Tr13] Văn hóa Việt Nam là
thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo đấu tranh kiên cường dựng ước và giữ
nước của các đồng bào dân tộc, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều nền
văn minh thế giới để khơng ngừng hồn thiện mình. Văn hóa Việt Nam đã hun đúc
nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam làm rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào
Việt Nam đã kết hợp đúng đắn, sáng tạo giữa tinh hoa văn hóa phương Đơng và
phương Tây, giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Với đường lối đúng đắn
và sáng tạo của Đảng ta văn hóa Việt Nam tiếp tục được phát huy, đã góp phần quyết
định vào những thắng lợi to lớn của nhân dân ta trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc và xây dựng xã hội chủ nghĩa .Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhấn mạnh việc giáo dục, bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, các giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam.Trong
báo cáo chính trị tại Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Lao Động Việt
Nam, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ những mục tiêu cơ bản mà cách mạng Việt
Nam cần phải đạt được trong lĩnh vực văn hóa là:" Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích
thuộc địa và ảnh hưởng nơ dịch của văn hóa đế quốc, đồng thời phát triển những
truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến
bộ thế giới để xây dựng một nền văm hóa Việt Nam có tính dân tộc, khoa học và đại
chúng "[ 15.Tr173]. Chủ trương trên đây thể hiện rõ ràng quan điểm của Chủ Tịch
4


Hồ Chí Minh về giá trị văn hóa dân tộc. Người cho rằng “Càng thấm nhuần chủ
nghĩa Mác - Lênin bao nhiêu thì càng phải coi trọng những truyền thống văn hóa tốt
đẹp của cha ơng bấy nhiêu” [ 15,Tr554]. Người địi hỏi phải biết giữ gìn vốn văn hóa
q báu của dân tộc, khơi phục những yếu tố tích cực trong kho tàng văn hóa dân tộc,
loại bỏ những yếu tố tiêu cực trong đời sống văn hóa tinh thần nhân dân. Đây là quan
điểm bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc có chọn lọc của Chủ Tịch Hồ Chí Minh. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là một kho tàng lý luận có tính thực tiễn vô giá để

lại cho Đảng và nhân dân ta tiếp tục nghiên cứu vận dụng trong công cuộc hội nhập
và thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay trong bối cảnh tồn cầu
hóa đã làm thay đổi mạnh mẽ điều kiện kinh tế, xã hội Việt Nam từ truyền thống và
khép kín sáng tạo hiện đại và hội nhập, đồng thời tác động đến hệ thống các giá trị
văn hóa dân tộc. trong đời sống xã hội, đã xuất hiện những quan niệm mới, cách nhìn
mới về văn hóa xã hội, con người, về các mối quan hệ giữa con người với con người
với thiên nhiên và các giá trị đạo đức. Thực tiễn này đòi hỏi nhà trường phải quan
tâm hơn đến việc giáo dục thế hệ trẻ biết hào nhập, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại trên cơ sở giữ gìn và phát huy các giá trị VHDT. Hoạt động này phải làm ngay từ
trong nhà trường, thông qua nội dung dạy và các hoạt động giáo dục để tạo môi
trường đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam bắt nhịp với các tinh hoa văn hóa chung của nhân
loại vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc riêng đậm đà truyền thống dân tộc. Trong
nội dung dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường Việt Nam hiện nay,
GDVHDT đã được đưa thành một nội dung giáo dục quan trọng. Một giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam, tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và quốc tế
được đưa vào nhiều bài học ở các môn học và hoạt động giáo dục ở trường phổ thông
các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân khác nhau, việc giáo dục văn hóa dân tộc ở trường phổ thơng trong thời gian
qua vẫn còn bộc lộ một số bất cập như chưa cập nhật được với những thay đổi của
văn hóa trong giai đoạn phát triển mới của đất nước, chưa bắt kịp những đổi mới
trong phương pháp cách thức giáo dục văn hóa. Để bắt kịp với những đổi mới địi hỏi
chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành, việc nghiên cứ GDVH truyền thống
thông qua nội dung các môn học và các hoạt động giáo dục ở nhà trường là cần thiết.
Với các lý do trên đây, có thể khẳng định rằng mặc dù là vấn đề khó, song nghiên
5


cứu GDVHDT trong nhà trường phổ thông là một việc làm cần thiết và có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc. Nghiên cứu này sẽ xác định những giá trị VHDT cốt lõi cần giáo
dục cho học sinh và những hủ tục, tập quán lạc hậu cần phê phán, đề xuất các phương

thức để đưa văn hóa truyền thống vào trong nội dung các môn học và các hoạt động
giáo dục của nhà trường phổ thông. Hầu hết các tài liệu nghiên cứu cũng đã đề cập
đến những nét văn hóa truyền thống của các dân tộc, việc bảo tồn và phát huy những
giá trị văn hóa truyền thống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
3.1. Mục đích.
Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh trường PTDTNT Huyện Sơn Động – Tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
cho học sinh trường phổ thơng dân tộc nội trú.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc tại trường PTDTNT Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh trường PTDTNT Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng.
Quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh
trường PTDTNT huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
Nghiệm thể nghiên cứu: Thành phần gồm 150 CMHS, 150 HS, 50 CBGV.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.
Luận văn kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận theo hệ thống
- Phương pháp tiếp cận thực tiễn
- Phương pháp tiếp cận tích hợp
- Phương pháp tiếp cận hoạt động
6



- Phương pháp tiếp cận lịch sử
5.2. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích các quan điểm lí luận thể hiện, trong các văn kiện của
Đảng,văn bản của chính phủ, văn bản của bộ GD & ĐT, nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống
hóa các tài liệu trên sách, các tài liệu chuyên môn liên quan đến nội dung đề tài.
5.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến
-Phương pháp quan sát và khảo sát thực tế
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm
5.4. Phương pháp xử lí thơng tin
- Sử dụng cơng thức tốn thơng kê để xử lí số liệu đã thu được và rút ra từ các
số liệu nghiên cứu.
6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận việc quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn
hóa dân tộc nhằm giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh của trường dân tộc nội trú
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Đề xuất những biện pháp quản lí phù hợp với thực tế và có tính khả thi giúp
nâng cao chất lượng cơng tác quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh của trường PTDTNT huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang .Từ đó triển khai
kinh nghiệm quản lí trường dân tộc nội trú trong huyện Sơn Động nói riêng và hệ
thống các trường dân tộc nội trú nói chung.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cở sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.

Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh trường PTDTNT huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho
học sinh trường PTDTNT huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang.
7


Chương 1
LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC BẢN SẮC VĂN HĨA DÂN TỘC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG PHỔ THƠNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1. Quản lí
Khái niệm ‘‘Quản lí”
Trong khoa học quản lí, khái niệm “quản lí” được coi là một trong những khái
niệm cơng cụ đặc biệt quan trọng. Vì thế, các nhà khoa học quản lí đã đưa ra nhiều
khái niệm về quản lí. Tùy theo cách tiếp cận, quản lí được hiểu với nhiều cách khác
nhau như sau:
Theo Fayol: “Quản lí là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó gồm năm yếu
tố tạo thành là : kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lí chính là
hiện thực kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. [ 8, Tr31]
Quản lí là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như
thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất William -Tay Lor [8,Tr13].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: "Quản lí bao gồm: Quản có nghĩa là duy trì ổn
định, lí là làm cho phát triển. Vậy quản lí là làm cho ổn định và phát triển " [ 2,Tr6 ]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc : “Quản lí là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí Người quản lí đến khách
thể quản lí Người bị quản lí, trong tổ chức- nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
đươc mục đích của tổ chức”. [4,Tr9]. Cũng theo đó các tác giả cịn phân định rõ ràng
hơn về hoạt động quản lí “Quản lí là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động Chức Năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo Lãnh đạo

và kiểm tra”. [ 4,Tr10 ].
Theo Phạm Viết Vượng 2003, “Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lí lên đối tượng quản lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quy trình xã
hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích của hoạt động chung và phù hợp vớ
quy luật khách quan”. [ 20,Tr40].
Các tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo 2006 cho rằng
“Quản lí là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối tượng
quản lí nhằm đạt mục tiêu đề ra”. [ 20, Tr12 ].
8


Tóm lại: Quản lí là q trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản
lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức, thơng qua cơng cụ và phương pháp quản lí
nhằm làm cho tổ chức đó vận hành thuận lợi và đạt được mục tiêu đề ra.
Các khái niệm về quản lí được trình bày khác nhau về ngôn từ, cách diễn đạt
xong chúng có nhũng đặc điểm chủ yếu như sau: Hoạt động quản lí là những tác
động có tính hướng đích Sự tác động có tổ chức, có mục đích... của chủ thể quản lí
lên khách thể quản lí bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức nguồn nhân lực, tài lực
và vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lí hoặc người quản lí nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục đích trong điều
kiện mơi trường ln biến động, hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức
hay một nhóm xã hội. Hoạt động quản lí ln phải phù hợp với quy luật khách quan,
hoạt động quản lí la những hoạt động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
Bản thân tác giả tán thành với quan điểm về quản lí của Phạm Viết Vượng vì
quan điểm này phù hợp với điều kiện thực tế trong công tác quản lí của trường tác giả
đang cơng tác.
Chức năng quản lí
Quản lí là một q trình mà chủ thể quản lí tác động đến khách thể quản lí trong một tổ chức - bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh giá, dựa trên
những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục đích của tổ chức.

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lí có 4 chức năng: “Kế hoạch hóa -Tổ
chức - Chỉ đạo - Kiểm tra”. [ 2, Tr6-8 ].
Có thể khái quát 4 chức năng như sau:
Kế hoạch hóa là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa tồn bộ những hoạt
động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi cụ thể và ấn định tường
minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
người,những hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm cho chúng tương tác
với nhau một cách hợp lý.
Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực
9


hiện kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ thống, kiểm tra kết
quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra cịn nhằm phát hiện sai sót để
kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Thông tin được coi là sợi dây liên kết cả bốn chức năng quản lí.
1.1.2 .Quản lí giáo dục.
Quản lí giáo dục chính là một q trình tác động có định hướng của nhà quản lí
giáo dục chủ đề trong việc vận hành những nguyên lý, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lí vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt những mục tiêu giáo dục đề ra. Chủ
thể quản lí là trung tâm thực hiện các tác động có mục đích của giáo dục. Trung tâm
ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt động của hệ thống giáo dục theo mục
tiêu đề ra. Đối tượng quản lí giáo dục bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở
vật chất kĩ thuật của giáo dục và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức
năng của giáo dục, đó chính là đối tượng chụi sự tác động của cán bộ quản lí chủ thể
để thực hiện và biến đổi phù hợp với ý chí của chủ thể quản lí đã đề ra.
Theo Trần Kiểm, xét về cấp độ có thể hiểu khái niệm quản lí giáo dục như sau:

Ở cấp độ vĩ mơ: quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục: Nhân lực, vật lực, tài lực phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng
phát triển kính tế - xã hội. [ 12,Tr10].
Ở cấp vi mơ: Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào
q trình giáo dục, được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc
lực của các lực lượng xã hội nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường [ 19,Tr10].
1.2.2.1. Quản lí nhà trường
Theo các tác giả P.V.Zimin: Quản lí nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng
đích của chủ thể quản lí lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự
vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục
thế hệ đang lớn lên. [9,Tr12].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ
10


quan quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên ,học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo
dục và đào tạo trong nhà trường . [6,Tr205].
Theo Phạm Minh Hạc thì Quản lí trường học là thực hiện đường lối giáo dục
của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với nghành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [23, Tr73].
Như vậy, quản lí nhà trường chính là quản lí giáo dục trong pham vi xác định
đó là đơn vị xác định giáo dục của nhà trường. Do đó quản lí nhà trường là vận dụng
tất cả các nguyên lí chung của quản lí giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu đào tạo. Bản chất của quản lí nhà trường là quản lí hoạt động
dạy và học để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.

Quản lí nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở nhưng quy định chung
của quản lí, đồng thời có những nét chung mang tính chất đặc thù của giáo dục. Quản
lí nhà trường được quy định với bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản
chất của quá trình dạy học và q trình giáo dục, trong đó mọi thành viên của nhà
trường vừa là chủ thể sáng tạo chủ động vừa là đối tượng quản lí. Sản phẩm của các
hoạt động trong nhà trường là nhân cách người học sinh được hình thành trong quá
trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện, phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội. Vì
vậy, thực chất quản lí giáo dục tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong nhà
trường vận hành theo đúng mục tiêu đề ra . Trường học là một thành tố của hệ thống
giáo dục nên quản lí trường học cũng được hiểu như một bộ phận của quản li giáo
dục.
1.1.2.2. Quản lí nhà trường phổ thông dân tộc nội trú
*Trường phổ thông dân tộc nội trú
a. Khái niệm
Trường PTDTNT là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Nhà nước thành lập trường PTDTNT nhằm đào tạo các bậc học cho đối
tượng con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có
điều kiện KT-XH khó khăn, là nơi đào tạo cán bộ cho các vùng dân tộc [6, Tr24]
Trường PTDTNT có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH và
11


củng cố an ninh quốc phòng ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.
Trường PTDTNT là loại trường chuyên biệt mang tính phổ thơng, dân tộc và
nội trú .Trường PTDTNT cịn là nơi để thực hiện chế độ chính sách của Đảng, nhà
nước đối với học sinh phổ thông dân tộc thiểu số một cách đầy đủ và toàn diện .
b. Nhiệm vụ của nhà trường PTDTNT
Theo điều lệ trung học trường PTDTNT ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ như
các trường phổ thơng bình thường cịn phải thực hiện các nhiệm vụ sau [điều 4 quyết định 49/QĐ ngày 25/8/2008] ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
trường PTDTNT

- Thực hiện tuyển sinh đúng đối tượng theo chỉ tiêu, kế hoạch giao hàng năm
- Thực hiện giáo dục toàn diện, chuẩn bị tốt cho học sinh lên bậc học trên theo
học trong các trường chuyên nghiệp đào tạo nghề hoặc tổ chức đào tạo ngắn hạn theo
yêu cầu của đia phương như giáo dục, y tế, lâm nghiệp để về phục vụ địa phương
- Thực hiện giáo dục toàn diện, chuẩn bị tốt cho học sinh lên bậc học trên theo
học trong các trường chuyên nghiệp đào tạo nghề, chăm lo tổ chức tốt đời sống nội
trú cho học sinh
- Giáo dục hướng nghiệp phối hợp với các cấp, các nghành trong việc định
hướng , đào tạo, hướng dẫn học sinh chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng của bản
thân và yêu cầu phát triển KT-XH của địa phương. Giáo dục hoc sinh tinh thần sẵn
sàng phục vụ quê hương sau khi được đào tạo, tiếp tục ở trường đào tạo nghề có kế
hoạch theo dõi học sinh ra trường để đánh giá hiệu quả đào tạo
- Giáo dục hoc sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam , bản sắc văn hóa dân tộc của các dân tộc thiểu số và đường lối chính sách của
đảng và nhà nước
- Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải pháp để
nâng cao hiệu quả giáo dục
* Hệ thống trường PTDTNT
Theo điều 5 của quyết định số 49/QĐ ngày 25/8/2008 ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của trường PTDTNT của Bộ GD & ĐT đã ban hành:
Hệ thống trường PTDTNT gồm có:
- Trường PTDTNT cấp Huyện đào tạo cấp THCS được thành lập tại các Huyện
12


miền núi, hải đảo vùng dân tộc.
- Trường PTDTNT cấp Tỉnh đào tạo cấp THPT được thành lập tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
Để đào tạo nguồn cán bộ là con em dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện KT-XH
đặc biệt khó khăn, Ủy ban nhân dân tỉnh có thể giao cho trường PTDTNT cấp Huyện

đào tạo cả cấp THPT, bộ chủ quản có thể giao cho trường PTDTNT thuộc bộ đào tạo
dự bị đại học và cấp THCS.
* Quản lí nhà trường phổ thơng dân tộc nội trú
Hệ thống trường PTDTNT thuộc hệ thống trường phổ thơng cơng lập, vì thế nên
việc quản lí nhà trường PTDTNT được thực hiện theo sự phân cấp quản lí như sau:
- Trường PTDTNT cấp huyện do phịng GD & ĐT quản lí.
- Trường PTDTNT cấp tỉnh và trường PTDTNT cấp huyện có mở cấp THPT do
sở GD & ĐT quản lí.
- Trường PTDTNT trực thuộc Bộ do Bộ chủ quản quản lí [1, Tr4] .
Quản lí các trường PTDTNT nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhà
trường theo đúng kế hoạch và đạt được kết quả tốt nhất, cụ thể:
- Mục tiêu: Nhằm tổ chức và điều khiển các hoạt động của nhà trường theo
đúng kế hoạch và đạt được kết quả cao nhất, đặc biệt là các hoạt động giữ gìn BSVH
dân tộc.
- Nội dung: Thực hiện chương trình của trường phổ thơng, tổ chức hoạt động
nội trú và nuôi dưỡng học sinh nội trú. Tổ chức hoạt động nội trú bao gồm: Hoạt
động lao động, văn hóa, thể thao. Cụ thể : Lao động cơng ích, sinh hoạt văn nghệ, thể
dục thể thao, các hoạt động theo chủ đề, chủ điểm, tham quan du lịch, lễ hội, tết dân
tộc, giao lưu văn hóa và các hoạt động xã hội khác nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc, xóa bỏ các tập tục lạc hậu, góp phần phát triển và hồn thiện
nhân cách học sinh, ni dưỡng học sinh nội trú : hoạt động nuôi dưỡng bao gồm tổ
chức bếp ăn tập thể đảm bảo dinh dưỡng theo đúng chế độ, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm, chăm sóc sức khỏe học sinh. Hoạt động ni dưỡng thực hiện công khai
dân chủ, tôn trọng phong tục tập quán tiến bộ của các dân tộc. [15, Tr6 ].
1.1.3. Bản sắc văn hóa dân tộc
1.1.3.1. Văn hóa
13


Văn hóa là một khái niệm phức tạp, cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác

nhau về nội hàm của khái niệm Văn hóa.
Hội nghị liên chính phủ về các chính sách văn hóa họp tại Venise năm 1970 do
UNESCO đưa ra định nghĩa: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc này
khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín ngưỡng,
phong tục tập quán, lối sống và lao động .
Ở Việt Nam cũng có nhiều định nghĩa về văn hóa, trong số đó có một số định
nghĩa được nhiều người quan tâm, sử dụng như:
Trong tác phẩm Việt Nam văn hóa sự cương, năm 1938, GS Đào Duy Anh đã
đưa ra quan niệm về văn hóa : Hai tiếng Văn hóa chẳng qua là chỉ chung tất cả các
phương diện sinh hoạt của loài người cho nên ta có thể nói rằng : Văn hóa tức là sinh
hoạt [ 18, Tr9] .
Vào năm 1943, Hồ Chí Minh đã nêu ra một định nghĩa về Văn hóa : Vì lẽ sinh
tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn
ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa hoc, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng . Tồn bộ các sáng tạo
và phát minh đó tức là Văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
như cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn [18, Tr431].
1.1.3.2. Bản sắc văn hóa dân tộc
Thuật ngữ Bản sắc thường được sử dụng gắn với văn hóa thành cụm từ Bản sắc
văn hóa và có thể hiểu bản sắc văn hóa là hệ thống các giá trị đặc trưng bản chất của
một nền văn hóa được xác lập, tồn tại, phát triển trong lịch sử và được biểu hiện
thơng qua nhiều sắc thái văn hóa . Trong bản sắc văn hóa, các giá trị đặc trưng bản
chất là cái trừu tượng, tiềm ẩn, bền vững, còn các sắc thái biểu hiện của nó có tính
tương đối cụ thể ,bộc lộ và tính biến đổi .
Bản sắc văn hóa dân tộc là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần được dân
tộc sáng tạo ra trong lịch sử, là hệ thống nét độc đáo rất riêng của dân tộc này so với
dân tộc khác.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, bản sắc văn hóa là yếu tố mang tinh thần
dân tộc, giúp dân tộc vượt qua những thử thách của lịch sử, bởi vì theo tác giả Trần

14


Văn Bính thì bản sắc dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, khuynh hướng
cơ bản thuộc sức mạnh tiềm tàng và sức sáng tạo của một dân tộc trong lịch sử tồn tại
và phát triển của dân tộc đó, giúp cho dân tộc đó giữ vững được tính duy nhất, tính
thống nhất , tính nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển và tạo cơ
sở cho sự phân biệt, nhận diện khác nhau giữa tộc người này với tộc người khác, dân
tộc này với dân tộc khác. Bản sắc văn hóa nhìn một cách tổng thể của bất kì dân tộc
nào, đều gắn bó với lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của chính dân tộc đó [20,
Tr20]
Tóm lại BSVH dân tộc là một khái niệm không dễ xác định, bởi vì BSVH dân
tộc có nhiều lớp khái niệm với các tầng nội hàm khác nhau, song chúng ta có thể
khẳng định rằng BSVH dân tộc là hệ thống các giá trị, truyền thống, thẩm mĩ và lối
sống của dân tộc tạo thành những đặc trưng tiêu biểu tiến bộ, riêng biệt, khơng thể
trộn lẫn nền văn hóa của dân tộc này với dân tộc khác. BSVH dân tộc biểu hiện cho
sức sống , sự sáng tạo và phát triển của dân tộc đó. Trong khn khổ của luận văn,
BSVH dân tộc được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, đó là những đặc trưng tiêu biểu, tiến
bộ, riêng biệt của các dân tộc thiểu số ở Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang.
1.1.4. Quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.4.1. Giáo dục văn hóa dân tộc.
Giáo dục văn hóa dân tộc là q trình hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch nhằm bồi dưỡng cho hoc sinh phẩm chất, năng lực, tri thức cần thiết về giá trị
vật chất và tinh thần, kinh nghiệm ứng xử, lối sống, ngôn ngữ… của một dân tộc
hướng tới sự phát triển toàn diện của người học trong đời sống văn hóa xã hội của
chính dân tộc đó. Chính vì vậy, quan tâm đến việc giáo dục văn hóa dân tộc là một
chủ trương đúng đắn của Đảng, Nhà nước trong thời gian qua.
1.1.4.2. Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh trường PTDTNT
Nhiệm vụ vận dụng các giá trị văn hóa đề giáo dục học sinh là mục tiêu lớn của
ngành giáo dục đã được khẳng định trong luật giáo dục: thừa kế và phát huy truyền

thống tốt đẹp, BSVHDT, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. [20, Tr2]
Trường PTDTNT có chức năng giáo dục VHDT cho học sinh dân tộc nhằm
đảm bảo quyền của học sinh trong giáo dục. Nhờ có giáo dục VHDT, học sinh của
trường PTDTNT được phát triển toàn diện, giữ được bản sắc văn hóa dân tộc, trở
15


thành những cơng dân có tri thức, có văn hóa của dân tộc mình. Giáo dục VHDT
trong trường PTDTNT cịn góp phần quan trọng vào thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và
phát triển VHDT [3, Tr243]
1.2. Đặc điểm GDBSVHDT của học sinh ở các trường PTDTNT.
1.2.1. Đặc điểm học sinh trường PTDTNT.
Ở trường PTDTNT đối tượng đào tạo là con em các dân tộc thiểu số, con e các
dân tộc định cư lâu dài ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Phần lớn các em đều ngoan biết nghe lời khuyên bảo dạy dỗ của thầy cô và người lớn
tuổi. Chăm chỉ cần cù trong lao động sản xuất, ham thích các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thề thao và các hoạt động tập thể khác.
Hầu hết các học sinh là người dân tộc thiểu số sinh ra và lớn lên ở vùng núi,
vùng sâu, vùng xa, nơi điều kiện kinh tế, xã hội cịn nhiều khó khăn giáo dục chưa
phát triển. Năng lực nhận thức của học sinh không đồng đều, khả năng tư duy còn
hạn chế, nhất là ở lớp 10. Một số ít chưa chăm chỉ học tập, chưa xác định động cơ
học tập, đặc biệt là nhóm dân tộc ít người như: cao lan, sán chí, dao tiền…
Các phong tục tập quán lạc hậu cũng có ảnh hưởng xấu nhất định đến nề nếp
sinh hoạt của học sinh như: tác phong chậm chạp, thích uống rượu, hút thuốc lá, yêu
và kết hôn sớm, không ham mê học văn hóa…
Với đặc điểm đối tượng như trên đã cho thấy các em học sinh dân tộc khi hòa
nhập với cuộc sống tập thể còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng, nhiều mật chưa có mục tiêu
phấn đấu, đó chính là một trong những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hoạt động
học tập, rèn luyện của các em. Vì vậy ngồi việc đáp ứng yều cầu quản lý học sinh
nội trú, ban lãnh đạo, giáo viên ở các trường PTDTNT còn phải đáp ứng được các

năng lực khác như: có vốn hiểu biết về tâm lý, ngôn ngữ, phong tục, tập quán đặc
trưng của mỗi dân tộc, mỗi địa phương cac em sinh sống, biết khơi dậy cho các em
lòng tự hào dân tộc và phấn đấu đúng đắn. Giáo dục cho các em tinh thần tương thấn
tương ái, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đặc biệt việc giúp các em khắc phục, sửa chữa
những phong tục tập quán, thói quen lạc hậu là điều gặp nhiều khó khăn. Điều đó đặt
ra cho công tác quản lý GDBSVHDT cho học sinh ở trường PTDTNT phải phù hợp
với đặc thù của trường nội trú, với công tác quản lý và giáo dục của nhà trường.
1.2.2. Đặc điểm cụ thể về GDBSVHDT của học sinh ở trường PTDTNT
16


Trong q trình giáo dục nói chung và GDBSVHDT nói riêng cho học sinh ở
trường PTDTNT có những đặc điểm nổi bật đó là.
Mỗi cá nhân, mỗi nhóm học sinh trường PTDTNT là đại diện văn hóa của một
vùng quê, một dân tộc. Trường PTDTNT tạo điều kiện để học sinh được tiếp xúc và
thể hiện các giá tị văn hóa truyền thống của dân tộc mình để bảo tồn và phát triển
những giá trị tốt đẹp. Nhở việc tiếp xúc thường xun với các hoạt động văn hóa và
thơng qua các hoạt động văn hóa, học sinh trường PTDTNT vẫn là người con của dân
tộc mình, đồng thời cịn là người hiểu biết và tôn trọng bẳn sắc văn hóa dân tộc anh
em.
Giáo dục văn hóa dân tộc là cách để bảo tồn và BSVHDT được bảo tồn và phát
triển tốt nhất là thông qua giáo dục. Trong trường PTDTNT, giáo dục BSVHDT là
nhằm giúp học sinh người dân tộc nhận thức được giá trị văn hóa truyền thống của
dân tộc mình, có ý thức về dân tộc, về những giá trị tinh thần và vật chất của dân tộc,
về lịch sử, về xã hội, các kinh nghiệm trong cuộc sống, hình thành ở học sinh những
tình cảm tốt đẹp về VHDT, có tình u thương gắn bó với cộng đồng, có ý thức trách
nhiệm với sự phát triển của q hương, biết tơn trọng, u q, giữ gìn và phát huy
bản sắc truyền thống của dân tộc, hình thành nhân cách con người mới có tri thức và
năng lực chuyên môn, đáp ứng công cuộc phát triển kinh tế, xã hội ở các vùng dân
tộc miền núi. Cho nên giáo dục cho học sinh trường PTDTNT không chỉ quan tâm

đến giáo dục kiến thức, kỹ năng của các môn học mà bỏ qua hoạc coi nhẹ phần giáo
dục BSVHDT. Trong chức năng quy định, trường PTDTNT có nhiệm vụ giáo dục
học sinh về văn hóa dân tộc. Giáo dục văn hóa dân tộc nằm trong mục tiêu giáo dục
toàn diện của trường PTDTNT, nhằm giáo dục học sinh vừa có phẩm chất văn minh,
hiện đại, vừa có phẩm chất dân tộc, truyền thông, trở thành người cán bộ đáp ứng nhu
cầu xây dựng công cuộc mới cho quê hương, cho cộng đồng vụng dân tộc . Thực hiên
chức năng quy định, trường PTDTNT triển khai nhiệm vụ giáo dục văn hóa dân tộc
làm một nhiệm vụ chính thức và bắt buôc. [3, Tr242]. Với đặc điểm học sinh nội trú
mang tính đa văn hóa nên các nội dung, hình thức giáo dục BSVHDT cho các em cần
tổ chức đa dạng, linh hoạt, lồng ghép trong các môn học và các hoạt động giáo dục
khác trong nhà trường một cách hài hịa, phù hợp và hiệu quả. Đây chính là vấn đề
mà cơng tác quản lí giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cần hướng tới.
17


Việc phát triển giáo dục VHDT trong trường PTDTNT, cùng với các nội dung
giáo dục đặc thù làm nổi rõ tính chất dân tộc và nội trú của loại hình trường này.
Ngồi ra nó cũng thiết thực góp phần vào việc thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng va Nhà nước đồng thời góp phần bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của dân
tộc thiểu số, về xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa
dân tộc. [3, Tr248].
Vì vậy giáo dục BSVHDT cho học sinh dân tộc cần linh hoạt, đa dạng phong
phú. Kết hợp hài hịa giữa các bộ mơn văn hóa và hoạt động ngồi giờ lên lớp, tạo
một khơng khí thân thiện cởi mở, khơng khiêm cưỡng gị bó.
1.3. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho học sinh
trường PTDTNT .
1.3.1. Quản lí mục tiêu giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong nhà trường
Quản lí mục tiêu là những tác động có chú ý, có kế hoạch của nhà quản lí đến
mục tiêu hoạt động giáo dục bản sắc văn hóa và tác động đến nội dung, hình thức
giáo dục đảm bảo cho mục tiêu giáo dục được đúng đắn, khả thi về nội dung, hình

thức giáo dục hướng đến thực hiện được mục tiêu giáo dục bản sắc văn hóa.
Qua đó để nắm bắt, đánh giá tình hình giáo dục BSVH cho học sinh và các vấn đề
liên quan đến hoạt động này để tìm ra các biện pháp tác động trở lại với hiệu quả giáo
dục BSVH, loại bỏ các phong tục tập quán lạc hậu, cổ hủ từ đó nâng cao hiệu quả
giáo dục BSVH nhằm đạt tới mục tiêu, hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục tồn diện
của nhà trường, giáo dục học sinh hịa hợp và thân thiện, vừa có phẩm chất văn minh
,hiện đại, vừa có phẩm chất dân tộc, truyền thống, trở thành người cán bộ đáp ứng
nhu cầu xây dựng công cuộc mới cho q hương, nhìn từ khía cạnh khác thì quản lí
giáo dục BSVH ở trường PTDTNT cịn giúp cho nhà trường triển khai có hiệu quả
việc tổ chức các hoạt động giáo dục, nhằm bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa
của mỗi dân tộc
1.3.2. Quản lí kế hoạch thực hiện giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc
Với đặc trưng trường PTDTNT,cơng tác quản lí kế hoạch thực hiện giáo dục
BSVH dân tộc cho học sinh các trường PTDTNT là hết sức cần thiết. Để xây dựng kế
hoạch tổ chức các hoạt động giữ gìn BSVH dân tộc ở trường PTDTNT có tính khả thi
cần thực hiện tốt các nội dung sau :
18


- Đảm bảo xây dựng và thực hiện kế hoạch, giáo dục hàng năm, từng học kì của
nhà trường.
- Trên cơ sở kế hoạch tổng thể của nhà trường, tiến hành xây dựng kế hoạch
giáo dục BSVH dân tộc thông quá các môn học, các buổi sinh hoạt trên lớp, các hoạt
động văn hóa - văn hóa - thể dục thể thao - vui chơi - giải trí các cuộc thi tìm hiểu
bản sắc văn hóa, phong tục, tập qn của các dân tộc.
Quản lí hoạt động giáo dục VHDT trong trường PTDTNT được quy định số
49/QĐ ngày 25/8/2008 về tổ chức và hoạt động của trường PTDTNT đã quy định cụ
thể với từng đối tượng, từng nhiệm vụ cụ thể của giáo dục, quy chế, quy định có tính
pháp quy để thúc đẩy hoạt động giáo dục BSVH dân tộc cho học sinh đạt hiệu quả.
Làm tốt việc xây dựng kế hoạch giúp cho CBGV, HS căn cứ vào đó mà thực hiện

nhiệm vụ và là chứng cứ để người quản lí kiểm tra việc thực hiện, Từ đó có sự điều
chỉnh, khen - chê kịp thời. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa lực lượng trong và ngoài
nhà trường nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giáo dục BSVH dân tộc cho học
sinh, đây là một nội dung cần thiết bởi vì mơi trường để giữ gìn và phát triển
BSVHDT khơng chỉ có trong nhà trường. Mà để ni dưỡng nó cần có cả mơi trường
bên ngồi nhà trường và các lực lượng tham gia như: gia đình, họ tộc, bản làng, cộng
đồng... Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về giáo dục BSVH dân tộc cho đội ngũ
giáo viên. Hoạt động giáo dục VHDT trong trường PTDTNT đòi hỏi người tổ chức,
người giảng dạy phải có chun mơn sâu. Hiện tại các trường PTDTNT đội ngũ giáo
viên là người dân tộc thiểu số chưa nhiều, việc am hiểu phong tục ,tập quán của các
dân tộc đã, đang và sẽ theo học tại trường không sâu sắc . Đồng thời hoạt động giáo
dục BSVH cần số người tham gia đông, thuộc các lĩnh vực khác nhau . Muốn hoạt
động tốt hoạt động này, cần có kế hoạch xây dựng, tuyển chọn đội ngũ cán bộ, giáo
viên có đủ năng lực, có tâm huyết và lịng nhiệt tình để triển khai nhiệm vụ. Bên cạnh
đó cũng cần hợp tác với đội ngũ chuyên gia về các lĩnh vực liên quan để hỗ trợ cho
hoạt động giáo dục BSVHDT của nhà trường. Đội ngũ chuyên gia phải là ngững
người hiểu biết sâu có năng lực tổ chức hoạt động giáo dục học sinh về giá trị văn
hóa dân tộc theo từng vùng, miền.
1.3.3. Quản lí nội dung giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc trong nhà trường
Quản lí nội dung GDBSVH cho học sinh trường PTDTNT bao gồm: Với các
19


×